Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC TRONG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.34 KB, 59 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TOÁN KINH TẾ
o0o
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHUYÊN NGÀNH: TOÁN TÀI CHÍNH
Đề tài:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC TRONG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIB
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Quý
Mã sinh viên : CQ533175
Lớp : Toán tài chính 53
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Trọng Nguyên
Hà Nội, Tháng 12 / 2014
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG HINH VẼ 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
1CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG 3
1.1.Tổng quan về ngân hàng và rủi ro trong hoạt động tín dụng 3
1.1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại 3
1.1.2.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 6
1.1.3.Rủi ro tín dụng 8
1.2.Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 16
1.2.1.Khái niệm xếp hạng tín dụng 16
1.2.2.Vai trò của xếp hạng tín dụng 17
1.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 17
1.2.4.Nguyên tắc xếp hạng 19


1.2.5.Các tổ chức xếp hạng trên thế giới 19
1.2.6.Xếp hạng tín dụng tạiViệt Nam 22
1.2.7.Các phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 24
2CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI VIB 32
2.1.Giới thiệu chung 32
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triên 32
2.1.2.Tình hình hoạt động và kinh doanh năm 2013 34
2.2.Tổng quan về nghiệp vụ xếp hạng tín dụng xếp hạng tín dụng tai VIB
35
2.2.1.Tổng quan 35
2.2.2.Quy trình nghiệp vụ tín dụng 36
2.2.3.Các chỉ tiêu và nghiệp vụ xếp hạng của VIB Hà Đông 37
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
3CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGIT TRONG XẾP HẠNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIB 40
3.1.Mô hình logistic với 100 doanh nghiệp 41
3.1.1.Biến và số liệu 41
3.1.2.Mô hình logistic 43
3.1.3.Đánh giá mô hình 50
3.2.Kiến nghị giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 51
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại

TSĐB Tài sản đảm bảo
TTCK Thị trường chứng khoán
TTTC Thị trường tài chính
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
DANH MỤC BẢNG HINH VẼ
Bảng 1.1 Bảng xếp hạng tín dụng của 2 công ty S&P và Moody’s 21
Bảng 1.2 Xếp hạng tín dụng cho nợ ngắn hạn 22
Bảng 1.3 Chuẩn xếp hạng của CIC 23
Bảng 2.1 Các sự kiện nổi bật của VIB 33
Bảng 2.2 Các chỉ số của VIB trong năm 2013 35
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng tại VIB Hà Đông 37
Bảng 2.4 Bảng chấm điểm tín dụng của VIB Hà Đông 38
Bảng 2.5 Bảng đánh giá tải sản đảm bảo 39
Bảng 2.6 Đánh giá tín dụng kết hợp 39
Bảng 3.1: Xếp loại tình hình xảy ra nợ KĐTC dựa vào xác xuất nợ
KĐTC 43
Bảng 3.2 : Thống kê mô tả các biến số 43
Bảng 3.3 : Hồi quy các biến số 46
Bảng 3.4 :Hồi quy các biến số sau khi loại biến X3 46
Bảng 3.5 :Hồi quy các biến số sau khi loại biến X12 47
Bảng 3.6 : Kết quả hồi quy sau khi loại các biến không có ý nghĩa 47
Bảng 3.7 :Kết quả xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp 48
Bảng 3.8 : Cơ cấu hạng doanh nghiệp 49
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là một
trong những nghiệp vụ chiếm vai trò quan trọng nhất vì nó là hoạt động sinh lời

chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên, song song với lợi nhuận cao thì đây cũng
chính là nghiệp vụ tập trung hầu hết các rủi ro gây nhiều thiệt hại cho ngân hàng.
Vì vậy việc quản trị rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng là một yêu cầu tất yếu, là
điều kiện sống còn để ổn định và phát triển hoạt động của ngân hàng. Trên thực
tế doanh nghiệp là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cho
vay của ngân hàng, chính vì thế để hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vay vốn, bên cạnh đó vẫn có thể mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp này luôn
là vấn đề nhận được sự quan tâm của các ngân hàng.
Thị trường Việt Nam trong những năm gần đây, rủi ro tín dụng có xu
hướng gia tăng mạnh do nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng
trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều biến động. Thị trường chứng
khoán và thị trường vốn còn nhiều hạn chế là một cơ hội đối với các ngân hàng
thương mại tuy nhiên cũng là một thách thức lớn vì tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng,
điều này yêu cầu các ngân hàng phải có những biện pháp đề giảm thiểu những
thiệt hại mà rủi ro tín dụng gây ra. Một trong những biện pháp quan trọng mang
lại hiệu quả tích cực cho công tác xếp hạng khách hàng và quản trị rủi ro đã và
đang được các ngân hàng triển khai thành công là công tác xếp hạng tín dụng.
Xếp hạng tín dụng trở thành một đề tài khá nóng đối với cả ngân hàng Nhà nước
cũng như ngân hàng thương mại hiện nay.
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB) là ngân hàng
thương mại được thành lập từ năm 1996. Sau gần 20 năm hoạt động VIB đã trở
thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam và có đóng
góp không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong năm qua cùng với
yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng ngày càng gia tăng, VIB đã nỗ lực hết mình đề
hoàn tiện công tác xếp hạng tín dụng tuy nhiên hoạt động này tại đây vẫn còn
nhiều hạn chế. Chính vì thế việc tìm ra giải pháp để nâng cao và hoàn thiện công
tác xếp hạng là rất cần thiết. Với mong muốn được tìm hiểu về vấn đề này cùng
với sự giúp đỡ của ngân hàng VIB và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo
Ts.Trần Trọng Nguyên em xin được trình bày đề tài : “Ứng dụng mô hình
logistic trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng

thương mại cổ phần VIB”.
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
 Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề :
•Làm rõ những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về công tác xếp hạng tín
dụng tại các ngân hàng thương mại.
•Ứng dụng mô hình logistic để xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB.
•Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng của VIB trong
thời gian tới.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
•Đối tượng nghiên cứu: là 100 khách hạng doanh nghiệp có quan hệ tín
dụng với VIB trong năm 2012 và 2013.
•Phạm vi nghiên cứu:nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài
chính của 100 doanh nghiệp vay vốn VIB trong năm 2012 và năm 2013.
•Dùng mô hình logistic và eview của kinh tế lượng để xếp hạng để đưa ra
mối liên hệ đồng thời dự báo cho các khách hàng.
 Phương pháp nghiên cứu chuyên đề
•Sử dụng mô hình kinh tế lượng, thống kê thực hành, kết hợp các phương
pháp so sánh để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
 Kết cấu chuyên đề
Với phạm vi nghiên cứu như trên, chuyên đề gồm 3 chương:
•Chương 1: Rủi ro tín dụng và hoạt động tín dụng trong ngân hàng
•Chương 2: Nghiệp vụ xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại VIB.
•Chương 3: Ứng dụng mô hình logistic trong xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp của VIB.
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
1CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG

Giới thiệu tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng trong
ngân hàng. Nội dung của chương bao gồm:
•Tổng quan về rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
•Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về ngân hàng và rủi ro trong hoạt động tín dụng
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
 Khái niệm ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong các ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính.
Theo luật ngân hàng của Pháp định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp, cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng, tài chính”.
Việt Nam định nghĩa Ngân hàng thương mại như sau: “Ngân hàng thương
mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay cũng như thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu, làm phương tiện thanh toán”.
Từ các nhận định trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong
những định chế tài chính mà hoạt động chủ yếu là cung cấp đa dạng các dịch vụ
tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng.
 Chức năng của ngân hàng thương mại
•Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Khi thực hiện chức năng này NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa
người có nhu cầu về vốnvà người dư thừa vốn. Chính vì thế ngân hàng thương
mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay và thu lợi

nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, từ đó góp
phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Cho vay luôn là một trong những
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn
cho ngân hàng thương mại.
•Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán
NHTM đóng vai trò như thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân tham
gia, thực hiện các nghiệp vụ theo yêu cầu của khách hàng như trích từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền dịch vụ,hàng hóa hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo yêu cầu của họ.
•Ngân hàng thương mại tạo “bút tê” trong nền kinh tế
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động của ngân hàng. Từ
một lượng dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển
khoản của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn gấp nhiều
lần so với lượng dự trữ ban đầu,quá trình này gọi là quá trình tạo tiền của hệ
thống ngân hàng.
 Phân loại ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại cổ phần có thể phân thành hai loại:
•Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị.
•Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn.
Hiện có tất cả 27 ngân hàng thương mại cổ phần đô thị và 12 ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn. Tuy nhiên chỉ có 2 ngân hàng thương mại cổ
phần đô thị là Sacombank và ACB đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Vietcombank ban đầu là một ngân hàng
thương mại nhà nước được cổ phần hóa và chuyển đổi thành một ngân hàng
thương mại cổ phần.
 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
•Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng huy động vốn dưới một số hình thức như sau:

- Ngân hàng nhận tiền gửi từ các tổ chức cá nhân và tổ chức tín dụng dưới
hình thức: tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các hình thức khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá trị để huy động vốn trong
và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
- Vay vốn ngắn hạn từ ngân hàng nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác của ngân hàng nhà nước.
•Hoạt động tín dụng:
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
- Cho vay: ngân hàng thương mại cho các tổ chức cá nhân vay để đầu tư sản
xuất kinh doanh và phát triển kinh tế.
- Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh cho vay, bảo lãnh đấu
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh
khác.
- Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá trị khác đối với các tổ chức cá nhân, có thể tái chiết khấu thương
phiếu, giấy tờ có giá trị đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài
chính tuy nhiên phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.
•Hoạt động thanh toán và ngân quỹ:
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng gồm một số nghiệp vụ
sau:
- Cung cấp phương tiện thanh toán cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu
cầu.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của nhà nước
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được sự cho phép của ngân hàng
nhà nước

- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán liên ngân hàng và hệ thống thanh toán nội
bộ.
•Các hoạt động khác
 Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại
•Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng thực hiện sau khi tiếp xúc khách hàng. Một bộ hồ sơ vay
vốn cần thu thập những thông tin sau:
- Năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp lý của khách hàng.
- Khả năng sử dụng vốn.
- Khả năng hoàn trả cả vốn và lãi vay.
•Bước 2: Phân tích tín dụng
Là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử
dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
- Xác định tình huống có thể xảy ra dẫn đến tổn thất cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những tổn thất đó, tìm hiểu biện pháp giảm thiểu rủi ro
và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chính xác của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng, từ đó đưa ra nhận xét thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra
quyết định cho vay.
•Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Ngân hàng ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với hồ sơ vay vốn
của khách hàng.
Quyết định của ngân hàng thường mắc 2 sai lầm:
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng xấu đến hoạt đông kinh doanh tín dụng của

ngân hàng.
•Bước 4: Giải ngân
Ngân hàng tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức đã ký kết trong
hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự
vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng và khả năng thu hồi nợ. Đồng thời tạo sự thuận lợi,
không gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh, đầu tư của khách hàng.
•Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng,
hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng để đảm bảo khả
năng thu nợ.
•Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra khi khách hàng vi phạm hợp đồng
hoặc do khoản vay đã đến thời kì đáo hạn. Đây là bước kết thúc quy trình tín
dụng. Bước này có những việc quan trọng cần phải xử lý như thu nợ cả gốc và
lãi, tái xét hợp đồng thanh lý tín dụng, thanh lý hợp đông tín dụng.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động giao dịch tài sản giữa ngân hàng với
người đi vay có thể là các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân trong đó ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thoả thuận và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi
cho ngân hàng khi đã đến kì hạn thanh toán .
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
 Vai trò của tín dụng
•Làm cho quá trình sản xuất kinh doanh ổn định và được diễn ra liên tục
•Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
•Là một trong những công cụ hiệu quả điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước
•Tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại

 Phân loại tín dụng ngân hàng
•Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng
một năm, được sử dụng để cho vay bổ sung tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn trên một năm đến
năm năm, được cung cấp để đầu tư tài sản cố định, cải tiến, đổi mới kỹ thuật
công nghệ, mở rộng và xây dựng các công trình quy mô nhỏ có thời gian thu hồi
vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên năm năm. Loại tín
dụng này sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất kinh doanh với quy mô lớn.
•Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để tạo ra nguồn vốn lưu động cho
các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa hay mua nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định.
•Căn cứ vào tính chất của khoản vay
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: các khoản vốn tín dụng cho vay đều có hàng
hóa, vật tư hay tài sản tương đương đảm bảo
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: các khoản tín dụng cho vay không
cần có hàng hóa, vật tư hay tài sản đảm bảo mà chỉ cần dựa vào uy tín hay sự tín
nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để cấp vốn.
•Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính

- Tín dung nhà nước : Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện
là người đi vay mà người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế hay ngân
hàng.
•Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất: là loại cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ
thể kinh tế tiến hành lưu thông và sản xuất hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp tín dụng cho cá nhân để đáp ứng các
nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng hằng ngày.
- Tín dụng học tập: là hình thức cấp tín dụng để phục vụ việc học tập của
học sinh, sinh viên.
•Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay là
người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai người khác nhau
1.1.3. Rủi ro tín dụng
 Khái niệm
Là loại rủi ro do mà một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn
không có khả năng trả được nợ cho ngân hàng. Trong kinh doanh ngân hàng rủi
ro tín dụng là loại rủi ro gây thiệt hại lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu
quả nghiêm trọng có thể dẫn đến tình trạng phá sản.
Theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì “rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết trong
hợp đồng tín dụng”.
Khi nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư, cải tiến nâng
cấp trang thiết bị kỹ thuật, đổi mới công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất
kinh doanh luôn tăng lên các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động
tín dụng, điêu đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng từ đó mà phát sinh nhiều hơn.

 Phân loại rủi ro tín dụng
•Rủi ro mất vốn
Là rủi ro cho vay mà không thu hồi được nợ .Trong ngân hàng thương mại
rủi ro này là một trong những hình thức rủi ro chiếm tỷ trọng lớn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tài sản kinh doanh
•Rủi ro sai hẹn
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
Là khoản cho vay mà khách hàng vẫn chưa thu hồi được vốn để trả cho
ngân hàng khi đến hạn. Khoản tiền thu hồi chậm này có thể làm thay đổi kế
hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tiềm ẩn nguy cơ mất vốn cao.
•Rủi ro lãi suất
Quá trình chuyển hóa tài sản vốn của ngân hàng gồm 2 hoạt động chính là
huy động vốn và sử dụng vốn. Kỳ hạn và thời gian thanh toán của các khoản nợ
thường không cân xứng với kì hạn và độ thanh khoản của các tài sản làm cho
ngân hàng có thể chịu rủi ro về lãi suất
•Rủi ro tỷ giá
Rủi ro hối đoái thường diễn ra dưới hình thức chênh lệch giữa giá đặt mua
và giá chào bán của ngoại tệ .
 Quản lý rủi ro tín dụng
•Phương thức quản lý rủi ro tín dụng bằng cách nâng cao chất lượng tín
dụng.
•Phương thức quản lý rủi ro bằng cách trích lập dự phòng rủi ro
•Phương thức quản lý rủi ro bằng cách bảo hiểm rủi ro tín dụng.
•Phương thức quản lý rủi ro bằng cách phân tán rủi ro.
•Phương thức quản lý rủi ro bằng cách sử dụng thị trường bán nợ.
•Phương thức quản lý rủi to tín dụng bằng cách thông qua dẫn xuất tín
dụng.
 Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng
•Nguyên nhân tư phía ngân hàng :

- Thứ nhất: Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ trong ngân hàng. Sự yếu kém ở
đây bao gồm cả về phẩm chất đạo đức và năng lực. Nếu một cán bộ tín thiếu kiến
thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin,
đánh giá khách hàng không chính xác, mức vay, lãi suất vay và kỳ hạn không
phù hợp, dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao, gây thiệt hại cho ngân
hàng.
- Thứ hai: Sự giám sát của cấp quản lý trong ngân hàng là chưa sát sao. Cán
bộ tín dụng cần phải có sự phê duyệt của cấp trên trước khi giải ngân. Vậy nên
nếu cấp trên không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã chính
xác chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân, cán bộ
tín dụng phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra những dấu hiệu
của khoản nợ có vấn đề.
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
- Thứ ba: Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư. Một công cụ
luôn được nhắc đến trong quản trị tín dụng ở các ngân hàng trên thế giới là quản
lý danh mục đầu tư. Quản lý danh mục làm cân đối và hạn chế rủi ro bằng cách
nhận dạng, dự báo và kiểm soát rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản
phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau.
- Thứ tư: Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro từ phía khách hàng.
Về cơ cấu, lãi suất cho khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp
được chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần
bù đắp rủi ro của khoản vay.
•Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Thứ nhất: Khách hàng kinh doanh thua lỗ nên có thể mất khả năng trả nợ.
Trường hợp này rất phổ biến xuất phát từ khả năng khách hàng có trình độ yếu
kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế, sử dụng vốn sai mục đích, sản phẩm chất
lượng thấp không bán được dẫn đến hàng tồn kho lớn và vốn không được lưu
thông.
- Thứ hai: Khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được

mục đích này, nhiều khách hàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như
mua chuộc nhân viên ngân hàng hoặc cung cấp báo cáo tài chính sai lệch.
•Nguyên nhân khác :
- Thứ nhất: Chất lượng thông tin từ phía khách hàng không cao. Các thông
tin mà ngân hàng thu thập thường liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
khả năng tài chính của khách hàng, cạnh tranh trên thị trường sau đó dựa vào các
thông tin thu thập được để ra quyết định cho vay.
- Thứ hai: Biến động kinh tế không dự báo được. Khi nền kinh tế ổn định,
tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Ngược lại, khi nền kinh tế có nhiều
dấu hiệu bất thường thì nhu cầu tín dụng cũng có nhiều thay đổi gây khó khăn
trong hoạt động của ngân hàng.
- Thứ ba: Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật do nhà nước
đề ra. Sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh
hưởng lớn tới ngân hàng cũng như như các doanh nghiệp có sử dụng vốn từ ngân
hàng.
 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
•Nợ quá hạn
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
Nợ quá hạn là nợ mà khi đó khách hàng không có khả năng trả khi đã đến
hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng. Khi món nợ không trả được vào kì hạn nợ,
toàn bộ nợ gốc của hợp đồng lúc này sẽ chuyển thành nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = 100%
•Nợ khó đòi
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn được kèm theo một số tiêu chí khác như
không có tài sản đảm bảo, quá một kì gia hạn nợ hay tài sản đảm bảo không bán
được, con nợ thua lỗ triền miên phá sản .
•Nợ xấu :
Tỷ lệ nợ xấu = !00%

Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn (từ nhóm 3 tới nhóm 5)
và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ cũng như khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Tỉ lệ an toàn là nhỏ hơn hoặc bằng 3% theo thông lệ quốc tế .
•Nợ có vấn đề
Nợ có vấn đề là khoản nợ mà khách hàng không có khả năng hoàn trả gốc
và lãi đúng thời hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Lúc này khoản nợ
được chia thành 5 nhóm :
Nhóm 1: Bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn được đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ
cả lãi và gốc đúng thời hạn như trong hợp động tìn dụng đã kí kết.
- Các khoản nợ dưới 10 ngày được dự báo là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc, lãi quá hạn và gốc, lãi đúng thời hạn còn lại
- Các khoản nợ quá hạn hơn 10 ngày được khách hàng trả đầy đủ gốc, lãi bị
quá hạn (áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và gốc lãi của các kì trả nợ tiếp theo
trong thời gian tối thiểu là 6 tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối
với các khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc, lãi bị quá hạn
và các kì hạn sau đó được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ cả nợ gốc, lãi đúng
hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng phải có
đầy đủ hồ sơ để chứng minh nguyên nhân làm các khoản nợ bị quá hạn đã được
xử lý khắc phục, có đủ tài liệu liên quan để đánh giá là khách hàng có khả năng
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng thời hạn còn lại.Việc đánh giá trên phải thực hiện
bằng các văn bản và hồ sơ lưu trữ.
- Nếu khách hàng có nợ cơ cấu lại hoặc có nợ quá hạn lớn hơn 10 ngày kể
cả nợ ngắn hạn và trung, dài hạn thì xem xét đưa vào nợ nhóm 1 khi khách hàng
đã trả đầy đủ (nợ trung và dài hạn) cả gốc lãi của số nợ đã được cơ cấu lại hoặc
nợ quá hạn trong thời gian quy định ghi trên hợp đồng, đồng thời các kì hạn sau
đó được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản cam kết được đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện

đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 2: Bao gồm:
-Các khoản nợ quá hạn trong khoảng 10 ngày đến 90 ngày.
-Các khoản nợ được điều chỉnh kì hạn lần đầu còn trong thời hạn theo thời
gian được điều chỉnh lại và ngân hàng có đủ hồ sơ đánh giá về khả năng trả nợ
đầy đủ gốc, lãi đúng thời hạn của khách hàng được điều chỉnh lần đầu trừ các
khoản nợ được điều chỉnh kì hạn được phân vào nhóm 1.
Nhóm 3: Bao gồm:
- Nợ quá hạn trong khoảng từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
được điều chỉnh kì hạn lần đầu được phân vào nhóm 1và nhóm 2.
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi hoặc do khách hàng không có đủ khả
năng để trả lãi đầy đủ theo hợp đồng.
- Các khoản nợ do ngân hàng trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các
khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán (do khách hàng không thực hiện
đúng nghĩa vụ) quá hạn nhỏ hơn 30 ngày.
Nhóm 4: Bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trong khoảng 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn nhỏ hơn 90
ngày theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản nợ do ngân hàng trả thay đối với các khoản bảo lãnh các khoản
thanh toán đối với các chấp nhận thanh toán (do khách hàng không thực hiện
đúng nghĩa vụ) trong khoảng từ 30 đến 90 ngày .
Nhóm 5: Bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn lơn hơn 360 ngày.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại lần đầu.
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính

- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời
hạn trả nợ cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên.
- Các khoản nợ do ngân hàng trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các
khoản thanh toán đối với các chấp nhận thanh toán (khách hàng không thực hiện
đúng nghĩa vụ) quá hạn từ 91 ngày trở lên.
-Các khoản nợ đang chờ xử lý.
-Các khoản nợ khoanh.
•Các tiêu chí đánh giá khác
- Điểm của khách hàng: Thông qua phân tích năng lực sản xuất kinh doanh
hiệu quả dự án uy tín, tình hình tài chính ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp
hạng và cho điểm theo thang điểm đã định trước.
- Các khoản cho vay có vấn đề: Mặc dù chưa đến hạn hoặc nợ chưa thành
nợ quá hạn nhưng trong quá trình giám sát nhân viên tín dụng thấy khách hàng
có dấu hiệu nhiều khoản tài trợ có nhiều rủi ro có nguy cơ trở thành nợ quá hạn
nên ngân hàng phải đánh giá và liệt kê vào khoản mục cho vay có vấn đề dựa
trên những quy định cụ thể của ngân hàng.
- Tính kém đa dạng của ngân hàng: Đa dạng hóa danh mục là một biện
pháp san sẻ rủi ro. Nếu ngân hàng tập trung cho nhiều doanh nghiệp trong cùng
ngành vay thì nguy cơ rủi ro sẽ cao hơn cho các doanh nghiệp khác vay và ngược
lại.
- Mất ổn định kinh tế vĩ mô: Các điều kiện thiên tai, thay đổi chính sách của
chính phủ hay sự thay đổi của môi trường kinh doanh có thể gây mất ổn định nền
kinh tế vĩ mô, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp đi vay.
 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
•Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Hệ số sử dụng vốn =
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chất lượng tín dụng cho phép đánh giá
tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn
thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động

được và ngược lại chỉ tiêu càng nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn kém hiệu quả.
•Chỉ tiêu dư nợ:
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
Hệ số dư nợ =
Đây là một trong những chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng
trong trường hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn).
Chỉ tiêu này cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của
một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này cao chứng tỏ mức độ phát
triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy
tín.
•Chỉ tiêu nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ số quan trọng đo lường chất lượng tín dụng. Các
ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng cao của
mình và ngược lại. Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức nhỏ hơn
5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng chưa phản ánh được hết chất lượng tín dụng
của một ngân hàng. Bởi bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp
lý do đã thực hiện tốt tất cả các khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân
hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển
nợ quá hạn theo đúng qui định đã đề ra.
•Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng):
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng sử dụng cho vay bao
nhiêu lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ nguồn vốn của ngân
hàng đã được luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
•Lãi treo:
Là khoản lãi được tính trên nợ quá hạn ngân hàng chưa thu được chính vì
thế chỉ số này càng thấp càng tốt.
Bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều ngân

hàng cũng đã sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng như
việc tuân thủ các quy chế, lập hồ sơ cho vay, chế độ thể lệ tín dụng, phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
•Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng và năng lực cạnh tranh của ngân
hàng
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán phải đi vay từ nhiều nguồn khác
nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi đáng kể. Tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không tốt
về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác
của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở
ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
•Rủi ro ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao làm giảm thu nhập của ngân hàng và
làm giảm nguồn vốn đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi
đó ngân hàng sẽ đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suât cao, bởi huy
động từ tiền gửi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Tình trạng này kéo dài
với việc hàng loạt người gửi tiền rút tiền ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và
tuyên bố phá sản.
•Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Khi ngâ hàng có một khoản nợ được coi là quá hạn thì thu nhập của ngân
hàng sẽ bị giảm sút một phần vì không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết
trong hợp đồng tín dụng trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động, một phần
do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh trong quá trình cho vay. Nếu các khoản
nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm
bảo sẽ gặp khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng thu hồi

được nợ là rất khó xảy ra
•Rủi ro làm phá sản ngân hàng
Nếu rủi ro xảy ra mà ngân hàng không có khả năng ứng phó sẽ gây ra
phản ứng dây chuyền trong dân chúng, người gửi tiền sẽ ồ ạt đến ngân hàng rút
tiền và ngân hàng không còn khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản.
1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng
Mỗi tổ chức tài chính định nghĩa xếp hạng tín dụng khác nhau nhưng nội
dung đều bao hàm ý kiến đánh giá chất lượng tín dụng hay khả năng trả nợ của
chủ thể phát hành.
 Theo Standards & Poor’s:
Xếp hạng tín dụng là những đánh giá về rủi ro tín dụng, khả năng và sự sẵn
sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn của chủ thể
phát hành. Xếp hạng tín dụng cũng đề cập đến chất lượng tín dụng của một
khoản nợ riêng lẻ, như một trái phiếu doanh nghiệp hoặc một trái phiếu của chính
quyền địa phương, và xác suất tương đối mà khoản phát hành đó có thể vỡ nợ.
 Theo Moody’s:
Xếp hạng tín dụng là những ý đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng
thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ thể phát hành dựa trên
kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ
Aaa đến C.
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
 Theo viện nghiên cứu Nomura:
Xếp hạng tín dụng là đánh giá hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả
gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian
tồn tại chứng khoán đó
Như vậy có thể hiểu: “Xếp hạng tín dụng là các ý kiến đánh giá về chất
lượng tín dụng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính của một đối
tượng xếp hạng một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống phân loại theo

ký hiệu đã được xác định trước trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng xếp
hạng đó”.
1.2.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng
 Đối với các tổ chức tài chính :
- Các nhà đầu tư sử dụng kết quả để thực hiện chiến lược đầu tư sao cho rủi
ro thấp nhất nhưng kết quả đạt được như ý muốn.
- Các tổ chức huy động vốn sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng để tạo niềm
tin với nhà đầu tư từ đó thực hiện chiến lược huy động vốn với chi phí thấp, huy
động được lượng vốn như mong muốn.
- Thông qua xếp hạng tín dụng các tổ chức sử dụng kết quả để quảng bá
hình ảnh của mình, cung cấp thông tin cho các đối tác, tạo niềm tin cho thị
trường.
 Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng:
- Giúp các doanh nghiệp biết được sự đánh giá khách quan của cơ quan xếp
hạng tín dụng về tình hình hoạt động và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận các
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Các doanh nghiệp thông qua kết quả xếp hạng tín dụng để quảng bá hình
ảnh của mình đặc biệt đối với những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả được
xếp hạng cao bởi những cơ quan xếp hạng có uy tín.
- Giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển, xây dựng cơ cấu
tài chính, chính sách đầu tư thích hợp để đạt đến các mục tiêu đã đề ra.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
 Nhân tố vi mô
- Chất lượng cung cấp thông tin:
Thông tin trong XHTD là các thông tin về tài chính, thông tin phi tài chính
liên quan đến khách hàng cần chấm điểm xếp hạng. Thông tin càng chính xác thì
kết quả xếp hạng tín dụng sẽ phản ánh càng chân thực đối tượng xếp hạng. Thực
tế thì việc thu thập thông tin còn gặp rất nhiều khó khăn, quy chế về công bố
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 17

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
thông tin minh bạch hóa trong hoạt động doanh nghiệp chưa được luật hóa. Các
cơ quan xếp hạng khó tiếp cận nguồn thông tin về hồ sơ xác thực khi đưa dữ liệu
vào phân tích.
- Công nghệ tài chính:
Cơ sở hạ tầng và công nghệ điện tử tin học và viễn thông hiện đại, đảm bảo
phục vụ tốt cho toàn bộ quá trình từ thu thập, khai thác, quản lý dữ liệu và phân
tích đánh giá với các phần mềm phân tích và xử lý thông tin hiện đại, hiệu quả
đáp ứng được các nhu cầu đặt ra về phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích
luân chuyển tiền tệ và chạy các mô hình giả định. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao, các TCTD phải có những giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ
đầu tư theo chiều rộng mà còn đầu tư theo chiều sâu. Công nghệ thông tin tài
chính ngân hàng là hạ tầng để các tổ chức tín dụng đổi mới dịch vụ, gia tăng
tiện ích và mở rộng phạm vi hoạt động trong đó có công tác XHTD nội bộ.
- Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng:
Tập trung đội ngũ cán bộ có chuyên môn và nghiệp vụ trong lĩnh vực tài
chính, tiền tệ, quản trị kinh doanh và lĩnh vực liên quan để có khả năng phân tích
và tổng hợp. Đội ngũ quản lý chiếm một vị trí chủ chốt có kinh nghiệm, thiết lập
và tạo mối quan hệ với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu người tiêu dùng nhằm vạch
ra và định hướng cho các kế hoạch, chính sách và chiến lược cụ trong từng giai
đoạn.
 Nhân tố vĩ mô
- Kinh Tế
+ Trạng thái hiện tại của nền kinh tế: phát triển hay suy thoái có ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
+ Tình trạng kinh tế của những thị trường mà doanh nghiệp có liên quan
hoặc ảnh hưởng.
- Xu hướng và sự phát triển ngành
+ Cạnh tranh
+ Tiềm năng tăng trưởng

+ Những yếu tố quan trọng trong việc phát triển: giá cả, bản quyền,công
nghệ,
thương hiệu, phân phối
-Rào cản thị trường
+ Các quy định, luật lệ và chính sách của chính phủ
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
1.2.4. Nguyên tắc xếp hạng
 Nguyên tắc 1:
Phân tích các yếu tố định tính và định lượng
- Các yếu tố định tính: những quan sát không đo lường được bằng số. Mỗi
quan sát sẽ chỉ thuộc về một kiểu đặc tính nào đó ví dụ như tình hình cạnh tranh,
xu hướng thị trường, vị thế kinh doanh của công ty.
- Các yếu tố định lượng: là những quan sát được đo lường bằng số, các dữ
liệu được lấy trên các báo cáo tài chính ví dụ chỉ tiêu phi lợi nhuận, chi phí trả
lãi vay, vốn lưu động.
 Nguyên tắc 2:
Việc phân tích được tiến hành bằng phương pháp “trên – xuống”
- Phân tích rủi ro mang tính vĩ mô về xu hướng quốc gia, ngành như tốc độ
tăng trưởng kinh tế của quốc gia, chính sách tài chính, sự mở cửa thị trường, sự
ổn định của chính trị
- Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như đa dạng hóa hoạt động và các
luật lệ, quy định.
- Phân tích hướng phát triển của công ty như chất lượng ban quản lý và
chiến lược kinh doanh.
- Phân tích tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
- Phân tích rủi ro tài chính bao gồm các chỉ tiêu phụ thuộc vào từng ngành
nghề, kết hợp so sánh giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh, xem xét độ linh
hoạt tài chính cũng như chính sách tài chính.
 Nguyên tắc 3:

Xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đơn giản, dễ hiểu, dễ so sánh. Các chỉ
tiêu được cho điểm sau đó tổng hợp và phản ánh qua ký hiệu
1.2.5. Các tổ chức xếp hạng trên thế giới
 Standard & Poor's
Standard & Poor's là công ty dịch vụ tài được biết đến với tư cách là một cơ
quan đánh giá tín dụng về các món nợ của các tập đoàn nhà nước và tư nhân.
S&P được ủy ban chứng khoán Mỹ SEC chứng nhận là một trong những tập
đoàn đánh giá xếp hạng tín nhiệm thừa nhận ở bậc quốc gia.
Phương pháp xếp hạng của S&P bao gồm 2 phương pháp chính là phân tích
định tính và định lượng. S&P tập trung vào phân tích dòng tiền và khả năng
thanh toán trong quá khứ. Quy trình xếp hạng của S&P không phân loại theo tính
chất của dữ liệu mà phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính. Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh, vị thế
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Toán Tài Chính
doanh nghiệp trong ngành, lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với
các doanh nghiệp khác trong nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính
trong rủi ro kinh doanh là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Fitch
Fitch là tổ chức xếp hạng tín dụng được thành lập từ năm 1913. Fitch sử
dụng cả phân tích định tính và định lượng để đánh giá rủi ro tài chính và rủi ro
kinh doanh của bên đi vay. Fitch đánh giá khả năng bên đi vay có khả năng trả
khoản nợ đúng hạn hay không, xem xét cả trong tương quan so sánh với các công
ty trong ngành, trong nền kinh tế. Fitch sử dụng dữ liệu quá khứ ít nhất 5 năm
để đánh giá cùng với các dự báo hoạt động tương lai của công ty cũng như của
chính tổ chức này, và bao gồm cả việc so sánh với các công ty cùng ngành. Sau
đó sẽ tiến hành phân tích độ nhạy để đánh giá khả năng thích ứng đối với các
thay đổi trong môi trường kinh doanh.
Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xếp hạng tín nhiệm của Fitch là sự linh
hoạt về tài chính tức là khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh. Phân tích định

tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trường kinh doanh, vị thế của doanh
nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế toán.
- Rủi ro ngành: Fitch xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trong bối cảnh
chung của ngành mà nó đang hoạt động. Những ngành tăng trưởng thấp, cạnh
tranh ở mức cao, đòi hỏi vốn lớn, chu kỳ không ổn định thì rủi ro vốn sẽ lớn hơn
các ngành ổn định, ít đối thủ cạnh tranh, rào cản gia nhập ngành cao, nhu cầu có
thể được dự báo dễ dàng hơn.
- Môi trường kinh doanh: Fitch khảo sát chi tiết những rủi ro, cơ hội tác
động đến ngành từ sự thay đổi trong tiêu dùng, dân số, khoa học kỹ thuật. Nếu
kết cấu dân số ngày càng già đi cho thấy một sự sụt giảm trong triển vọng ngành
bán lẻ và một sự gia tăng triển vọng của ngành dịch vụ tài chính.
- Vị thế công ty: các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sự xuất hiện các sản phẩm
thay thế, giá thỏa thuận giữa người mua và người bán. Để duy trì vị thế của mình
các doanh nghiệp phải dựa vào sự đa dạng hóa sản phẩm, nhu cầu của khách
hàng, bán hàng trải đều khắp các khu vực, đa dạng hóa khách hàng và người
cung ứng, quản lý tốt các khâu trong quá trình sản xuất.
- Về năng lực của ban quản trị: đây là một yếu tố định tính do các đánh giá
về chất lượng quản trị thường mang tính chủ quan. Chính vì thế người ta thường
thông qua các chỉ tiêu tài chính để làm thước đo năng lực ban quản trị, điều này
tạo ra sự khách quan và dễ so sánh hơn. Fitch đánh giá thành tích của ban quản
Nguyễn Ngọc Quý – CQ533175 20

×