Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Chất lượng đội ngũ đảng viên ở nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.7 KB, 28 trang )







Bộ giáo dục v đo tạo












chất lợng đội ngũ đảng viên ở nông thôn
các tỉnh miền trung nớc cộng ho dân chủ
nhân dân Lo trong giai đoạn hiện nay




Chuyên ngành: Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
M số : 62 31 23 01







tóm tắt Luận án tiến sĩ khoa học chính trị









H Nội - 2008




Công trình đợc hoàn thành
tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh





Ngời hớng dẫn khoa học: 1. TS. Đặng Đình Phú
2. PGS,TS Trơng Thị Thông


Phản biện 1: PGS,TS Trần Hậu




Phản biện 2: PGS,TS Phùng Xuân Thành



Phản biện 3: PGS,TS Khổng Minh Trà


Luận án đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc
họp tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.


Vào hồi 8 giờ 30, ngày 10 tháng 11 năm 2008







Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia
và Th viện Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh




danh mục các công trình khoa học của tác giả
liên quan đến luận án đã công bố


1. Pheng Sỏn Khun Thoong Khăm (2005), "Nâng cao chất lợng đội ngũ
đảng viên để đáp ứng yêu cầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở nớc ta", Tạp chí Lý luận chính trị - Hành chính, (1), tr.28-
30 và 34.
2. Pheng Sỏn Khun Thoong Khăm (2005), "Phát huy tính tích cực xây
dựng Đảng của quần chúng", Tạp chí Lý luận chính trị - Hành chính
(2), tr.35-38 và 42.
3. Pheng Sỏn Khun Thoong Khăm (2006), "Nâng cao chất lợng đảng viên
nông thôn miền Trung nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào", Tạp chí
Xây dựng Đảng, (4), tr.59-60.





1
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ sự hoạt động có tổ chức của đảng
viên. Đảng viên là ngời lãnh đạo, là ngời đầy tớ thật trung thành của
nhân dân, là ngời trực tiếp và thờng xuyên đa nghị quyết, chủ trơng
của Đảng tới quần chúng và phản ánh nguyện vọng của quần chúng với
Đảng. Chăm lo xây dựng ĐNĐV vững mạnh, trong sạch - nhân tố bảo đảm
cho sự thắng lợi của cách mạng, là đờng lối chiến lợc của Đảng cầm
quyền, là nguyên tắc xây dựng chính đảng của giai cấp công nhân.
Để có một tổ chức vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
của từng giai đoạn cách mạng, mỗi TCCSĐ phải mạnh và đội ngũ đảng
viên phải có phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực trí tuệ cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao.

Sự giảm sút về chất lợng ĐNĐV là một trong những nguyên nhân
làm cho năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng không
đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng.
Nông thôn các tỉnh miền Trung nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào, số đảng viên tơng đối đông và cấu tạo nhiều bộ tộc, trình độ khác
nhau. Trong thời kỳ đổi mới, số đảng viên đó vẫn giữ vững và phát huy
đợc tính tiên phong, gơng mẫu. Tuy nhiên, trớc những tác động của
yếu tố thời đại, mặt trái của cơ chế kinh tế thị trờng, còn một bộ phận
đảng viên đã bộc lộ sự suy thoái về chính trị, phẩm chất đạo đức cách
mạng và lối sống. Điều đó đã làm ảnh hởng nghiêm trọng đến năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng, làm suy yếu niềm tin
của nhân dân.
Việc nâng cao chất lợng ĐNĐV ở nông thôn các tỉnh miền Trung
trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cấp thiết, cần đợc quan tâm nghiên
cứu nhằm xây dựng ĐNĐV của các đảng bộ ngày càng lớn mạnh cả số
lợng và chất lợng, trong đó chất lợng giữ vai trò then chốt hàng đầu. Vì
vậy, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: "Chất lợng đội ngũ đảng viên ở
nông thôn các tỉnh miền Trung nớc Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào
trong giai đoạn hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
ở Lào trong những năm qua cha có công trình nào nghiên cứu một
cách có hệ thống về nâng cao chất l
ợng ĐNĐV ở nông thôn các tỉnh miền
Trung. Trong hoạt động thực tiễn chủ yếu chỉ dựa vào Điều lệ Đảng, các
nghị quyết, chỉ thị, đờng lối, chính sách của Đảng - Nhà nớc và những
bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn để tổ chức thực hiện, do đó khi tiến

2
hành tìm hiểu cả về cơ sở lý luận và thực tiễn đã gặp những hạn chế và khó
khăn nhất định.

ở Việt Nam đã có một số đề tài nghiên cứu của các tác giả liên quan
đến vấn đề này nh:
- Luận án phó tiến sĩ lịch sử: Nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ
đảng viên trong giai đoạn hiện nay của Phùng Xuân Thành, 1991. Luận án
đã phân tích và làm rõ các phạm trù, khái niệm, cơ sở lý luận, phân tích quan
điểm của Mác Lênin, t tởng Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm của
ĐCSVN về đạo đức cách mạng. Đồng thời, làm rõ vị trí, vai trò của đảng
viên và sự cần thiết phải nâng cao đạo đức cách mạng cho đảng viên. Thực
hiện đánh giá thực trạng và hoạt động bồi dỡng, rèn luyện đạo đức cách
mạng cho đảng viên. Luận án đề ra phơng hớng và những giải pháp chủ
yếu trong nâng cao đạo đức cách mạng cho đảng viên trong giai đoạn hiện
nay.
- Luận án tiến sĩ lịch sử: Nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên ở
nông thôn đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc của Cao Thị Thanh Vân, 2002. Luận án làm rõ
những vấn đề cơ bản về lý luận, quan điểm; những yêu cầu mới, quan
niệm về chất lợng và tiêu chí đánh giá ĐNĐV. Đề cập những vấn đề tác
động đến chất lợng đảng viên và công tác đảng viên; thực trạng chất
lợng ĐNĐV, công tác đảng viên, nguyên nhân u, khuyết điểm và những
kinh nghiệm của việc nâng cao chất lợng ĐNĐV. Luận án đã đề ra mục
tiêu, phơng hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng
ĐNĐV ở nông thôn đồng bằng sông Hồng thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nớc. Những giải pháp đa ra gồm: Coi trọng công tác giáo dục chính
trị, t tởng, bồi dỡng phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực cho ĐNĐV;
tăng cờng công tác phát triển đảng viên, cụ thể hoá tiêu chuẩn đảng viên,
trẻ hoá ĐNĐV và đảm bảo chất lợng ngay từ khâu kết nạp; thờng xuyên
tiến hành công tác sàng lọc đội ngũ, đa những ngời không đủ tiêu chuẩn
đảng viên ra khỏi Đảng; làm tốt công tác phân công, quản lý, kiểm tra đảng
viên; đẩy mạnh việc củng cố, kiện toàn TCCSĐ ở nông thôn ĐBSH gắn liền
với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

- Làm ngời cộng sản trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp
nhà nớc mã số KHXH.05-07, thuộc Chơng trình khoa học cấp nhà nớc
giai đoạn 1996 2000 mã số KHXH.05, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2003, PGS, TS Tô Huy Rứa và PGS, TS Trần Khắc Việt đồng chủ biên.
Đề tài đã làm rõ những căn cứ để xác định hình mẫu, tiêu chuẩn ngời
đảng viên cộng sản trong giai đoạn hiện nay, gồm: Quan điểm của Mác,
Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh và của ĐCSVN về vai trò, hình mẫu và tiêu
chuẩn ngời đảng viên cộng sản; những vấn đề mới của thời đại và kinh

3
nghiệm nớc ngoài; ngời cộng sản Việt Nam trong thời kỳ 1930 1985;
thực trạng đảng viên từ năm 1985 đến nay. Đề tài đa ra t cách và tiêu
chuẩn của ngời cộng sản Việt Nam hiện nay, gồm: Thời kỳ mới và những
đòi hỏi đối với ngời cộng sản Việt Nam; tiêu chuẩn ngời cộng sản Việt
Nam trong thời kỳ mới. Đồng thời đề tài đã đề xuất phơng hớng và biện
pháp chủ yếu nâng cao chất lợng đảng viên trong thời kỳ mới, gồm:
Phơng hớng chung và những biện pháp chủ yếu. Những biện pháp chủ
yếu: Bảo đảm cho đờng lối của Đảng luôn đúng đắn - điều kiện cơ bản,
quyết định; đánh giá, phân loại, xây dựng kế hoạch giáo dục đảng viên; xây
dựng hệ thống quy chế tổ chức, sinh hoạt đảng và quản lý đảng viên; tăng
cờng công tác kiểm tra đảng, bảo đảm sự trong sạch của ĐNĐV, bảo vệ
nội bộ Đảng, nâng cao uy tín của Đảng; đổi mới công tác giáo dục lý luận
chính trị, công tác bồi dỡng kiến thức cho đảng viên; thực hiện tốt công tác
giáo dục, rèn luyện đảng viên trong thực tiễn, qua thực tiễn mà mỗi đảng
viên tự hoàn thiện thêm nhân cách ngời cộng sản.
- Luận án tiến sĩ chính trị học: Xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông
thôn đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay của Bùi Văn Khoa,
2005. Luận án đã tập trung nghiên cứu về vấn đề ĐNĐV và xây dựng
ĐNĐV ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long những vấn đề lý luận và
thực tiễn. Phân tích thực trạng ĐNĐV và công tác xây dựng ĐNĐV. Luận

án đã đề xuất phơng hớng và những giải pháp chủ yếu xây dựng
ĐNĐV ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010. Tác giả
đa ra những giải pháp chủ yếu gồm: Cụ thể hoá tiêu chuẩn đảng viên ở
nông thôn đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay; tổ chức
thực hiện tốt việc giáo dục, bồi dỡng đảng viên; củng cố, nâng cao chất
lợng TCCSĐ ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long thực sự là chủ thể
chủ yếu xây dựng ĐNĐV; phát huy vai trò của các đoàn thể nhân dân
tham gia xây dựng ĐNĐV, phát động và duy trì phong trào thi đua
XHCN, trên cơ sở đó đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên; tạo điều
kiện thuận lợi để ĐNĐV ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long tự phấn
đấu, rèn luyện và trởng thành; cải tiến việc phân công công tác cho mỗi
đảng viên ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long; hoàn thiện cơ chế
chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi để xây
dựng ĐNĐV ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long.
- Luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử: Nâng cao chất lợng đội ngũ đảng
viên của Đảng bộ Bộ Thơng mại - dịch vụ Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào của Sản Ti Xúc - Vi Lay Cha Rơn, 2000; Luận văn thạc sĩ khoa học lịch
sử: Nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên ở nông thôn tỉnh Khăm Muộn
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay của Lăm Lợt -
Hom But Xạ Vông, 2001; Luận án tiến sĩ lịch sử: Công tác lý luận của

4
Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong thời kỳ mới của NCS Phăn Đuông
Chít Vông Sa, 2002; Luận án tiến sĩ lịch sử: Công tác t tởng của Đảng
Nhân dân cách mạng Lào hiện nay của NCS Xác Xa Vát - Xuân Thệp Phim
Ma Son, 2003; Luận án tiến sĩ lịch sử: Nâng cao đạo đức cách mạng của
cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
trong giai đoạn hiện nay của NCS Bun Ma - Kết Kê Sỏn, 2003...
Tiếp thu các kết quả nghiên cứu của những ngời đi trớc, tác giả đã
tìm thấy những "tiếng nói chung, đồng thuận" về phơng pháp tiếp cận vấn

đề nghiên cứu; bản chất, cốt lõi của quan niệm về chất lợng đảng viên và
nâng cao chất lợng ĐNĐV nông thôn; những nội dung cơ bản của hệ tiêu
chí đánh giá cùng một số giải pháp nâng cao chất lợng ĐNĐV.
Tuy nhiên, còn có nhiều vấn đề khác biệt cần phải đầu t nghiên cứu
mới hoặc làm sâu sắc hơn, nh: đặc điểm, vai trò của nông thôn và các tổ
chức đảng, ĐNĐV nông thôn các tỉnh miền Trung CHDCND Lào; những
nét đặc thù trong quan niệm, hệ tiêu chí đánh giá chất lợng ĐNĐV; những
kinh nghiệm; mục tiêu, phơng hớng và một số giải pháp phù hợp với đặc
điểm và thực tiễn nông thôn các tỉnh miền Trung CHDCND Lào.
Khi thực hiện luận án, tác giả luôn quan tâm tìm hiểu các nguyên lý,
nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh về công tác
xây dựng Đảng, dựa vào Điều lệ Đảng, các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị
của Đảng NDCM Lào và ĐCSVN, coi đó là cơ sở lý luận để kết hợp hài
hoà với thực tiễn. Đề tài này, tất nhiên không thể tách rời các bản tổng kết
của Ban Tổ chức các tỉnh, Báo cáo chính trị của các đảng bộ, chi bộ cơ sở
trong các tỉnh miền Trung nớc CHDCND Lào. Tuy nhiên, vấn đề trở ngại
đối với tác giả là các số liệu, tài liệu của Lào còn ít, thời gian thu thập và
khảo sát thực tiễn cũng có hạn. Vì vậy, luận án không thể tránh khỏi
những hạn chế, tác giả mong đợc sự góp ý và cảm thông.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
+ Mục đích:
Phân tích rõ đặc điểm, vai trò của nông thôn, các tổ chức đảng,
ĐNĐV nông thôn các tỉnh miền Trung CHDCND Lào, hệ tiêu chí đánh giá
chất lợng ĐNĐV và đề xuất giải pháp nâng cao chất lợng ĐNĐV ở nông
thôn các tỉnh miền Trung CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay.
+ Nhiệm vụ:
Phân tích, làm rõ quan niệm về chất lợng ĐNĐV; đánh giá đúng
thực trạng chất lợng ĐNĐV và công tác nâng cao chất l
ợng ĐNĐV ở
nông thôn các tỉnh miền Trung CHDNND Lào; xác định rõ nguyên nhân


5
của thực trạng, rút ra những kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nâng cao chất lợng ĐNĐV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
giai đoạn hiện nay.
4. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của luận án
Luận án chủ yếu nghiên cứu chất lợng ĐNĐV và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lợng ĐNĐV nông thôn các tỉnh miền Trung
CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay.
Phạm vi khảo sát thực tế đợc giới hạn từ sau Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IV (1986) của Đảng NDCM Lào đến nay. Tập trung nghiên
cứu tình hình thực tế ở các tỉnh miền Trung nớc CHDCND Lào nh: tỉnh
Viêng Chăn, Bo Li Khăm Xay, Khăm Muộn và Xa Văn Na Khệt.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phơng pháp nghiên cứu của luận án
Luận án đợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam và Đảng NDCM Lào về việc nâng cao chất lợng ĐNĐV và thực tiễn
sôi động của ĐNĐV nông thôn các tỉnh miền Trung nớc CHDCND Lào
trong giai đoạn hiện nay.
Phơng pháp nghiên cứu chủ yếu là kết hợp chặt chẽ giữa phơng pháp
lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, gắn lý luận với thực tiễn, đặc biệt coi
trọng tổng kết thực tiễn, từ đó tìm ra hình thức tiếp cận, cách giải quyết
những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chất lợng
ĐNĐV.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Đa ra quan niệm, phân tích rõ vai trò và đặc điểm của ĐNĐV
nông thôn ở các tỉnh miền Trung nớc CHDCND Lào.
- Quan niệm và tiêu chí đánh giá chất lợng ĐNĐV ở nông thôn các
tỉnh miền Trung.
- Đánh giá thực trạng u, khuyết điểm của ĐNĐV, công tác nâng cao

chất lợng ĐNĐV, những kinh nghiệm và yêu cầu nâng cao chất lợng
ĐNĐV ở nông thôn các tỉnh miền Trung.
- Đề ra phơng hớng và những giải pháp chủ yếu, có tính khả thi
nhằm nâng cao chất lợng ĐNĐV để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng
và phát triển toàn diện ở khu vực nông thôn các tỉnh miền Trung nớc
CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay.
7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Tác giả hy vọng luận án góp phần vào quá trình nâng cao chất lợng
ĐNĐV ở nông thôn của các tỉnh miền Trung nói riêng và chất lợng
ĐNĐV trong cả nớc nói chung; thúc đẩy công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, đào tạo

6
cán bộ ở Học viện Chính trị và Hành chính Quốc gia, các Trờng Chính
trị và Hành chính tỉnh, thành phố ở CHDCND Lào.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận án gồm 3 chơng, 6 tiết.
Chơng 1
đảng viên v chất lợng đội ngũ đảng viên nông thôn
các tỉnh miền trung nớc cộng ho dân chủ nhân
dân Lo - một số vấn đề cơ bản về lý luận v thực
tiễn


Trong chơng này, luận án tập trung phân tích làm rõ hai vấn đề có
tính lý luận và thực tiễn:
1.1. Nông thôn, các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên nông thôn các
tỉnh miền Trung nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
1.1.1. Đặc điểm chính trị, kinh tế - x hội của nông thôn các tỉnh

miền Trung Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
1.1.1.1. Đặc điểm chính trị
Nhân dân các bộ tộc miền Trung có truyền thống đấu tranh, lòng yêu
nớc, yêu quê hơng nồng nàn, cần cù lao động sản xuất, xây dựng và bảo
vệ đất nớc, giữ vững ổn định chính trị - trật tự xã hội, từng bớc tạo nên
cuộc sống mới ngày một tiến bộ; phần lớn ngời dân đã tin và đi theo
Đảng, chung sức thực hiện chủ trơng, chính sách của Đảng - Nhà nớc có
hiệu quả.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế
Vùng nông thôn các tỉnh miền Trung bao gồm mặt thuận lợi và khó
khăn trong phát triển kinh tế. Nhng qua khảo sát thực tiễn và dựa trên các
bản tổng kết, kế hoạch của mỗi tỉnh thấy rằng, khu vực này có nhiều thế
mạnh, nhất là về phát triển kinh tế nông nghiệp và dịch vụ. Hiện nay có
nhiều hộ thoát khỏi nghèo đói và một số hộ vơn tới mức giàu có. Đồng
thời, Đảng - Nhà nớc đã đầu t nhiều công trình nh: xây dựng cơ sở hạ
tầng, khai thác khoáng sản v.v... chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng
đồng đều và hợp lý, từng bớc áp dụng khoa học - kỹ thuật tiên tiến vào
sản xuất với tinh thần xúc tiến công tác xoá đói, giảm nghèo, tạo công ăn
việc làm cho nhân dân.
1.1.1.3. Đặc điểm xã hội

7
Theo cơ cấu hành chính, khu vực miền Trung gồm có 4 tỉnh (trừ thủ
đô Viêng Chăn), đó là: tỉnh Viêng Chăn, Bo Li Khăm Xay, Khăm Muộn và
Xa Văn Na Khệt. Có 42 huyện, 3.252 bản, 273.609 hộ; diện tích tự nhiên
khoảng 68.879 km
2
, dân số tính đến năm 2002 khoảng 1.684,2 nghìn
ngời; nữ 853,1 nghìn, mật độ dân số trung bình 24,45 ngời/km
2

. Địa giới
gồm cả đồng bằng và núi cao, dân số cấu tạo đa bộ tộc, có phong tục tập
quán, trình độ hiểu biết khác nhau, đời sống nhân dân có thuận lợi và khó
khăn thuộc nhiều điều kiện khác.
Từ đặc điểm chung đã nêu, xét về văn hoá giáo dục - truyền thống, y
tế, công tác lao động - phúc lợi xã hội và văn hoá - thông tin có cả mặt tích
cực và tiêu cực:
Mặt tích cực, kết hợp giữa truyền thống tốt đẹp lâu đời với sự đổi mới
hiện nay, khu vực các tỉnh miền Trung đã có nền văn hoá - xã hội đa dạng và
phong phú. Các cấp uỷ, chính quyền luôn quan tâm giữ gìn và phát triển trên
địa bàn quê hơng một cách toàn diện, chẳng hạn: bảo dỡng các danh lam
thắng cảnh, vật cổ, lu niệm... xây dựng các trờng học, trạm y tế, bu điện,
nhà văn hoá nhằm nâng cao trình độ các mặt và bảo vệ sức khoẻ ngời dân,
từng bớc xoá bỏ tập tục mê tín dị đoan trong cuộc sống; đặc biệt quan tâm
đến các cháu vùng sâu, vùng xa để có điều kiện đợc học tập.
Về tiêu cực, đợc khảo sát khu vực nông thôn nơi đây dù đã có nhiều
chuyển biến mới, nhng xét cho cùng thì cha phát triển đồng đều, trình
độ dân trí còn thấp, đời sống văn hoá có nơi cha thay đổi đáng kể, sức
khoẻ ngời dân cha đợc chăm sóc, tình trạng chết của trẻ em và phụ nữ
khi mang thai hoặc khi sinh con còn diễn ra phổ biến v.v... Đây là vấn đề
bức xúc trong xã hội và cần có biện pháp giải quyết đúng đắn hơn.
1.1.2. Đặc điểm của các tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn các tỉnh
miền Trung Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào hiện nay
- Là cấp cuối cùng trong bộ máy tổ chức của Đảng.
- Mục tiêu hoạt động là phải thật sự bảo đảm bền vững cho các đảng
bộ và đại diện tính lập trờng của giai cấp công nhân tại nông thôn, là hạt
nhân lãnh đạo, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
- Trên thực tiễn, hiện các TCCSĐ nông thôn có rất đông đảng viên
đang sinh hoạt và hoạt động lãnh đạo nhân dân.


8
- Do nhiều điều kiện khác nhau, việc phân bố và cơ cấu đảng viên
các vùng cha hợp lý, trình độ các mặt còn hạn chế cha đáp ứng đợc
những yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Theo khảo sát, bộ máy TCCSĐ các tỉnh miền Trung đã tổ chức theo
đúng nguyên tắc mà Điều lệ Đảng quy định.
Hiện nay, bộ máy TCCSĐ ở miền Trung CHDCND Lào còn một số
tỉnh cha xoá đợc cấp xã và một số tỉnh lại có đặc khu hoặc gọi là khu phát
triển kinh tế.
1.1.3. Đội ngũ đảng viên nông thôn các tỉnh miền Trung Cộng hoà
dân chủ nhân dân Lào
1.1.3.1. Quan niệm về đảng viên nông thôn
Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của ĐCSVN, Đảng NDCM Lào về đảng viên, đồng thời
xuất phát từ thực tiễn, từ đó rút ra kết luận:
Đảng viên nông thôn là những đảng viên sống và làm việc ở nông
thôn, nghề nghiệp chủ yếu là nghề nông, là ngời thực hiện cụ thể, vừa
là ngời dẫn dắt lãnh đạo nhân dân, là những ngời đại diện cho nhân
dân lao động có nhiệm vụ tuyên truyền, động viên thực thi đờng lối
của Đảng, chính sách của Nhà nớc ở nông thôn.
ĐNĐV nông thôn là những chiến sĩ tiên phong chính trị, những
ngời u tú, tiên tiến và giác ngộ nhất trong giai cấp công nhân; đại biểu
trung thành lợi ích, vừa là ngời lãnh đạo vừa là đầy tớ nhân dân các bộ
tộc ở nông thôn.
1.1.3.2. Vai trò của đội ngũ đảng viên nông thôn các tỉnh miền Trung
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
- ĐNĐV nông thôn có vị trí, vai trò quan trọng, là nhân tố cơ bản
quyết định sức mạnh của tổ chức đảng mà thể hiện nhiệm vụ chính trị của
họ ở cơ sở.

- ĐNĐV nông thôn, một mặt là tế bào - là thành viên trong hệ thống
tổ chức đảng; mặt khác là ngời đa đờng lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nớc đến nhân dân để tuyên truyền giáo dục và đồng thời là
ngời lãnh đạo tổ chức thực hiện thắng lợi đờng lối, chính sách ở các địa
phơng, giải quyết vấn đề thực tiễn do đời sống đặt ra. ĐNĐV nông thôn
các tỉnh miền Trung, dù hoàn cảnh các mặt còn rất hạn chế, nh
ng họ luôn
chịu trách nhiệm và hoàn thành nhiệm vụ chính trị đợc giao; họ luôn
gánh vác công việc lớn nhỏ, thậm chí một số công việc có tính nguy hiểm,

×