Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

DOANH NGHIỆP MẠNH HƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.7 KB, 37 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP

GVHD : VŨ VIẾT HẢI
SVTTH : LÊ VĂN DŨNG
MSSV : 10007463
LỚP : CDOT12TH
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
PHẦN 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
 Những kiến thức chung về bảo dưỡng:
Khái niệm chung: Bảo dưỡng là hàng loạt các công việc nhất định, bắt buộc
phải thực hiện với các loại xe sau một thời gian làm việc, hay quãng đường qui
định.
Mục đích:
• Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng
để đảm bảo cho cụm máy, xe vận hành an toàn.
• Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và
không bị hư hỏng.
• Giữ gìn hình thức bên ngoài.
*CÁC CẤP BẢO DƯỠNG :
Bảo dưỡng ôtô, là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một
chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác ôtô theo nội dung công việc đã quy
định nhằm duy trì trạng thái kỹ thuật của ôtô.
Bảo dưỡng ôtô còn là biện pháp giúp chủ phương tiện hoặc người lái xe
ôtô thực hiện trách nhiệm duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện theo tiêu
chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định như


quy định tại Khoản 5, Điều 50 Luật Giao thông đường bộ. Tuỳ theo cấp bảo
dưỡng mà mức độ có khác nhau. Bảo dưỡng chia làm 2 cấp.(theo quyết định số
992/2003/QĐ-BGTVT ngày 09/04/2003).
- Bảo dưỡng hàng ngày.
- Bảo dưỡng định kỳ.
Trong đó:
• Bảo dưỡng hàng ngày: Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe, phụ xe hoặc công
nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện trước
hoặc sau khi xe đi hoạt động hàng ngày, cũng như trong thời gian vận
hành. Nếu kiểm tra thấy tình trạng xe bình thường thì mới chạy xe. Nếu
phát hiện có sự không bình thường thì phải tìm và xác định rõ nguyên
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
nhân. Ví dụ: Khó khởi động, máy nóng quá, tăng tốc kém, hệ thống
truyền lực quá ồn hoặc có tiếng va đập, hệ thống phanh, hệ thống lái
không trơn tru, hệ thống đèn, còi làm việc kém hoặc có trục trặc
Phương pháp tiến hành kiểm tra chủ yếu là dựa vào quan sát, nghe ngóng,
phán đoán và dựa vào kinh nghiệm tích luỹ được.
Yêu cầu thời gian kiểm tra phải ngắn.
Kiểm tra, chẩn đoán :
1. Việc kiểm tra, chẩn đoán ôtô được tiến hành ở trạng thái tĩnh (không nổ
máy) hoặc trạng thái động (nổ máy, có thể lăn bánh).
2. Quan sát toàn bộ bên ngoài và bên trong ôtô, phát hiện các khiếm
khuyết của buồng lái, thùng xe, kính chắn gió, gương chiếu hậu, biển số,
cơ cấu nâng hạ kính, cửa lên xuống, nắp động cơ, khung, nhíp, lốp và áp
suất hơi lốp, cơ cấu nâng hạ (nếu có) và trang bị kéo moóc
3. Kiểm tra hệ thống điện: ắc qui, sự làm việc ổn định của các đồng hồ
trong buồng lái, đèn tín hiệu, đèn pha, cốt, đèn phanh, còi, gạt nước, cơ
cấu rửa kính, hệ thống quạt gió
4. Kiểm tra hệ thống lái: Hành trình tự do của vành tay lái, trạng thái làm

việc của bộ trợ lực tay lái, hình thang lái.
5. Kiểm tra hệ thống phanh: Hành trình tự do của bàn đạp phanh, trạng
thái làm việc và độ kín của tổng phanh, các đường dẫn hơi, dầu, hiệu lực
của hệ thống phanh
6. Kiểm tra sự làm việc ổn định của động cơ, các cụm, tổng thành và các
hệ thống khác (hệ thống cung cấp nhiên liệu, bôi trơn, làm mát, truyền lực
chính, cơ cấu nâng hạ ).
Bôi trơn, làm sạch :
7. Kiểm tra mức dầu bôi trơn của động cơ, truyền lực chính, hộp tay lái.
Nếu thiếu phải bổ sung.
8. Kiểm tra mức nước làm mát, dung dịch ắc qui
9. Kiểm tra bình chứa khí nén, thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc nhiên liệu,
bầu lọc dầu.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
10. Đối với động cơ Diesel cần kiểm tra mức dầu trong bơm cao áp, bộ
điều tốc.
11. Làm sạch toàn bộ ôtô, buồng lái, đệm và ghế ngồi, thùng xe. Lau sạch
kính chắn gió, gương chiếu hậu, đèn, pha, cốt, đèn phanh, biển số.
Nội dung bảo dưỡng hàng ngày đối với rơ moóc và nửa rơ moóc:
1. Làm sạch, kiểm tra dụng cụ và trang thiết bị chuyên dùng của rơ moóc,
nửa rơ moóc.
2. Kiểm tra thùng, khung, nhíp, xích, chốt an toàn, áp suất hơi lốp, ốc bắt
dữ bánh xe, càng, chốt ngang, mâm xoay của rơ moóc, nửa rơ moóc.
3. Sau khi nối rơ moóc, nửa rơ moóc với ôtô phải kiểm tra khớp, móc kéo
và xích an toàn. Kiểm tra tác dụng và phanh của rơ moóc, nửa rơ moóc.
4. Đối với rơ moóc 1 trục kiểm tra càng nối chân chống, giá đỡ.
5. Đối với nửa rơ moóc kiểm tra chân chống, cơ cấu nâng và mâm xoay.
6. Kiểm tra các vị trí bôi trơn. Chẩn đoán tình trạng chung của rơ moóc,
nửa rơ moóc.

• Bảo dưỡng định kỳ: Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo
dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện sau một chu kỳ hoạt động của
ôtô được xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai khác.
Công việc kiểm tra thông thường dùng thiết bị chuyên dùng.
Phải kết hợp với việc sửa chữa nhỏ và thay thế một số chi tiết phụ như séc
măng, rà lại xupáp, điều chỉnh khe hở nhiệt, thay bạc lót, má phanh, má ly
hợp
Tuy nhiên, công việc chính vẫn là kiểm tra, phát hiện ngăn chặn hư hỏng.
*Chu kỳ bảo dưỡng:
1. Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ được tính theo quãng đường hoặc thời gian khai
thác của ôtô, tùy theo định ngạch nào đến trước.
2. Bảo dưỡng định kỳ được thực hiện như sau:
a. Đối với những ôtô có hướng dẫn khai thác sử dụng của hãng sản xuất thì chu
kỳ bảo dưỡng định kỳ phải tính theo quy định của nhà chế tạo.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
b. Đối với những ôtô không có hướng dẫn khai thác sử dụng thì chu kỳ bảo
dưỡng định kỳ phải tính theo quãng đường ôtô chạy hoặc theo thời gian khai
thác của ôtô được quy định trong bảng.
Loại ôtô Trạng thái kỹ thuật
Chu kỳ bảo dưỡng
Quãng đường
(Km)
Thời Gian
(tháng)
Ôtô con
Chạy rà 1.500 -
Sau chạy rà 10.000 6
Sau sửa chữa lớn 5000 3
Ôtô khách

Chạy rà 1.000 -
Sau chạy rà 8.000 6
Sau sửa chữa lớn 4.000 3
Ôtô tải, rơ moóc, nửa rơ moóc
Chạy rà 1000 -
Sau chạy rà 8000 6
Sau sửa chữa lớn 4000 3
3. Đối với ôtô hoạt động ở điều kiện khó khăn (miền núi, miền biển, công
trường, hải đảo ) cần sử dụng hệ số 0,8 cho chu kỳ quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Đối với ôtô chuyên dùng và ôtô tải chuyên dùng (ôtô cần cẩu, ôtô chở xăng
dầu, ôtô đông lạnh, ôtô chữa cháy, ôtô thang, ôtô cứu hộ ), căn cứ vào đặc tính
sử dụng và hướng dẫn của nhà chế tạo để xác định chu kỳ và nội dung công việc
bảo dưỡng định kỳ cho những hệ thống, thiết bị chuyên dùng ngoài những bộ
phận của thông thường của ô tô nói chung.
5. Đối với ôtô mới hoặc ôtô sau sửa chữa lớn phải thực hiện bảo dưỡng trong
thời kỳ chạy rà nhằm nâng cao chất lượng các bề mặt ma sát của cặp chi tiết tiếp
xúc, giảm khả năng hao mòn và hư hỏng của các chi tiết, để nâng cao tuổi thọ
tổng thành, hệ thống của ôtô.
a. Đối với ôtô mới, phải thực hiện đúng hướng dẫn kỹ thuật và quy trình
bảo dưỡng của nhà sản xuất.
b. Đối với ôtô sau sửa chữa lớn, thời kỳ chạy rà được quy định là 1500km
đầu tiên, trong đó phải tiến hành bảo dưỡng ở giai đoạn 500km và
1500km.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
6. Khi ôtô đến chu kỳ quy định bảo dưỡng định kỳ, phải tiến hành bảo dưỡng.
Phạm vi sai lệch không được vượt quá 5% so với chu kỳ đã ấn định.
*Bảo dưỡng theo mùa
Tiến hành hai lần trong năm, làm những công việc liên quan chuyển điều kiện

làm việc mùa này sang mùa khác. Thường bố trí sao cho bảo dưỡng mùa trùng
bảo dưỡng định kỳ:
- Xúc rửa hệ thống làm mát.
- Thay dầu nhờn, mỡ.
- Kiểm tra bộ hâm nóng nhiên liệu, bộ sấy khởi động.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 6
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD: V Vit Hi
Cỏc ni dung bo dng k thut nh k v sa cha.
Phần động cơ
CHN ON NG C
* i vi ng c núi chung:
Kim tra, chn oỏn trng thỏi k thut ca ng c v cỏc h thng liờn
quan.
Thỏo bu lc du thụ, x cn, ra sch. Thỏo v kim tra ra bu lc du
li tõm. Thay du bụi trn cho ng c, mỏy nộn khớ theo chu k, bm m
vo bi ca bm nc. Kim tra ỏp sut du bụi trn.
Kim tra, sỳc ra thựng cha nhiờn liu. Ra sch bu lc thụ, thay lừi lc
tinh.
Kim tra, xit cht cỏc bulụng, gudụng np mỏy, bm hi, chõn mỏy, v
ly hp, ng hỳt, ng x v cỏc mi ghộp khỏc.
Thỏo, kim tra bu lc khụng khớ. Ra bu lc khụng khớ ca mỏy nộn khớ
v b tr lc chõn khụng. Kim tra h thng thụng giú cacte.
Thay du bụi trn cm bm cao ỏp v b iu tc ca ng c Diesel.
Lm sch b mt kột nc, qut giú, cỏnh tn nhit, b mt ngoi ca
ng c, v ly hp, hp s, xỳc ra kột nc.
Kim tra tm chn qut giú kột nc lm mỏt, tỡnh trng ca h thng lm
mỏt, s rũ r ca kột nc, cỏc u ni trong h thng, van hng nhit, ca
chn song kột nc.
Kim tra, iu chnh khe h nhit supỏp; cng dõy ai dn ng qut
giú, bm nc, bm hi.

Kim tra r trc bm nc, puli dn ng
Kim tra ỏp sut xi lanh ng c. Nu cn phi kim tra kớn khớt ca
supỏp, nhúm pittụng v xi lanh.
Kim tra r ca bc lút thanh truyn, trc khyu nu cn.
Sinh viờn: Lờ Vn Dng MSSV: 10007463 Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
• Kiểm tra hệ thống cung cấp nhiên liệu; Kiểm tra các đường ống dẫn;
thùng chứa nhiên liệu; xiết chặt các đầu nối, giá đỡ; kiểm tra sự rò rỉ của
toàn hệ thống; kiểm tra sự liên kết và tình trạng hoạt động của các cơ cấu
điều khiển hệ thống cung cấp nhiên liệu; kiểm tra áp suất làm việc của
bơm cung cấp nhiên liệu
-Động cơ xăng:
• Kiểm tra bơm xăng, bộ chế hòa khí. Tháo, súc rửa và điều chỉnh nếu cần.
• Điều chỉnh chế độ chạy không tải của động cơ.
• Đối với động cơ xăng sử dụng hệ thống cấp nhiên liệu kiểu phun cần
kiểm tra sự làm việc của toàn hệ thống.
-Động cơ Diesel:
• Kiểm tra, xiết chặt giá đỡ bơm cao áp, vòi phun, bầu lọc nhiên liệu, các
đường ống cấp dẫn nhiên liệu, giá đỡ bàn đạp ga.
• Kiểm tra vòi phun, bơm cao áp nếu cần thiết đưa lên thiết bị chuyên dùng
để hiệu chỉnh.
• Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu điều khiển thanh răng bơm cao áp, bộ
điều tốc, nếu cần hiệu chỉnh điểm bắt đầu cấp nhiên liệu của bơm cao áp.
• Cho động cơ nổ máy, kiểm tra khí thải của động cơ, hiệu chỉnh tốc độ
chạy không tải theo tiêu chuẩn cho phép, chống ô nhiễm môi trường.
*Các hư hỏng thường gặp của hệ thống làm mát :
+Bục két nước
+Rò rỉ đường nước làm mát
+Hỏng van hằng nhiệt
+Bơm nước làm việc kém

+Dây đai dẫn động bơm nước bị trùng
+Cặn nước bám nhiều trong đường ống gây cản trở đường nước đi làm mát
Tác hại có thể gây ra cho động cơ:
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
• Do động cơ không được làm mát kịp thời sẽ làm giảm sức bền của
các chi tiết trong động cơ nhất là các chi tiết làm việc trong điều
kiện khắc nghiệt như: pisstong, xéc măng,xi lanh,các supap vv
• Gây bó kẹt dạn nứt các chi tiết đặc biệt là các chi tiết trong bồng
cháy và trong xylanh, vì phải làm việc ở nhiệt độ cao.
• Làm cho qua trình cháy diễn ra không bình thường đặc biệt là xảy
ra hiện tượng cháy kích nổ làm giảm công suất động cơ và, phá
hoại các chi tiết
• Ngoài ra hư hỏng hệ thống làm mát còn làm tăng mài mòn các chi
tiết gây hư hỏng chi tiết giảm công suất động cơ.
*Chẩn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống làm mát:
+Mở nắp két nước và cho động cơ làm việc yêu cầu khi động cơ nguội thì
không có nước từ động cơ ra két nước làm mát. Nếu có nước thư động cơ ra thì
chúng ta phải xem lại van hằng nhiệt có thể van bị tắc hoặc bị hỏng phải thay
van hằng nhiệt.khi động cơ nóng dần lên đến khoảng 60
C
0
thì bắt đầu có nước
vào động cơ và ra két và khi nhiệt độ đạt khoản 75
C
0
thì lượng nước ra két là
lớn nhất. đồng thời lúc đó kiểm tra đồng hồ báo nước làm mát.
+Ngoài ra ta phải kiểm tra điều chỉnh sức căng đây đai dẫn động bơm
nước làm mát.

Phương pháp kiểm tra: dùng tay ấn vào giữa dây đai một lực khoảng 3-4kg và
đo độ võng của dây khoảng từ 8-14(mm) Là được.
+Kiểm tra bổ xung nước làm mát: với hệ thống làm mát không có bình
nước phụ mức nước làm mát phải cách mép nắp két nước làm mát 40-50(mm).
với hệ thống làm mát có bình nước phụ thì mức nước làm mát phải nằm giữa
hai vạch giới hạn.
Chú ý: khi bổ xung nước làm mát ta có thể thêm một chút nước xanh là dung
dịch chống lắng cặn để chất lượng làm mát sẽ tốt hơn.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
+Kiểm tra độ kín của hệ thống làm mát:có hai phương pháp để kiểm tra:
Thứ nhất: dùng mắt quan sát vị trí dò gỉ nước làm mát
Thứ hai: dùng thiết bị chuyên dùng tạo áp suất trong hệ thống làm mát tạo áp
suất cao sau đó quan sát sự giảm áp trên đồng hồ.
Nếu hệ thống bị giò gỉ thì ta tìm biện pháp khắc phục, nếu giò gỉ trên đường ống
thì ta có thể hàn keo hoặc thay đường ống tùy vào mức độ dò gỉ, còn nếu bị bục
két nước thì ta có thể dùng keo con chó và mùn cư để vá chỗ bị bục.cách này có
lợi về mặt kinh tế nhưng giải quyết ko được triệt để vấn đề vì nó chỉ giải quyết
được vấn đề trong một thời gian ngắn.muốn triệt để thì ta chỉ có cách là thay két
nước làm mát.
+Kiểm tra van hằng nhiệt:
- Ta tháo van hằng nhiệt rữa sạch và đưa vào cốc đựng nước. sau đó dun
nóng và theo dõi chiều dài của van theo nhiệt độ của nước.khi nhiệt độ nước lên
đến 60
C
0
thì van bắt đầu mở. và khi nhiệt độ lên đến 75
C
0
thì van mở hoàn

toàn.
-Cho nước nguội dần đến 60
C
0
thì van đóng hoàn toàn. Nếu van không
đảm bảo các điều kiện trên thì van đã hỏng và chúng ta phải thay van .
*Bảo dưỡng kỹ thuật cơ cấu phân phối khí
Tùy vào cách bố trí suppap treo hay đặt mà ta đưa ra các phương án bảo
dưỡng khác nhau .
*Kiểm tra điều chỉnh khe hở nhiệt của xu páp :
+ Khe hở nhiệt động cơ là khe hở giữa đuôi xu páp với đấu con đội, hoặc
đầu đòn gánh khi xu páp đóng hoàn toàn, nó có tác dụng đảm bảo cho xu páp
mở đúng quy luật.
+ Có 2 phương pháp kiểm tra điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp.
* Phương pháp điều chỉnh từng xy lanh: thường áp dụng với động cơ hai
hàng xi lanh hình chữ V
• Quay trục của động cơ để cho máy sô 1 của động cơ ở điểm chết chên
cuối kỳ nén (nhìn dấu động cơ).
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
• Dùng căn lá có độ dày thích hợp để kiểm tra khe hở nhiệt của xi lanh số
1.
• Nếu khe hở này không đúng tiêu chuẩn thì phải điều chỉnh lại.
• Lần lượt quay trục khuỷu của động cơ đi các góc là 720*C/I ( với I là số
xi lanh của động cơ)đê kiểm tra điều chỉnh các xu páp còn lại theo đúng thứ tự
nổ của động cơ.
*Phương pháp cân chỉnh hàng loạt:
Cùng một lúc có thể kiểm tra điều chỉnh khe hở nhiệt của tất cả các xu
páp
Thường áp dụng cho xy lanh thẵng hàng.

*Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu trục khuỷu thanh truyền pitston và xy lanh
+Quy trình tháo.
1. Tháo các đường ống nước từ két vào thân máy dùng tê 10 hoặc tuốc lơ vít
để tháo.
2. Xả dầu xả nước.
3. Tháo cácte ra khỏi thân máy.
4. Tháo các đường ống cao áp từ bơm cao áp đến vòi phun dùng cơ lê 18
5. Tháo vòi phun ra khỏi nắp máy dùng cơ lê 13.
6. Kháo nắp dàn cò ra khỏi nắp máy.
7. Tháo dàn cò.nhấc dàn cò và đũa đẩy ra khỏi nắp máy
8. Tháo nắp máy dùng khẩu 19.nhấp nắp máy ra khỏi thân máy.
9. Tháo đầu to thanh truyền ra khỏi trục khuỷu.Đóng pitstong ra khỏi xy
lanh ( làm lần lượt từng máy).
10.Tháo xy lanh ra khỏi thân máy.
+Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa.
1. Vệ sinh tất cả các chi tiết bằng dầu điezen,xì khô
2. Kiểm tra xy lanh nếu bị mòn quá cao thì thay mới xy lanh, píttông, chốt
píttông,xéc măng.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
3. Kiểm tra bạc: xem bạc có bị tật hay bị xước không nếu bị xước kiểm tra cổ
biên trục khuỷu có bị xước không. Nếu bị xước nhẹ thì bo cổ trục. nếu
xước nặng thì cẩu máy đại tu.
4. Thử bạc: nắp bạc vào thanh truyền, nắp thanh truyền vào cổ biên và kiểm
tra khe hở bạc, nếu bạc quá khít ta dùng giấy giáp mịn đánh qua. Nếu bạc
quá lỏng thì căn bạc bằng giấy bạc độn giấy bạc ở phía lưng bạc nắp bạc
vào thanh truyền nếu thấy miệng bạc cao thì rà bớt cho bằng sau đó nắp
vào trục khuỷu kiểm tra lại. nếu thấy bán 70% trở là được.
5. Thử chốt píttông: nắp chốt píttông vào đầu nhỏ thanh truyền. nếu chặt dùng
giấy giáp đánh qua bạc và thủ lại. nắp vào thấy trơn chu không bị bó kẹt là

được. nắp chốt vào píttông. Kiểm tra khe hở khe hở nếu chặt thì mài bệ
chốt. nắp vào kiểm tra lại.
6. Lắp píttông chốt píttông thanh truyền lại với nhau sao đó hãm haiđầu
bănanh hãn.
7. Kiểm tra xéc măng: kiểm tra miệng xéc măng và lưng xéc măng.
+Quy trình lắp: ngược lại quy trình tháo.
+Các chú ý trong quá trình bảo dưỡng:
1. Khi kiểm tra bạc trành làm xước bạc
2. Khi tháo phải dùng nắp chụp phải chụp vào đầu ống cao áp của bơm cao
áp vào vòi phun tránh làm bủn tắc đường cao áp.
3. Khi vệ sinh máy phải bằng xăng.
4. Khi vào hơi phải chú ý miệng xéc măng. Dùng vam dụng cụ chuyên dùng
để vào.
5. Khi xiết mặt máy phải xiết đử lực đều tay đối xứng từ trong ra ngoài tránh
đứt ốc và cong vênh nứt mặt máy….
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
PHẦN GẦM
* Ly hợp, hộp số, trục các đăng :
 Kiểm tra, điều chỉnh bàn đạp ly hợp, lò xo hồi vị và hành trình tự do của
bàn đạp.
 Kiểm tra các khớp nối, cơ cấu dẫn động và hệ thống truyền động ly hợp.
Đối với ly hợp thủy lực phải kiểm tra độ kín của hệ thống và tác dụng của
hệ truyền động, xiết chặt giá đỡ bàn đạp ly hợp.
 Kiểm tra độ mòn của ly hợp. Nếu cần phải thay.
 Kiểm tra xiết chặt bulông nắp hộp số, các bulông nối ghép ly hợp hộp số,
trục các đăng. Làm sạch bề mặt hộp số, ly hợp, các đăng.
 Kiểm tra độ rơ ổ trục then hoa, ổ bi các đăng và ổ bi trung gian.
 Kiểm tra tổng thể sự làm việc bình thường của ly hợp, hộp số, các đăng.
Nếu còn khiếm khuyết phải điều chỉnh lại. Các vòng chắn dầu, mỡ phải

đảm bảo kín khít.
 Kiểm tra lượng dầu trong hộp số, cơ cấu dẫn động ly hợp. Nếu thiếu phải
bổ sung.
 Bơm mỡ vào các vị trí theo sơ đồ quy định của nhà chế tạo.
* Cầu chủ động, truyền lực chính:
 Kiểm tra độ rơ tổng cộng của truyền lực chính. Nếu cần phải điều chỉnh
lại.
 Kiểm tra độ kín khít của bề mặt lắp ghép. Xiết chặt các bulông bắt giữ.
Kiểm tra lượng dầu ở vỏ cầu chủ động. Nếu thiếu phải bổ sung.
* Cầu trước và hệ thống lái :
1. Kiểm tra độ chụm của các bánh xe dẫn hướng, độ mòn các lốp. Nếu cần phải
đảo vị trí các lốp theo quy định.
2. Xì dầu khung, bôi trơn chốt nhíp, các ngõng chuyển hướng, bệ ôtô. Bôi mỡ
phấn chì cho khe nhíp.
3. Bơm mỡ bôi trơn theo sơ đồ quy định của nhà chế tạo.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
4. Kiểm tra dầm trục trước hoặc các trục của bánh trước, độ rơ của vòng bi
moay ơ, thay mỡ, điều chỉnh theo quy định.
Kiểm tra chốt chuyển hướng, chốt cầu (rô tuyn). Nếu độ rơ vượt tiêu chuẩn cho
phép, phải điều chỉnh hoặc thay thế.
5. Đối với ôtô, sử dụng hệ thống treo độc lập phải kiểm tra trạng thái của lò xo,
thanh xoắn và các ụ cao su đỡ, giá treo.
6. Kiểm tra độ kín khít của hộp tay lái, gia đỡ trục, các đăng tay lái, hệ thống trợ
lực tay lái thủy lực. Nếu rò rỉ phải làm kín, nếu thiếu phải bổ sung.
7. Kiểm tra độ rơ các đăng tay lái. Hành trình tự do vành tay lái. Nếu vượt quá
tiêu chuẩn cho phép phải điều chỉnh lại.
8. Kiểm tra toàn bộ sự làm việc của hệ thống lái, bảo đảm an toàn và ổn định.
* Hệ thống phanh :
1. Kiểm tra áp suất khí nén, trạng thái làm việc của máy nén khí, van tiết lưu,

van an toàn, độ căng của dây đai máy nén khí.
2. Kiểm tra, bổ sung dầu phanh.
3. Kiểm tra, xiết chặt các đầu nối của đường ống dẫn hơi, dầu. Đảm bảo kín,
không rò rỉ trong toàn bộ hệ thống.
4. Kiểm tra trạng thái làm việc bộ trợ lực phanh của hệ thống phanh dầu có trợ
lực bằng khí nén hoặc chân không.
5. Kiểm tra, xiết chặt đai giữ bình khí nén, giá đỡ tổng bơm phanh và bàn đạp
phanh.
6. Tháo tang trống, kiểm tra tang trống, guốc và má phanh, đĩa phanh, lò xo hồi
vị, mâm phanh, giá đỡ bầu phanh, chốt quả đào, ổ tựa mâm phanh. Nếu lỏng
phải xiết chặt lại. Nếu mòn quá tiêu chuẩn phải thay.
7. Kiểm tra độ kín khít của bầu phanh trong hệ thống phanh hơi hoặc xi lanh
phanh chính trong hệ thống phanh dầu. Kiểm tra mức dầu ở bầu chứa của xi
lanh phanh chính.
8. Điều chỉnh khe hở giữa tang trống, đĩa phanh và má phanh, hành trình và
hành trình tự do của bàn đạp phanh.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
9. Kiểm tra hiệu quả của phanh tay, xiết chặt các giá đỡ. Nếu cần phải điều
chỉnh lại.
10. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hệ thống phanh.
* Hệ thống chuyển động, hệ thống treo và khung xe :
1. Kiểm tra khung xe (sat xi), chắn bùn, đuôi mỏ nhíp, ổ đỡ chốt nhíp ở khung,
bộ nhíp, quang nhíp, quai nhíp, bu lông tâm nhíp, bu lông hãm chốt nhíp. Nếu
xô lệch phải điều chỉnh lại. Nếu lỏng phải bắt chặt, làm sạch, sơn và bôi mỡ bảo
quản theo quy định.
2. Kiểm tra tác dụng của giảm sóc, xiết chặt bu lông giữ giảm sóc. Kiểm tra các
lò xo và ụ cao su đỡ. Nếu vỡ phải thay.
3. Kiểm tra vành, bánh xe và lốp, kể cả lốp dự phòng. Bơm hơi lốp tới áp suất
tiêu chuẩn, đảo lốp theo quy định của sơ đồ. Gỡ những vật cứng dắt, dính vào kẽ

lốp.
*Chẩn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật ly hợp một, hai đĩa ma sát:
Có thể nói sau động cơ thì ly hợp là bộ phận làm việc nặng nhọc nhất trên
ô tô. Ly hợp luôn phải chịu các va đập và các mô men xoắn lớn với cường độ
cao.
*Chẩn đoán ly hợp:
-Xe hoạt động không em dịu(giật) khi sang số, đóng ly hợp và nhả số không dứt
khoát .
-Xe đi máy ỳ không chuyền hết công suất động cơ .
*Các hư hỏng thường gặp của ly hợp:
+ Các đòn mở không đồng phẵng gây ra hiện tượng giật khi đóng ly hợp.cách
khắc phục là ta đem đặt các đòn mở lên bánh đà và đo khe hở bằng căn lá, sau
đó điều chỉnh độ đồng phẵng của các đòn mở .
+ Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp qua lớn hoặc quá bé cũng làm giảm tính
năng êm dịu của ly hợp. ta điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp bằng
con bulong giác 14 ở cuối dây côn.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
Chú ý: Nếu hành trỉnh tự do của bàn đạp ly hợp ít hoặc không có thì có thể sẽ
không chuyền hết mô men xoắn từ động cơ sang hệ thống chuyền lực còn nếu
hanh trình tự do của bàn đạp ly hợp mà quá lớn thì quá trình mở ly hợp sẽ không
dứt khoát gây hiện tượng dính ly hợp dẫn tới động cơ làm việc không êm dịu.
thường là từ 5-8(mm).
+ Ly hợp bị hỏng lá côn: có thể bị cong vênh, bị mòn, do chịu tải trọng và mô
men ma sát lớn, diện tích tiếp xúc bé, đinh tán trong lá côn nhô lên làm giảm ma
sát giữa lá côn và bánh đà giẩm khả năng chuyền lực, giảm hiệu suất chuyền lực
của động cơ.ta chỉ có thể khắc phục sữa chữa bằng cách thay lá côn mới kịp thời
nếu ko lá côn sẽ cào xước bề mặt bánh đà .
* Sửa chữa bảo dưỡng hộp số của xe kia 1.2 tấn.
+Quy trình tháo hộp số ra khỏi xe.

1. Tháo các đăng dùng cơ lê chòng 14
2. Tháo dây số ra khỏi ra khỏi cần số.
3. Tháo dây điện dây công tơ mét dây máy đề đèn báo số lùi ra khỏi số.
4. Tháo máy đề dùng khẩu 17.
5. Tháo chuột côn( xy lanh côn phụ) cơ lê chòng 13.
6. Tháo các ốc liên kết giữa hộp số và thân máy dùng khẩu 17
7. Tháo chân số ra khỏi vai bò dùng cơ lê 14
8. Tháo vai bò và bỏ vai bò ra dùng khẩu 17
9. Hạ hộp số ra khỏi xe.
+Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa hộp số.
1. Xả dầu số.
2. Bổ số kiểm tra.
3. Vệ sinh tất cả các chi tiết bằng dầu điêzen sau đó xịt khô.
4. Kiểm tra tất cả các bánh răng vòng bi ,đồng tốc,ống dẫn hướng đồng tốc.
nếu hư hỏng thì thay thế.
5. Kiểm tra độ dơ bánh răng với trục nếu dơ thì phải căn lại.
+Quy trình nắp: ngược lại quy trình tháo.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
+ Các chú ý trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa hộp số.
Khi nắp số cần để ý các chốt hãm,phanh hãm. Khi nắp cơ cấu khoá số cần chú ý
đủ lực nén lò xo để ra vào số được nhẹ nhàng mà không bị tự nhảy số khi xe
hoạt động.
+Sửa chữa bảo dưỡng cầu chủ động xe kia 1.2 tấn.
+Quy trình tháo:
1. Xả dầu cầu.
2. Tháo láp dùng khẩu 14, rút láp ra khoảng 20 cm.
3. Tháo các đăng dùng cờ lê chòng 14.
4. Tháo bulông liên kết cầu với vỏ cầu dùng khẩu 17.
5. Nhấc cầu ra khỏi xe.

+ Bảo dưỡng và sửa chữa.
1. Tháo cơ cấu hãm.
2. Tháo giá đỡ.
3. Nhấc cụm vi sai bánh răng vành chậu ra khỏi cầu.
4. Tháo bành răng vành chậu ra khỏi cụm vi sai và tháo vi sai
5. Tháo bắnh răng quả dứa dùng khẩu 32.
6. Vệ sinh các chi tiết bằng dầu điêzen.
7. Kiểm tra các vòng bi và các bánh răng, nếu bị hư hỏng thì thay thế
8. Căn bánh răng quả dứa, cho các lá căn mỏng sau đó siết chặc ốc, dùng tay
quay từ từ bành răng quả dứa,nếu không thấy gợn thì dùng tay kiểm tra độ
dơ dọc trục nếu không dơ là được, nếu dơ bỏ ra căn lại bằng các là căn
khác và kiểm tra, làm như vậy bao giờ được thì thôi
9. Căn vi sai: cho các bánh răng bán trục vào bánh răng vi si kem theo các
là căn vào sọ, sau đó kiểm tra khe hở độ dơ các bành răng với nhau dùng
tay quay nhẹ không thấy gợn là được nếu không được thì bỏ ra căn lại
bằng các là căn khác và kiển tra nếu được thì thôi. Nắp bánh răng vành
chậu vào cụm bánh răng vi sai.
10.Căn khe hở giữa bánh răng quả dứa và bánh răng vành chậu. đặt cụm
bánh răng vành chậu vi sai vào giá đỡ. Nắp giá đỡ( không được nắp chặt),
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
nắp vành căn vào xoáy 1 bên vòng căn sao cho bánh răng vành chậu ăn
khít vào bành răng quả dứa vặn tiếp vòng căn còn lại sao cho đẩy bành
răng vành chậu ra khỏi bành răng quả dứa. vặn tới nắp giá đỡ, vặn vòng
căn làm cho bành răng vành chậu ăn xát bánh răng quả dứa, lại vặn vòng
bên kia để bánh răng vành chậu ra khỏi bánh răng quả dứa,sau đó vặn chặt
nắp giá đỡ vào giá đỡ dùng tay quay nhẹ nếu không thấy gợn là được nếu
gợn thì ta tiến hành căn lại.
11. Sau khi căn được ta công chặt nắp giá đỡ và dùng các chi tiết hãmđể
hãm các vòng căn tránh đề ra.

+Các chú ý trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa:
Trong quá trình căn cần phải tỉ mỉ kiên trì.
*Bảo dưỡng sữa chữa hệ thống treo trên xe KIA :
-Các hư hỏng thường gặp trên hệ thống treo và phương pháp sữa chữa:
+ Gãy nhíp ( thường là nhíp dưới cùng hoặc trên cùng vì đó là nhíp phải
chụi lực nặng nhất.nó nối khung xe với các cầu chuyền các lực như lực kéo và
lực phanh và các lực động học khác từ bánh xe lên khung xe và ngược lại.
Phương pháp sữa chữa: kích cầu, tháo hệ thống treo ra khỏi ô tô hàn lá nhíp bị
gãy và lắp lại như cũ.
+ Giảm chấn mất tác dụng có thể do giò gỉ dầu.ta tháo giảm chấn ra sữa
chữa hàn lại chổ giò gỉ và bổ xung dầu, nêu không được thì ta phải thay giảm
chấn để đảm bảo cho hoạt động bình thường của xe.
+ Với hệ thống treo của cầu dẫn hướng thì hư hỏng hệ thống treo còn có
thể làm mất tính năng dẫn hướng của cầu dẫn hướng
*Hệ thống lái :
A.Các hư hỏng thường gặp:
1.Cơ cấu lái:
• Rạn nứt gặp trong cơ cấu lái
• Hiện tượng thiếu dầu mở trong cơ câu lái
• Do lỏng các liên kết vỏ cơ cấu lái với khung
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
2.Dẫn động lái :
a.Dẫn động kiểu cơ khí :
-Mòn dê các khớp cầu,khớp trụ biến dạng đòn dãn đông bánh xe dẫn hướng
biến dạng dàm cầu dẫn hướng.
Mài mòn lớp do sai lệch góc bố trí bánh xe năng tay lái lực tay lái lực lái đánh
về hai phía không đều thay đổi cánh tay dòn quay bánh xe quanh trụ mát khả
nang chuyển động thẳng
b.Đặc điểm hư hỏng với cơ cấu lái có trợ lực:

-Hư hỏng nguồn năng lượng trợ lực(thủy lực,khi)
-Hư hỏng thủy lực còn do hư hỏng ổ bi đỡ trục và phát ra tiếng ồn khi bơm làm
việc do mòn bề mặt đầu cánh bơm.
-Do dầu quá bẩn không đủ dầu cấp cho bơm ,do tắc lọc ,bẹp đường ống dẫn dầu
-Trong sử dụng chúng ta còn gặp thiếu trợ lực do dây đai thiếu trợ lực do dây đai
chủng do thiếu dầu .
-Dùng đồng hồ đo áp suất sau bơm quan sát lực tác dụng lên vành lái ở chế độ
làm việc của động cơ tiếng ồn phát ra từ bơm.
-Sai lệch vị trí của van điều chỉnh tiết áp suất và lưu lượng các cụm van này
thường nắp ngay trên than bơm do làm việc lâu ngây các van này bị rò rỉ. Bị kẹt
hay quá mòn.kiểm tra năng suất bơm.
-Sự cố trong van phân phối dầu:
+Van phân phối dầu có thể đạt trong cơ cấu lái trên các đòn dẫn động hay ở ngay
xi lanh thủy lực sự sai lệch vị trí tương quan giữa vỏ van và của con trượt làm
cho việc đóng mở đường dẫn thay đổi,dẫn tới áp suất thay đổi đường dầu cấp
cho các buồng xi lanh lực khác nhau,gây lên tay lái nặng nhẹ khi quay vòng về 2
bên ,cảm nhận lực đánh lái không đều,sự điều khiển mất chính xác.
Hiện tượng mòn con trượt ô van có thể xảy ra do dầu thiếu hay quá bẩn dẫn đến
hiệu quả trợ lực giảm .
B.Sự cố trong xi lanh thủy lực:
-Kể đến sự hư hỏng khoang phốt bao kín,dẫn đến lọt dầu,giảm năng suất,mất
khả năng trợ lực ,hao dầu.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
-Mòn xi lanh thủy lực do cặn bẩn đọng lại trong xi lanh,dầu lẫn tạp chất nước,do
ma sát kim loại gây lên,làm giảm áp suất ,mất dần khả năng trợ lực.
-Khi ô tô va chạm mạnh cong cần đảy piston trợ lực gây kẹt ,lúc đó tay lái sẽ bị
nặng .
C.Lỏng và sai lệch các liên kết:
-Thường xuyên kiểm tra vặn chặt.

+Do dơ vành lái tăng.
+Lực trên vành lái gia tăng không đều.
+Xe mất khả năng chuyển động thẳng ổn định.
+Mất cảm giác điều khiển.
+Rung vành lái,thường xuyên giữ chặt vành lái.
+Mài mòn lốp nhanh.
E.Các biểu hiện của ô tô khi hư hỏng hệ thống lái :
-Tay lái nặng.
-Tay lái bị dơ.
-Tay lái nặng một bên.
-Vòng tay lái rơ dọc và rơ ngang.
4. Phương pháp thiết bị chuẩn đoán và điều chỉnh xác định độ dơ và lực lớn
nhất đặt trên vành lái.
A.Đo độ dơ vành lái:
• Độ dơ vành lái là thông số tổng hợp,quan trọng nói lên độ mòn của cơ cấu
lái,khâu khớp dẫn động lái.cho việc đo độ dơ này thưc hiện xe đứng
yên,nền phẳng,coi bánh xe bị khóa cứng không chuyển động được sử
dụng vảnh rẻ quạt có,thang chi đọ hình kết hợp với lực kế.
• Gá vành để quạt 3 lên ống bọc trụ lái 4.
• Kẹp kim chỉ len vành tay lái 1.
• Đỗ xe ở nơi bằng phẳng và các bánh xe ở vị trí đi thẳng ,quay nhẹ vành
tay lái hết mức về bên phải đẻ khử hết độ dơ xoay bảng kim chỉ 3 về o
,sau đó xoay nhẹ ,vành tay lái hết mức sang trái ,kim chỉ 2 trên vành tay
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
lái chia độ 3 sẽ là hành trình tự do của vành tay lái.hành trình tự do của xe
con(10-15) xe cũ<25
• Nếu giá trị đo dược không đúng cấp điều chỉnh .
• Lực kéo phải đặt theo hướng tiếp tuyến với vòng tròn vành lái.
• Nếu có hệ thống trợ lực thì động cơ phải nổ máy.

• Giá trị lực kéo đo được tùy thuộc vào loại xe
Xe con 10-20N trợ lực 15-25N
Xe tải 15-30N trợ lực 20-35N
• Độ gơ vành lái có thể đo độ ,hay mm.
• Ô tô tốc độ càng cao yêu cầu độ dơ càng nhỏ.
B.Đo lực lớn nhất đặt trên vành răng :
-Để xe đứng yên trên mặt đường phẳng,đánh lái đến vị trí gần tận cùng,dùng lực
kế đo giá trị lực tại đó để xác định giá trị lực vành lái lớn nhất .
-Xe có trợ lực lái thì động cơ phải nổ.
-Dùng lực kế khi đánh lái ở 2 phía khác nhau còn cho biết sự sai lệch ,lực đánh
lái khi lê phải hay trái.khi suất hiện sự sai khác chứng tỏ độ mòn của cơ cấu lái
về hai phía khác nhau.
-Góc đạt bánh xe ở 2 phía không đều.
-Có hiện tượng biến dạng thành đòn dẫn động 2 bánh xe dẫn hướng
-Lốp 2 bên có áp suất khác nhau.
C.Đo góc quay bánh xe dẫn hướng:
-cho đầu xe lên bệ thử mâm xoay,dùng vành lái lần lượt về 2 phía,xác định góc
quay của bánh xe 2 bên, trên,mâm xoay chia độ.
-Khi xe không có mâm xoay chia độ ta tiến hành kiểm tra như sau.Nâng bánh xe
cầu trước lên khỏi mặt đường đặt vành lái và bánh xe ở vị trí đi thẳng ,đánh dấu
mặt bánh xe trên nền,đánh lái về từng phía ,đánh dấu bánh xe tại vị trí quyay hết
Góc quay lớn nhất của ô tô phải bằng nhau
-Khi đánh lái về hai phía góc quay không bằng nhau do.
+Trụ đứng mòn.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
+Cơ cấu lái bị mòn gẫy,kẹt.
+ốc hạn chế quay bánh xe bị hỏng.
D. Kiểm tra qua tiếng ồn:
-Ô tô đứng yên trên nền phẳng lắc mạnh vành lái về hai phía tạo ra xung đột

nghe tiếng xác định vị trí va đập .
-Tìm nguyên nhân.
3. Điều chỉnh cơ cấu lái.
a. Độ dơ cơ cấu lái.
-Chuẩn đoán cơ cấu lái bằng cách đo độ dơ được thực hiện khi khóa cứng phần
bị động cơ cấu lái.Xác định độ dơ trên vành lái kết hợp với đo độ hệ thống lái
,sử dụng suy luận loái trừ,xác định cụm chi tiết bị hư hỏng mòn.
b. Xác định khả năng hư hỏng trong toàn bộ góc quay cơ cấu lái.
-Nâng toàn bộ bánh xe cầu trước dẫn hướng,quay vành tay lái đến tận cùng
,cùng bên trái,cùng bên phải.
c. Điều chỉnh cơ cấu lái .
Ở cơ cấu lái kiểu trục vít con lăn,quạy răng và đai ốc thanh răng có 2 việc điều
chỉnh.
-Điều chỉnh khe hở khiểu trục của vòng bi,trục của vít.
-Điều chỉnh sự vào khớp của quạt răng và đai ốc thanh răng,việc kiểm tra điều
chỉnh khe hở dược tiến hành như sau
+Xả hết dầu nhờn các tc cơ cấu lái .
+Tách khớp nối giữa trục vít và cơ cấu lái,và trục lái,khớp nói đòn quay đứng và
bộ trợ thủy lực.
Dừng tay đòn quay đứng kiểm tra,nếu thấy có khe hở phải tháo bu lông nắp dưới
của cácte cơ cấu lái 1 và rút đòn điều chỉnh ra.
Điều chỉnh khe hở ăn khớp của cặp truyền động cơ cấu lái có nhiều loại cơ cấu
lái khác nhau được sử dụng trên ô tô ,tùy thuộc vào kết cấu cụ thể có cách điều
chỉnh khác nhau.
-Dịch chuyển dọc trục đòn quay đứng sẽ điều chỉnh được khe hở ăn khớp của
cặp truyền động cơ cấu lái,tháo đai ốc hãm 3.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
Lấy đệm hãm 4 ra
Dùng cờ lê 1 bddieeuf chỉnh đai ốc diieuf chỉnh 2.

3.Kiểm tra dẫn đọng lái và khắc phục khe hơ.
a.Các khớp nối.
-Kết cấu của khớp nối cầu rất đa dạng,có loại kết cấu tự động diieuf chỉnh khe
hở ,trong quá trình làm việc có loại ta phải điều chỉnh.
-Có thể dễ dàng phát hiện khe hở,trong các khớp nối của cơ cấu dẫn động lái
bằng cách lắc mạnh đòn quay đứng khi xoáy tay lái nắm vào các khớp kiểm
tra.Nối khe hở vượt quá qu định ,khắc phục bằng cách vặn các nút có ren của
khớp nối hình a.
b. Hệ thống lái thủy lực.
1:Kiểm tra bên ngoài.
-Sự rò rỉ dầu xung quanh bơm, van phân phối,xi lanh lực,các đường ống và chỗ
nối.
-Kiểm tra sự căng dây đai của khớp kéo bơm thủy lực.
-Kiểm tra lượng dầu và chất lượng dầu nếu thiếu cần bổ xung.
-Kiểm tra và làm sạch lưới lọc dầu.
2. Xác định hiệu quả trợ lực trên mâm xoay.
-Tiến hành 2 trạng thái động cơ làm việc và khi động cơ không làm việc.
-Xác định chất lượng làm việc của hệ thống thủy lực dụng cụ đo áp suất ,sau
bơm,nắp trên đường dầu của cơ cấu lái.
-Cho động cơ làm việc sau 15-30s
+Tiến hành xả hết không khí trong hệ thống bằng cách đánh tay lái về hai phía
,tại vị trí giữ tại chỗ khoảng 2-3 phút.
+Để động cơ làm việc ở chế độ không tải,mở hết van khóa,để dầu lưu thông,xác
định áp suất của hệ thống (P1).
+Động cơ làm viiecj ở chế độ vòng quay trung bình xác định áp suất P2
*Sửa chữa bảo dưỡng hệ thống phanh dầu xe KIA:
• Những sai hỏng thường gặp:
-Chảy dầu phanh do:
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải

+Các chi tiết của tổng phanh,xy lanh con ở bánh xe bị hư hỏng độ kín khít
không tốt.
+Các đường ống dầu bị nứt các giác ca dầu bị hỏng ren bo bắt chặt.
=>Những hư hỏng trên gây lãng phí dầu, phanh không ăn an toàn, gây nguy
hiểm cho người lái và phương tiện.
- Bó phanh do:
+Không có hành trình tự do ở bàn đạp phanh khe hở giữa má phanh và tang
trống quá nhỏ hoặc không có.
+Lò xo kéo má phanh hồi vị quá yếu hoặc gãy.
+Piston-xy lanh ở bánh xe bị bó kẹt do bẩn, các cupen trương lên nở ra.Gây tiêu
hao nhiên liệu,xe không phát huy được tốt do làm hỏng má phanh và tang trống.
*Phanh không ăn do:
-Hành trình tự do của bàn đạp phanh quá lớn.
-Thiếu dầu phanh.
-Có không khí trong hệ thống phanh.
-Cupen trong xylanh quá mòn.
-Khe hở giữa má phanh và tang trống quá lớn.
-Má phanh dính dầu mỡ.
-Chảy dầu thủng đường ống.
*Phanh ăn về một phía:Biểu hiện khi phanh xe lệch về quay vòng do:
+Khe hở giữa má phanh và tang trống ở các bánh xe không đều nhau.
+Một trong những má phanh dính dầu mỡ.
1) Sửa chữa những hư hỏng của hệ thống phanh:
+Nếu xylanh bị mòn nhỏ hơn 0,05mm, vết trước ít và nhỏ thì dùng giấy ráp
chuyên dùng đánh bóng.
+Nếu lớn hơn 0,05mm ,vết xước sâu thì doa lại xylanh thay piston mới có
đường kính phù hợp khe hở giữa piston va xylanh phải đảm bảo tu 0,025-
0,075mm.
+Cupen hỏng thay mới.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 24

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Viết Hải
-Chú ý khi lắp các chi tiết phải bôi một lớp dầu phanh bên ngoài bề mặt sau
khi nắp dong ta phải đảm bảo piston chuyển động linh hoạt trong xylanh.
*Cơ cấu phanh bánh xe.
-Những sai hỏng.
+Các chi tiết trong xylanh tương tự như tổng bơm.
+Các má phanh mòn,nhô đinh tán nứt vỡ dính dầu mỡ, các đinh tán hỏng.
+Lò xo hồi vị má phanh gãy yếu.
+Tang trống,ôvan mòn côn.
*Nguyên nhân:
-Do ma sát giữa má phanh và tang trống.
-Do sử dụng lâu ngày,vật liệu gỉ mòn lực phanh tác động đột ngột nhiều lần.
-Sửa chữa:
+Má phanh,tang trống bị dính dầu mỡ,độ xâu đinh tán nằm trong giới hạn
cho phép.rửa sạch bằng xăng rồi dùng giấy giáp đánh bóng tang trống nếu
mòn quá 0,5mm thì thay thế.
+Má phanh mòn,nhô đinh tán thì thay thế mới tháo má phanh ra khỏi xương
phanh.Dùng khoan búa đục.
-Làm sạch xương phanh,áp má phanh vào xương phanh dùng để kẹp chặt.
-Dùng 2 mũi khoan mũi khoang một bằng mũi khoan của đinh tán,mũi hai có
đường kính bằng 1,5 lần đường kính đinh tán.Chiều sâu của mũi khoan 2 bằng
2/3 chiều dày má phanh, trình tự tán vẫn dùng êto tay kẹp chặt má phanh vào
xương phanh.Dùng 2 đột, đột 1 phía dưới eto,độ kia phía trên eto và tán.
2)Kiểm tra điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp phanh.
-Kiểm tra đặt thước son song với bàn đạp dùng tay ấn bàn đạp khi nào thấy năgj
thì dừng lại.Hiệu số hai kích thước lúc chưa tán và lúc thấy nặng là hành trình
bàn đạp bằng 8-14mm ứng với piston là 1-1,5mm.Nếu không đảm bảo thì điều
chỉnh lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi không có bọt khí ra đạt tiêu chuẩn.
+Đổ thêm dầu vào tổng bơm và tiếp tục làm các bánh còn lại theo thứ tự bánh
sau bên phải, bánh trước bên phải, banh trươc,sau bên trái.Sau khi đã xả xong cả

4 bánh thì đổ thêm dầu vào tổng bơm lần cuối đúng mức quy định.
Sinh viên: Lê Văn Dũng– MSSV: 10007463 Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×