Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

hoạch định chiến lược KD tại chi nhánh Vosco Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 77 trang )

*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
LỜI MỞ ĐẦU
Lòch sử phát triển của nhân loại thực chất là lòch sử của những cuộc đấu tranh
sinh tồn. Con người đấu tranh vì nhiều mục đích khác nhau và bằng nhiều cách thức
khác nhau. Thương trường cũng như chiến trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động
trong một ngành nghề nào đó đều có các chiến lược hoạt động của riêng mình, dù
công khai hay ngầm đònh. Chiến lược này có thể được xây dựng thông qua một quá
trình kế hoạch hoá hoặc có thể phát triển một cách ngấm ngầm thông qua hoạt động
của các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp. Nếu họ tự xoay xở, mỗi phòng
chức năng sẽ đi theo những con đường khác nhau phù hợp với phương thức và động
lực nghề nghiệp của họ. Tuy nhiên, hiếm khi tổng của những cách tiếp cận bộ phận
đó trở thành một chiến lược tối ưu.
Cùng với tiến trình phát triển chung của thế giới, trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nhất là Việt nam tham gia khu vực mậu dòch tự do ASEAN và gia
nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO), Việt nam sẽ phải đương đầu với những
thách thức từ những doanh nghiệp khu vực ASEAN, ngay tại thò trường nội đòa cũng
như trên thò trường khu vực và quốc tế. Thách thức đó đòi hỏi Việt nam ta một mặt
phải tiến hành việc cải cách thể chế cho phù hợp với các quy đònh, tập quán và
thông lệ kinh doanh quốc tế, mặt khác phải tăng cường năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Và một trong những ngành cùng chòu sự ảnh hưởng và tác động trực
tiếp chính là ngành Hàng hải Việt nam.
Trong 3 năm, từ 2005- 2008, vượt qua những khó khăn và thách thức, cùng
với sự lớn mạnh của đất nước, ngành công nghiệp vận tải biển và đóng tàu của Việt
nam đã không ngừng trưởng thành và phát triển, chúng ta đã đóng được những con
tàu trọng tải lớn và hiện đại, có thể hoạt động trên khắp đại dương, điều mà trước
kia chỉ nằm trong tưởng tượng. Đội tàu biển của Việt nam đã có sự phát triển về cả
chất và lượng. Cũng trong 3 năm qua, đội tàu biển của Việt nam đã tăng lên khoảng
1200 tàu với tổng dung tích hơn 2,5 triệu tấn đăng ký và trọng t toàn phần hơn 4,0
triệu tânù, một con số rất ấn tượng! Ngày càng có nhiều tàu mới, trọng tải lớn, hiện
đại được bổ sung vào đội tàu biển Việt nam. Các con tàu treo cờ đỏ sao vàng đã
vươn xa đi khắp các hải cảng trên thế giới, góp phần mang hình ảnh một Việt nam


đổi mới, năng động đến với bạn bè năm châu.
*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 1/72
**************************************************************************
*Chuyên đề tốt nghiệp *GVHD : PGS. TS. Nguyễn Thò Như Liêm
Với xu thế phát triển của toàn cầu hoá nền kinh tế đã đặt ra nhiều cơ hội
cũng như thách thức lớn cho tất cả các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng gắn với toàn bộ nền kinh tế
của mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. Sự phát triển ngắn hạn được đặt trong bối
cảnh dài hạn với không ít cơ hội và thách thức phải nắm bắt và xử lý. Điều đó có
nghóa là mỗi doanh nghiệp phải tự hoạch đònh, xây dựng cho mình một chiến lược
kinh doanh đúng đắn. Có như vậy doanh nghiệp mới tự khẳng đònh chính mình trên
thương trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề em nhận thấy rằng việc xây dựng
chiến lược kinh doanh Dòch vụ Hàng hải tại Chi Nhánh Vosco Nha Trang Thuộc
Công Ty Vận Tải Biển Việt Nam là cần thiết.
Với các lý do trên em đã chọn đề tài “Hoạch đònh chiến lược kinh doanh tại
Chi Nhánh Vosco Nha Trang” với mục đích hệ thống hoá những cơ hội, nguy cơ tác
động lên Chi Nhánh và các điểm mạnh cũng như điểm yếu của Chi Nhánh Vosco
Nha Trang. Từ đó xây dựng nên chiến lược tối ưu cho Chi Nhánh ngày càng phát
triển và lớn mạnh hơn.
Nội Dung Chuyên Đề:
“Hoạch Đònh Chiến Lược Kinh Doanh Tại Chi Nhánh Vosco Nha Trang”
Gồm 3 chương :
* Chương I: Lý luận về Chiến lược kinh doanh và Hoạch đònh chiến lược kinh
doanh trong Doanh nghiệp.
* Chương II: Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh Dòch vụ Hàng hải tại Chi
nhánh Vosco Nha Trang.
* Chương III: Hoạch đònh chiến lược kinh doanh tại Chi Nhánh Vosco Nha Trang.
SVTH : Hoàng Thò Minh Trang Page 2 of 77
**************************************************************************

*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
Em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô của trường Đại học Đà Nẵng, đặc
biệt các thầy cô trong khoa Quản trò kinh doanh đã truyền đạt và trang bò cho em
kiến thức quý báu để hoàn thành đề tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn sâu
sắc đến cô Nguyễn Thò Như Liêm, người đã tận tâm chỉ bảo cho em trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành chuyên đề.
Xin cảm ơn Ban giám đốc Chi nhánh Vosco Nha Trang, các anh chò em trong
ban VFFC và phòng kế toán tài chính đã giúp tôi trong việc hoàn thành kế hoạch
thực tập và viết chuyên đề.
Xin trân trọng cám ơn và kính chào!
Nha Trang, Tháng 12 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thò Minh Trang

*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 3/72
**************************************************************************
*Chuyên đề tốt nghiệp *GVHD : PGS. TS. Nguyễn Thò Như Liêm
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH : Hoàng Thò Minh Trang Page 4 of 77
**************************************************************************
*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 5/72
**************************************************************************
*Chuyên đề tốt nghiệp *GVHD : PGS. TS. Nguyễn Thò Như Liêm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TRIỂN KHAI CHIẾN LƯC KINH DOANH
Tác giả : David A. AAker
2. BUSINESS POLICY & STRATEGIC MANAGEMENT
Tác giả : William

3. CHIẾN LƯC CẠNH TRANH
Tác giả : Michael Porter
4. CÁC TẠP CHÍ HÀNG HẢI
5. SỐ LIỆU BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH VOSCO NHA
TRANG
6. TÀI LIỆU QUẢN TRỊ CHIẾN LƯC
Tác giả : PGS. TS. Lê Thế Giới (chủ biên)
7. CÁC THỜI BÁO KINH TẾ SÀI GÒN.
SVTH : Hoàng Thò Minh Trang Page 6 of 77
**************************************************************************
*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
MỤC LỤC
NỘI DUNG CHÍNH Trang
LỜI MỞ ĐẦU
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
4
5
6
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯC KINH DOANH VÀ
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯC KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP.
11
I. Đại cương về chiến lược kinh doanh.
12
1. Khái niệm.
a) Các khái niệm về chiến lược và chính sách kinh doanh.
b) Tầm quan trọng và lợi ích của chiến lược và chính sách kinh

doanh.
12
12
13
2. Các chiến lược kinh doanh của công ty căn cứ phạm vi chiến
lược.
a) Chiến lược cấp công ty.
b) Chiến lược cấp đơn vò kinh doanh.
c) Chiến lược chức năng.
d) Chiến lược toàn cầu.
15
15
15
15
16
II. Tiến trình hoạch đònh chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp
16
*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 7/72
**************************************************************************
*Chuyên đề tốt nghiệp *GVHD : PGS. TS. Nguyễn Thò Như Liêm
1. Phân tích các yếu tố môi trường để nhận biết các cơ hội,
nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu.
a) Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
b) Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp.
2. Phân đoạn và lưạ chọn thò trường mục tiêu.
a) Đo lường và dự báo nhu cầu.
b) Phân đoạn thò trường.
c) Lựa chọn thò trường mục tiêu.
d) Đònh vò thò trường.
3. Phân tích và lựa chọn chiến lược.

a) Các loại chiến lược cạnh tranh (3 chiến lược cạnh tranh của
M.Porter).
b) Các chiến lược cấp đơn vò kinh doanh.
c) Các công cụ phân tích và lực chọn chiến lược kinh doanh.
d) Đánh giá chiến lược lựa chọn.
4. Thực hiện chiến lược.
16
18
23
25
25
26
26
26
27
27
28
30
33
33
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CHI NHÁNH VOSCO NHA
TRANG THUỘC CÔNG TY VẬN TẢI
BIỂN VIỆT NAM.
35
I. Giới thiệu về Công Ty Vận Tải
Biển Việt Nam.
36
1. Sự hình thành và phát triển.

36
2. Chức năng hoạt động của Công
ty.
37
SVTH : Hoàng Thò Minh Trang Page 8 of 77
**************************************************************************
*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
3. Giới thiệu cơ cấu bộ máy tổ
chức.
38
II. Giới thiệu và tình hình hoạt động
SXKD tại Chi nhánh Vosco Nha
Trang
38
1. Quá trình hình thành và phát
triển.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Chi nhánh.
a) Chức năng của Chi nhánh.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của
Chi nhánh.
3. Cơ cấu tài chính.
4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản
lý của Chi nhánh.
5. Tình hình SXKD của Chi nhánh
qua các năm 2006, 2007, 2008.
a) Kết quả SXKD qua các năm
2006, 2007, 2008.
b) Phân tích khái quát về tình
hình tài chính tại Chi nhánh

Vosco Nha Trang trong thời
giaNguyễn từ 2006 đến 2008.
c) Đánh giá tình hình tài chính
thông qua kết quả kinh doanh.
6. Nhận xét chung.
III.Đánh giá thực trạng hoạch đònh
chiến lược kinh doanh Dòch vụ
Hàng hải tại Chi nhánh Vosco Nha
38
39
40
40
41
41
45
45
49
54
56
57
57
57
57
58
58
59
*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 9/72
**************************************************************************
*Chuyên đề tốt nghiệp *GVHD : PGS. TS. Nguyễn Thò Như Liêm
Trang.

1. Các yếu tố môi trường.
a) Thuận lợi.
b) Khó khăn.
2. Thò trường mục tiêu.
3. Lựa chọn chiến lược kinh doanh.
4. Thực hiện chiến lược.
CHƯƠNG III: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯC KINH DOANH DỊCH VỤ
HÀNG HẢI TẠI CHI NHÁNH VOSCO
NHA TRANG THUỘC CÔNG TY
VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM.
I. Nghiên cứu nhu cầu thò trường và
khách hàng.
II. Lựa chọn thò trường mục tiêu.
1. Điều kiện cần để thực hiện giải
pháp.
2. Phương châm thực hiện.
III.Lựa chọn chiến lược kinh doanh.
IV. Thực hiện chiến lược.
1. Về mặt nhân sự.
a) Đối với cán bộ quản lý.
b) Đối với đội ngũ nhân viên.
2. Chính sách nguồn vốn.
a) Tăng nguồn vốn cho Chi
nhánh từ phía Công ty.
61
62
63
63
63

64
65
65
65
66
67
67
67
69
69
69
SVTH : Hoàng Thò Minh Trang Page 10 of
77
**************************************************************************
*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
b) Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
3. Nhận đònh đối thư cạnh tranh.
a) Ai là đối thủ?
b) Đánh giá đối thủ.
Một số kiến nghò.
KẾT LUẬN.
70
72
CHƯƠNG I
*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 11/72
**************************************************************************
*Chuyên đề tốt nghiệp *GVHD : PGS. TS. Nguyễn Thò Như Liêm
LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯC
KINH DOANH VÀ HOẠCH ĐỊNH

CHIẾN LƯC KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
  
SVTH : Hoàng Thò Minh Trang Page 12 of
77
**************************************************************************
*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ CHIẾN LƯC KINH DOANH
1. Khái niệm :
a) Các khái niệm về chiến lược và chính sách kinh doanh :
Hiện nay, phần lớn các công ty phải trực diện với môi trường kinh doanh
ngày càng biến động phức tạp và có nhiều rũi ro. Trước đây thật sự là nhiều công ty
đã từng thành công do tập trung hầu như toàn bộ các nổ lực quản lý vào việc kiến
giải các chức năng hoạt động nội bộ và thực hiện các công việc hàng ngày của mình
một cách hiệu quả nhất. Mặc dù hiệu quả hoạt động nội bộ còn rất quan trọng, xong
việc làm cho công ty thích nghi với những thay đổi về điều kiện môi trường đã trở
thành yếu tố hết sức cần thiết để đảm bảo thành công. Sự phát triển của các quan
niệm chiến lược tiến triển theo thời gian. Vào đầu thế kỷ XX, mục tiêu và cơ sở
điển hình của các tổ chức kinh doanh chỉ là một số ý kiến về thò trường và làm sao
để cạnh tranh trong đó mang tính trực giác. Khi các thò trường đòa phương đã bảo
hoà các doanh nghiệp thấy rằng cần phải mở rộng phạm vò đòa lý hoạt động để đảm
bảo cho doanh nghiệp lớn mạnh. Chiến lược đã được chính thức hình thành ở giai
đoạn này.
Tuy nhiên tình hình thay đổi sau thế chiến thứ II khi đa số các công ty đã
đa dạng hoá vào nhiều ngành, đồng thời phát triển mạnh mẽ ra thò trường nước
ngoài. Về phương diện tổ chức, cơ cấu chức năng đơn giản không thể đảm bảo cho
hoạt động của các doanh nghiệp đã ngày trở nên phức tạp nên nó được thay thế
bằng cơ cấu phức hợp. Từ thập niên1970, sự tập trung, sự đa dạng hoá và sự lớn
mạnh của nhiều công ty đã cho ra đời nhiều công ty đa quốc gia với nhiều cấp trong
hệ thống quản trò tổng quát. Trong các công ty này, quan niệm chiến lược bao gồm

hai chiến lược tách biệt nhưng có sự tương quan với nhau.
- Loại 1 : Chiến lược công ty trả lời cho câu hỏi – Chúng ta sẽ cạnh tranh trong
ngành nào ?
- Loại 2 : Chiến lược chức năng với câu hỏi – Chúng ta cạnh tranh với doanh
nghiệp nào ?
*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 13/72
**************************************************************************
*Chuyên đề tốt nghiệp *GVHD : PGS. TS. Nguyễn Thò Như Liêm
Ngày nay có rất nhiều tác giả đề cập đến chiến lược với nhiều đònh nghóa
khác nhau. Đó là do cách tiếp cận khác nhau trong quá trình nghiên cứu, theo từ
điển Webster’s New World thì “ chiến lược là khoa học về hoạch đònh và điều
chỉnh các chiến lược quân sự”. Còn theo William trong giáo trình “Business Policy
and strategic management” thì ông cho rằng chiến lược là môn khoa học mang tính
thống nhất, toàn diện và tính phức hợp. Được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu
cơ bản của doanh nghiệp đã được thực hiện”. Theo Alfred Chandelr thì chiến lược
bao hàm việc ấn đònh các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa
chọn cách thức hành động và phân bố các nguồn tài nguyên thiết yếu để thực hiện
các mục tiêu ấy.
Cho dù đònh nghóa thế nào thì chung quy lại : “ chiến lược kinh doanh là
những cách thức mà nhờ đó những mục tiêu dài hạn có thể thực hiện được “.
Quản lý chiến lược là quá trình nghiên cứu môi trường hiện tại và tương
lai, hoạch đònh các mục tiêu của tổ chức, xây dựng, thực hiện và kiểm tra thực hiện
các quyết đònh nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như
tương lai.
Nếu chiến lược là phương châm để đạt được mục tiêu dài hạn thì chính
sách kinh doanh như là một phương tiện để đạt được mục tiêu đó. Chính sách bao
gồm những hướng dẫn, quy đònh, những phương thức được lập ra để phụ giúp cho
những nổ lực nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những chính sách còn giúp cho
việc đưa ra các quyết đònh, vạch ra những tình huống sẽ xảy ra thường xuyên hay
xảy ra đònh kỳ. Các chính sách cho phép phối hợp trong các bộ phận cũng như trong

nội tại từng bộ phận.
b) Tầm quan trọng và lợi ích của chiến lược và chính sách kinh doanh :
Trong thực tế kinh doanh có những tổ chức doanh nghiệp rất thành công,
một số thành công trung bình, một số khác lại hoàn toàn thất bại. Đó là trong dài
hạn những tổ chức nào đáp ứng được nhu cầu xã hội một cách hiệu quả và hiệu
năng nhất mới sống còn, có nghóa là cung cấp cho xã hội những tiện ích với giá đủ
để trả phí tổn sản xuất ra tiện ích đó. Hay nói cách khác các doanh nghiệp chỉ sống
còn khi hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận. Trong điều kiện hiện
nay, các doanh nghiệp đang trở nên lớn hơn về quy mô và phạm vi hoạt động.
Chúng càng ngày phải đối phó với sự phức tạp gia tăng của môi trường cùng với sự
cạnh tranh gay gắt của các tổ chức vì sự tồn tại của chính mình.
SVTH : Hoàng Thò Minh Trang Page 14 of
77
**************************************************************************
*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
Chính trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh hiện nay, hơn
bao giờ hết chỉ có một điều mà công ty biết chắc chắn đó là sự thay đổi. Chiến lược
kinh doanh như là một hướng đi, một hướng đi giúp các tổ chức này vượt qua sóng
gió trong thương trường, vương tới một tương lai bằng chính nỗ lực của mình. Nhưng
nếu doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh hoặc chiến lược kinh doanh sai
lầm thì cái nhận được sẽ là sự thất bại của doanh nghiệp đó.
Việc hoạch đònh chiến lược và chính sách kinh doanh là một việc rất hữu
ích đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn làm ăn có hiệu quả và thu nhiều lợi
nhuận. Cụ thể là :
- Chiến lược và chính sách kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hướng đi
của mình trong tương lai để các nhà quản trò xem xét và ra quyết đònh tổ chức
đi theo hướng nào và khi nào thì đạt tới mục tiêu nhất đònh.
- Giúp nhà quản trò thấy rõ cơ hội và nguy cơ xảy ra trong kinh doanh hiện tại
và tương lai, để phân tích đánh giá dự báo các điều kiện môi trường trong
tương lai, tận dụng cơ hội, giảm thiếu nguy cơ, đưa doanh nghiệp vượt qua

khó khăn trở ngại để dành thắng lợi.
- Giúp doanh nghiệp tạo ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn thông qua
phương pháp tiếp cận hệ thống, tạo cơ sở để tăng sự liên kết và sự gắn bó của
nhân viên, quản trò viên trong việc thực hiện mục tiêu doanh nghiệp.
- Chiến lược và chính sách kinh doanh giúp tăng doanh số, tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả quản trò, tránh được rũi ro về tài chính, tăng khả năng
phòng ngừa, ngăn chặn các vấn đề khó khăn của công ty.
- Chiến lược kinh doanh giúp cho nhà quản trò có được cái nhìn khách quan về
vấn đề quản trò. Nó cho phép tự nhận thấy ưu tiên và tận dụng cơ hội. Từ đó
giúp nhà quản trò có những quyết đònh chính yếu trong việc hỗ trợ các mục
tiêu đã thiết lập.
*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 15/72
**************************************************************************
*Chuyên đề tốt nghiệp *GVHD : PGS. TS. Nguyễn Thò Như Liêm
2. Các chiến lược kinh doanh của công ty căn cứ vào phạm vi chiến lược:
Chiến lược được tiến hành tại nhiều cấp khác nhau trong một tổ chức. Tuy
nhiên ta có thể chia theo các cấp sau:
a) Chiến lược cấp công ty:
Xác đònh ngành kinh doanh hoặc các ngành kinh doanh mà doanh nghiệp
đang và sẽ tiến hành. Tại mỗi ngành kinh doanh, xét đặc trưng, đề ra các chính sách
phát triển và những trách nhiệm đối với cộng đồng của doanh nghiệp. Chiến lược
công ty phải đề ra được hướng phát triển cho các đơn vò kinh doanh đơn ngành cũng
như đa ngành. Các đơn vò kinh doanh đơn ngành giới hạn lónh vực kinh doanh của
họ trong một ngành công nghiệp hoặc thương nghiệp chính. Các đơn vò kinh doanh
đa ngành hoạt động trong hai ngành trở lên, vì vậy họ gặp phải một nhiệm vụ phức
tạp hơn là quyết đònh tiếp tục các ngành hiện đang kinh doanh, đánh giá các khả
năng ngành mới và quyết đònh mỗi đơn vò nghiệp vụ đã lựa chọn cần phải tiến hành
như thế nào.
b) Chiến lược cấp đơn vò kinh doanh:
Xác đònh từng cơ sở có thể hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình

như thế nào trong lónh vực của mình và vì vậy góp phần hoàn thành chiến lược công
ty. Chiến lược cấp cơ sở kinh doanh cũng cần được đề ra đối với các cơ sở kinh
doanh đơn ngành và đối với mỗi cơ sở trong các đơn vò kinh doanh đa ngành. Phải
làm rõ đòa vò tham gia cạnh tranh như thế nào và lợi thế cạnh tranh kỳ vọng của đơn
vò như thế nào. Chiến lược cấp cơ sở kinh doanh có mức độ quan trọng như nhau đối
với các đơn vò kinh doanh đơn ngành và từng doanh nghiệp riêng biệt trong các đơn
vò kinh doanh đa ngành.
c) Chiến lược chức năng:
Tập trung hỗ trợ cho chiến lược công ty và chiến lược cấp cơ sở kinh
doanh. Nó dựa trên tổ hợp các chiến lược khác nhau ở cấp bộ phận chức năng. Mỗi
chiến lược cấp cơ sở cần tương thích với chiến lược cấp công ty và chiến lược của
các cơ sở khác của công ty.
SVTH : Hoàng Thò Minh Trang Page 16 of
77
**************************************************************************
*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
d) Chiến lược toàn cầu:
Trong bối cảnh của thò trường và cạnh tranh toàn cầu ngày nay đòi hỏi
công ty phải mở rộng hoạt động của mình ra bên ngoài quốc gia mà họ đang tồn tại.
Công ty sẽ xem xét lợi ích và chi phí của việc mở rộng hoạt động trên phạm vi toàn
cầu trên cơ sở bốn chiến lược khác nhau, bao gồm :
- Chiến lược đa thò trường nội đòa ( multidomestic )
- Chiến lược quốc tế ( international )
- Chiến lược toàn cầu ( global )
- Chiến lược xuyên quốc gia ( transnational )
Hơn nữa, cần chú ý đến các vấn đề lợi ích và chi phí của các liên minh chiến lược
giữa các nhà cạnh tranh toàn cầu, các cách thức nhập cuộc khác nhau để thâm nhập
vào thò trường nước ngoài, vai trò của các chính sách của các nước trong việc ảnh
hưởng đến lựa chọn chiến lược toàn cầu của công ty.
II. TIẾN TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯC KINH DOANH TRONG

DOANH NGHIỆP.
Tiến trình hoạch đònh chiến lược có thể coi như một qui trình giải quyết các vấn
đề liên quan tới hoạch đònh chiến lược công ty. Tiến trình hoạch đònh chiến lược bao
gồm các bước sau:
1. Phân tích các yếu tố môi trường để nhận biết các cơ hội, nguy cơ, điểm
mạnh điểm yếu:
Môi trường là các yếu tố tác động đến doanh nghiệp, ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và chiến lược kinh doanh. Nhà quản trò
phải nhận thức đầy đủ và chính xác các yếu tố môi trường để soạn thảo các chiến
lược kinh doanh phù hợp. Môi trường không phải bất biến và đầy biến động. Một số
yếu tố của môi trường thay đổi có thể dự báo trước, một số khác thì không thể dự
báo được. Có những yếu tố trong một thời gian rất dài mới thay đổi như sự thay đổi
về dân số, có những yếu tố thay đổi rất nhanh, chỉ trong một thời gian ngắn như
sáng kiến và công nghệ. Chiến lược của công ty cũng luôn bò ảnh hưởng bởi các yếu
tố môi trường và chính bản thân chiến lược của các đối thủ cạnh tranh cũng là một
yếu tố môi trường tác động lên doanh nghiệp. Đôi khi kết quả chiến lược của công
*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 17/72
**************************************************************************
*Chuyên đề tốt nghiệp *GVHD : PGS. TS. Nguyễn Thò Như Liêm
ty cũng gây ra sự thay đổi của môi trường. Trong trường hợp đó thì những thay đổi
là kết quả của chiến lược công ty hay công ty đã kiểm soát được bộ phận của môi
trường. Môi trường tổng quát mà tổ chức gặp phải có thể chia thành 3 mức độ :
• Môi trường vó mô
• Môi trường tác nghiệp
• Hoàn cảnh nội bộ
Trong đó, môi trường vó mô và môi trường tác nghiệp là môi trường bên
ngoài, hoàn cảnh nội bộ là môi trường bên trong.
Môi trường vó mô
1. Môi trường kinh tế
2. Môi trương chính trò – luật pháp

3. Môi trường văn hóa xã hội
4. Môi trường nhân sinh học
5. Môi trường công nghệ
6. Môi trường toàn cầu
Môi trường tác nghiệp
1. Các đối thủ cạnh tranh
2. Khách hàng
3. Các nhà cung ứng
4. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
5. Sản phẩm thay thế
Hoàn cảnh nội bộ
1. Nguồn nhân lực
2. Sản xuất
3. Nghiên cứu và phát triển
4. Tài chính kế toán
SVTH : Hoàng Thò Minh Trang Page 18 of
77
**************************************************************************
*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
5. Hoạt động Mảketing
6. Văn hoá công ty
Sơ đồ : Mối quan hệ giữa các mức độ môi trường
*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 19/72
**************************************************************************
*Chuyên đề tốt nghiệp *GVHD : PGS. TS. Nguyễn Thò Như Liêm
a) Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
• Các yếu tố môi trường vó mô :
Môi trường vó mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài của doanh
nghiệp mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nhưng chúng lại ảnh hưởng tới
môi trường tác nghiệp, môi trường nội bộ và tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ cho

doanh nghiệp. Các yếu tố môi trường vó mô bao gồm :
- Các yếu tố kinh tế :
Đây là yếu tố có ảnh hưởng vô cùng lớn và nhạy cảm đối với các doanh
nghiệp. Các yếu tố kinh tế quyết đònh sức mạnh chung và sự thònh vượng của nền
kinh tế. Nó ảnh hưởng đến khả năng kiếm lời của doanh nghiệp. Có bốn nhân tố
trong yếu tố kinh tế đó là : tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỉ giá hối
đối và tỉ lệ lạm phát. Nó hướng dẫn mở rộng nhu cầu của người tiêu dùng, xu hướng
phát triển của nền kinh tế, mang lại sự cạnh tranh lành mạnh cho ngành. Mỗi nhân
tố kinh tế có thể là cơ hội hoặc nguy cơ của mỗi doanh nghiệp.
- Yếu tố chính trò pháp luật :
Yếu tố chính trò luật pháp có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp, chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại tậm chí là rũi ro thật sự cho doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nắm cho được những quan điểm, những qui
đònh, những chương trình chỉ tiêu của chính phủ, như là các chính sách về thuế, xuất
nhập khẩu, chính sách về môi trường, luật lao động….vv
- Yếu tố về văn hoá xã hội :
Trong chiến lược trung và dài hạn có thể đây là loại nhân tố thay đổi lớn
nhất. Chúng bao gồm ; tốc độ tăng trưởng dân số, phong cách sống, sự dòch chuyển
dân số, vai trò của nữ giới tại nơi làm việc và gia đình… Những thay đổi của yếu tố
xã hội tạo ra cả cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp.
SVTH : Hoàng Thò Minh Trang Page 20 of
77
**************************************************************************
*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
Yếu tố văn hoá cũng tác động, chi phối hành vi ứng xử của người tiêu dùng,
chi phối hành vi mua của khách hàng. Và trình độ dân trí ngày càng cao đã, đang và
là một thách thức đối với các nhà sản xuất.
- Yếu tố nhân khẩu học và tự nhiên:
Phân đoạn nhân khẩu học của môi trường vó mô liên quan đến dân số, cấu
trúc tuổi, phân bổ đòa lý, cộng đồng các dân tộc, và phân phối thu nhập. Phân đoạn

nhân khẩu học cần được phân tích trên nền tảng toàn cầu bởi vì các tác động tiềm
ẩn của nó còn vượt qua cả biên giới quốc gia và bởi vì có nhiều doanh nghiệp cạnh
tranh trong điều kiện toàn cầu.
Tác động về yếu tố tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu
đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Hiện nay, môi trường sống của con người
đang bò ô nhiễm, tài nguyên có sẵn trong tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt. Các nhà
sản xuất kinh doanh sử dụng nguồn tài nguyên kém hiệu quả gây ra sự lãng phí
trầm trọng. Vấn đề là làm thế nào để sử dụng các yếu tố tự nhiên đang đặt ra và tác
động đến chiến lược của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cho đến nay việc duy trì môi
trường tự nhiên hầu như chưa hoàn toàn được đề cập trong cgiến lược sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp Viêt nam.
- Yếu tố công nghệ :
Ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào lại không phụ thuộc vào cơ sở
công nghệ ngày càng tinh vi. Công nghệ càng hiện đại càng cho phép sản xuất hàng
hoá phù hợp với nhu cầu hiện tại. Sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời tạo
ra các cơ hội và nguy cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp và doanh nghiệp nhất
đònh. Cơ hội là tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao. Nguy cơ là có thể làm
cho sản phẩm của doanh nghiệp bò lạc hậu một cách trực tiếp hay gián tiếp. Các
công nghệ mới xuất hiện từ bên trong các ngành công nghiệp đang hoạt động. Từ đó
đòi hỏi các nhà chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi cũng như
những đầu tư cho tiến bộ công nghệ.
*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 21/72
**************************************************************************
*Chuyên đề tốt nghiệp *GVHD : PGS. TS. Nguyễn Thò Như Liêm
- Yêú tố toàn cầu :
Khu vực hoá, toàn cầu hoá đã, đang và sẽ là một xu hướng tất yếu mà moiï
doanh nghiệp mọi ngành, mọi chính phủ phải tính đến. Các nhà chiến lược đã gọi
điều này dưới cái tên thế giới là “ngôi nhà chung”. Yếu tố toàn cầu cũng tạo ra
những cơ hội và thách thức với các doanh nghiệp và môi trường kinh doanh quốc tế
sẽ phức tạp hơn, cạnh tranh hơn theo quan điểm của những khác biệt về văn hoá, xã

hội, thể chế, chính sách và kinh tế…vv
• Các yếu tố môi trường tác nghiệp :
Michael Porter, tác giả của cuốn “chiến lược cạnh tranh” xác nhận
rằng một doanh nghiệp cần quan tâm nhất đến sự cạnh tranh khốc liệt trong chính
ngành của mình. Các yếu tố trong ngành là yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp,
quyết đònh tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó. Có năm yếu
tố cơ bản :
 Đối thủ cạnh tranh
 Khách hàng
 Nhà cung ứng
 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
 Sản phẩm thay thế
- Các đối thủ cạnh tranh :
Hoạt động trong nền kinh tế thò trường tất yếu sẽ xuất hiện sự cạnh tranh.
Trong cạnh tranh có doanh nghiệp vì có lợi thế so sánh hơn doanh nghiệp khác về
giá cả, về sản phẩm, về phân phối, về khuyến mãi, về chất lượng… có doanh nghiệp
sẽ thua vì không bán được hàng, vì rũi ro do đó sản xuất kinh doanh bò thu hẹp. Vì
vậy sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghóa quan trọng đối với doanh
nghiệp. Cần phân tích những đối thủ cạnh tranh để nắm bắt, hiểu được các biện
pháp phản ứng, hành động mà họ có thể thông qua. Từ đó nhà quản trò có thể đưa ra
các chiến thuật, chiến lược cạnh tranh đúng đắn và hợp lý nhằm phát triển cho
doanh nghiệp.
SVTH : Hoàng Thò Minh Trang Page 22 of
77
**************************************************************************
*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
- Khách hàng :
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời môi trường cạnh tranh. Sự tín
nhiệm đó đạt được do doanh nghiệp biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu thò hiếu của
khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.

Trong mối quan hệ với khách hàng, doanh nghiệp thường phải đối phó với áp
lực mặc cả từ phía khách hàng. Đó là việc khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải
giảm giá nhưng chất lượng dòch vụ sản phẩm lại đòi hỏi cao hơn và yêu cầu dòch vụ
hậu mãi phải hoàn hảo. Vì vậy, trong những trường hợp khách hàng mạnh hơn
doanh nghiệp thì đó là nguy cơ, nếu ngược lại sẽ là cơ hội cho công ty. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế thò trường sự phụ thuộc của doanh nghiệp đối với khách hàng là
khá lớn. Do vây sẽ rất khó khăn trong việc tạo ra ưu thế lớn đối với khách hàng.
Doanh nghiệp cần phải xây dựng chính sách đối với từng khách hàng để cân đối cho
phù hợp với chiến lược phát triển của mình.
- Nhà cung cấp :
Nhà cung cấp là những người cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nhà cung cấp nguyên vật liệu, vốn, sức lao
động… Nhà cung cấp có thể được coi là một áp lực đe doạ khi họ có khả năng tăng
giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của các sản phẩm, dòch vụ mà họ cung cấp.
Qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên một phương
diện nào đó, sự đe doạ sẽ tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều đối với doanh nghiệp.
- Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn :
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh
trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và
quyết đònh gia nhập ngành. Đây là mối đe doạ cho các doanh nghiệp hiện tại. Các
doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn muốn gia
nhập ngành bởi vì càng nhiều doanh nghiệp có cùng một ngành nghề kinh doanh thì
cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thò trường và lợi nhuận sẽ bò chia sẻ, vò trí của doanh
nghiệp sẽ bò thay đổi. Mức độ thuận lợi, khó khăn cho việc gia nhập ngành của các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc vào phần lớn hàng rào lối vào của một ngành.
Nó bao gồm những ưu thế tuyệt đối về chi phí, khác biệt hoá sản phẩm, dòch vụ,
kinh tế qui mô, kênh phân phối chủ yếu đã được thiết lập, sự phản ứng lại của các
doanh nghiệp trong ngành.
*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 23/72
**************************************************************************

*Chuyên đề tốt nghiệp *GVHD : PGS. TS. Nguyễn Thò Như Liêm
SVTH : Hoàng Thò Minh Trang Page 24 of
77
**************************************************************************
*Báo cáo thực tập *GVHD:PGS-TS Nguyễn Thò Như Liêm
- Sản phẩm thay thế :
Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm mà hình dáng bên ngoài có thể
khác nhau nhưng có thể thoả mãn nhu cầu tương tự. Theo M. Porter” những sản
phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bò
khống chế “. thò trường mà chi phí chuyển đổi sang sản phẩm khác thấp thì những
sản phẩm dòch vụ thay thế sẽ đạt được kết quả tốt. Sự đe doạ của các sản phẩm thay
thế đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân tích, theo dõi thường xuyên những tiến bộ
kỹ thuật công nghệ, trong đó liên quan trực tiếp là đổi mới công nghệ và đổi mới
sản phẩm.
• Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài EFE :
Xây dựng ma trận EFE gồm các bước sau :
- Bước 1: Liệt kê các yếu tố môi trường quan trọng ảnh hưởng đến sự thành
công của doanh nghiệp.
- Bước 2: Xác đònh mức độ quan trọng bằng cách phân loại từ 0.00 ( là không
quan trọng ) đến 1.00 ( là rất quan trọng ) cho một yếu tố.
- Bước 3: Xác đònh hệ số từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố. Cách xác đònh này dựa
vào hiệu quả của chiến lược hiện tại đối với các yếu tố của môi trường kinh
doanh.
Trong đó :
4: phản ứng mạnh nhất
3: phản ứng trên trung bình
2: phản ứng ở mức trung bình
1: phản ứng dưới mức trung bình
- Bước 4: Tính điểm cho từng yếu tố bằng cách lấy hệ số nhân với mức độ
quan trọng của mỗi nhân tố.

*SVTH: Hồng Thị Minh Trang *Page 25/72

×