Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

bài dự thi dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn chủ đề nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.43 KB, 25 trang )

HỒ SƠ DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
1. Tên chủ đề: NƯỚC
2. Môn học chính của chủ đề: Hóa học.
3. Các môn học tích hợp : - Địa lí 6;
- Sinh học 6,9;
- Công dân 7;
- Tài liệu thanh lịch văn minh lớp 8,9.

1
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI
Sở giáo dục và đào tạo thành phố: Hà Nội
Phòng giáo dục và đào tạo quận: Long Biên
Trường: THCS Bồ Đề
Địa chỉ: Phố Hoàng Như Tiếp- Long Biên- Hà Nội. Điện thoại: 0438274296
Email:
Thông tin về giáo viên:
1. Họ và Tên: Đỗ Thị Thúy Giang
Ngày sinh: 26/06/1989. Môn: Hóa học
Điện thoại: 0978126689; Email:
CHỦ ĐỀ : NƯỚC
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1.Kiến thức
a. Môn hóa học:
- Nêu được thành phần định tính và định lượng của nước.
- Nêu được tính chất vật lí của nước.
- Nước hoà tan được nhiều chất; nước phản ứng với nhiều chất ở điều kiện thường:
như: kim loại (Na, Ca), oxit bazơ (CaO, Na
2
O), oxit axit ( P
2
O


5
, SO
2
).
- Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
- Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước đối với đời sống và sản xuất.
- Đề ra được giải pháp làm giảm ô nhiễm nguồn nước.
b. Môn sinh học:
- Vai trò của nước đối với thực vật, động vật, con người.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
- Tác hại của ô nhiễm nguồn nước đối với đời sống và sản xuất.
c. Môn địa lí:
- Vai trò của sông, hồ trong đời sống và sản xuất.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
d. Môn giáo dục công dân:
- Biết sử dụng tiết kiệm nước sạch.
- Có ý thức bảo vệ nguồn nước nói riêng và môi trường nói chung.
e. Tài liệu văn minh thanh lịch 8,9:

2
- Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước đối với đời sống và sản xuất.
- Đề ra được giải pháp làm giảm ô nhiễm nguồn nước.
2. Kĩ năng
- Viết được PTHH của nước với một số kim lọai (Na, Ca), oxit bazơ, oxit axit.
- Phát triển năng lực làm việc độc lập, tích cực, hợp tác, sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề để thực hiên tốt nhiệm vụ cá nhân.
- Phát triển năng lực hợp tác.
- Biết thu thập và xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
3. Thái độ.

- Học sinh có ý thức chăm sóc giữ gìn sức khỏe bản thân và người thân.
- Biết sử dụng tiết kiệm nước sạch.
- Có ý thức bảo vệ nguồn nước nói riêng và môi trường nói chung.
II. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC
- Học sinh lớp 8A, 8B trường THCS Bồ Đề
- Các em học sinh lớp 8 đã tiếp cận 3 năm học với kiến thức chương trình
bậc THCS. Không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra, đánh giá mà
giáo viên đề ra, biết sử dụng bản đồ tư duy để hệ thống kiến thức sau mỗi bài, mỗi
chương học của tất cả các môn.
- Đối với bộ môn Địa lý, Sinh học các em đã được học rất nhiều bài
có liên quan đến vấn đề môi trường, vai trò của nước.
- Biết sử dụng công nghệ thông tin để thu thập, xử lí thông tin và trình bày sản
phẩm cúa nhóm mình.
III. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC
1. Đối với dạy học:
- Tích hợp được các môn học có liên quan đến bài học.
- Giúp học sinh phát triển năng lực cá nhân để giải quyết nhiệm vụ được giao.
- Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Giúp những học sinh nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với các
bạn,mang lại không khí thân thiện, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẽ trên cơ sở cố
gắng hết sức và trách nhiệm cao của mỗi cá nhân.
- Khắc phục được tình trạng áp đặt, uy quyền, làm thay, thiếu tôn trọng giữa
những người tham gia hoạt động đặc biệt là giữa GV và HS.
2. Đối với đời sống xã hội:
- Học sinh có ý thức chăm sóc giữ gìn sức khỏe bản thân và người thân.
- Biết sử dụng tiết kiệm nước sạch.
- Có ý thức bảo vệ nguồn nước nói riêng và môi trường nói chung.
IV. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Giáo viên chuẩn bị:
- Tài liệu phát tay cho học sinh.

- Bút dạ, giấy khổ lớn, bảng nhóm, băng dính…để học sinh thảo luận xác định vấn
đề cần tìm hiểu, ghi kết quả thảo luận nhóm

3
- Máy chiếu.
- Địa chỉ internet hoặc nguồn tìm kiếm thông tin. Thực tiễn địa phương, sách báo,
tranh ảnh, hình ảnh trên mạng.
2. Học sinh chuẩn bị:
- Đồ dùng học tập, sách vở, các tư liệu cần tìm hiểu, chuẩn bị các hoạt động cần
tiến hành và kết quả thu thập được.
- Thiết bị chụp ảnh, ghi âm để thực hiện chủ đề học tập.
V. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học
- Phương pháp dạy học: Với định hướng học sinh tự học theo sự hỗ trợ của giáo
viên và sự giúp đỡ, hợp tác nhóm của bạn bè; học sinh có khả năng hình thành các
năng lực như thu thập và xử lí thông tin, đánh giá tình huống, đề xuất giải pháp,
vận dụng vào đời sống thực, thông qua các phương pháp dạy học truyền thống
kết hợp các phương pháp dạy học tích cực như dự án, hoạt động nhóm,
- Hình thức dạy học có thể kết hợp dạy học nội khóa hoặc kết hợp ngoại khóa để
tăng vốn hiểu biết và rèn kĩ năng cho các em trong điều kiện thực tế cuộc sống
xung quanh các em.
2. Tiến trình bài học
Tiết 1: Xác định nội dung của chủ đề- xây dựng lựa chọn tiểu chủ đề và kế
hoạch làm việc.
1. Mục tiêu tiết học:
a. Kiến thức:
- Xây dựng được nội dung cần tìm hiểu.
- Phân công nội dung tìm hiểu cho mỗi nhóm.
- Các nhóm lập được kế hoạch làm việc nhóm và phân công nhiệm vụ cho
các thành viên trong nhóm.

b. Kĩ năng:
- Kĩ năng làm việc nhóm.
- Kĩ năng tính toán, lập kế hoạch, tổ chức, phân công công việc.
c. Thái độ:
- Có thái độ hợp tác, cộng tác, đoàn kết trong làm việc nhóm.
2. Chuẩn bị:
a. Giáo viên chuẩn bị:
- Tài liệu phát tay.
- Bút dạ, giấy khổ lớn, bảng nhóm, băng dính…để học sinh thảo luận xác định vấn
đề cần tìm hiểu, ghi kết quả thảo luận nhóm.
- Máy chiếu.
- Địa chỉ internet hoặc nguồn tìm kiếm thông tin. Thực tiễn địa phương, sách báo,
tranh ảnh, hình ảnh trên mạng.
b. Học sinh chuẩn bị:
- Đồ dùng học tập, sách vở.

4
3. Tiến trình tiết dạy
a. Ổn định lớp
b. Vào bài
Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động của
học sinh
Nội dung cần đạt Hình thành
và phát triển
năng lực
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (3 PHÚT)
- Em hãy tưởng
tượng: Nếu 1 ngày

trái đất của chúng ta
không có nước thì
thế giới sẽ ra sao?
- 1 HS trả lời
- 1 HS nhận xét,
bổ xung
- Năng
lực tư duy
- Năng lực
ngôn ngữ
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (10 PHÚT)
- Giáo viên đưa ra
nội dung cần tìm
hiều “Nước”.
- GV cùng HS xây
dựng các nội dung
cần tìm hiều trên cơ
sở định hướng của
GV và các vấn đề
HS hứng thú.
HS thảo luận và
nêu ý kiến các nội
dung cần tìm hiểu
1. Thành phần, tính
chất hóa học của
nước.
2. Vai trò của nước
trong đời sống và sản
xuất.
3. Tác hại của ô

nhiễm nguồn nước.
4. Nguyên nhân gây
ra sự ô nhiễm nguồn
nước và một số giải
pháp làm giảm sự ô
nhiễm nguồn nước.
5. Học sinh trường
THCS Bồ Đề phải
làm gì để góp phần
làm giảm sự ô nhiễm
nguồn nước ở địa
phương.
- Năng lực
hợp tác,cộng
tác.
- Năng lực
ngôn ngữ.
- Năng lực
sáng tạo.
C. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH (30 PHÚT)
- GV yêu cầu HS lựa
chọn nội dung theo
sở thích
HS có cùng sở
thích về một nội
dung tạo thành 1
nhóm.
- Các nhóm bầu
nhóm trưởng .
Nhóm 1: Thành phần,

tính chất hóa học của
nước.
Nhóm 2: Vai trò của
nước trong đời sống
và sản xuất.
Nhóm 3: Tác hại của
ô nhiễm nguồn nước.
Nhóm 4: Nguyên
nhân và một số giải
- Năng lực
hợp tác.

5
- GV hướng dẫn các
nhóm thảo luận về
các vấn đề cần giải
quyết của nội dung
nhóm mình. Từ đó
phác thảo đề cương
và phân công nhiệm
vụ trong nhóm.
- GV giới thiệu
nguồn tài liệu để
thực hiên nội dung
của chủ đề : thư viện,
internet, thực tế cộng
đồng…
- Học sinh thảo
luận lập kế hoạch
thực hiện chủ đề.

-Sau khi xây dựng
được qui mô
nghiên cứu, học
sinh thảo luận để
xác định:
+ Các nhiệm vụ
cần thực hiện để
đạt mục tiêu.
+ Phân công công
việc cụ thể cho
các thành viên
trong nhóm.
+ Thời gian hoàn
thành.
+ Xác định
phương tiện để
hoàn thành sản
phẩm theo mẫu.
pháp làm giảm sự ô
nhiễm nguồn nước.
Nhóm 5: Học sinh
trường THCS Bồ Đề
phải làm gì để góp
phần làm giảm sự ô
nhiễm nguồn nước ở
địa phương.
Nhóm 1:Thành
phần, tính chất hóa
học của nước.
-Trạng thái, màu sắc,

mùi vị, khả năng hòa
tan các chất của nước,
nước có khả năng
phản ứng với những
chất nào?
- Nước có tính chất gì
mà “ nước chảy đá
mòn”? v.v…
- Nước có thể hòa tan
được chất rắn, chất
lỏng hay chất khí?
Nhóm 2. Vai trò của
nước trong đời sống
và sản xuất.
- Đối với con người.
- Đối với động vật,
thực vật.
- Đối với sản xuất
nông nghiệp, công
nghiệp.
Nhóm 3. Tác hại của
ô nhiễm nguồn
nước.
a) Khái niệm.
b) Tác hại:
- Đối với con người.
- Đối với động vật,
thực vật.
- Đối với sản xuất
nông nghiệp, công

nghiệp.
- Năng lực tự
quản lí.
- Năng lực
hợp tác, cộng
tác, đoàn kết
trong làm việc
nhóm.
- Năng lực
giải quyết vấn
đề.

6
Nhóm 4. Nguyên
nhân gây ô nhiễm
nguồn nước và một
số giải pháp làm
giảm sự ô nhiễm
nguồn nước.
a) Nguyên nhân:
+ Các hoạt động sống
và sản xuất của con
người.
+ Do tự nhiên: động
đất, núi lửa
b) Giải pháp:
+ Giảm nguồn nước
thải.
+ Ý thức cộng đồng.
+ Sử dụng thuốc trừ

sâu, thuốc bảo vệ
thực vật.
+ Quy hoạch khu
công nghiệp.
Nhóm 5: Học sinh
trường THCS Bồ Đề
phải làm gì để góp
phần làm giảm sự ô
nhiễm nguồn nước ở
địa phương.
+ Tuyên truyền đối
với mọi người xung
quanh.
+ Sử dụng tiết kiệm
nước sạch.
- Năng lực
tính toán, lập
kế hoạch.
- Năng lực tổ
chức, phân
công công
việc.
- Năng lực
sáng tạo.
D. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG (2 PHÚT)
- Yêu cầu các nhóm
học tập về nhà tiếp
tục tìm kiếm thông
tin và hoàn thành
công việc mà đã

nhóm phân công.
- Sau 1 tuần các
nhóm nộp sản phẩm
sơ bộ.
- HS ghi nhớ
nhiệm vụ đã được
phân công để hoàn
thành tốt.
- Năng lực
giải quyết vấn
đề.
- Năng lực
hợp tác.

7

8
Tiết 2: Học sinh làm việc của nhóm.
1. Mục tiêu tiết học:
a. Kiến thức:
- Biết thu thập, xử lí thông tin và tập hợp thành kết quả chung của nhóm.
b. Kĩ năng:
- Kĩ năng làm việc nhóm.
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin.
- Khả năng tư duy, tổng hợp kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ cá nhân được giao.
c. Thái độ:
- Có thái độ hợp tác, cộng tác, đoàn kết trong làm việc nhóm.
- Tạo sự hứng thú, say mê, yêu thích môn học, thúc đẩy sự tìm tòi nghiên cứu khoa
học.
2. Các hoạt động dạy và học:

a.Ổn định lớp
b. Các hoạt động dạy và học
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của học
sinh
Nội dung cần
đạt
Hình thành và
phát triển năng
lực
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (3 PHÚT)
- GV yêu cầu HS
nhắc lại nhiệm vụ
của từng nhóm.
HS lắng nghe - Năng lực tư duy.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (30 PHÚT)
- Giáo viên yêu cầu
các nhóm cử đại
diện trình bày:
+ Kế hoạch thực
hiện của nhóm.
+ Các nhóm khác
và giáo viên bổ
sung ý kiến.
+ Học sinh chỉnh
sửa và hoàn thiện
kế hoạch.
* Học sinh tiến hành
thực hiện chủ đề (1

tuần)
a. Thu thập thông tin:
- Tiến hành thu thập
các thông tin theo
nhiệm vụ được giao
đảm bảo mục tiêu của
chủ đề.
- Nguồn tài liệu: từ
sách báo, tranh ảnh,
internet hoặc làm thực
nghiệm.
b. Xử lí thông tin:
- Các thông tin thu thập
- Năng lực thu
thập, tìm kiếm
thông tin.
- Năng lực xử lí
thông tin.

9
được tiến hành xử lí, có
thể sử dụng, các tranh
ảnh được chọn lọc,
bình luận; các số liệu
được so sánh, bình
luận, giải thích.
- Các thành viên trong
nhóm thường xuyên
trao đổi để tập hợp dữ
liệu, giải quyết vấn đề,

kiểm tra tiến độ.
- Trong qua trình xử lí
thông tin, các nhóm đã
tiến hành xin ý kiến
giáo viên.
- GV giữ vai trò định
hướng giúp đỡ các
nhóm kịp thời để đảm
bảo tiến độ và hướng đi
của chủ đề.
c. Xây dựng sản
phẩm:
- Tập hợp tất cả các kết
quả đã phân tích thành
sản phẩm cuối cùng.
- Sản phẩm cuối cùng
có thể được trình bày
dưới nhiều dạng khác
nhau.
- Các nhóm cử đại diện
trình bày.
- Trao đổi, chuẩn bị
câu hỏi phản biện các
nhóm khác và chuẩn bị
kiến thức để trả lời câu
hỏi của các nhóm khác
dành cho nhóm mình.
- Năng lực tự quản
lí, hợp tác, cộng
tác, đoàn kết trong

làm việc nhóm.
- Năng lực sáng
tạo.
- Năng lực phân
tích, tổng hợp
thông tin.
- Năng lực sử dụng
công nghệ thông
tin.
- Năng lực tự học.
- Năng lực sáng
tạo.
C. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG (2 PHÚT)
- GV dặn dò các
nhóm về chuẩn bị
tốt sản phẩm của
nhóm để tiết sau
báo cáo sản phẩm
trước lớp.
- HS ghi nhớ nhiệm vụ
đã được phân công để
hoàn thành tốt.

10
Tiết 3:Giới thiệu sản phẩm trước lớp
1. Mục tiêu:
a. Kiến thức:
- Nêu được thành phần định tính và định lượng của nước.
- Nêu được tính chất vật lí của nước .
- Nước hoà tan được nhiều chất; nước phản ứng với nhiều chất ở điều kiện thường:

như: kim loại (Na, Ca), oxit bazơ (CaO, Na
2
O), oxit axit ( P
2
O
5
, SO
2
).
- Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất .
- Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước .
- Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước đối với đời sống và sản xuất .
- Đề ra được giải pháp làm giảm ô nhiễm nguồn nước .
b. Kĩ năng
- Viết được PTHH của nước với một số kim lọai (Na, Ca), oxit bazơ, oxit axit.
-Phát triển kí năng thuyết trình
- Phát triển năng lực hợp tác.
c. Thái độ.
- Học sinh có ý thức chăm sóc giữ gìn sức khỏe bản thân và người thân.
- Biết sử dụng tiết kiệm nước sạch.
- Có ý thức bảo vệ nguồn nước nói riêng và môi trường nói chung.
2. Chuẩn bị:
a. Giáo viên chuẩn bị:
- Máy chiếu, máy tính.
b. Học sinh chuẩn bị:
- Đồ dùng học tập, sách vở, các tư liệu cần tìm hiểu, chuẩn bị các hoạt động cần
tiến hành và kết quả thu thập được.
3. Tiến trình tiết dạy:
a. Ổn định lớp.
b. Các hoạt động dạy và học:

Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động
của học
sinh
Nội dung cần đạt Hình thành
và phát triển
năng lực
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (3 PHÚT)
- GV nhắc lại: tiết
trước chúng ta thảo
luận và xây dựng sản
phẩm của nhóm mình
được phân công. Tiết
học ngày hôm nay
chúng ta sẽ báo cáo
kết quả làm việc của
nhóm mình.
HS lắng
nghe

11
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (30 PHÚT)
- GV chính xác hóa
các nội dung và khắc
sâu kiến thức cốt lõi.
- Nhóm
trưởng các
nhóm trình
bày kết quả

hoạt động
của nhóm
mình, thành
viên khác
trong nhóm
có thể bổ
sung.
- Các nhóm
khác theo
dõi nội
dung và đặt
câu hỏi thảo
luận làm rõ
hơn vấn đề
cần tìm
hiểu.
- Nhóm 1: Thành phần,
tính chất hóa học của
nước.
- Nhóm 2: Vai trò của
nước trong đời sống và
sản xuất.
- Nhóm 3: Tác hại của ô
nhiễm nguồn nước.
- Nhóm 4: Nguyên nhân
và một số giải pháp làm
giảm sự ô nhiễm nguồn
nước.
- Các nhóm trình bày bằng
cách trình chiếu

Powerpoint.
- Năng lực
ngôn ngữ.
- Năng lực
giải quyết vấn
đề.
- Năng lực
thuyết trình.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG (7 PHÚT)
- Yêu cầu hS nhóm 5
trình bày: “Học sinh
trường THCS Bồ Đề
phải làm gì để góp
phần làm giảm sự ô
nhiễm nguồn nước ở
địa phương”.

Đại diện
nhóm 5
trình bày.
- Các nhóm
khác theo
dõi, nhân
xét, bổ sung
và đặt câu
hỏi phản
biện.
Nhóm 5: Học sinh trường
THCS Bồ Đề phải làm gì
để góp phần làm giảm sự

ô nhiễm nguồn nước ở địa
phương.
- Năng lực
ngôn ngữ.
- Năng lực
giải quyết vấn
đề.
- Năng lực
thuyết trình.
D. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG (5 PHÚT)
- GV tổng kết lại nội
dung trọng tâm kiến
thức của chủ đề.
- Các nhóm về nhà
hoàn thành phiếu đánh
giá theo mẫu.
- HS lắng
nghe.
- HS ghi
nhớ nhiệm
vụ được
giao.

12
Tiết 4: Đánh giá
1. Mục tiêu
a. Kiến thức:
- Biết tự đánh giá kết quả làm việc của các thành viên trong nhóm mình.
- Biết đánh giá kết quả của các nhóm khác.
b.Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng biết cách tự đánh giá bản thân và đánh giá các nhóm khác cho
học sinh.
c. Thái độ:
- Có thái độ công bằng, khách quan trong đánh giá các nhóm khác.
2. Chuẩn bị
a.Giáo viên chuẩn bị:
- Phiếu đánh giá
3. Các hoạt động dạy và học
1. Ổn định lớp.
2. Bài mới.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh các nhóm được tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau về quá trình, kết quả làm việc của các thành viên trong nhóm và nhóm
bạn.
Phiếu đánh giá
Nội dung đánh giá
Các mức độ
Đánh dấu x vào ô tương ứng
Mức độ 1
( Trung bình)
Mức độ 2
( Khá)
Mức độ 3
( Tốt)
Mức độ 4
( Rất tốt)
Tính sáng tạo.
Nội dung phong phú
Tạo ấn tượng cho người
xem( hấp dẫn, mới lạ)
Tính khoa học

Cảm tưởng sau khi xem
nhóm bạn trình bày.
- Giáo viên tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, thái độ làm việc, nội
dung và kết quả của các vấn đề nghiên cứu đã được đặt ra và trình bày của
từng nhóm về:
+ Năng lực thu thập và xử lí thông tin của học sinh
+ Năng lực giao tiếp, biểu đạt; năng lực sáng tạo.
+ Năng lực hợp tác thông qua các hoạt động nhóm, thực hiện chủ đề

13
TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ
I. Thành phần và tính chất của nước.
1. Thành phần:Nước là hợp chất tạo bởi 2 ngun tố là hiđro và oxi chúng hóa
hợp với nhau CTHH: H
2
O
- Theo tỉ lệ về thể tích là 2 phần khí H
2
và 1 phần khí O
2
- Theo tỉ lệ khối lượng là:1 phần H
2
và 8 phần O
2

2. Tính chất vật lý.
- Nước là chất lỏng, không màu, không mùi và không vò, sôi ở 100
0
C. Hoà tan
nhiều chất: rắn, lỏng, khí…

3. Tính chất hoá học:
a/ Tác dụng với kim loại (mạnh) → bazơ
VD: Na + H
2
O → NaOH + H
2
.
b/ Tác dụng với một số oxit bazơ → bazơ
VD: CaO + H
2
O  Ca(OH)
2
(bazơ).
⇒ Dung dòch bazơ làm đổi màu q tím thành xanh.
c/ Tác dụng với một số oxit axit → axit
VD: P
2
O
5
+ 3H
2
O  2H
3
PO
4
(axit).
⇒ Dung dòch axit làm đổi màu q tím thành đỏ.
II. Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất.
1. Đối với con người.
a. . Nước là dung mơi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi

vào cơ thể.
b. Là chất bơi trơn.
c. Điều hòa nhiệt độ cơ thể.
2. Đối với thực vật, động vật.
Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết
các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thống khí trong đất.
3. Trong sản xuất .
- Nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp , cơng nghiệp.
VD : Để sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn
chất bột cần 1.000 tấn nước
III. Ơ nhiễm nguồn nước và tác hại của ơ nhiễm nguồn nước.
1. Khái niệm.
- Ơ nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước,
làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho cơng nghiệp, nơng
nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các lồi hoang dã.
2. Tác hại.
- Gia tăng các bệnh ngồi da, ung thư, dịch bệnh

14
- Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp.
- Ảnh hưởng đến cân bằng hệ sinh thái.
IV. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và một số giải pháp làm giảm sự ô
nhiễm nguồn nước.
1. Nguyên nhân gây ô nhiễm
- Nguyên nhân do tự nhiên:
+ Động đất.
+ Núi lửa.
+ Cháy rừng…
+ Mưa axit

- Nguyên nhân do con người là chủ yếu:
+ Nước thải công nghiệp.
+ Nước thải sinh hoạt: vệ sinh cá nhân….
+ Sử dung tràn lan thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật.
+ Vứt rác bừa bãi.
2. Các giải pháp làm giảm ô nhiễm nguồn nước
- Xử lí nước thải sinh hoạt và nước thải của các nhà máy trước khi thải ra môi
trường.
- Xây dựng khu công nghiệp ở xa khu dân cư.
- Sử dụng các nguồn năng lượng sạch.
- Trồng rừng và bảo vệ rừng.
- Trồng các cây có khả năng xử lí nguồn nước.
- Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật.
- Chôn lấp đốt rác một cách khoa học.
- Tuyên truyền để nâng cao ý thức mọi người cùng bảo vệ môi trường nước.
- Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, xử phạt nghiêm khắc các cơ quan, tổ chức
có ý vi phạm
V. Học sinh trường THCS Bồ Đề cần phải làm gì để góp phần làm giảm sự ô
nhiễm nguồn nước ở địa phương.
- Trồng rừng và bảo vệ rừng.
- Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật.
- Chôn lấp đốt rác một cách khoa học, không vứt rác bừa bãi, giữ gìn vệ sinh lớp,
trường sạch sẽ.
- Sử dụng tiết kiệm nước sạch, điện .
- Tuyên truyền khuyến khích mọi người xung quanh tăng cường sử dụng các
nguồn năng lượng sạch.
- Tuyên truyền để nâng cao ý thức mọi người xung quanh cùng bảo vệ môi
trường nước.
- Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường.


15
PHỤ LỤC
1. Nội dung các bài liên quan
Môn Sinh học lớp 6
- Tiết 56: Thực vật góp phần điều hòa khí hậu
Môn Sinh học lớp 9
- Bài 54: Ô nhiễm môi trường
- Bài 55: Ô nhiễm môi trường.
- Bài 58: Sử dung hợp lí tài nguyên thiên nhiên.
- Bài 61: Luật bảo vệ môi trường
Môn Hóa lớp 8:
- Bài 36: Nước.
Môn Hóa lớp 9:
- Bài 1: Tính chất hóa học của oxit.
Môn Địa lí lớp 6:
- Bài 23: Sông và hồ.
Tài liệu thanh lịch văn minh lớp 8,9:
- Tiết 4: Ứng xử với môi trường tự nhiên.
Môn GDCD 7:
- Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
2. Một số hình ảnh thực nghiệm ở lớp 8A- Trường THCS Bồ Đề
Các nhóm thảo luận lập kế hoach thực hiện nhiệm vụ

16
Giáo viên giải đáp vướng mắc của các nhóm

17
Học sinh nhóm 1 báo cáo kết quả nghiên cứu
Học sinh nhóm 2 báo cáo kết quả nghiên cứu


18
Học sinh nhóm 3 báo cáo kết quả nghiên cứu

19

20
Học sinh nhóm 4 báo cáo kết quả nghiên cứu
Học sinh nhóm 5 báo cáo kết quả nghiên cứu
3. Tài liệu phát tay
Ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho
các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng
xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở
các sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí. Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành
phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và
cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà
phải phòng tránh từ đầu.
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con
người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà
máy, xí nghiệp. Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan
giếng, sau khi ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm cho nước
bẩn chảy lẫn vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy xí nghiệp xả khói

21
bụi công nghiệp vào không khí làm ô nhiễm không khí, khi trời mưa, các chất ô
nhiễm này sẽ lẫn vào trong nước mưa cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước.
Nguồn gốc
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và
các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các

chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng
hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc
tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực.
Ô nhiễm tự nhiên
Là do mưa,tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của
sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật
phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào
nước ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn. Lụt lội có
thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống
rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn theo các loại hoá
chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong
nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân
thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm
hoá chất. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt, ) có
thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân
chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.
Ô nhiễm nhân tạo
• Từ sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nước thải phát sinh từ các hộ gia
đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình
sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các
chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh
dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà
lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người
trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải
và tải lượng thải càng cao.
• Từ các hoạt động công nghiệp
Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): là nước thải từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh
hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản

giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải
của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ;
nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại
nặng, sulfua, Người ta thường sử dụng đại lượng PE (population equivalent) để
so sánh một cách tương đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công nghiệp với
nước thải đô thị. Đại lượng này được xác định dựa vào lượng thải trung bình của
một người trong một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác
nhân gây ô nhiễm chính thường được sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy
hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa), SS (chất rắn lơ lửng). Ngoài các nguồn

22
gây ô nhiễm chính như trên thì còn có các nguồn gây ô nhiếm nước khác như từ y
tế hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của con người…
Các tác nhân gây ô nhiễm nước
Các ion vô cơ hòa tan
Nhiều ion vô cơ có nồng độ rất cao trong nước tự nhiên, đặc biệt là trong nước
biển.Trong nước thải đô thị luôn chứa một lượng lớn các ion Cl-, SO42-, PO43,
Na+, K+. Trong nước thải công nghiệp, ngoài các ion kể trên còn có thể có các
chất vô cơ có độc tính rất cao như các hợp chất của Hg, Pb, Cd, As, Sb, Cr, F
Các chất dinh dưỡng (N,P)
Muối của nitơ và photpho là các chất dinh dưỡng đối với thực vật, ở nồng độ thích
hợp chúng tạo điều kiện cho cây cỏ, rong tảo phát triển. Amoni, nitrat, photphat là
các chất dinh dưỡng thường có mặt trong các nguồn nước tự nhiên, hoạt động sinh
hoạt và sản xuất của con người đã làm gia tăng nồng độ các ion này trong nước tự
nhiên. Mặc dù không độc hại đối với người, song khi có mặt trong nước ở nồng độ
tương đối lớn, cùng với nitơ, photphat sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng
(eutrophication, còn được gọi là phì dưỡng). Theo nhiều tác giả, khi hàm lượng
photphat trong nước đạt đến mức 0,01 mg/l (tính theo P) và tỷ lệ P:N:C vượt quá
1:16:100, thì sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn nước. Từ eutrophication bắt
nguồn từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "được nuôi dưỡng tốt". Phú dưỡng chỉ tình

trạng của một hồ nước đang có sự phát triển mạnh của tảo. Mặc dầu tảo phát triển
mạnh trong điều kiện phú dưỡng có thể hỗ trợ cho chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái
nước, nhưng sự phát triển bùng nổ của tảo sẽ gây ra những hậu quả làm suy giảm
mạnh chất lượng nước. Hiện tượng phú dưỡng thường xảy ra với các hồ, hoặc các
vùng nước ít lưu thông trao đổi. Khi mới hình thành, các hồ đều ở tình trạng nghèo
chất dinh dưỡng (oligotrophic) nước hồ thường khá trong. Sau một thời gian, do
sự xâm nhập của các chất dinh dưỡng từ nước chảy tràn, sự phát triển và phân hủy
của sinh vật thủy sinh, hồ bắt đầu tích tụ một lượng lớn các chất hữu cơ. Lúc đó
bắt đầu xảy ra hiện tượng phú dưỡng với sự phát triển bùng nổ của tảo, nước hồ
trở nên có màu xanh, một lượng lớn bùn lắng được tạo thành do xác của tảo chết.
Dần dần, hồ sẽ trở thành vùng đầm lầy và cuối cùng là vùng đất khô, cuộc sống
của động vật thủy sinh trong hồ bị ngừng trệ.
Sulfat (SO42-)
Các nguồn nước tự nhiên, đặc biệt nước biển và nước phèn, thường có nồng độ
sulfat cao. Sulfat trong nước có thể bị vi sinh vật chuyển hóa tạo ra sulfit và axit
sulfuric có thể gây ăn mòn đường ống và bê tông. Ở nồng độ cao, sulfat có thể gây
hại cho cây trồng.
Clorua (Cl-)
Là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Clorua kết hợp với các
ion khác như natri, kali gây ra vị cho nước. Nguồn nước có nồng độ clorua cao có
khả năng ăn mòn kim loại, gây hại cho cây trồng, giảm tuổi thọ của các công trình
bằng bê tông, Nhìn chung clorua không gây hại cho sức khỏe con người, nhưng
clorua có thể gây ra vị mặn của nước do đó ít nhiều ảnh hưởng đến mục đích ăn
uống và sinh hoạt.
Các kim loại nặng

23
Pb, Hg, Cr, Cd, As, Mn, thường có trong nước thải công nghiệp. Hầu hết các kim
loại nặng đều có độc tính cao đối với con người và các động vật khác. Chì (Pb):
chì có trong nước thải của các cơ sở sản xuất pin, acqui, luyện kim, hóa dầu. Chì

còn được đưa vào môi trường nước từ nguồn không khí bị ô nhiễm do khí thải
giao thông. Chì có khả năng tích lũy trong cơ thể, gây độc thần kinh, gây chết nếu
bị nhiễm độc nặng. Chì cũng rất độc đối với động vật thủy sinh. Các hợp chất chì
hữu cơ độc gấp 10 – 100 lần so với chì vô cơ đối với các loại cá. Thủy ngân (Hg):
thủy ngân là kim loại được sử dụng trong nông nghiệp (thuốc chống nấm) và trong
công nghiệp (làm điện cực). Trong tự nhiên, thủy ngân được đưa vào môi trường
từ nguồn khí núi lửa. Ở các vùng có mỏ thủy ngân, nồng độ thủy ngân trong nước
khá cao. Nhiều loại nước thải công nghiệp có chứa thủy ngân ở dạng muối vô cơ
của Hg(I), Hg(II) hoặc các hợp chất hữu cơ chứa thủy ngân. Thủy ngân là kim loại
nặng rất độc đối với con người. Vào thập niên 50, 60, ô nhiễm thủy ngân hữu cơ ở
vịnh Minamata, Nhật Bản, đã gây tích lũy Hg trong hải sản. Hơn 1000 người đã
chết do bị nhiễm độc thủy ngân sau khi ăn các loại hải sản đánh bắt trong vịnh
này. Asen (As): asen trong các nguồn nước có thể do các nguồn gây ô nhiễm tự
nhiên (các loại khoáng chứa asen) hoặc nguồn nhân tạo (luyện kim, khai
khoáng ). Asen thường có mặt trong nước dưới dạng asenit (AsO33-), asenat
(AsO43-) hoặc asen hữu cơ (các hợp chất loại methyl asen có trong môi trường do
các phản ứng chuyển hóa sinh học asen vô cơ). Asen và các hợp chất của nó là các
chất độc mạnh (cho người, các động vật khác và vi sinh vật), nó có khả năng tích
lũy trong cơ thể và gây ung thư. Độc tính của các dạng hợp chất asen: As(III) >
As(V) > Asen hữu cơ.
Các chất hữu cơ
Các chất hữu cơ dể bị phân hủy sinh học
Cacbonhidrat, protein, chất béo… thường có mặt trong nước thải sinh hoạt, nước
thải đô thị, nước thải công nghiệp chế biến thực phẩm là các chất hữu cơ dễ bị
phân huỷ sinh học. Trong nước thaỉ sinh hoạt, có khoảng 60-80% lượng chất hữu
cơ thuộc loại dễ bị phân huỷ sinh học.Chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học thường
ảnh hưởng có hại đến nguồn lợi thuỷ sản, vì khi bị phân huỷ các chất này sẽ làm
giảm oxy hoà tan trong nước, dẫn đến chết tôm cá. ii. Các chất hữu cơ bền vững
Các chất hữu cơ có độc tính cao thường là các chất bền vững, khó bị vi sinh vật
phân huỷ trong môi trường. Một số chất hữu cơ có khả năng tồn lưu lâu dài trong

môi trường và tích luỹ sinh học trong cơ thể sinh vật. Do có khả năng tích luỹ sinh
học, nên chúng có thể thâm nhập vào chuỗi thức ăn và từ đó đi vào cơ thể con
người. Các chất polychlorophenol(PCPs), polychlorobiphenyl (PCBs:
polychlorinated biphenyls), các hydrocacbon đa vòng ngưng tụ(PAHs: polycyclic
aromatic hydrocacbons), các hợp chất dị vòng N, hoặc O là các hợp chất hữu cơ
bền vững. Các chất này thường có trong nước thải công nghiệp, nước chảy tràn từ
đồng ruộng (có chứa nhiều thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thoích sinh trưởng…). Các
hợp chất này thường là các tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm, ngay cả khi có mặt
với nồng độ rất nhỏ trong môi trường.
Dầu mỡ
Dầu mỡ là chất khó tan trong nước, nhưng tan được trong các dung môi hữu cơ.
Dầu mỡ có thành phần hóa học rất phức tạp. Dầu thô có chứa hàng ngàn các phân

24
tử khác nhau, nhưng phần lớn là các Hidro cacbon có số cacbon từ 2 đến 26.
Trong dầu thô còn có các hợp chất lưu huỳnh, nitơ, kim loại. Các loại dầu nhiên
liệu sau tinh chế (dầu DO2, FO) và một số sản phẩm dầu mỡ khác còn chứa các
chất độc như PAHs, PCBs,…Do đó, dầu mỡ thường có độc tính cao và tương đối
bền trong môi trường nước. Độc tính và tác động của dầu mỡ đến hệ sinh thái
nước không giống nhau mà phụ thuộc vào loại dầu mỡ.
Các vi sinh vật gây bệnh
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho mục đích sử dụng
nước trong sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hay gây bệnh cho người. Các
sinh vật gây bệnh này vốn không bắt nguồn từ nước, chúng cần có vật chủ để sống
ký sinh, phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời
gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Các sinh vật này là
vi khuẩn, virút, động vật đơn bào, giun sán. Ngoài ra còn có một số tác nhân như
các chất có màu, các chất gây mùi vị….
Hậu quả của ô nhiễm nước đối với con người
Do kim loại nặng

Các kim loại nặng có trong nước là cần thiết cho sinh vật và con người vì chúng là
những nguyên tố vi lượng mà sinh vật cần tuy nhiên với hàm lượng cao nó lại là
nguyên nhân gây độc cho con người, gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư,
đột biến. Đặc biệt đau lòng hơn là nó là nguyên nhân gây nên những làng ung thư.
Các ion kim loại được phát hiện là hợp chất kìm hãm ezyme mạnh. Chúng tác
dụng lên phôi tử như nhóm –SCH3 và SH trong methionin và xystein. Các kim
loại nặng có tính độc cao như chì (pb), thủy ngân (hg), asen (as)…
Do các hợp chất hữu cơ
Trên thế giới hang năm có khoảng 60.105 tấn các chất hữu cơ tổng hợp bao gồm
các chất nhiên liệu,chất màu, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng, các phụ
gia trong dược phẩm thực phẩm. Các chất này thường độc và có đọ bền sinh học
khá cao, đặc biệt là các hidrocacbnon thơm gây ô nhiễm môi trường mạnh, gây
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Các hợp chất hữu cơ như: các hợp chất
hữu cơ của phenol, các hợp chất bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu DDT,
linden(666), endrin, parathion, sevin, bassa… Các chất tẩy rửa có hoạt tính bề mặt
cao là những chất ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, bị nghi ngờ là gây ung thư.
Vi khuẩn trong nước thải
Vi khuẩn có hại trong nước bị ô nhiễm có từ chất thải sinh hoạt của con người và
động vật như bệnh tả, thương hàn và bại liệt.
3.Tài liệu tham khảo
vi.wikipedia.org/wiki/Ô_nhiễm_nước
www.warecod.org.vn › Tin tức - Sự kiện
www.vandaogroup.com/index.php?option id
tailieu.vn › Khoa Học Tự Nhiên › Môi trường
tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Ô_nhiễm_nước_là_gì%3F

25

×