Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nguyên tắc và kĩ thuật nhằm bảo tồn các di tích kiến trúc gỗ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.8 KB, 28 trang )


0
Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ xây dựng

Trờng đại học kiến trúc h nội
-------------------------------------------------



Hoàng Đạo Cơng





Nguyên tắc v kỹ thuật trùng tu
Nhằm bảo tồn các di tích kiến trúc gỗ
ở việt nam



Chuyên ngành:
Kiến trúc nhà ở và công trình công cộng

Mã số: 2.17.01

Tóm tắt Luận án tiến sỹ kiến trúc




Hà Nội, 2008

1
Công trình đã đợc hoàn thành tại trờng Đại học Kiến trúc Hà Nội



Ngời hớng dẫn khoa học

1. GS.TS Nguyễn Việt Châu

2. TS Lê Quân




Phản biện 1:



Phản biện 2:



Phản biện 3:








Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc
họp tại trờng Đại học Kiến trúc Hà Nội
vào hồi..............giờ, ..........ngày...........tháng...........năm 2008

Có thể tìm hiệu luận án tại
Th viện Quốc gia
Trờng Đại học Kiến trúc Hà Nội

2
A. Giới thiệu luận án
Đặt vấn đề
Lịch sử nghìn năm sinh tồn, phát triển giống nòi, xây dựng quốc
gia, ngời Việt đã tạo lập nên những tài sản lớn lao về vật chất và
tinh thần. Thời gian, những biến cố lịch sử và quy luật đào thải tự
nhiên đã làm mai một phần lớn tài sản đó. Những gì còn lại tạo thành
di sản văn hóa dân tộc, là vốn liếng tinh thần, là tài nguyên vật chất
mà các thế hệ ngời Việt Nam đơng đại nhận thức cần lu giữ lại,
phát huy những giá trị này trong cuộc sống hôm nay và mai sau.
Tầm quan trọng của công cuộc bảo tồn di sản văn hóa đã đợc
Hiến pháp CHXHCN Việt Nam 1980 khẳng định, công nhận, hai
mơi năm sau đợc pháp luật bởi Luật di sản văn hóa (2001).
Di sản kiến trúc nói chung và di sản kiến trúc gỗ nói riêng nằm
trong vốn liếng di sản văn hóa đó. Nớc ta có 2888 di tích đã đợc
công nhận với 1353 di tích kiến trúc.
Với hàng nghìn năm lịch sử, số lợng di tích kiến trúc ở Việt
Nam là không nhiều: có những giai đoạn dài không đợc ghi nhận
bởi di tích kiến trúc, thậm chí dấu tích vật chất. Vì thế, di tích kiến

trúc không chỉ là chứng nhân của lịch sử phát triển kiến trúc dân tộc,
mà còn là nguồn sử liệu quý giá phục vụ cho việc nghiên cứu các lĩnh
vực lịch sử, dân tộc học, văn hóa, nghệ thuật, ... .
Ngày nay, bảo tồn di sản văn hóa, trong đó có di sản kiến trúc,
đã trở thành mối quan tâm của Nhà nớc và toàn dân, đã có những nỗ
lực, đầu t lớn cho sự duy trì lâu dài và phát huy giá trị di sản. Di tích
và danh thắng đã có vai trò đáng kể trong đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân, là nguồn thu hút du lịch trong và ngoài nớc. Điều này
cha hề có trong lịch sử văn minh dân tộc Việt.


3
Nghiên cứu về phơng pháp luận và kỹ thuật trùng tu di tích là
một việc không thể thiếu, khi đặt công tác bảo tồn trên những nền
tảng của khoa học hiện đại. Môn trùng tu khoa học đã có trên thế giới
hơn một trăm năm, qua thực tế, đã có những tích lũy cơ bản. Tuy
nhiên, bên cạnh sự làm chủ và vận dụng những tri thức đó, cần sáng
tạo bài bản riêng cho phù hợp với di sản kiến trúc của ta (với đa phần
là di tích kiến trúc gỗ), trong điều kiện Việt Nam. Trên thế giới cũng
tồn tại những cách hiểu khác nhau, những trờng phái khác nhau
trong trùng tu di tích. Tơng ứng, ta cũng cần chọn cho mình phơng
pháp luận và hớng đi phù hợp.
Luận án tập trung vào 2 mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Đa ra các nguyên tắc trùng tu di tích kiến trúc gỗ ở Việt
Nam, với quan điểm duy trì tối đa những đặc điểm kiến trúc hiện hữu
đã hình thành trong lịch sử tồn tại của công trình di tích, đảm bảo yêu
cầu về bảo tồn tính nguyên vẹn và giá trị lịch sử của nó.
2. Đề xuất giải pháp cơ bản và quy trình kỹ thuật phù hợp với
thực tế nớc ta trong trùng tu tôn tạo di tích kiến trúc gỗ.
Những đóng góp khoa học của luận án:

- Đây là một luận án đầu tiên về trùng tu di tích nói chung và
trùng tu di tích kiến trúc nói riêng, đúc kết và xem xét các cục diện
và vấn đề mà thực tiễn trùng tu đang đặt ra, xác định các nguyên tắc
và kỹ thuật trùng tu di tích gỗ phù hợp.
- Luận án đề xuất các nguyên tắc và kỹ thuật trùng tu di tích kiến
trúc gỗ, đáp ứng các đòi hỏi về duy trì các đặc điểm và giá trị gốc của
chúng, phù hợp với bản chất của di tích và với các điều kiện thực tế
của Việt Nam hiện nay.
Cấu trúc luận án:
Luận án gồm 158 trang nội dung chính và phần Phụ lục 42 trang:

4
- Đặt vấn đề: 2 trang
- Chơng 1: Tổng quan về di tích kiến trúc gỗ, bảo tồn và trùng tu
di tích kiến trúc gỗ ở Việt Nam 37 trang
- Chơng 2: Đối tợng, phơng pháp nghiên cứu và luận cứ khoa
học cho việc khẳng định quan điểm cơ bản và nguyên tắc trùng tu di
tích kiến trúc gỗ ở Việt Nam 68 trang
- Chơng 3: Kết quả nghiên cứu - đề xuất các nguyên tắc, kỹ
thuật trùng tu di tích kiến trúc gỗ ở Việt Nam và bàn luận 50 trang
- Kết luận và kiến nghị: 2 trang
- Danh mục tài liệu tham khảo: 120 tài liệu tham khảo
- Phụ lục gồm:
+ phụ lục1: các hình ảnh về các di tích kiến trúc gỗ và công tác
bảo tồn, trùng tu các di tích kiến trúc gỗ 23 trang
+ phụ lục2: các bản vẽ cấu trúc mộng liên kết bộ khung kết cấu
gỗ và các kiểu vì liên kết 5 trang
+ phụ lục3: các bản vẽ kỹ thuật tu sửa các cấu kiện gỗ 6trang
+ phụ lục4: các bản vẽ thiết kế tu bổ tôn tạo di tích đình Mông
Phụ 8 trang


B. Nội dung luận án
Chơng 1.Tổng quan về di tích kiến trúc gỗ, bảo tồn và
trùng tu di tích kiến trúc gỗ ở Việt Nam
1.1 Di tích kiến trúc và di tích kiến trúc gỗ
1.1.1 Vị trí của di sản kiến trúc trong di sản văn hóa dân tộc Việt
Mọi dân tộc, đều tạo nên những vốn liếng văn hóa của mình - sản
phẩm tất yếu của sự tiến hóa. Trong di sản văn hóa, di sản kiến trúc
bao giờ cũng là bộ phận nổi trội, có mặt và phục vụ trực tiếp các nhu
cầu đời sống, đồng thời là đối tợng dễ bị xâm hại và triệt tiêu nhất.

5
1.1.2 Di tích kiến trúc gỗ trong di sản kiến trúc
Di tích kiến trúc chiếm khoảng 40% tổng số di tích đã đợc xếp
hạng, trong đó 90% là di tích kiến trúc gỗ. Khoảng 80 - 85% di tích
lịch sử văn hóa hiện hữu ở dạng kiến trúc gỗ.
1.1.3 Các loại hình di tích kiến trúc gỗ
1.1.3.1 Di tích kiến trúc c trú
1.1.3.2 Di tích kiến trúc cung đình
1.1.3.3 Di tích kiến trúc tôn giáo tín ngỡng
1.1.3.4 Các thể loại di tích kiến trúc khác
- Trong kiến trúc Việt truyền thống hầu hết các công trình đều
làm bằng gỗ hoặc đa phần bằng gỗ.
- Nền kiến trúc Việt có mức độ sử dụng gỗ cao.
- Di sản kiến trúc gỗ không hẳn phong phú về các thể loại.
1.2 Bảo tồn và trùng tu di tích kiến trúc gỗ
1.2.1 Bảo tồn và trùng tu di tích kiến trúc gỗ ở nớc ngoài
Với những khác biệt về lịch sử, văn hóa, kinh tế, ta chỉ có thể
tham khảo những kinh nghiệm trùng tu kiến trúc gỗ nớc ngoài, cùng
với việc tuân thủ Hiến chơng, văn kiện Quốc tế, vận dụng vào thực

tế VN tạo lập trờng phái tu bổ di tích kiến trúc gỗ của riêng mình.
1.2.2 Bảo tồn và trùng tu di tích kiến trúc gỗ ở Việt Nam
1.2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển công tác bảo tồn, trùng tu
và tôn tạo các di tích kiến trúc gỗ ở Việt Nam
a. Giai đoạn những năm 60-70-80 của thế kỷ trớc
Công cuộc bảo tồn di tích mới chỉ khởi động, tập trung vào công
tác nghiên cứu, điều tra, kiểm kê và xếp hạng hạn chế. Công việc tu
sửa ngôi đình cổ nhất Việt Nam, đình Tây Đằng, là một cột mốc đặc

6
biệt quan trọng trong sự hình thành và tạo dựng những nguyên tắc và
kỹ thuật trùng tu di tích kiến trúc gỗ ở nớc ta.
b. Giai đoạn từ những năm 90 thế kỷ trớc đến nay
Khả năng kinh tế và đầu t cho tu bổ di tích đã gia tăng, quy mô
và lực lợng tham gia vào công tác trùng tu đợc mở rộng, xuất hiện
các yếu tố thị trờng. Bảo tồn và trùng tu di tích đang gặp những
thách thức to lớn về chất lợng và hiệu quả của trùng tu, về cơ chế, về
xu hớng thị trờng hóa, đi chệch về hớng xây dựng cơ bản, ... .
1.2.2.2 Thực trạng về công tác bảo tồn, trùng tu và tôn tạo các di tích
kiến trúc gỗ ở Việt Nam
a.Tình trạng chung hiện nay của các di tích kiến trúc gỗ
* Tình trạng kỹ thuật
- Phần lớn các di tích kiến trúc gỗ ở tình trạng bảo quản cha đảm
bảo, hiện hữu thờng xuyên nhiều tác nhân gây h hại.
- 3/4 di tích ở tình trạng xuống cấp, 1số có nguy cơ sụp đổ.
- Nguy cơ hiện hữu ở ngay 2 di tích lớn bậc nhất, dù đã đợc đầu
t tập trung (số liệu dẫn ra đối với di tích cố đô Huế và đô thị cổ Hội
An), trên 2/3 các di tích cha đợc trùng tu.
* Tình trạng bảo tồn và mức độ bảo tồn
Kiến trúc gỗ, với các đặc điểm riêng biệt, luôn biến đổi do vật

liệu gỗ không bền, do các đợt tu sửa kế tiếp nhau:
- Các di tích hầu hết đều không còn đợc bảo tồn nguyên vẹn mà
biến đổi nhiều trong quá trình tồn tại.
- Di tích thờng không có niên đại tuyệt đối mà bao gồm những
công trình, hoặc thành phần của nhiều thời đại khác nhau.

7
- Biến cố lịch sử, biến động xã hội, ý thức xã hội và quá trình phát
triển kinh tế xã hội, đô thị hóa ảnh hởng tình trạng bảo tồn di tích.
- Công tác bảo tồn, trùng tu, quản lý và khai thác di tích cha đáp
ứng đợc tình hình thực tế của di sản và các nhu cầu xã hội.
* Tình trạng sử dụng di tích kiến trúc gỗ
- Các di tích không duy trì công năng ban đầu và trở thành đối
tợng tham quan du lịch.
- Các di tích đang đảm nhiệm những công năng ban đầu.
b. Đánh giá chung về công tác trùng tu các di tích kiến trúc gỗ
- Đã tiến hành điều tra, khảo sát, nghiên cứu, đánh giá, kiểm kê,
công nhận gần 3000 di tích, trong đó có 1500 di tích kiến trúc.
- Đã xây dựng đợc một quỹ t liệu lớn, phong phú về di sản văn
hóa vật thể, đặc biệt về di tích kiến trúc.
- Đã xây dựng đợc hệ thống tổ chức quản lý nhà nớc và chuyên
ngành; tạo lập đợc hệ thống quan điểm lý luận cơ bản về bảo tồn di
sản văn hóa, những quy trình và phơng pháp bảo quản, trùng tu.
- Hàng trăm di tích đã đợc cứu vãn, sử dụng, phát huy giá trị.
1.2.2.3 Tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến trùng tu ditích
Thời Pháp thuộc, nghiên cứu của L. Bezacier, P. Gourou, Nguyễn
Văn Huyên, Nguyễn Văn Khoan, ... , đã đợc công bố.
Các nhà nghiên cứu Việt Nam dới chính thể mới đã tiến hành ở
quy mô lớn hơn, có hệ thống công cuộc tổng phát hiện và tổng đánh
giá các công trình mỹ thuật, mà chủ yếu là di sản kiến trúc.

Những cục diện sau đây đã đợc soi rọi:
- Tiến trình hình thành và phát triển của kiến trúc dân tộc.

8
- Các đặc điểm cơ bản của các loại hình kiến trúc và của toàn bộ
nền kiến trúc của ngời Việt.
1.2.2.4 Các văn bản pháp lý có liên quan đến trùng tu di tích
- Luật di sản văn hóa năm 2001.
- Nghị định số 92/2002/NĐ-CP.
- Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh.
1.3 Kết luận và những vấn đề đặt ra đối với công tác bảo tồn và
trùng tu di tích kiến trúc gỗ ở Việt Nam
- Nhận thức di tích là chứng nhân lịch sử, sản phẩm văn hóa vật
chất và tinh thần, chứa đựng những thông tin khách quan, không thể
lặp lại - làm thế nào trung hòa mối quan hệ giữa trùng tu bảo tồn và
tôn tạo, duy trì và khai thác trong cuộc sống đơng đại?
- Nhận thức về gốc, tính nguyên gốc, di tích gốc?
- u tiên những giá trị nào trong trùng tu duy di tích kiến trúc gỗ?
- Chiến lợc nào là duy nhất phù hợp với nhu cầu bảo tồn di tích
kiến trúc gỗ, trong điều kiện thực tại của nền kinh tế và xã hội VN?
- Giải pháp trùng tu nào là phù hợp nhất với đặc điểm và tình
trạng di sản kiến trúc gỗ Việt? tơng thích nhất với hoàn cảnh kinh tế
xã hội và khả năng thực tế của lực lợng trùng tu hiện nay.
Chơng 2. Đối tợng, phơng pháp nghiên cứu và
luận cứ khoa học cho việc khẳng định
quan điểm cơ bản và nguyên tắc trùng tu
di tích kiến trúc gỗ ở Việt Nam

2.1 Đối tợng nghiên cứu và phơng pháp nghiên cứu


9
2.1.1 Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của luận án là đặc điểm của các di tích
kiến trúc gỗ và những nội dung cơ bản trong công tác bảo tồn di tích
kiến trúc gỗ ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu mọi cục diện
liên quan đến bản chất di tích kiến trúc gỗ và các vấn đề trùng tu
chúng, hạn chế việc xem xét toàn bộ các vấn đề về bảo tồn và trùng
tu nói chung, không đi sâu nghiên cứu kiến trúc cổ và chỉ giới hạn
trong việc nghiên cứu trùng tu các di tích kiến trúc gỗ của ngời Việt.
2.1.2 Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp khảo cứu t liệu và tài liệu hiện liên quan; tập hợp,
phân loại, phân tích và tổng hợp nhằm làm rõ những quan niệm trong
nhận thức của giới chuyên môn và những nhóm đối tợng liên quan.
- Phơng pháp khảo sát và đánh giá thực tiễn trùng tu thuộc các
thể loại, các mức độ can thiệp, nhằm nhận biết cách tiếp cận, ứng xử
và giải quyết trên thực tế các nhiệm vụ bảo tồn và trùng tu, phân định
những điểm tích cực và tồn tại, qua đó nhận biết xu hớng cơ bản, sự
đúng đắn hoặc sự thiếu chuẩn xác về phơng diện tiêu chí khoa học.
- Phơng pháp tham chiếu, trên cơ sở tham khảo ở mức độ cho
phép kinh nghiệm trùng tu di tích gỗ ở các nớc; đối chiếu với các
văn kiện Quốc tế và các ấn phẩm chuyên sâu về lý luận trùng tu; thực
hiện việc so sánh với trùng tu ở ta, để tìm ra cái chung và cái riêng; từ
đó làm rõ đờng hớng bài bản trùng tu mà ta phải lựa chọn.
- Phơng pháp luận cứ hóa (argumentation) đợc vận dụng nhằm
tạo nên những cơ sở khoa học đáng tin cậy cho việc lựa chọn và

10
khẳng định quan điểm, lâu nay đã đợc nói tới và đợc thực thi mà

còn thiếu sự viện dẫn, củng cố bởi khoa học. Viện dẫn những căn cứ,
xét chúng từ các phơng diện, bằng các phơng pháp phân tích vận
dụng phù hợp, để đi đến những kết luận đợc căn cứ hóa chắc chắn.
2.2 Những luận cứ khoa học cho việc khẳng định quan điểm cơ
bản, nguyên tắc và giải pháp trùng tu di tích kiến trúc gỗ ở VN
2.2.1 Đặc điểm của kiến trúc gỗ và di tích kiến trúc gỗ
2.2.1.1 Các thuộc tính cơ bản của vật liệu gỗ

- Trong quá khứ, gỗ là vật liệu sử dụng phổ biến trong các công
trình kiến trúc ở ta với u điểm bền chắc, dễ khai thác, dễ chế tạo.
- Các loại gỗ sử dụng trong kiến trúc truyền thống có trọng lợng
riêng lớn, kiến tạo đặc và rắn, tơng đối ít bị biến dạng so với gỗ
thông thờng, khả năng chịu lực nén, kéo, uốn tơng đối tốt.
- Trong chu kỳ khô - ẩm, nóng - lạnh diễn ra đều đặn, gỗ bị biến
dạng với các biểu hiện nứt nẻ, cong vênh - đây là nhợc điểm cơ bản.
Vật liệu gỗ có các hạn chế: khuyết tật tự nhiên, khuyết tật do
sâu nấm, khuyết tật do gia công và tiêu tâm, hạn chế về kích thớc.
2.2.1.2 Kỹ thuật gia công gỗ và dựng nhà trong kiến trúc cổ truyền
Kiến trúc gỗ của ngời Việt: hệ nhà đợc lắp dựng và liên kết bởi
mộng mẹo. Các kết cấu gỗ truyền thống với hệ khung cột cổ truyền
mang tính cấu trúc một cách chân thực với chức năng làm việc rõ
ràng, khúc triết.
Các cấu kiện gỗ đợc chế tác từ gỗ tự nhiên thành các cấu kiện
độc lập, hoàn chỉnh, không ghép nối, không bao bọc bằng vật liệu
khác, sơn phủ hạn chế
2.2.1.3 Kết cấu điển hình của các công trình kiến trúc gỗ cổ truyền:

×