Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

quản lý hoạt động dạy học của giáo viên tiểu học theo hướng điều chỉnh nội dung dạy học các môn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.24 KB, 97 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN VIẾT HUY



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO HƢỚNG
ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC CÁC MÔN HỌC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TSKH NGUYỄN KẾ HÀO





THÁI NGUYÊN - 2012



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự động viên, khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện của các ngành, các
cấp, của các thầy cô giáo, anh chị em bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy giáo hướng dẫn: Phó Giáo sư -Tiến sĩ Khoa học Nguyễn Kế Hào đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã truyền thụ cho tôi những kiến thức bổ ích để tôi có cơ sở lý
luận nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện Thuận Thành.
Xin chân thành cảm ơn các trường tiểu học trong huyện, các cán bộ
giáo dục, các nhà quản lý giáo dục, các thầy cô giáo đang giảng dạy trong các
trường tiểu học ở huyện Thuận Thành đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình
nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song chắc
chắn luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ dẫn,
góp ý của quý thầy cô trong hội đồng bảo vệ cùng các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.

Bắc Ninh, tháng 5 năm 2012
Tác giả



Nguyễn Viết Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4. Giả thuyết khoa học
4
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
4
6. Phương pháp nghiên cứu
4
7. Điểm mới của đề tài
5
8. Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản

8
1.2.1. Hoạt động dạy học
8
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
10
1.2.3. Điều chỉnh nội dung dạy học các môn học
10
1.3.Giáo dục tiểu học
10
1.3.1. Cấp tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
10
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học
12
1.3.3. Nội dung giáo dục tiểu học
13
1.3.4. Đặc điểm, bản chất của hoạt động dạy học ở trường tiểu học
14
1.3.5. Đặc điểm, yêu cầu đối với công tác quản lý HĐDH ở
trường tiểu học
16
1.3.6. Nội dung, phương pháp quản lý HĐDH tiểu học
18
1.3.7. Về chủ trương điều chỉnh nội dung dạy học các môn học
19
Kết luận chương 1
20
Chƣơng 2: Thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở
các trƣờng tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
22
2.1. Khái quát về tình hình KT-XH và GD của huyện Thuận Thành

22
2.1.1. Những đặc điểm về kinh tế - xã hội
22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục trên địa bàn huyện
23
2.2. Thực trạng về giáo dục TH huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
24
2.2.1. Thực trạng về số lượng, chất lượng học sinh
24
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên tiểu học
31
2.2.3. Thực trạng về đội ngũ CBQL trường tiểu học
31
2.2.4. Thực trạng về xây dựng trường chuẩn quốc gia và các điều
kiện, phương tiện dạy học
32
2.3. Thực trạng về các biện pháp QLHĐDH ở các trường TH huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
34
2.2.1. Thực trạng về HĐDH của đội ngũ GV các trường tiểu học
Thuận Thành
34
2.2.2. Thực trạng về công tác QL HĐDH ở các trường tiểu học
36
2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng QL HĐDH ở
trường tiểu học

40
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
41
2.4.1. Đánh giá chung về tình hình GD tiểu học huyện Thuận Thành
41
2.4.2. Đánh giá về thực trạng công tác QLHĐDH ở các trường TH
43
Kết luận chương 2
46
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trƣờng tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
48
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp
48
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
48
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
49
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính lợi ích
50
3.2. Một số biện pháp QL của hiệu trưởng về HĐDH của GV theo
hướng điều chỉnh nội dung dạy học các môn học ở các trường TH
50
3.2.1. Kế hoạch hoá công tác quản lý HĐDH
50
3.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
53
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới PPDH và ứng dụng CNTT vào dạy học ở
các trường tiểu học
58


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
3.2.4. Bổ sung các điều kiện và sử dụng hợp lý CSVC, thiết bị dạy học
64
3.2.5. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học
68
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất
73
3.3.1. Phương pháp khảo nghiệm
73
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
74
Kết luận chương 3
75
Kết luận và kiến nghị
76
1. Kết luận
76
2. Kiến nghị
77
* DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* PHỤ LỤC




























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL Cán bộ quản lý

CSVC, TBDH Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
TH Tiểu học
PGD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
PCGD Phổ cập giáo dục
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
QLDH Quản lý dạy học
QTDH Quá trình dạy học
HDĐH Hoạt động dạy học
HĐGD Hoạt động giáo dục
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế-xã hội
NXB Nhà xuất bản
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội Chủ nghĩa
CNTT Công nghệ thông tin
CNH-HĐH Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lớp và số HSTH huyện Thuận Thành
23

Bảng 2.2. Chất lượng HSTH huyện Thuận Thành năm học 2010-2011
25
Bảng 2.3. Tổng hợp xếp loại GD các môn học.
26
Bảng 2.4. Thống kê số lượng HS giỏi lớp 5
27
Bảng 2.5. Thống kê danh hiệu thi đua HS năm học 2010- 2011
27
Bảng 2.6. Thống kê danh hiệu thi đua và đánh giá xếp loại trường
học, năm học 2010-2011
28
Bảng 2.7. Thống kê đội ngũ GV trực tiếp giảng dạy ở 24 trường TH
huyện Thuận Thành, năm học 2010-2011
29
Bảng 2.8. Thống kê kết quả xếp loại chuyên môn của GV qua thanh
tra, kiểm tra năm học 2010 - 2011
30
Bảng 2.9. Thống kê CBQL tiểu học huyện Thuận Thành năm học
2010-2011
31
Bảng 2.10. Thống kê thiết bị, phương tiện DH trong 3 năm từ năm
(2008-2011)
32
Bảng 2.11. Thực trạng HĐDH của đội ngũ GV các trường TH Thuận Thành
33
Bảng 2.12. Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động DH của GV
trường TH.
34
Bảng 2.13. Kết quả nhận thức của CBQL về nội dung quản lý HĐDH
ở trường TH.

35
Bảng 2.14. Những khó khăn trong QL HĐDH đối với CBQL trường
tiểu học
36
Bảng 2.15. Kết quả thực hiện chức năng của tổ chuyên môn
38
Bảng 2.16. Những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng QL
HĐDH ở trường TH
39
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thăm dò tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp QL HĐDH ở các trường TH huyện Thuận Thành
74


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các thành tố của hoạt động dạy học
9
Hình 1.2: Hệ thống GD quốc dân Việt Nam
11
Hình 1.3: Bản chất của quá trình DH

16
Hình 3.1. Các hình thức bồi dưỡng giáo viên
56







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học và công nghệ, trí tuệ, thế kỷ của sự bùng
nổ thông tin và xu thế toàn cầu hoá vv Đất nước ta đang tiến lên con đường CNH-
HĐH, với những ý tưởng cao đẹp là “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng và văn minh” như Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
đã đề ra .
Điều đó đặt ra những yêu cầu to lớn, cấp bách về nguồn lực, đặc biệt là chất
lượng nguồn lực con người. Đó là chất lượng toàn diện con người Việt Nam về:
Phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, năng lực trí tuệ, thể lực và kỹ năng nghề
nghiệp của con người Việt Nam. Nền kinh tế tri thức của Việt Nam có đạt được hiệu
quả hay không, tương lai đất nước, tiền đồ của dân tộc ta có được phồn vinh, thịnh
vượng hay không, có sánh vai được với các nước tiên tiến trên thế giới hay không là
tuỳ thuộc phần lớn vào chất lượng đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay khi họ còn
ngồi trên ghế nhà trường.
Đã từ lâu, Đảng và Nhà nước ta coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển” vì vậy mà trong hoàn cảnh còn nhiều
khó khăn cũng vẫn dành cho giáo dục sự quan tâm đầu tư lớn trong khả năng có thể
[18-tr2]. Nghị quyết TW2 khoá VIII của Đảng, văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX đã khẳng định:”phát triển giáo dục- đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiêp CNH-HĐH đất nước, là điều kiện để phát triển con người,
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.”
Đứng trước nhiệm vụ cao cả và nặng nề như vậy, ngành GD & ĐT cần tập

trung sức lực, trí lực, tài lực nhằm tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng dạy học-
giáo dục trang bị kiến thức khoa học cần thiết và năng lực sáng tạo cho học sinh. Vì
vậy hơn bao giờ hết người làm công tác quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay,
một mặt phải thường xuyên nâng cao chất lượng, quản lý toàn diện, mặt khác phải
chú trọng đặc biệt đến công tác QL HĐDH theo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy
học các môn học ở trường tiểu học, phải không ngừng học tập, đúc rút kinh nghiệm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
đổi mới cải tiến các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, vận dụng một cách linh
hoạt, sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình quản lý.
Việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng được
thực hiện theo tinh thần Nghị quyết số 40/2000/QH10, được Quốc hội khoá X kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 9/12/2000, trong đó có quy định “Việc đổi mới chương
trình GD phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp
giáo dục của các bậc học, cấp học quy định trong Luật Giáo dục” [19-tr2], Bộ
trưởng BGD&ĐT đã ra Quyết định số 43/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 09/11/2001 về
việc ban hành Chương trình TH, bắt đầu thực hiện đại trà trên phạm vi toàn quốc từ
năm học 2002-2003. Chương trình TH mới nhằm đáp ứng yêu cầu DH theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học. Bồi dưỡng PPDH, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Tiểu học là cấp học nền móng của giáo dục phổ thông, cấp học đậm tính
nhân văn, dân chủ, tính phổ cập phát triển và hiện đại. Ở cấp học này những gì trẻ
em học được, có được cho cá nhân mình sẽ là vốn quý, là hành trang theo học suốt
đời. Một cấp học chưa nhiều kiến thức nhưng lại khó thành công vì nó đậm đặc
tính sư phạm. [17]
Những thay đổi quan trọng về nội dung và PPDH, phương thức tổ chức
nhằm đạt tới mục tiêu của chương trình, đây là vấn đề then chốt của GDTH, vì vậy

việc QL HĐDH cần được tổ chức chặt chẽ, khoa học ở các trường TH; riêng ở tiểu
học, do khâu chuẩn bị chưa đúng quy trình khoa học, cách làm khoa học nên khi
triển khai được 2 năm, Trung ương Đảng đã phải chỉ đạo: “Kiên quyết giảm hợp lý
nội dung chương trình cho phù hợp tâm sinh lý học sinh cấp tiểu học và trung học
cơ sở” (Nghị quyết 9 BCH TƯ khoá IX, năm 2004) [19-tr2].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chỉ thị số 3398/CT-BGDĐT ngày 12/8/2011 của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục phổ thông năm học 2011-2012 đã chỉ rõ “Điều chỉnh nội
dung dạy học theo hướng giảm tải, tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục, phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình
giáo dục phổ thông; điều chỉnh để từng bước hoàn thiện việc tổ chức thi tốt nghiệp
THPT nhằm khắc phục những bất cập trong những năm qua; triển khai tự đánh giá,
đầy mạnh triển khai đánh giá ngoài các trường tiểu học, THCS, THPT”.
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song các trường TH
trên địa bàn huyện Thuận Thành đã có nhiều cố gắng trong việc bồi dưỡng đội ngũ
QL và nâng cao chất lượng DH. Tuy nhiên, xuất phát từ góc độ khoa học, việc QL
HĐDH ở các trường TH huyện Thuận Thành còn nhiều vấn đề tồn tại cần rút kinh
nghiệm, nhất là việc giúp giáo viên thực hiện điều chỉnh nội dung và yêu cầu theo
hướng “giảm tải” các môn học và các hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của Bộ một
cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện
dạy học của địa phương, có như vậy mới có thể đáp ứng được yêu cầu của GD trong
thời kỳ mới. Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt
động dạy học của giáo viên tiểu học theo hướng điều chỉnh nội dung dạy học các
môn học” với hy vọng đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc nâng
cao chất lượng GDTH của quê hương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý HĐDH ở các trường

tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh; đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp
quản lý HĐDH góp phần nâng cao hiệu quả quá trình dạy học của giáo viên TH
theo hướng điều chỉnh nội dung dạy học các môn học.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động quản lý của hiệu trưởng
trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp của hiệu trưởng về quản lý hoạt động dạy học của giáo viên tiểu
học theo hướng điều chỉnh nội dung dạy học các môn học.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác QL HĐDH theo chương trình, SGK và theo hướng dẫn điều chỉnh
nội dung dạy học các môn học hiện nay ở các trường tiểu học huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều chuyển biến và đạt được những kết quả nhất định, song
vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập so với việc đảm bảo yêu cầu chuẩn KT-KN.
Nếu đề xuất được các biện pháp QL HĐDH ở các trường tiểu học phù hợp sẽ góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của đơn vị mình.
.

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng về QL HĐDH của giáo viên theo hướng điều
chỉnh nội dung DH các môn học ở các trường TH huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
5.1.3. Đề xuất biện pháp QL HĐDH của giáo viên theo hướng điều chỉnh nội

dung DH các môn học

ở các trường TH huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Các trường tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên theo hướng điều chỉnh nội dung
dạy học các môn học ở các trường tiểu học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp các tài
liệu lý luận, các văn bản pháp quy của Nhà nước, ngành GD- ĐT, các công trình
khoa học về quản lý giáo dục, QLHĐDH, những bài học kinh nghiệm trong quản lý
HĐDH ở các trường tiểu học.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, phỏng vấn,
tham khảo ý kiến chuyên gia, thực nghiệm tác động SP, tổng kết kinh nghiệm giáo
dục, thống kê toán học.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu
7. Điểm mới của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
theo hướng điều chỉnh nội dung dạy học các môn học ở trường tiểu học như: Điều
kiện phương tiện dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu; hoạt động của các tổ chuyên
môn còn đơn điệu, kém hiệu quả; nội dung bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ nhất là việc dạy học theo điều chỉnh nội dung các môn còn
chưa phù hợp; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện của giáo viên theo hướng
dẫn điều chỉnh của Bộ chưa thường xuyên. Đề xuất một số biện pháp QLHĐDH của
giáo viên theo hướng điều chỉnh nội dung dạy học các môn học ở các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh: Kế hoạch hoá công tác

QLHĐDH; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên; đổi mới
PPDH và ứng dụng CNTT vào dạy học; tăng cường công tác kiểm tra.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QLDH của giáo viên tiểu học theo hướng điều
chỉnh NDDH các môn học; Chương 2: Thực trạng dạy học và QLDH của GV theo
hướng điều chỉnh NDDH các môn học ở các trường TH huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh; Chương 3: Một số biện pháp QL dạy học của GV theo hướng điều chỉnh
NDDH các môn học ở các trường TH huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO HƢỚNG ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC CÁC MÔN HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới từ xưa đến
nay. Ở phương Đông, từ thời cổ đại, Khổng Tử (551- 479 trước Công nguyên) cho rằng:
Mục đích DH là xây dựng một xã hội ổn định và hòa mục. Muốn thế, một người làm
quan cai trị dân, người quân tử phải có phẩm chất đẹp là Nhân và Lễ, phải luôn rèn luyện
mình [24, Tr29]. Với PPGD, ông coi trọng việc tự học, tự luyện, tu thân; phát huy mặt
tích cực sáng tạo, phát huy năng lực nội sinh; dạy sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng;
kết hợp học và hành, lý thuyết với thực tiễn; phát triển hứng thú, động cơ, ý chí của
người học.
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề DH và QLDH được nhiều nhà GD quan tâm, nổi bật
nhất trong thời kỳ đó là Kômenxki (1592-1670), ông cho rằng: “Cần chuẩn bị cho con
người vào đời, không những vào cuộc đời tinh thần mà cả vào cuộc sống đời trần thế và
xã hội. Vì vậy, phải học những cái gì thiết thực, có lợi, phải tìm hiểu thế giới xung quanh,
sách vở phải lùi trước thực tế” [24, Tr29]. Ông đã đưa ra quan điểm GD phải thích ứng

với tự nhiên, QTDH để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng
do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép
người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc DH có giá trị
rất lớn đó là: Nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của HS;
nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo
khả năng tiếp thu của HS; DH phải thiết thực; DH theo nguyên tắc cá biệt…
Đến cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học GD thực sự có sự biến đổi
về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lê nin đã định hướng cho hoạt động GD là các quy luật về “Sự hình
thành cá nhân con người” về “Tính quy luật về kinh tế-xã hội đối với giáo dục…”.
Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối với QLGD và tính ưu việt của xã hội đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho GD. Trên cơ sở lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lê nin, nhiều nhà khoa học Xô Viết đã có các thành tựu khoa
học đáng trân trọng về QLGD và QLDH.
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam, trước hết phải nói đến quan điểm
phát triển GD của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969). Bằng việc kế thừa những tinh
hoa của các tư tưởng GD tiên tiến và việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, Người đã để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về: Vai trò của GD,
định hướng phát triển GD, mục đích DH, các nguyên lý DH, các phương thức DH, vai
trò của QL và cán bộ QLGD, phương pháp lãnh đạo và QL… Phải khẳng định rằng:
Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về GD có giá trị cao trong quá trình
phát triển lý luận DH, lý luận GD của nền GD cách mạng Việt Nam.
Nhiều tài liệu quản lý giáo dục như: “Những vấn đề cơ bản của khoa học
quản lý giáo dục’’ và “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục” của tác giả Trần
Kiểm; “Kỹ năng hỗ trợ đổi mới quản lý giành cho hiệu trưởng và cán bộ quản lý
giáo dục” của Nhà xuất bản Lao động - 2008; “Phương pháp lãnh đạo và quản lý

nhà trường hiệu quả” của Nhà xuất bản chính trị Quốc gia -2004; “Những khái niệm
cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang; … đã đề cập
những vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các cơ sở giáo dục nói chung.
Nghiên cứu về công tác QL HĐDH ở các trường TH đã có nhiều nghiên cứu,
hướng dẫn, báo cáo. Ngoài ra, có một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD của
một số tác giả đề cập đến vấn đề này nhưng chỉ mang tính định hướng và khu vực ở
các trường phổ thông như: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường tiểu học tại Thành phố Thanh Hoá của tác giả Viên Thị Dung, Quản lý hoạt
động dạy học theo yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường tiểu học huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang của tác giả Trịnh Quang Đạt, Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS thực hiện chương trình SGK mới tại
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh của tác giả Nguyễn Kim Phụng.
Tuy nhiên, công tác tổ chức QL HĐDH ở các đề tài, bài viết tập trung vào
hướng dẫn và chỉ đạo chung, vận dụng cho một số địa phương khác nhau. Cho đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
nay, sau một thời gian thực hiện hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn
học vẫn chưa có công trình nghiên cứu có hệ thống đề xuất các biện pháp QL
HĐDH của giáo viên theo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Hoạt động dạy học
Giáo dục trong nhà trường thực hiện bằng nhiều con đường, trong đó con
đường quan trọng là tổ chức dạy học. Hoạt động dạy học của giáo viên nhằm cung
cấp cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng tư duy sáng tạo và kỹ
năng thực tiễn, nâng cao trình độ học vấn, hình thành lối sống văn hoá. Mục đích
cuối cùng là làm cho mỗi học sinh trở thành những ngươi tự chủ, năng động, sáng
tạo. Như vậy, dạy học là con đường cơ bản để đạt tới mục đích giáo dục tổng thể.
Hoạt động dạy học được thực hiện thông qua các thành tố cấu trúc như sau :

- Mục tiêu dạy học: Hình thành nhân cách người học tương thích theo yêu
cầu của xã hội.
- Nội dung dạy học: Những kiến thức cơ bản, toàn diện, cập nhật, hiện đại
thể hiện ở nội dung chương trình sách giáo khoa, giáo án và kế hoạch dạy học, bao
gồm hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hoạt động sáng tạo.
- Phương pháp dạy học: Việc sử dụng phương pháp dạy học phù hợp sẽ làm
tăng hiệu quả hoạt động dạy học.
- Phương tiện dạy học: Cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng dạy học, nguồn
tài chính phục vụ dạy học.
- Hình thức tổ chức dạy học: Hình thức tổ chức dạy học phong phú, phù hợp
sẽ tăng cường hiệu quả hoạt động dạy học.
- Kết quả: Khả năng phát triển trí tuệ và hình thành các phẩm chất đạo đức
cho học sinh.
Hoạt động dạy học luôn bị chi phối bởi các yếu tố của môi trường. Ta có
thể biểu diễn mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học bằng
sơ đồ sau :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các thành tố của hoạt động dạy học
Nhìn vào sơ đồ ta thấy các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học quan hệ
tương tác lẫn nhau, bổ sung, phối hợp với nhau trong tác động của môi trường tự
nhiên và xã hội. Việc tác động tốt vào mối quan hệ đó là cơ sở và điều kiện để làm
tăng hiệu quả hoạt động dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục. Mối quan hệ giữa
các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học được phản ánh trong quá trình dạy học,
với vai trò điều khiển của thầy và tự khiển của trò.
Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học, đó là hai mặt
không thể tách rời nhau tác động lẫn nhau trong một tình huống thống nhất. Quá

trình dạy học thực chất là sự thể hiện toàn bộ hoạt động có chủ định, có kế hoạch
của thầy và trò, làm cho học sinh nắm vững và có kiến thức về tự nhiên và xã hội,
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thói quen hành động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Nếu quá trình dạy học được tổ chức một cách khoa học, các thành tố cấu trúc
của hoạt động dạy học được thực hiện và phối hợp một cách hợp lý, thì sẽ đạt được
mục tiêu của giáo dục đào tạo.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quá trình người hiệu trưởng hoạch định, tổ
chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của giáo viên nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học là hoạt
động cơ bản của người hiệu trưởng. Nó chiếm thời gian và công sức rất lớn của hiệu
trưởng, bởi vì nhiệm vụ hàng đầu của quản lý hoạt động dạy học là quản lý có hiệu
quả các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học, cần phải tạo điều kiện và tác động
cho sự cộng tác tối ưu giữa giáo viên và học sinh nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa
chọn nội dung phù hợp kế hoạch, áp dụng hài hòa các phương pháp, tận dụng các
phương tiện và điều kiện hiện có, tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học. Để quản
lý hoạt động dạy học có hiệu quả cần lưu ý những vấn đề cơ bản sau:
- Quản lý xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình của tổ chuyên môn,
của cá nhân.
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy của giáo viên.
- Quản lý công tác đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên.
- Quản lý giờ dạy và hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
- Quản lý việc dự giờ và đánh giá giờ dạy của giáo viên.
- Quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn.
- Quản lý việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học của giáo viên.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

- Quản lý công tác phụ đạo học sinh yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Quản lý việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức về mục tiêu giáo dục, hoạt
động dạy học và đặc điểm của học sinh tiểu học.
1.2.3. Điều chỉnh nội dung dạy học các môn học
Là sắp xếp lại NDDH các môn học cho đúng mục tiêu chương trình, phù hợp
với thời lượng DH, trình độ nhận thức của HS, tình hình thực tiễn của nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
1.3. Giáo dục tiểu học
1.3.1. Cấp tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trong hệ thống GD quốc dân cấp TH được xếp vào GD phổ thông (gồm hai
cấp học là cấp TH và cấp trung học; cấp trung học có hai cấp học là cấp trung h và
cấp THPT). Luật Giáo dục quy định GDTH được thực hiện trong 5 năm học, từ Lớp
1 đến Lớp 5. Tuổi của HS vào học Lớp 1 là 6 tuổi.








Hình 1.2: Hệ thống GD quốc dân Việt Nam
Nhiệm vụ, quyền hạn của trường TH được quy định tại Điều lệ trường TH:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động GD đạt chất lượng theo mục tiêu,
chương trình GDTH do Bộ trưởng BGD&ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi (tuổi của HSTH từ 6 đến 14 tuổi), vận
động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ

cập GD và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và QL các HĐGD của các
cơ sở GD khác, thực hiện chương trình GDTH theo sự phân công của cấp có thẩm
quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình TH của HS trong nhà
trường và trẻ em thuộc địa bàn QL của trường.


Giáo dục
Mầm non
Giáo dục phổ thông

Tiểu
học


Giáo dục
Đại học


THCS


THPT





Dạy
nghề


THCN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- QL cán bộ GV, nhân viên và HS.
- QL, sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện HĐGD.
- Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội
trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học
Mục tiêu GDTH được xác định trong Điều 27- Luật Giáo dục năm 2005 như
sau: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản
để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [23].
Mục tiêu GDTH được cụ thể hoá thành mục tiêu của các môn học và các hoạt
động GD khác trong chương trình TH. Đặc biệt, mục tiêu GDTH đã cụ thể hoá thành
các yêu cầu cơ bản cần đạt của HSTH bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ
năng, thói quen, niềm tin, thái độ, hành vi, định hướng… Các yêu cầu cơ bản này lại
phân định thành các mức độ phù hợp với từng lớp ở cấp TH.
Giáo dục tiểu học là cơ hội tốt nhất, cơ hội cuối cùng hình thành và gìn
giữ bản sắc Việt Nam. Thực hiện tốt mục tiêu GDTH là đảm bảo sự bền vững lâu
dài của đất nước”[5].
Quan điểm chỉ đạo ở cấp tiểu học:
“Phân cấp triệt để, tăng quyền tự chủ cho địa phương, quyền tự chủ cho GV.
Địa phương có thể lựa chọn nội dung, yêu cầu, kế hoạch dạy học phù hợp với điều
kiện của mình. Bộ chỉ quản lí vĩ mô: mục tiêu, nội dung, chuẩn KT, KN, SGK,
TBDH, ” [5]

Từ mục tiêu này, HS học xong TH phải đạt được những yêu cầu sau:
- Có lòng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: Yêu quê hương đất
nước, hòa bình, công bằng, bác ái, kính trên, nhường dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp
tác với mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối với người thân, bạn bè, cộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
đồng, môi trường sống; tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật, các quy định của nhà
trường, khu dân cư, nơi công cộng, sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực.
- Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và thẩm mỹ, có khả năng
cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán, có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ
sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
- Biết cách học tập, biết tự phục vụ, biết sử dụng một số đồ dùng trong gia
đình và công cụ lao động bình thường; biết vận dụng và làm một số việc như chăn
nuôi, trồng trọt, giúp đỡ gia đình
1.3.3. Nội dung giáo dục tiểu học
Điều 28 - Luật Giáo dục năm 2005 quy định: Nội dung GDTH phải bảo đảm
cho HS có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng
cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn
vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. PPGD phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho HS [23].
Như vậy, nội dung GDTH bao gồm những thành tố quy định những chuẩn
mực hành vi có liên quan đến các mặt đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, lao động để GD
cho HSTH. Nội dung GD chịu tác động định hướng của mục đích, nhiệm vụ GD và
tạo ra nội dung HĐGD của GV và HĐGD tự giác của HS.
- Nội dung GDTH bao gồm nội dung DH và nội dung các hoạt động ngoài

giờ lên lớp.
- Chương trình TH mới được cấu trúc theo hai giai đoạn học tập:
+ Giai đoạn các lớp 1, 2, 3 gồm 6 môn học: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự
nhiên và xã hội, Nghệ thuật, Thể dục.
+ Giai đoạn các lớp 4, 5 gồm 9 môn học : Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Khoa
học, Lịch sử và Địa lí, Kỹ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Đối với các trường, lớp đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về GV và được sự thỏa
thuận của gia đình HS có thể tổ chức DH tiếng nước ngoài và Tin học, tổ chức bồi
dưỡng năng lực học tập và HĐGD theo chương trình DH tự chọn (không bắt buộc) do
BGD&ĐT quy định.
- HĐGD ngoài giờ lên lớp: Gồm các hoạt động vui chơi, giải trí và các hoạt
động xã hội.
1.3.4. Đặc điểm, bản chất của HĐDH ở trường tiểu học
Theo tác giả Nguyễn Kế Hào, trong HĐDH học sinh là nhân vật trung tâm, là chủ
thể hoạt động và hưởng thụ kết quả học tập, vì HS là mục tiêu giáo dục, điều này được
quy định trong Luật Giáo dục. Ở TH thì GV là người giữ vị trí then chốt, người quyết
định sự thành bại của GD. Người xưa thường nói “không thầy đố mày làm nên”, “học
thầy không tày học bạn”. Thầy thời nay đảm nhiệm chức năng chính của người tổ chức
dẫn dắt HS thực hiện hoạt động học chứ không chỉ là người truyền thụ một chiều, thầy
không làm thay trò mà nhờ có thầy, trò tự làm ra sản phẩm học tập của mình [19-tr1].
1.3.4.1. Đặc điểm của HĐDH ở trường TH
HĐDH bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học.
Khác với các cấp học khác, ở cấp TH mỗi GV chủ nhiệm sẽ dạy tất cả các
môn đối với HS trong một lớp (trừ các môn chuyên theo đặc thù). HS trong lớp đó
chịu tác động chủ yếu của một GV. Do vậy mỗi GV phải có phẩm chất đạo đức tốt,
năng lực chuyên môn vững vàng, không ngừng rèn luyện, học tập tu dưỡng bản

thân nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và GDHS.
- Hoạt động dạy của GVTH là loại hình hoạt động chuyên biệt, là hoạt động
có định hướng và tuân theo quy luật hoạt động học của HS. Hoạt động dạy của GV
có đặc điểm là nó có đối tượng học nằm ở HS, là hoạt động lĩnh hội đối tượng học
và hành động ứng xử của HS. Vì vậy, GVTH cần có vai trò chủ đạo, có vị trí then
chốt trong nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của HSTH. Hoạt động này có một số
đặc điểm sau:
+ Là hoạt động lần đầu tiên xuất hiện ở HS. Đó là hoạt động có đối tượng, có
phương pháp và được tổ chức chuyên biệt. Thông qua hoạt động học tạo ra sự phát
triển tâm lý của trẻ, tạo ra sự phát triển trí tuệ và nhân cách của trẻ.
+ Hoạt động học có đối tượng chuyên biệt, đối tượng này được cụ thể hóa ở
nội dung học tập của HS, nội dung đó là: Hệ thống khái niệm, kiến thức các môn
học như Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên- Xã hội, Đạo đức HS là chủ thể của hoạt
động học, được thể hiện ở vai trò tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo.
1.3.4.2. Bản chất của quá trình dạy học tiểu học
Bản chất của QTDH là quá trình nhận thức của HS.
Quá trình nhận thức của HS diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài
người “Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng, từ tư duy trìu tượng đến thực
tiễn”. Từ những yếu tố trực quan (các sự vật, hiện tượng, mô hình, tranh vẽ, lời nói
của GV), HS xây dựng được những biểu tượng về chúng. Đó chính là nhận thức
cảm tính. Từ các biểu tượng, nhờ các thao tác tư duy, HS sẽ hình thành các khái
niệm, đó chính là nhận thức lý tính.
Tâm lý học đã chứng minh: Quá trình nhận thức của HS được diễn ra theo
hai con đường ngược chiều nhau, đó là con đường đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ
đơn lẻ đến khái quát và con đường đi từ trừu tượng đến cụ thể, từ khái quát đến đơn

lẻ. Quá trình nhận thức của HS như trên chính là quá trình phản ánh thế giới khách
quan vào ý thức các em. Tuy nhiên, quá trình nhận thức của các em lại mang tính đặc
thù riêng so với quá trình nhận thức chung của loài người vì nó được tiến hành trong
QTDH với những điều kiện sư phạm nhất định. Quá trình nhận thức của các em
không phải là tìm ra cái mới cho nhân loại mà chỉ là tái tạo lại những tri thức của loài
người trong bản thân các em, rút ra từ kho tàng tri thức chung. Quá trình nhận thức của
các em còn khác ở chỗ là nó chứa đựng các khâu củng cố, kiểm tra, đánh giá tri thức,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến chúng thành vốn riêng của cá nhân để khi cần có thể tái
hiện và sử dụng.
QTDH là một quá trình tâm lý vì, trong QTDH, HS phải cảm giác, tri giác, tư
duy, tưởng tượng, vận dụng trí nhớ, tình cảm, ý chí, Theo quan điểm “dạy học
phát triển” thì DH phải đi trước sự phát triển, nghĩa là DH phải tiến hành trong điều
kiện dự báo được mức độ phát triển của HS cao hơn so với hiện tại, DH không bị
động, chờ đợi sự phát triển mà phải thúc đẩy sự phát triển các chức năng tâm lý của
HS. Quá trình phát triển ở mỗi HS không diễn ra như nhau mà ở mỗi lứa tuổi có
một hoạt động chủ đạo tương ứng. Trong DH, giao tiếp cũng có tác dụng hình thành
nhân cách.
QTDH là quá trình thực hiện các nhiệm vụ trí dục, GD, phát triển, quy luật
thống nhất biện chứng giữa xây dựng kế hoạch, tổ chức, điều chỉnh và kiểm tra hoạt
động của HS trong QTDH. Trong các quy luật đó thì hoạt động của thầy và hoạt
động của trò là hai nhân tố đặc trưng cho tính chất hai mặt của QTDH.













Hình 1.3: Bản chất của quá trình DH

1.3.5. Đặc điểm, yêu cầu đối với công tác quản lý HĐDH của GV theo
hướng điều chỉnh nội dung dạy học các môn học ở các trường TH

Khái niệm khoa học
Dạy
Học


Điều khiển

Truyền đạt
Tự điều
khiển

Lĩnh hội
Cộng
Tác
Môi trường
KT, XH
Khoa học
công nghệ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
1.3.5.1. Đặc điểm công tác quản lý HĐDH ở trường TH
Quản lý HĐDH là QL hoạt động dạy của thày và hoạt động học của trò cùng
với các điều kiện về CSVC, các phương tiện, TBDH. QL HĐDH cũng là QL QTDH
vì những mục đích, nhiệm vụ DH được thực hiện đồng thời thống nhất với nhau
trong quá trình dạy của thày và học của trò. QTDH ở TH bao gồm các thành tố cấu
trúc như: Mục đích, nhiệm vụ DH; nội dung DH; PPDH; phương tiện DH; hình
thức tổ chức DH; GV; HS và kết quả của HĐDH. Các thành tố này có mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau và chịu sự chi phối mạnh mẽ của môi trường KT-XH, khoa
học công nghệ
Quản lý QTDH là điều khiển, điều chỉnh. Quá trình này vận hành một cách
có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện các
nhiệm vụ DH. Đặc điểm QL QTDH mang tính QL hành chính, sư phạm; mang tính
đặc trưng của khoa học QL; có tính xã hội hoá cao. Hiệu quả của QL QTDH được
tích hợp trong kết quả ĐT, thể hiện qua số lượng HS đạt được mục đích học tập, chất
lượng DH, hiệu quả DH.
1.3.5.2. Yêu cầu cơ bản đối với quản lý HĐDH ở TH
- Đảm bảo tính pháp lý trong QL QTDH: Căn cứ vào vị trí, nhiệm vụ, quyền
hạn của trường TH; những văn bản QLGD cơ bản phục vụ cho QL QTDH như Luật
Giáo dục, Điều lệ trường TH, các văn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp QLGD.
- Đảm bảo tính khoa học trong QL QTDH:
+ Cơ sở khoa học GD: QL QTDH chịu sự chi phối chung của toàn bộ tác
động mang tính sư phạm của GD và những tác động chịu sự chi phối trực tiếp của
QTDH: Mục đích, nhiệm vụ; nội dung; phương pháp; phương tiện; GV; HS; hình
thức tổ chức và kết quả.

×