Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỔ ĐÔNG TRONG VIỆC PHÁT HÀNH CỔ PHẦN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.39 KB, 23 trang )

GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP THU HOẠCH
MÔN: LUẬT DOANH NGHIỆP
NGHÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP
Đề tài:
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỔ ĐÔNG TRONG VIỆC PHÁT HÀNH
CỔ PHẦN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GVHD : Th.S Dương Mỹ An
SVTH : Phạm Thiên Thanh
STT : 40
MSSV : 33131020648
LỚP : QT004-VB2-K16
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
1
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 15/7/2015
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

































TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 thang 7 năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
2
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
Th.S Dương mỹ An
MỤC LỤC
Chương 1: Những Lý Luận Cơ Bản Về Công Ty Cổ Phần

I. Khái Niệm Về Công Ty Cổ Phần.
1. Khái Niệm.
2. Các loại công ty.
3. Khái Niệm Về Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Một Số Nước Trên Thế
Giới.
4. Khái Niệm Về Công Ty Cổ Phần Theo Phát Luật Việt Nam.
5. Công Ty Cổ Phần Niêm Yết Chứng Khoán Và Công Ty Cổ Phần Chưa Niêm
Yết Chứng Khoán.
II. Khái Quát Về Bảo Vệ Cổ Đông Trong Công Ty Cổ Phần.
1. Cổ đông, quyền cổ đông.
2. Các Loại Cổ Đông.
3. Sự Cần Thiết Bảo Vệ Cổ Đông Trong Công Ty Cổ Phần.
4. Vai trò của bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần.
5. Bảo Vệ Cổ Đông Theo Pháp Luật Một Số Quốc Gia Trên Thế Giới.
6. Bảo Vệ Cổ Đông Theo Bộ Nguyên Tắc Quản Trị Công Ty Của OECD.
Chương 2: Pháp Luật Viện Nam Về Việc Bảo Vệ Cổ Đông Trong Công Ty Cổ
Phần
I. Bảo Vệ Cổ Đông Trong Công Ty Cổ Phần Theo Luật Doanh Nghiệp
(2005).
1. Các Quyền Của Cổ Đông.
1.1. Quyền Chuyển Nhượng Cổ Phần.
1.2. Quyền Tiếp Cận Thông Tin.
1.3. Quyền Dự Họp Và Biểu Quyết Tại Đại Hội Đồng Cổ Đông.
1.4. Quyền Dự Họp Đại Hội Đồng Cổ Đông.
1.5. Quyền Biểu Quyết.
1.6. Quyền Bầu, Bãi Nhiệm Thành Viên Hội Đồng Quản Trị.
1.7. Quyền Yêu Cầu Công Ty Mua Lại Cổ Phần.
1.8. Quyền Khởi Kiện.
2. Công Khai Hóa Các Giao Dịch Tư Lợi Và Các Lợi Ích Liên Quan.
II.1. Công Khai Thông Tin Về Công Ty Cổ Phần.

II.2. Trách Nhiệm Của Hội Đồng Quản Trị Và Giám Đốc.
II.3. Kiểm Soát Nội Bộ.
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
3
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
III. Thiết Chế Thực Thi Pháp Luật Về Bảo Vệ Cổ Đông Công Ty Cổ Phần.
1. Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Cổ Đông.
2. Cơ Chế Bảo Vệ Cổ Đông.
3. Quyền Được Thông Tin Cân Xứng Và Quản Lý Công Ty Gián Tiếp.
Chương 3: Một Số Kiến Nghị Nhằm Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bảo Vệ Cổ Đông
Trong Công Ty Cổ Phần Tại Việt Nam.
I. Thực trạng bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần ở Việt Nam.
1. Tình Trạng Vi Phạm Các Quyền Cơ Bản Của Cổ Đông.
2. Sự Lạm Quyền Của Cổ Đông Nhà Nước Trong Các Công Ty Cổ Phần
Chuyển Đổi Từ Doanh Nghiệp Nhà Nước.
3. Sự Lạm Quyền Của Người Quản Lý Xâm Phạm Lợi Ích Cổ Đông.
4. Bất Cập Trong Cách Thức Thực Hiện Quyền Cổ Đông.
II. Một Số Kiến Nghị Nhằm Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bảo Vệ Cổ Đông Trong
Công Ty Cổ Phần Chưa Niêm Yết ở Việt Nam.
1. Kiến Nghị Đối Với Luật Doanh Nghiệp Năm 2005.
2. Kiến Nghị Đối Với Các Quy Định Pháp Luật Về Cổ Phần Hóa Công Ty Nhà
Nước.
3. Kiến Nghị Về Các Vấn Đề Chung Nhằm Bảo Vệ Tốt Quyền Của Cổ Đông
Trong Công Ty Cổ Phần.
Chươg 4: Một Số Vụ Việc Lien Quan Về Bảo Vệ Quyền Lợi Cổ Đông Trong
Công Ty Cổ Phần Và Nêu Quan Điểm.
I. Một Số Vụ Việc Lien Quan.
1. Tình Huống Thứ Nhất.
2. Tình Huống Thứ Hai.
II. Quan Điểm.

1. Về Tình Huống Thứ Nhất.
2. Về Tình Huống Thứ hai.
Kết Luận.
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
4
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
I. Khái Niệm Về Công Ty Cổ Phần.
1. Khái Niệm.
Dưới khái niệm kinh tế, công ty được hiểu như là các tổ chức chuyên hoạt
động thương nghiệp dịch vụ ( để phân biệt với các nhà máy, xí nghiệp là những
đơn vi chuyên sản xuất…).
Dưới góc độ phát lý, công ty được hiểu là sự liên kết của nhiều người để tiến
hành một công việc với mục đích kiếm lời. việc đưa ra khái niệm công ty đã được
nhiều nhà khoa học đưa ra.
Công ty được hiểu là sự lien kết của hai hay nhiều cá nhân bằng một sự kiên
pháp lý, nhằm tiến hành một mục tiêu chung nào đó. Hay định nghĩa về luật công
ty là luật liên kết các cá nhân thông qua một sự kiên pháp lý theo luật tư nhằm đạt
một mục đích chung đã xác định. Công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay
nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài khoản hay khả năng của mình vào
hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận thu được thông qua hoạt động đó.
2. Các loại công ty.
Công ty đối nhân là những công ty mà thực hiện dựa trên sự tin cây của các
thành viên về nhân than, sự góp vân chỉ là thứ yếu. Công ty đối nhân có đặc điểm
rất quan trọng là không có sự tách biệt về tài sản của cá nhân thành viên và tài sản
của công ty. Các thành viên hoặc ít nhất một thành viên công ty phải chịu trách
nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty. Các công ty đối nhân có thể tồn tại
dưới các dạng sau.
Công ty hợp doanh là loại công ty mà các thành viên phải chịu trách nhiệm vô

hạn về các khoản nợ của công ty.
Công ty hợp vốn đơn giản là loại công ty có ít nhất một thành viên chịu trách
nhiệm vô hạn về các khoản nợ, các thành viên khác chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi góp vốn vào công ty.
Công ty nạc danh là loại công ty mà các thành viên nhận vốn để kinh doanh
và chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty, các thành viên góp vốn
chỉ có trách nhiêm vốn góp cho các thành viên nhận vốn, được hưởng một phần lợi
nhuận của công ty và không chịu trách nhiệm về nợ của công ty.
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
5
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
Công ty đối vốn đặc điểm quan trọng của các loại hình công ty này là công ty
chịu trách nhiệm vế các khoản nợ của công ty bang tài sản của công ty. Các thành
viên công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạng trong phạm vi vốn góp của mình vào
công ty.
3. Khái Niệm Về Công Ty Cổ Phần Theo Pháp Luật Một Số Nước Trên Thế
Giới.
Pháp luật của các nước khác nhau trên thế giới có quy định phong phú và đa
dạng về công ty cổ phần bởi pháp luật của mỗi nước được hình thành trên cơ sở
nguồn gốc lịch sử và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Tuy nhiên dù tiếp nhận
dưới góc độ nào thì pháp luật của các quốc gia đều nghi nhận những đặc điểm pháp
lý cơ bản tương đối nhất về công ty cổ phần như.
Công ty cổ phần là một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, người góp vốn
vào công ty chịu trách nhiệm hữu hạn, phần góp vốn vào công ty về cơ bản được tự
do chuyển nhượng, công ty được quản lý tập trung, công ty cổ phần có cấu trúc
vốn linh hoạt, mang tính xã hội hóa cao.
4. Khái Niệm Về Công Ty Cổ Phần Theo Phát Luật Việt Nam.
Công ty cổ phần ở Việt Nam ra đời muộn hơn so các nước trên với thế giới.
năm 1990, pháp luật Việt Nam mới thừa nhận sự tồn tại của loại hình doanh nghiệp
này. Đến nay, những chế định về công ty cổ phần đã từng bước đã hoành thiện với

điều kiện Việt Nam và thông lệ quốc tế. Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
năm 2005.
Điều 77, luật doanh nghiện 2005 công ty cổ phần là:
Doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng sổ đông có thể hạn chế là
ba và không hạn chế số lượng cổ đông, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp. cổ đông có quyền chuyển tự do nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết ( không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác ).
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn.
5. Công Ty Cổ Phần Niêm Yết Chứng Khoán Và Công Ty Cổ Phần Chưa
Niêm Yết Chứng Khoán.
Công ty cổ phần niêm yết chứng khoán: là công ty được ủy ban chứng khoán
cho phép đưa chứng khoán vào danh mục chứng khoán có đủ tiêu chuẩn giao dịnh
tại thị trười giao dịch tập trung ( sở giao dịch chứng khoán ). Công ty niêm yết phải
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
6
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
tuân thủa quy luật chặt chẽ của thị trường giao dịch chứng khoán. Đặc biệt là chế
độ công bố thông tin khi đăng ký niêm yết, công bố thông tin định kỳ và bất
thường cho mọi nhà đầu tư và cổ đông trong công ty. Trong công ty cổ phần niêm
yết chứng khoán, cổ đông được cung cấp nhiều công cụ để bảo vệ quyền lợi của
mình hơn. Cổ đông dẽ dàng thực hiện giao dịch bán chứng khoán nhằm chuyển
quyền sở hữu cổ phần, tiếp cận thông tin nhiều hơn. Ngoài ra, có cả thiết chế của
ủy ban chứng khoán hoạt động nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư.
Công ty cổ phần chưa niêm yết chứng khoán: thì các yêu cầu về công khai
thông tin nhẹ nhàng hơn. Tuy vậy, luật công ty đảm bảo cổ đông được cung cấp

những thông tin cơ bản về tình hình tài chính, hoạt động của công ty.
Công ty cổ phần chưa niêm yết chứng khoán là loại công ty vốn tiềm ẩn trong
đó có nhiều yếu tố bất ổn và tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của các cổ đông.
II. Khái Quát Về Bảo Vệ Cổ Đông Trong Công Ty Cổ Phần.
1. Cổ đông, quyền cổ đông.
Cổ đông là người đã góp vốn vào công ty cổ phần bằng cách mua cổ phần
của công ty.
Khi đã đưa tài sản vào công ty, quyền sở hữu tài sản của cổ đông được
chuyển sang cho công ty. Ngược lại, họ trở thành các đồng sở hữu chủ của công
ty. Cổ đông có quyền lợi đối với công ty tương ứng với phần vốn góp của mình.
2. Các Loại Cổ Đông.
Công ty cổ phần có nhiều loại cổ phần khác nhau, mỗi loại cổ phần tạo cho
người sở hữu nó (cổ đông) các quyền và nghĩa vụ nhất định, kéo theo sự khác
nhau trong cơ chế bảo vệ quyền cổ đông. Luật các nước trên thế giới thường phân
loại cổ đông thành cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi.
Cổ đông phổ thông là loại cổ đông không thể thiếu và cũng là loại phổ biến
nhất trong công ty cổ phần. Cổ đông phổ thông có đầy đủ các quyền cơ bản của
chủ sở hữu công ty: Quyền tham dự và biểu quyết tại cuộc họp cổ đông, quyền
nhận cổ tức, quyền chuyển nhượng cổ phần…
Cổ đông ưu đãi là cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi sau:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là loại cổ phần cho người nắm giữ chúng số phiếu
biểu quyết nhiều hơn so với cổ đông phổ thông trong Đại hội đồng cổ đông.
Cổ đông đa số, cổ đông thiểu số: Căn cứ vào lượng cổ phần mà cổ đông sở
hữu, sẽ có cổ đông nắm giữ nhiều cổ phần, cổ đông nắm giữ ít cổ phần. Do
nguyên tắc quyết định theo đa số trong chế độ hoạt động của Đại hội đồng cổ
đông, cổ đông có nhiều cổ phần trở thành đa số; còn người có ít cổ phần trở thành
thiểu số khi biểu quyết. Vì vậy, cổ đông đa số có khả năng nhiều ưu thế hơn cổ
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
7
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh

đông thiểu số trong việc tiếp cận thông tin, kiểm soát hoạt động của công ty.
3. Sự Cần Thiết Bảo Vệ Cổ Đông Trong Công Ty Cổ Phần.
Luật Doanh nghiệp (hay Luật Công ty) là bảo vệ lợi ích của cổ đông bằng việc
quy định các nhà quản lý phải hành động vì lợi ích tốt nhất cho cổ đông, đồng thời
ngăn chặn khả năng các cổ đông đa số lợi dụng vị thế tước đoạt lợi ích hợp pháp
của cổ đông thiểu số.
Một hệ thống pháp luật bảo vệ tốt cổ đông trong công ty cổ phần phải đảm
bảo các yếu tố như: Các quy định của pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của cổ
đông, cơ chế giám sát việc thực thi hiệu quả các quy định đó.
4. Vai trò của bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần.
Vai trò đối với công ty và nhà đầu tư: Khi pháp luật bảo vệ cổ đông có hiệu
quả, các nhà đầu tư có nhiều động lực hơn bỏ vốn vào công ty cổ phần. Đối với các
công ty thu hút vốn cổ phần, khả năng huy động vốn sẽ gia tăng một khi nhà đầu tư
yên tâm rằng đồng vốn đầu tư của mình được bảo toàn và phát triển, các quyền và
lợi ích được bảo đảm.
Quản trị công ty tốt cần đảm bảo các quyền cơ bản của cổ đông cũng như đối
xử bình đẳng giữa các cổ đông. Sự thành công của các công ty có hệ thống quản trị
nội bộ chú trọng bảo vệ cổ đông.
Vai trò đối với nền kinh tế: Bảo vệ cổ đông hiệu quả có tác động tích cực lên
toàn bộ nền kinh tế.
Thứ nhất, nó thúc đẩy thị trường chứng khoán.
Thứ hai, bảo vệ cổ đông tốt góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, bởi
nó khuyến khích việc chuyển tiết kiệm trong dân cư thành nguồn vốn đầu tư.
5. Bảo Vệ Cổ Đông Theo Pháp Luật Một Số Quốc Gia Trên Thế Giới
Các quốc gia có mức độ bảo vệ cổ đông khác nhau, tùy thuộc và các quy định
pháp luật cũng như khả năng đáp ứng của các thiết chế thực thi. Trong cố gắng đưa
ra một mẫu chung về mức độ bảo vệ cổ đông trong các hệ thống pháp luật khác
nhau:
Nguyên tắc một cổ phần - một cổ phiếu biểu quyết (one share - one vote rule).
Cơ chế ủy quyền bằng thư (proxy buy mail)

Cơ chế bầu gộp hay đại diện theo tỷ lệ (cumulative voting or proportional
presentation).
Cơ chế bảo vệ cổ đông thiểu số (oppressed minorities mechanism).
Quyền ưu tiên mua cổ phần mới phát hành (pre-emptive rights).
Tỷ lệ cổ phần để yêu cầu triệu tập cuộc họp cổ đông bất thường (% of share
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
8
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
capital to call an extraodinary meeting).
Cổ tức bắt buộc (mandory dividend).
6. Bảo Vệ Cổ Đông Theo Bộ Nguyên Tắc Quản Trị Công Ty Của OECD.
Bộ Nguuyên tắc gồm: Bảo đảm cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty
hiệu quả, quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu chính, đối xử công bằng
giữa các cổ đông, vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty,
công khai minh bạch, trách nhiệm Hội đồng quản trị.
Nguyên tắc 1: Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu chính
Nguyên tắc 2: Đối xử công bằng giữa các cổ đông
Nguyên tắc 3: Công khai và minh bạch
Nguyên tắc 4: Trách nhiệm của Hội đồng quản trị
Tóm lại, bảo vệ cổ đông là một vấn đề lớn của pháp luật các quốc gia chính
bởi tác động to lớn của nó đến sự phát triển của từng công ty và tổng thể nền kinh
tế. Cách thức luật pháp các quốc gia khác nhau bảo vệ cổ đông cũng khác nhau,
các cố gắng đưa ra mẫu số chung chỉ là tương đối và chưa đủ để giải thích mức độ
phát triển của thị trường vốn (vì sự phát triển của thị trường vốn còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nữa như văn hóa kinh doanh, thói quen đầu tư…) các khuyến
nghị của OECD về bảo vệ cổ đông của khuôn khổ quản trị công ty là những gợi ý
tốt cho các nhà hoạch định chính sách, pháp luật trong quá trình hoàn thiện thể chế
của quốc gia mình.
CHƯƠNG 2
PHÁT LUẬT VIỆT NAM VỀ VIỆC BẢO VỆ CỔ ĐÔNG

TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
I. Bảo Vệ Cổ Đông Trong Công Ty Cổ Phần Theo Luật Doanh Nghiệp
(2005).
1. Các Quyền Của Cổ Đông.
Nếu Luật công ty một số nước quy định quyền cổ đông theo kiểu phân tán ở
những điều khoản khác nhau thì Luật Doanh nghiệp Việt Nam dành hẳn một điều
khoản quy định các quyền của cổ đông phổ thông, cụ thể.
Cổ đông phổ thông có quyền: Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông
và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền;
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
9
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết, được nhận cổ tức với mức theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, được ưu tiêu mua cổ phần mới chào bán tương
ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty, được tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này. Xem xét, tra cứu và trích
lục các thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi
các thông tin không chính xác. Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ
công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông (Xem Điều 79, Luật Doanh nghiệp năm 2005).
1.1. Quyền Chuyển Nhượng Cổ Phần.
Quyền tự do chuyển nhượng cổ phần được xem xét ở hai khía cạnh: thứ nhất,
có thể chuyển nhượng cho bất kỳ ai vào bất cứ lúc nào; thứ hai, không cần thủ tục
phê chuẩn của công ty.
Luật Doanh nghiệp về cơ bản đã thừa nhận quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của cổ đông tại Điều 77 trừ các trường hợp ngoại lệ là cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập.
1.2. Quyền Tiếp Cận Thông Tin.
Quyền được nắm bắt những thông tin về công ty một cách đầy đủ (nhưng

không có nghĩa là mọi thông tin) là cơ sở để cổ đông thực hiện các quyền cơ bản
khác như quyền biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, quyền bầu và miễn
nhiệm Hội đồng quản trị và cả quyền chuyển nhượng cổ phần. Luật Doanh nghiệp
quy định cổ đông được nhận thông tin từ những loại tài liệu: Sổ đăng ký cổ đông.
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không phải toàn bộ
danh sách mà chỉ là phần liên quan đến cổ đông đó. Quyết định của Đại hội đồng
cổ đông.Tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm, không rõ gồm những thông tin gì
(Điều 86, Điều 104, Điều 129).
1.3. Quyền Dự Họp Và Biểu Quyết Tại Đại Hội Đồng Cổ Đông.
Thứ nhất: Trong lĩnh vực tài chính, cổ đông có quyền biểu quyết các vấn đề
như, loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại, người được
quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phần ưu đãi khác.
Chuyển cổ phần ưu đãi thành cổ phần phổ thông, mức cổ tức hàng năm của từng
loại cổ phần, quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều
lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác. Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ
phần đã bán của mỗi loại, chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
10
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tài Điều lệ công ty. (Xem các Điều 78, Điều 91,
Điều 96, Điều 104, Điều 120)
Thứ hai: Trong lĩnh vực điều hành, cổ đông có quyền biểu quyết các vấn đề
như. Bầu, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, xử lý các vi
phạm của những người gây thiệt hại cho công ty và cổ đông; Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm; Thông qua định hướng phát triển công ty.
1.4. Quyền Dự Họp Đại Hội Đồng Cổ Đông.
Theo Điều 96, Luật Doanh nghiệp thì chỉ cổ đông có quyền biểu quyết mới có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, bao gồm cổ đông phổ thông và cổ đông ưu

đãi biểu quyết (nếu điều lệ công ty không quy định thêm các loại cổ phần ưu đãi có
quyền biểu quyết khác). Cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không
có quyền tham dự cuộc họp.
1.5. Quyền Biểu Quyết.
Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Luật Doanh nghiệp quy
định tỷ lệ 65% số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp là đủ một quyết định thông
thường (Ví dụ: bầu, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, mua lại cổ phần của
cổ đông) được thông qua. Với các vấn đề đặc biệt quan trọng, tỷ lệ để thông qua là
75%. Với tỷ lệ số phiếu được thông qua 75% là bước tiến của Luật Doanh nghiệp
năm 2005 (Luật Doanh nghiệp 1999 là 65%).
1.6. Quyền Bầu, Bãi Nhiệm Thành Viên Hội Đồng Quản Trị.
Hội đồng quản không ghi nhận một cách rõ ràng quan hệ ủy quyền giữa cổ
đông và Hội đồng quản trị, thực chất Hội đồng quản trị chính là người đại diện cho
cổ đông để thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh. Quyền bầu ra Hội đồng quản
trị là một quyền quan trọng của cổ đông, quyền bầu luôn đi cùng với quyền bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị khi người này vi phạm nghĩa vụ của mình.trị là
cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông
(Điều 108, khoản 1). Mặc dù Luật Doanh nghiệp
1.7. Quyền Yêu Cầu Công Ty Mua Lại Cổ Phần.
Điều 90 Luật Doanh nghiệp năm 2005, được cho là một trong những điều
khoản tiêu biểu nhằm bảo vệ cổ đông thiểu số. Theo điều này, cổ đông có quyền
yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình theo giá thị trường hoặc giá theo nguyên
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
11
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
tắc định giá do cổ đông thỏa thuận với công ty. Quyền này phát sinh khi cổ đông
phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty, hoặc việc thay đổi quyền, nghĩa vụ
của cổ đông quy định tại điều lệ công ty và thời hạn yêu cầu là mười ngày làm

việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề nêu trên.
1.8. Quyền Khởi Kiện.
Cổ đông trong công ty cổ phần Việt Nam chỉ có quyền khởi kiện tòa án hoặc
trọng tài yêu cầu hủy bỏ quyết định của đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp.
Trình tự và thủ tục triệu tập cuộc họp không theo đúng quy định của Luật
Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Trình tự và thủ tục ra quyết định và nội dung quyết định vi phạm quy định
pháp luật hoặc Điều lệ công ty (Điều 107).
2. Công Khai Hóa Các Giao Dịch Tư Lợi Và Các Lợi Ích Liên Quan.
Luật Doanh nghiệp liệt kê các giao dịch bị coi là tư lợi. Đó là giao dịch giữa
công ty với thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát, cổ
đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có
liên quan của họ. Luật yêu cầu các hợp đồng này phải có sự phê chuẩn của Đại hội
đồng cổ đông (đối với hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài
sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ
hơn quy định tại Điều lệ công ty) (Điều 120). Cổ đông, cổ đông có người liên quan
là bên ký kết hợp đồng, thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng
quản có người có liên quan là bên ký kết hợp đồng không có quyền biểu quyết
trong trường hợp này. Tuy nhiên, định nghĩa "người có liên quan" tại Điều 4,
khoản 17 chưa bao quát hết các trường hợp làm cho những người chưa được quy
định trong luật dễ dàng thực hiện, che giấu các giao dịch tư lợi gây thiệt hại cho cổ
đông thiểu số.
II.1. Công Khai Thông Tin Về Công Ty Cổ Phần.
Minh bạch hóa thông tin là một phương tiện hiệu quả để bảo vệ cổ đông.
Thông tin đầy đủ và kịp thời về công ty là yếu tố rất quan trọng giúp nhà đầu tư
đưa ra quyết định đầu tư chính xác.
II.2. Trách Nhiệm Của Hội Đồng Quản Trị Và Giám Đốc.
Luật Doanh nghiệp quy định nghĩa vụ của Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong "nghĩa vụ người quản lý" (Điều
119) như sau:

Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
12
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Luật
Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội
đồng cổ đông.
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty;
Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty;
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ
và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối;
thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
II.3. Kiểm Soát Nội Bộ.
Kiểm soát nội bộ là cách thức để cổ đông gián tiếp giám sát hoạt động quản lý
được thực hiện bởi Ban Kiểm soát.
II. Thiết Chế Thực Thi Pháp Luật Về Bảo Vệ Cổ Đông Công Ty Cổ Phần.
1. Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Cổ Đông.
Luật Doanh nghiệp với các quy định về bảo vệ cổ đông có lẽ vẫn là chưa đủ
quyền và lợi ích của cổ đông được bảo vệ hiệu quả trong thực tế. Dù luật Mỹ
không quy định nhiều quyền cho cổ đông, nhưng chất lượng bảo vệ tốt hơn hẳn các
nước châu Âu lục địa vì Mỹ có hệ thống tư pháp mạnh mẽ với các thẩm phán độc
lập, giàu kinh nghiệm cùng hệ thống luật sư đông đảo, trình độ cao.
Hiện tượng kém minh bạch, công khai về tài chính trong công ty cổ phần ở
Việt Nam hiện nay, phần do sự lỏng lẻo của luật, phần do thiếu cơ chế giám sát,
cưỡng chế thi hành khiến cho báo cáo tài chính trở nên kém hữu ích cho các nhà
đầu tư. Ngay cả bản cáo bạch của các công ty phát hành chứng khoán cũng không
đem lại cho nhà đầu tư một cái nhìn đúng đắn về tình hình tài chính thực sự của
công ty.
2. Cơ Chế Bảo Vệ Cổ Đông.
Từ những thực tế các cổ đông thường bị xâm hại lợi ích, cần phải có các cơ

chế nhằm bảo vệ quyền lợi của các cổ đông.
Cơ chế bảo vệ nhằm tránh xa các hành vi xâm hại từ lợi ích của phía các nhà
quản trị, hay từ phía các cổ đông nắm quyền kiểm soát công ty (thường là các công
ty nhà nước sau khi cổ phần hóa, nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chi phối), cần tạo
ra cơ chế để các cổ đông nhỏ thực sự có được các quyền cổ đông đối với công ty,
trong đó bao gồm các quyền tham gia quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp công ty,
quyền được giám sát quản lý và hoạt đông của công ty, quyền có được thông tin
cân xứng với các cổ đông khác, quyền được thông tin đầy đủ, chính xác và kịp
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
13
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
thời, quyền được biểu quyết những vấn đề quan trọng của công ty trong đó có
quyền được bầu Hội đồng quản trị, quyền được bồi thường và quyền được khởi
kiện công ty vì những tổn thất công ty gây ra.
3. Quyền Được Thông Tin Cân Xứng Và Quản Lý Công Ty Gián Tiếp.
Đây là cơ chế bảo vệ cổ đông quan trọng nhất được các nước trên thế giới áp
dụng và ngày càng có xu hướng phát triển và hoàn thiện. thông tin là cơ sở để các
cổ đông quyết định đầu tư vào các công ty cổ phần một cách đúng đánh và hiệu
quả. Thông tin về việc kinh doanh và tổ chức các hoạt đông khác có thể tác động
đến cổ phiếu của công ty.
Tóm lại, Luật Doanh nghiệp năm 2005, đánh dấu một bước tiến đáng kể
trong việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông trong công ty cổ phần so với Luật Doanh
nghiệp năm 1999 và Luật Công ty 1990. So với giai đoạn trước năm 2000, các
cổ đông đã được đảm bảo các quyền như quyền được cung cấp thông tin cơ
bản về tài chính và hoạt động của công ty, quyền yêu cầu công ty mua lại cổ
phần, các quyền của cổ đông thiểu số được ghi nhận. Quyền lực của cổ đông cũng
được tăng cường thông qua các quy định bổ sung thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông; Nghịđịnh 187/2004/NĐ-CP của Chínhphủ ngày16/11/2004 về những chuyển
đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần thay thế Nghị định 64/2002/NĐ-CP
cũng có những tiến bộ đáng chú ý.

Tuy vậy, so với chuẩn mực quốc tế, các quyền cổ đông còn chưa đầy đủ và
cơ chế thực thi, bảo vệ còn yếu. Cơ chế giám sát của cổ đông, trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua thể chế kiểm toán, kiểm soát nội bộ… còn kém hiệu lực; chế độ
công khai thông tin cho cổ đông cũng yếu kém. Các khiếm khuyết này đã và đang
hạn chế không nhỏ sự phát triển bền vững của từng công ty cổ phần nói riêng và
sự phát triển của thị trường vốn cũng như nền kinh tế nói chung.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
TẠI VIỆT NAM
I. Thực trạng bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần ở Việt Nam.
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
14
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
1. Tình Trạng Vi Phạm Các Quyền Cơ Bản Của Cổ Đông.
Luật Doanh nghiệp đã quy định các quyền cơ bản của cổ đông trong công ty
cổ phần một cách rõ ràng. Trên thực tế, tình trạng vi phạm quyền của cổ đông diễn
ra như "chuyện thường ngày ở huyện", đặc biệt phổ biến trong các công ty cổ phần
chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước.
Quyền chuyển nhượng cổ phần bị hạn chế.
Quyền chuyển nhượng cổ phần là quyền đảm bảo lợi ích chính đáng của cổ
đông đồng thời quyền này cũng có ý nghĩa tích cực đối với quản trị công ty. Thực
tế, trong các công ty cổ phần do tư nhân thành lập cũng như các công ty cổ phần
chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, tình trạng cổ đông bị hạn chế hoặc tước đi
quyền này diễn ra khá phổ biến.
Quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông bị hạn chế.
Luật Doanh nghiệp quy định, tất cả các cổ đông phổ thông đều có quyền
tham dự và biểu quyết mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Vô tình hay hữu ý, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông của không ít công ty cổ
phần chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước bị biến tướng thành cuộc họp tổng kết

cuối năm với thành phần gồm tất cả cán bộ, nhân viên của công ty (thậm chí có cả
người đã nghỉ hưu).
Quyền thông tin của cổ đông vốn dĩ đã thiếu thốn trong Luật Doanh nghiệp là
càng xa vời thực tiễn.
Phần lớn các cổ đông không được tiếp cận các thông tin trọng yếu của công ty
hoặc không đầy đủ, hoặc thiếu chính xác và trung thực. Các cổ đông thiểu số hầu
như không nhận được thông báo về quyết định của Đại hội đồng cổ đông, tóm tắt
báo cáo tài chính, thông báo về việc trả cổ tức. "Cổ đông có ép, doanh nghiệp mới
công khai tài chính".
2. Sự Lạm Quyền Của Cổ Đông Nhà Nước Trong Các Công Ty Cổ Phần
Chuyển Đổi Từ Doanh Nghiệp Nhà Nước.
Khi còn là doanh nghiệp nhà nước, cách hành xử của chủ sở hữu nhà nước
khác xa với cách sử dụng quyền sở hữu của nhà nước với tư cách cổ đông trong
công ty cổ phần sau quá trình chuyển đổi.
Sau cổ phần hóa, Nhà nước trở thành một cổ đông có các quyền như với các
cổ đông khác, dù có là cổ đông cực lớn đi chăng nữa (trong công ty mà nhà nước
nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần). Tuy vậy, người đại diện cho cổ đông nhà nước
vẫn thích cầu viện tới quyền lực nhà nước (cơ quan thanh tra, đăng ký kinh doanh)
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
15
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
để giải quyết các xung đột trong nội bộ công ty thay vì sử dụng các thiết chế luật
định là Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và tiếp đó là tòa
án.
3. Sự Lạm Quyền Của Người Quản Lý Xâm Phạm Lợi Ích Cổ Đông.
Với đặc điểm tập trung quyền lực trong tay người quản trị của văn hóa kinh
doanh Việt Nam, lại thiếu những cơ chế cũng như chế tài đủ mạnh để giám sát
người quản trị, tình trạng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị lạm dụng quyền
lực để thao túng công ty nhằm thu lợi cá nhân phổ biến trong thực tế cũng là điều
dễ hiểu.

4. Bất Cập Trong Cách Thức Thực Hiện Quyền Cổ Đông.
Bản thân nhận thức còn yếu của cổ đông cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn đến những tranh chấp kéo dài trong nội bộ công ty. Khi Hội đồng quản
trị vi phạm điều lệ, không hoàn thành nghĩa vụ, các cổ đông không thực hiện quyền
thay thế Hội đồng quản trị của mình mà viết đơn tố cáo yêu cầu cơ quan nhà nước
can thiệp; khi công ty có dấu hiệu vi phạm chế độ quản lý tài chính thì cổ đông
không yêu cầu Ban Kiểm soát của công ty làm rõ mà lại yêu câu cơ quan nhà nước
thanh tra, kiểm tra.
II. Một Số Kiến Nghị Nhằm Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bảo Vệ Cổ Đông
Trong Công Ty Cổ Phần Chưa Niêm Yết ở Việt Nam
Luật Doanh nghiệp 2005, ra đời đã tạo ra khuôn khổ pháp lý đảm bảo quyền
của cổ đông trong công ty cổ phần. Việc ban hành Nghị định về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước cũng là sự thể chế hóa Nghị quyết của Đảng, trong đó các vấn đề
liên quan đến quyền lợi của cổ đông trong công ty cổ phần sau cổ phần hóa cũng
được chú ý ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, khung pháp lý bảo vệ quyền của
cổ đông trong công ty cổ phần còn có nhiều điểm cần hoàn thiện.
1. Kiến Nghị Đối Với Luật Doanh Nghiệp Năm 2005.
Cần tiếp thục hoàn thiện các quy định pháp luật về cổ đông trong công ty cổ
phần, chú trọng các vấn đề sau:
Đảm bảo các quyền cơ bản của cổ đông như quyền tiếp cận thông tin, thiết lập
cơ chế để cổ đông thực thi quyền một cách có hiệu quả;
Quy định các biện pháp nhằm giám sát giao dịch tư lợi, yêu cầu người quản lý
công khai hóa lợi ích nhằm chống các xung đột về quyền lợi;
Tăng cường trách nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát;
Quy định yêu cầu công khai, minh bạch đối với công ty cổ phần như đối với
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
16
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Về các trường hợp cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần. Quyền

yêu cầu mua lại này góp phần bảo vệ lợi ích của các cổ đông khi họ có sự thay đổi
nguyện vọng.
2. Kiến Nghị Đối Với Các Quy Định Pháp Luật Về Cổ Phần Hóa Công Ty
Nhà Nước.
Cải cách phương thức bán cổ phần theo hướng tăng cường bán cổ phần cho
các đối tượng ngoài doanh nghiệp nhằm tạo ra cũng cách quản lý mới cũng như
thêm nhiều "con mắt" giám sát hoạt động của công ty, tăng cường công khai thông
tin về tình hình tài chính doanh nghiệp, thông tin về đấu gi¸ cổ phần để các nhà đầu
tư bình đẳng khi mua cổ phần;
Đảm bảo quyền cho người mua cổ phần trong giai đoạn doanh nghiệp cổ phần
hóa nhưng chưa chính thức chuyển thành công ty cổ phần cũng như các quyền của
cổ đông trong công ty cổ phần sau khi cổ phần hóa, đặc biệt là quyền chuyển
nhượng cổ phần.
Pháp luật về công ty cổ phần cần thiết lập một cơ chế pháp lý để đảm bảo sự
can thiệp của Nhà nước vào công ty cổ phần trong những trường hợp cụ thể. Một
đặc trưng cơ bản của công ty cổ phần được hình thành từ doanh nghiệp Nhà nước
cổ phần hóa, đó là sự tham gia của Nhà nước với tư cách là cổ đông. Trên thực tế,
đây là một vấn đề đòi hỏi phải có sự quy định chặt chẽ của Nhà nước. Theo quan
điểm của tác giả, cần tách bạch rạch ròi giữa chức năng là cổ đông, với chức năng
quản lý của Nhà nước trong công ty cổ phần. Nhà nước cần giao quyền quản lý cho
một cơ quan có quy chế độc lập, như vậy, trong doanh doanh nghiệp Nhà nước cổ
phần hóa, vai trò của Nhà nước chỉ còn là cổ đông với tư cách độc lập, bình đẳng
như tất cả các cổ đông khác.
3. Kiến Nghị Về Các Vấn Đề Chung Nhằm Bảo Vệ Tốt Quyền Của Cổ Đông
Trong Công Ty Cổ Phần.
Bảo vệ cổ đông không phải là nhiệm vụ duy nhất của Luật Doanh nghiệp. Để
bảo vệ tốt quyền cổ đông trong công ty cổ phần cần có sự phát triển đồng bộ của
các thể chế như thị trường chứng khoán, thị trường quản trị công ty, cùng sự hoàn
thiện của các thiết chế như tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh, kiểm toán, kế
toán…Các giải pháp cụ thể là:

Cần có điều chỉnh pháp lý thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) để
đảm bảo quyền sở hữu và chuyển nhượng cổ phần của cổ đông, hoàn thiện các quy
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
17
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
định pháp luật về chuyển nhượng cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung
(thời điểm chuyển giao quyền sở hữu), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ
quan đăng ký kinh doanh, nâng cao trình độ thẩm phán;
Hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam theo chuẩn mực kế
toán, kiểm toán quốc tế; tăng cường năng lực và nâng cao năng lực của các công ty
kiểm toán.
Như đã đề cập ở trên, thông tin minh bạch là một điều kiện tiên quyết để có
thể có được một chế độ quản trị công ty tốt. Do vậy, để có thể áp dụng được các
nguyên tắc quản trị công ty tốt tại Việt Nam, trong thời gian trước mắt cần thực
hiện một số công việc sau:
Cần có những quy định cụ thể về việc công bố thông tin đối với các công ty
cổ phần chưa niêm yết. Điều này góp phần tạo môi trường lành mạnh giữa các
công ty niêm yết và các công ty chưa niêm yết, khuyến khích các doanh nghiệp
làm quen với việc công bố thông tin, giúp các nhà quản trị công ty có ý thức hướng
tới việc kinh doanh trung thực, lành mạnh… để từ đó bảo vệ tốt hơn quyền lợi của
các cổ đông.
Pháp lệnh kế toán thống kê của Việt Nam cần phải được nhanh chóng thay đổi
và tiếp cận với những chuẩn mực quốc tế: Trước hết, để tăng cường tính pháp lý và
tạo môi trường thuận lợi cho Việt Nam hội nhập kế toán quốc tế và khu vực, Pháp
lệnh Kế toán được nâng cấp thành Luật Kế toán.
Bộ Luật hình sự Việt Nam hiện nay chưa có bất kỳ một tội danh nào quy định
trực tiếp cho các hoạt động trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, rải rác trong
Bộ luật và trong chương "Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế" có một số tội
danh có thể được áp dụng cho lĩnh vực chứng khoán. Tuy nhiên, chứng khoán là
mọt lĩnh vực kinh tế đặc thù, nên cần có những chế tài cụ thể để áp dụng cho các

tội danh trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ VỤ VIỆC LIÊN QUAN VỀ BẢO VỆ QUYỀN
LỢI CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ NÊU
QUAN ĐIỂM
I. Một Số Vụ Việc Lien Quan.
1. Tình Huống Thứ Nhất.
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
18
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
Ngày 23/10/2004, Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần Voi Con thành lập,
bầu ra Hội đồng quản trị 5 người gồm ông Phúc, ông Lâm và các bà Phương, Hiền,
Oanh. Các thành viên Hội đồng quản trị đều là cổ đông sáng lập của Công ty.
Ngày 2/11/2004, ông Phúc – Chủ tịch Hội đồng quản trị đã đứng ra bán
17.602 cổ phần, bán cho người ngoài doanh nghiệp là ông Cường với giá hơn
3,363 tỷ đồng. Bà Hiền, kế toán trưởng cũng đã chuyển nhượng 1.000 cổ phần
trong tổng số 1.353 cổ phần của mình cho người khác.
Việc mua bán cổ phần này bị các cổ đông phát giác và đề nghị tổ chức Đại hội
cổ đông thường niên. Tuy nhiên, ông Phúc và một số thành viên Hội đồng quản trị
Công ty Bạch Đằng đã không tiến hành đại hội theo quy định của Luật doanh
nghiệp. Theo điều 16, khoản 2 điều lệ Công ty, Đại hội đồng cổ đông thường niên
do chủ tịch HĐQT triệu tập vào quý I hàng năm, nhưng đến hết quý II/2005, ông
Phúc vẫn không triệu tập.
Ngày 4/5/2005, nhóm cổ đông nắm giữ 52,41% cổ phần liên tục sáu tháng đã
gửi đơn đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội cổ đông bất thường. Ngày
13/5/2005, Hội đồng quản trị do bà Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị đại diện đã có
thông báo không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Ngày 17/6/2005, nhóm cổ
đông nắm giữ 52,41% cổ phần đã đứng ra triệu tập Đại hội cổ đông bất thường vào
ngày 2/7/2005.
Tại đại hội, các cổ đông tham dự đã bỏ phiếu bãi miễn 3 thành viên Hội đồng

quản trị, trong đó có ông Phúc, bà Hiền. Do đó, ông Quang – Chủ tịch Hội đồng
quản trị (mới) – đồng thời là cổ đông trong nhóm cổ đông 53,04% (nhóm cổ đông
đã tham dự cuộc họp ngày 2/7/2005), đã kiện ra toà án yêu cầu: Công nhận kết quả
Đại hội đồng cổ đông bất thường ngày 2/7/2005 là hợp pháp. Buộc các thành viên
Hội đồng quản trị bị bãi miễn, các thành viên Giám đốc điều hành bị bãi miễn phải
bàn giao quyền, nghĩa vụ quản trị, điều hành, kiểm soát Công ty cho Hội đồng
quản trị, Giám đốc mới. Tuy vậy, bên bị kiện lại đề nghị hủy bỏ toàn bộ nội dung
Đại hội đồng cổ đông bất thường ngày 2/7/2005 vì cho rằng đây là hoạt động bất
hợp pháp.
2. Tình Huống Thứ Hai.
Công ty cổ phần BĐG được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu vào
tháng 6/2003. Điều lệ Công ty quy định như Luật doanh nghiệp 1999. Ngày
15/7/2005, ông Thanh là cổ đông sáng lập – Chủ tịch HĐQT của Công ty cổ phần
ĐBG có ký Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ 8.500 cổ phần của mình trong Công
ty cổ phần ĐBG cho ông Sơn với giá chuyển nhượng 1,5 tỷ đồng và đã nhận đủ số
tiền này từ ông Sơn. Trong hợp đồng cũng có điều khoản ông Thanh phải từ chức
Chủ tịch HĐQT và thực hiện các thủ tục để ông Sơn được giữ chức Chủ tịch
HĐQT của Công ty ĐBG. Ông Sơn nhận một số giấy tờ của Công ty BĐG do ông
Thanh giao để làm tin bao gồm một số hóa đơn GTGT do bên bán phát hành cho
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
19
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
Công ty ĐBG và 2 chứng nhận bảo hiểm do Công ty bảo hiểm cấp cho Công ty
ĐBG.
Tuy nhiên, sau đó ông Thanh không thực hiện việc làm thủ tục đăng ký ông
Sơn vào Sổ đăng ký cổ đông và làm thủ tục thay đổi Chủ tịch HĐQT của Công ty.
Do đó, ông Sơn làm đơn khởi kiện yêu cầu ông Thanh phải trả lại số tiền chuyển
nhượng cổ phần đã nhận 1,5 tỷ đồng nói trên. Ông Thanh xác nhận chỉ ký khống
vào tờ giấy trắng để ông Sơn sử dụng vào việc liên hệ mua hàng hóa tại Hà Nội,
thực tế không có ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

II. Quan Điểm.
1. Về Tình Huống Thứ Nhất.
Luật áp dụng. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy
ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Diễn biến tranh chấp trong nội bộ
công ty cổ phần nêu trên diễn ra trong thời gian từ năm 2004 đến 2005, do vậy
Luật áp dụng để giải quyết tình huống này là Luật doanh nghiệp 1999 (Luật doanh
nghiệp 1999 chấm dứt hiệu lực từ 1/7/2006 và được thay thế bằng Luật doanh
nghiệp 2005).
Chuyển nhượng cổ phần của ông Phúc – Chủ tịch Hội đồng quản trị và bà
Hiền.
Đầu tiên cần bàn đến là tư cách cổ đông sáng lập của hai đối tượng này. Khoản 10
điều 3 Luật doanh nghiệp 1999: “Cổ đông sáng lập là thành viên sáng lập công ty
cổ phần”. Cũng theo điều luật này thì “Thành viên sáng lập” là người tham gia
thông qua Điều lệ đầu tiên của công ty. Người tham gia thông qua điều lệ đầu tiên
là người ký tên vào bản điều lệ đó.
Do vậy, ông Phúc và bà Hiền chỉ là cổ đông sáng lập nếu họ ký tên vào bản
điều lệ đầu tiên của công ty. Cần lưu ý rằng, Công ty cổ phần Bạch Đằng là công
ty được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá một bộ phận của Công ty nhà nước nên
không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
Thứ hai, cổ phần của các cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng trong ba
năm đầu tiên kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chỉ
là cổ phần phổ thông. Do vậy, cần xem kỹ cổ phần ông Phúc và bà Hiền chuyển
nhượng là cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi thì mới có thể kết luận chính xác
việc chuyển nhượng không thông qua Đại hội đồng cổ đông của họ là đúng hay sai.
Thứ ba, nếu ông Phúc và bà Hiền đều là cổ đông sáng lập và cổ phần họ chuyển
nhượng là cổ phần phổ thông thì việc chuyển nhượng này là không có giá trị pháp
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
20
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
lý vì không thông qua Đại hội đồng cổ đông (Khoản 1 điều 58 Luật doanh nghiệp

1999). Giao dịch chuyển nhượng này vô hiệu, không làm phát sinh tư cách cổ đông
cho những người nhận chuyển nhượng, ông Phúc và bà Hiền vẫn là cổ đông với
nguyên vẹn số cổ phần mà họ nắm giữ ban đầu.
Thẩm quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông. Đầu tiên cần lưu ý, Theo điểm
b khoản 1 điều 71 Luật doanh nghiệp 1999, các cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở
hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng chỉ có
quyền yêu cầu họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp Hội đồng quản trị vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý quy định tại điều 86 của Luật này,
Hội đồng quản trị ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao, các trường
hợp khác quy định tại Điều lệ công ty. Đối chiếu qui định này, có thể khẳng định
việc ông Phúc và bà Hiền chuyển nhượng cổ phần phổ thông với tư cách cá nhân
một cổ đông, dù không đúng luật nhưng đây không phải là trường hợp làm phát
sinh quyền yêu cầu họp Đại hội đồng cổ đông của nhóm cổ đông nắm giữ 52,41%
cổ phần. Cở sở duy nhất làm phát sinh quyền yêu cầu họp Đại hội đồng cổ đông
cho nhóm cổ đông này là việc Hội đồng quản trị đã không tiến hành họp dù đã
sang quí II năm 2005, nghĩa là Hội đồng quản trị đã vi phạm Điều lệ công ty.
Thứ hai, tình huống không nêu ra việc Ban kiểm soát có tham gia vào việc
triệu tập Đại hội đồng cổ đông hay không. Bởi lẽ, theo khoản 3 điều 71 Luật doanh
nghiệp 1999: “Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập thì Ban kiểm soát
phải thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định
của Luật này. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập thì cổ đông, nhóm cổ
đông có yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này (sở hữu trên 10% số cổ
phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng) có quyền thay thế Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của
Luật này.”
Như vậy, nhóm cổ đông nắm giữ 52,41% cổ phần chỉ có thể triệu tập Đại hội
đồng cổ đông nếu cả Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát không triệu tậu sau khi có
yêu cầu hợp lệ từ nhóm cổ đông này. Cần lưu ý là Công ty cổ phần Bạch đằng thời
điểm đó có đến 67 cổ đông, nghĩa là thuộc trường hợp bắt buộc phải có Ban kiểm
soát (khoản 1 điều 88 Luật doanh nghiệp 1999). Do vậy, nếu nhóm cổ đông này đã

“qua mặt” Ban kiểm soát triệu tập Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp này là
không đúng luật và do vậy các quyết định tại Đại hội đồng cổ đông đó không hợp
lệ và có thể bị hủy bỏ bởi Tòa án theo qui định tại điều 79 Luật doanh nghiệp 1999.
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
21
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
2. Về Tình Huống Thứ hai.
Căn cứ vào bản Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ngày 15/7/2005, có đủ cơ
sở để xác định giữa ông Thanh và ông Sơn có thỏa thuận việc chuyển nhượng
8.500 cổ phần của ông Thanh trong Công ty cổ phần ĐBG cho ông Sơn với giá
chuyển nhượng 1,5 tỷ đồng. Nhưng có vấn đề cần xem xét là ông Sơn không đưa
ra được bằng chứng chứng tỏ bên chuyển nhượng là ông Thanh đã nhận đủ số tiền
chuyển nhượng nói trên.
Tuy nhiên, việc chuyển nhượng cổ phần nói trên giữa ông Thanh và ông Sơn
không được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần BĐG theo
quy định tại khoản 1 điều 58 Luật doanh nghiệp năm 1999.
Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 131 Bộ luật dân sự năm 1995,
hợp đồng chuyển nhượng cổ phần nói trên giữa các bên là hợp đồng dân sự vô hiệu
và các bên có trách nhiệm khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 146 Bộ luật dân sự năm 1995.
Về ý kiến của ông Thanh cho rằng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ngày
15/7/2005 mà ông Sơn dùng làm chứng cứ để khởi kiện đã được ông Thanh ký
khống để sử dụng vào việc khác (chưa ghi nội dung), thực tế ông Thanh hoàn toàn
không có thỏa thuận chuyển nhượng và cũng chưa có nhận số tiền chuyển nhượng
cổ phần 1,5 tỷ đồng từ ông Sơn nên không chấp nhận hoàn trả số tiền này cho ông
Sơn.
Ý kiến này không có căn cứ để được chấp nhận vì tại Biên bản ghi lời khai do
Phòng CSĐTTP về TTXH Công an TP HCM lập ngày 15/2/2006 cũng như tại
phiên tòa, ông Thanh và người đại diện của mình đã xác nhận chữ ký của bên
chuyển nhượng trong bản hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mà ông Sơn cung cấp

cho Tòa án để làm căn cứ khởi kiện đúng là chữ ký ông Thanh mà không có chứng
cứ nào để chứng minh việc ký đó là ký khống. Từ sự phân tích trên cho thấy yêu
cầu của ông Sơn đòi ông Thanh phải hoàn trả số tiền chuyển nhượng cổ phần 1,5 tỷ
đồng là có căn cứ và hợp pháp, cần được chấp nhận
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất trên thế giới hiện
nay. Do có các ưu thế vượt trội về khả năng huy động vốn lớn và nhanh chóng, khả
năng chuyển nhượng vốn linh hoạt, hình thức công ty cổ phần đặc biệt thích hợp
cho các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, kinh doanh đa ngành nghề. Ở Việt
Nam, công ty cổ phần ngày càng thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư. Nền kinh tế
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
22
GVHD: Ths. Dương Mỹ An SVTH: Phạm Thiên Thanh
thị trường của Việt Nam trên đà phát triển càng đòi hỏi sự phát triển nhanh và bền
vững của các công ty, trong đó vai trò của các công ty cổ phần lớn là không thể
thiếu.
Một trong các nhân tố góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty cổ
phần là việc bảo vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích của cổ đông bởi nó thúc đẩy
nhà đầu tư góp vốn vào công ty cổ phần. Chú trọng đến việc bảo vệ cổ đông trong
công ty cổ phần không chỉ có ý nghĩa đối với từng công ty mà còn có ý nghĩa lớn
với nền kinh tế quốc dân.
Do vậy, việc nghiên cứu pháp luật về bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần ở
Việt Nam là rất quan trọng trong bối cảnh cải cách chính sách và pháp luật kinh tế
mạnh mẽ hiện nay.
Bài Thu Hoạch Môn Luật Doanh Nghiệp
23

×