ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM TRƢỜNG SƠN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
HUYỆN HƢNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM TRƢỜNG SƠN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
HUYỆN HƢNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VŨ THẮNG
XÁC NHẬN XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
GS-TS. Phan Huy Đƣờng TS. Phạm Vũ Thắng
Hà Nội – 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Những
kết quả nghiên cứu và kết quả đóng góp mới của đề tài chưa được công bố tại
bất kỳ công trình nghiên cứu nào./.
Ngày 28 tháng 4 năm 2015
Ngƣời cam đoan
Phạm Trƣờng Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn “Quản lý ngân sách
nhà nước huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An”, bản thân tôi đã được sự quan
tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và các cơ quan, đơn
vị, cá nhân có liên quan, đã giúp tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là Tiến sỹ Phạm Vũ Thắng - Giảng viên
khoa KT-KDQT, giáo viên hướng dẫn; UBND huyện Hưng Nguyên, Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước huyện, Chi cục Thuế huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An và các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, góp
phần vào thành công của công trình nghiên cứu này./.
Ngày 28 tháng 4 năm 2015
Ngƣời cảm ơn
Phạm Trƣờng Sơn
iii
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
1
1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
2
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
3
3
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4
4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
5
Phương pháp nghiên cứu
4
6
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP HUYỆN
6
1.1.
Khái quát về ngân sách nhà nƣớc
6
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm và nội dung ngân sách nhà nước
5
1.1.2.
Vai trò, chức năng của ngân sách nhà nước
8
1.1.3.
Phân cấp ngân sách và đặc điểm của ngân sách cấp huyện
10
1.2.
Nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách
nhà nƣớc cấp huyện
11
1.2.1.
Các khái niệm cơ bản
12
1.2.2.
Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
13
1.2.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện
17
1.3.
Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ở một
số địa phƣơng.
22
1.3.1.
Một số kinh nghiệm
22
1.3.2.
Một số bài học rút ra đối với huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ
An.
26
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
27
2.1.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng
27
2.2.
Địa điểm nghiên cứu
31
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN HƢNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN
32
3.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng điều hành
ngân sách nhà nƣớc huyện Hƣng Nguyên
32
3.1.1.
Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
32
3.1.2.
Các hoạt động kinh tế chủ yếu của huyện Hưng Nguyên
34
3.1.3.
Bộ máy quản lý ngân sách huyện Hưng Nguyên.
35
3.1.4.
Thực trạng điều hành ngân sách của huyện
37
3.2.
Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn huyện Hƣng Nguyên
38
3.2.1.
Lập dự toán ngân sách
38
3.2.2.
Chấp hành dự toán ngân sách
41
3.2.3.
Kế toán và quyết toán ngân sách huyện
52
3.2.4.
Đánh giá chung về hoạt động quản lý ngân sách nhà nước
huyện Hưng Nguyên
53
3.2.5.
Một số hạn chế trong quản lý ngân sách nhà nước huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An
57
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN HƢNG NGUYÊN,
TỈNH NGHỆ AN
60
4.1.
Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An
61
4.1.1.
Bối cảnh hiện nay tác động đến quản lý ngân sách địa phương
61
4.1.2.
Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện
Hưng Nguyên
65
4.2.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
67
v
nƣớc huyện Hƣng Nguyên
4.2.1.
Tiếp tục đổi mới phân cấp ngân sách
67
4.2.2.
Thực hiện tốt chu trình quản lý NSNN
68
4.2.3.
Đổi mới công tác quản lý thu NSNN và chi NSNN
70
4.2.4.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý ngân sách xã, phường, thị
trấn
74
4.2.5.
Hoàn thiện bộ máy quản lý NSNN đi đôi với nâng cao năng lực
trình độ cán bộ quản lý NSNN
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
79
vi
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT:
GDP
Tổng thu nhập quốc dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSTW
Ngân sách trung ương
NSNN
Ngân sách nhà nước
KBNN
Kho bạc nhà nước
KT-XH
Kinh tế - xã hội
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DT
Dự toán
ĐTPT
Đầu tư phát triển
TX
Thường xuyên
CTN
Công thương nghiệp
VĐT
Vốn đầu tư
CN-XD
Công nghiệp – Xây dựng
HCSN
Hành chính sự nghiệp
XDCB
Xây dựng cơ bản
GPMB
Giải phóng mặt bằng
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 3.1.
Dự toán thu ngân sách huyện
40
Bảng 3.2.
Dự toán chi ngân sách huyện
41
Bảng 3.3.
Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện
năm 2011
42
Bảng 3.4.
Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện
năm 2012
43
Bảng 3.5.
Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện
năm 2013
45
Bảng 3.6.
Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện
qua các năm
46
Bảng 3.7.
Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách
huyện qua các năm
48
Bảng 3.8.
Cơ cấu chi ngân sách huyện qua các năm
52
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp,
nền kinh tế của các nước cũng gặp nhiều khó khăn nhất định, trong đó có nền
kinh tế Việt Nam. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức nhất định
nhưng nói chung vẫn giữ được sự ổn định, duy trì được tăng trưởng khá, an
sinh xã hội được đảm bảo. Bên cạnh đó cũng mở ra nhiều triển vọng và cơ hội
mới để phát triển kinh tế một cách bền vững, đặc biệt là từ khi nước ta được
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đạt được những kết quả đó là
do sự kiên định của Đảng, nhà nước, nhân dân ta với con đường xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để đảm bảo
tính định hướng xã hội chủ nghĩa thì không thể không nhắc đến vai trò quan
trọng của nhà nước trong quản lý và điều hành nền kinh tế. Nhà nước đã có sự
can thiệp và điều chỉnh kịp thời giúp cho nền kinh tế vượt qua những khó
khăn thách thức, duy trì tăng trưởng kinh tế.
Sự tồn tại và phát triển của một Nhà nước luôn luôn cần thiết phải có
nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động chi tiêu thường xuyên của những
tổ chức, cơ quan đơn vị thuộc bộ máy quản lý Nhà nước. Để đáp ứng nguồn
kinh phí để đảm bảo cho các hoạt động thì Nhà nước phải tạo ra các nguồn
thu để bảo đảm, đó là nguồn thu từ các loại thuế và các nguồn khác. Tất cả
quá trình thu nộp và sử dụng nguồn kinh phí đó của Nhà nước đều phải được
phản ánh qua Ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn
nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai
2
trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất,
điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Ngân sách huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của chính quyền huyện và các cấp chính quyền cơ sở, đồng thời
là một công cụ để thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn, mặt khác Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, là
công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn trong quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, ngân sách
cấp huyện hiện nay vẫn chưa thể hiện được vai trò của mình đối với kinh tế
địa phương. Việc thực thi phân cấp ngân sách nhà nước trên thực tế còn nhiều
vướng mắc và không ít hạn chế.
Để chính quyền cấp huyện thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì cần có ngân sách cấp huyện đủ mạnh và phù
hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện. Vì
vậy hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện là một nhiệm vụ cần
được quan tâm đặc biệt.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An đã có những bước phát triển đáng kể, vai trò
của Ngân sách nhà nước đã được thể hiện. Tuy nhiên, trong thực tế việc
quản lý ngân sách huyện vẫn còn nhiều tồn tại và thiếu sót, đặc biệt là trong
nhận thức, trong chỉ đạo điều hành và công tác hoàn thiện cơ chế chính
sách. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan
cần phải phối kết hợp tìm ra những giải pháp cùng khắc phục, đưa công tác
quản lý Ngân sách huyện đi vào nề nếp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
Ngân sách huyện, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân
dân.
3
Để góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý, điều hành ngân sách
huyện, đề tài “Quản lý ngân sách nhà nƣớc huyện Hƣng Nguyên, tỉnh
Nghệ An” được lựa chọn để nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu: Giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nước huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An?
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý ngân sách cấp huyện
nói riêng là một trong những nội dung đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản
lý quan tâm và có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao.
Quá trình tham khảo tài liệu để phục vụ nghiên cứu, đã có rất nhiều các
công trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý NSNN như:
- Luận án Tiến sỹ “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai
đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020” của tác giả Tô Thiện Hiền,
Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012.
- Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương, Trường
Đại học kinh tế quốc dân, năm 2007.
- Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Thị Mai
Phương, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2008.
- Luận văn Thạc sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tân Sơn
– Tỉnh Phú Thọ”, của tác giả Tạ Đức Sơn, Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2014.
- Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” của tác giả Đinh Phương Liên,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012.
4
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh trong quản
lý NSNN nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng, đã đưa ra thực trạng và
giải pháp quan trọng trong thời gian tới. Tuy nhiên, mỗi địa phương có những
điều kiện đặc điểm khác nhau, nên thực trạng công tác quản lý NSNN cũng
khác nhau vì vậy cần những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của từng
địa phương, trong đó có huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện; đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An hiện nay. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
hơn công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Hưng Nguyên trong thời gian
tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
Nội dung nghiên cứu quản lý ngân sách huyện bao gồm: Lập dự toán
ngân sách huyện; chấp hành dự toán ngân sách huyện; kế toán và quyết toán
ngân sách huyện. Chủ thể quản lý ngân sách huyện là chính quyền cấp huyện,
bao gồm: HĐND huyện và UBND huyện.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Phạm vi huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
+ Về thời gian: Trong 3 năm, từ năm 2011 đến năm 2013, bởi vì đây là
những năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 5 năm (2011-2015).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp thống
kê phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh.
5
Sử dụng các bảng biểu so sánh để là tăng tính trực quan và sức thuyết
phục của đề tài.
Nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
- Thông tin thứ cấp: Thông tin từ phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Chi
cục Thuế, Kho bạc nhà nước huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An; Các báo
cáo của UBND huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn được nghiên cứu thành công sẽ góp phần làm sáng tỏ các vấn
đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện; đồng thời đưa ra
những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An có ý
nghĩa áp dụng thực tiễn đối với các đơn vị trên địa bàn huyện và các địa
phương khác có điểm tương đồng trong cả nước.
Kết cấu Luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu
tham khảo, Luận văn được xây dựng theo kết cấu như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
ngân sách nhà nước cấp huyện.
Chưo
̛
ng 2. Phưo
̛
ng pha
́
p va
̀
thiết kế nghie
̂
n cư
́
u.
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Chương 4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nước huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
6
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát về ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung ngân sách nhà nƣớc
NSNN là một phạm trù kinh tế, lịch sử, gắn liền với sự hình thành và
phát triển của Nhà nước và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà nước với tư cách
là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội thường quy
định các khoản thu mang tính bắt buộc các đối tượng trong xã hội phải
đóng góp để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy nhà nước, quân đội, cảnh sát,
giáo dục. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các chế độ xã hội, nhiều
khái niệm về NSNN đã được đề cập theo các giác độ khác nhau.
Dưới giác độ pháp lý, NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật
chứa đựng hay có kèm theo một bảng kê khai các khoản thu chi dự liệu
cho một thời gian nào đó, là một khuôn mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành
pháp cùng các cơ quan hành chính phụ thuộc phải tuân theo.
Dưới giác độ tài chính, NSNN là kế hoạch thu, chi tài chính hàng
năm của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.
Một số ý kiến lại coi NSNN là bản dự toán (bảng ghi) cân đối hàng năm
về thu, chi cho các cơ quan chính quyền Nhà nước.
Về hình thức, các khái niệm này có sự khác nhau nhất định, tuy nhiên,
chúng đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán thu, chi của Nhà nước trong
một thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước và Nhà nước sử dụng quỹ tiền tệ tập trung đó để trang trải
cho các chi tiêu gồm: chi cho hoạt động của bộ máy nhà nước; chi cho
an ninh quốc phòng; chi cho an sinh xã hội…
7
NSNN được qui định tại Luật NSNN năm 2002 như sau: "NSNN là
toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước".
Từ các khái niệm về NSNN cho thấy bản chất của NSNN đó là hệ thống
các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội, phát sinh trong
quá trình phân phối và phân phối lại của cải xã hội, nhằm tập trung một phần
nguồn lực tài chính vào tay nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu gắn với
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Về hình thức biểu hiện,
NSNN đó là các dự toán và quyết toán các khoản thu, chi của nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm).
Từ khái niệm và bản chất của NSNN, có thể rút ra một số đặc điểm của
NSNN nói chung như sau:
- Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước và
việc thực hiện các chức năng của Nhà nước được tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích
chung, lợi ích công cộng. Lợi ích của Nhà nước (lợi ích chung của quốc gia)
thể hiện trong phân phối thu nhập của các doanh nghiệp, của dân cư, phân
phối GDP, GNP và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của quốc gia.
- Quỹ NSNN luôn được phân chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước
khi đưa vào sử dụng. Quá trình phân chia quỹ NSNN chính là quá trình cấp
phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ nhằm thoả mãn các nhu
cầu chi tiêu của các lĩnh vực, các ngành theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
- Hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn
8
trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.2. Vai trò, chức năng của ngân sách nhà nƣớc
NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các chi tiêu của
Nhà nước, giúp Nhà nước có đủ sức mạnh để làm chủ và điều tiết thị
trường, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế; NSNN là công cụ có tác
động mạnh mẽ đến công cuộc đổi mới của một quốc gia, đưa quốc gia đó
nhanh chóng tiến tới các mục tiêu đã hoạch định.
Về kinh tế, NSNN giữ vai trò điều chỉnh nền kinh tế phát triển cân đối
giữa các ngành, các vùng, lãnh thổ, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị
trường, chống độc quyền, chống liên kết nâng giá hoặc cạnh tranh không bình
đẳng làm tổn hại chung đến nền kinh tế. NSNN còn giành một phần khác đầu
tư cho các doanh nghiệp công ích, doanh nghiệp cần thiết cho dân sinh;
NSNN đã đảm bảo nguồn kinh phí hợp lý để đầu tư cho xây dựng cơ sở kết
cấu hạ tầng, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự hình thành các
doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, các tập đoàn kinh tế, các Tổng
công ty, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ra đời và phát
triển. Các chính sách thuế cũng là một công cụ sắc bén để định hướng đầu tư
nó có tác dụng kiềm chế hoặc kích thích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hay
nhập khẩu, có tác động đến tổng cung, tổng cầu của kinh tế và điều tiết nền kinh
tế theo định hướng của Nhà nước.
Về xã hội, kinh phí của NSNN được cấp phát cho tất cả các lĩnh vực điều
chỉnh của Nhà nước. Khối lượng và kết quả quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
này cũng quyết định mức độ thành công của các chính sách xã hội. Trong giải
quyết các vấn đề xã hội, Nhà nước cũng sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh, các
loại thuế trực thu và gián thu ngoài mục đích trên cũng có tác dụng hướng dẫn
tiêu dùng hợp lý.
Kinh phí của NSNN được chi cho các sự nghiệp quan trọng của Nhà
9
nước như sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục - đào tạo,
sự nghiệp khoa học về hình thức là chi tiêu dùng nhưng thực chất là đầu tư
lâu dài đảm bảo cho xã hội phát triển trong tương lai, ngang tầm của yêu cầu
hội nhập và phát triển, vì vậy NSNN có vai trò đối với xã hội rất lớn.
Về thị trường, NSNN có vai trò quan trọng trong việc thực hiện bình ổn
giá cả, chính việc sử dụng nguồn quỹ tài chính, những chính sách chi tiêu
tài chính trong từng thời điểm giúp cho việc hạn chế lượng tiền mặt lưu
thông góp phần kiềm chế lạm phát.
Về chức năng, NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối
và chức năng giám đốc.
Một là, chức năng phân phối. Chức năng này có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, phân phối dưới hình thức giá trị, chủ yếu sử dụng tiền tệ làm
đơn vị tính, phương tiện phân phối.
Thứ hai, tham gia không đầy đủ vào quá trình phân phối các yếu tố
đầu vào.
Thứ ba, thực hiện phân phối kết quả của quá trình sản xuất, cung ứng
hàng hoá, dịch vụ.
Thứ tư, phân phối NSNN tác động đến cả cung và cầu của nền kinh tế
gắn liền với sự hình thành và sử dụng quỹ NSNN.
Thứ năm, nhà nước là chủ thể trong các quan hệ phân phối có liên quan
đến NSNN. Nhà nước sử dụng tối đa quyền lực chính trị, quyền chủ sở hữu
trong quá trình phân phối NSNN.
Thứ sáu, về cơ bản, quá trình phân phối lại NSNN mang tính không hoàn
trả trực tiếp, không phát sinh nghĩa vụ vay trả nợ.
Các đặc điểm trên cho thấy phân phối NSNN làm tăng luồng tiền đầu tư
cho sản xuất, tăng mức thu nhập của những người hưởng lương từ NSNN, tạo
ra lượng cầu mới cho nền kinh tế. Chính những đặc điểm này, phân biệt phân
10
phối NSNN với phân phối theo cơ chế cạnh tranh thị trường hoặc phân phối
theo mệnh lệnh của kế hoạch hoá.
Hai là, chức năng giám đốc là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng tiền,
tiến hành một cách thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của
các đối tượng phân phối NSNN. Giám đốc NSNN thông qua các nghiệp vụ
thống kê, kế toán, kiểm toán, thanh tra, kiểm tra tài chính, chế độ công khai
tài chính ngân sách và các phương tiện thông tin đại chúng. Giám đốc NSNN
được thực hiện cả ở tầm vĩ mô và vi mô, cả trực tiếp và gián tiếp. Thông qua
giám đốc NSNN, nhà nước kiểm soát tình hình tài chính vĩ mô, nhà nước xem
xét kết quả mức độ thực hiện chế độ, hạn mức tại các cơ sở, đơn vị.
Thực hiện tốt chức năng giám đốc, một mặt nhà nước được cung cấp
những hình ảnh đúng đắn, trung thực về thực trạng, quá trình diễn biến, xu
hướng vận động của NSNN. Mặt khác, trên cơ sở hiệu quả giám đốc, nhà
nước tiếp tục vững bước hoặc có những điều chỉnh cần thiết trong điều hành
NSNN, tiến tới các mục tiêu chiến lược đã xác định có hiệu quả.
1.1.3. Phân cấp ngân sách và đặc điểm của ngân sách cấp huyện:
Ở Việt Nam, tổ chức hệ thống NSNN phù hợp với tổ chức bộ máy nhà
nước. Theo Hiến pháp 2013, mỗi cấp hành chính có một cấp ngân sách riêng
để cung cấp phương tiện vật chất cho chính quyền đó thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Hệ thống NSNN hiện tại gồm NSTW
và ngân sách các cấp chính quyền địa phương (NSĐP), trong đó NSĐP gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh và TP trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh).
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện).
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Như vậy, ngân sách huyện là một cấp của ngân sách địa phương và là
11
một bộ phận cấu thành của NSNN. Ngân sách cấp huyện thực hiện vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện.
Ngân sách cấp huyện có nhiều điểm chung với NSNN nói chung. Tuy
nhiên, cấp ngân sách này có một số đặc điểm khác với các cấp ngân sách
khác, cụ thể như sau:
Một là, ngân sách cấp huyện là cấp ngân sách trên cấp cơ sở, vẫn chủ
yếu là cấp thực hiện thu, chi do cấp tỉnh giao. Đây là cấp “nối tiếp” giữa ngân
sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã.
Hai là, nguồn thu của ngân sách cấp huyện do Hội đồng nhân dân tỉnh
phân cấp dựa trên cơ sở quy định pháp luật, bao gồm nguồn thu từ các khoản
ngân sách được hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %; thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên và thu khác.
Nguồn thu ngân sách cấp huyện không chỉ khác với nguồn thu của hai
cấp ngân sách địa phương khác (tỉnh, xã), mà cũng có sự khác biệt giữa các
tỉnh trong tỷ lệ được hưởng của ngân sách cấp huyện.
Ba là, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện được quy định bởi pháp
luật. Chi ngân sách cấp huyện gồm 3 nhiệm vụ chi cơ bản: chi thường xuyên,
chi đầu tư và chi khác (chủ yếu là chi bổ sung cho ngân sách cấp xã) như quy
định tại Điều 33 Luật NSNN.
Bốn là, thực hiện ngân sách cấp huyện theo nguyên tắc chi không được
vượt quá thu. Điều này khác với ngân sách cấp tỉnh và ngân sách trung ương
(có thể vay nợ để bù đắp thâm hụt ngân sách).
Năm là, ngân sách cấp huyện do chính quyền huyện (Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân) tổ chức quản lý gắn với nhiệm vụ thu, chi để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp huyện.
1.2. Nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà
nƣớc cấp huyện
12
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
Quản lý nói chung, là việc chủ thể quản lý tác động vào đối tượng
quản lý bằng các công cụ với các phương thức tác động nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhất định.
Quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN và thực hiện
phân phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thoả mãn
các nhu cầu của Nhà nước và đạt được những mục tiêu kinh tế, xã hội.
Quản lý ngân sách huyện là sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp
để tập trung một phần nguồn tài chính, hình thành quỹ ngân sách của huyện
(theo các chức năng thẩm quyền được phân định theo các quy định của Pháp
luật) và thực hiện phân phối, sử dụng quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả
nhằm thực hiện các yêu cầu của Nhà nước giao huyện; đạt được những mục
tiêu kinh tế, xã hội của địa phương.
Quản lý NSNN cấp huyện có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Một là, đặc điểm về đối tượng quản lý - NSNN cấp huyện với nguồn thu
và nhiệm vụ chi theo luật định như đã phân tích ở trên. Với đặc điểm đó, quy
mô, nội dung, tính chất nguồn thu và nhiệm vụ chi rất khác với ngân sách địa
phương tại hai cấp còn lại.
Hai là, đặc điểm về chủ thể quản lý ngân sách cấp huyện - chính quyền
cấp huyện (Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện) cùng với các cơ quan
tham mưu như Phòng Tài chính-Kế hoạch, Kho bạc nhà nước Đặc điểm của
chủ thể quản lý ngân sách cấp huyện thể hiện ở bộ máy quản lý với cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ và cán bộ quản lý tài chính cấp huyện. Chủ thể
quản lý ngân sách cấp huyện về cơ bản là cấp thừa hành, thực hiện các quyết
định của cấp tỉnh là chính.
Ba là, cơ chế quản lý ngân sách cấp huyện, bao gồm từ nguyên tắc,
13
phương pháp và công cụ quản lý ngân sách. Ngoài những điểm chung trong
cơ chế quản lý NSNN, ở cấp huyện cũng có một số đặc thù. Chẳng hạn, việc
quản lý ngân sách cấp huyện cần bảo đảm cho chi ngân sách không được vượt
quá thu ngân sách; không được vay nợ để bù đắp thâm hụt NSNN
1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
Nội dung ngân sách huyện xét dưới góc độ quản lý bao gồm các bước:
lập dự toán ngân sách huyện, chấp hành ngân sách huyện, kế toán và quyết
toán ngân sách huyện.
Quản lý ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính
quyền nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán
bởi Uỷ ban nhân dân huyện giao và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội đồng nhân
dân huyện đề ra.
*. Lập dự toán ngân sách huyện
Về yêu cầu của việc lập dự toán: Dự toán NSNN hàng năm được lập căn
cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh.
Việc lập dự toán ngân sách huyện cũng không nằm ngoài những điều kiện
trên. Các khoản thu trong dự toán phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng
kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân
sách.
Căn cứ lập dự toán ngân sách huyện: Dự toán ngân sách nhằm thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh; chỉ tiêu
nhiệm vụ của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô, nhiệm vụ,
đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên.
Để đảm bảo cho việc quản lý ngân sách được tốt, hiệu quả thì công tác
lập dự toán ngân sách huyện đặc biệt chú ý các điểm sau:
14
Về thu ngân sách, phải bám sát các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; chế
độ, tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền quyết định; các chế độ chính
sách hiện hành làm cơ sở lập dự toán chi ngân sách. Trường hợp cần sửa đổi, bổ
sung phải được nghiên cứu và ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách.
Dựa trên cơ sở những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội,
phân cấp quản lý ngân sách, thực hiện đúng theo tỷ lệ phần trăm phân chia
các khoản thu và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Đối với dự toán chi ngân sách:
- Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào các dự
án phù hợp với quy hoạch được duyệt, những dự án có đủ điều kiện bố trí vốn
theo quy định của quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp với khả
năng bố trí ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên
bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai các chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với dự toán chi thường xuyên, với việc lập dự toán phải tuân theo
các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức do các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định trong đó.
- Đối với chi trả nợ, đảm bảo bố trí trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả
gốc và lãi) theo đúng nghĩa vụ trả.
Sau khi Hội đồng nhân dân huyện ban hành định mức phân bổ dự toán
chi ngân sách, các đơn vị, tổ chức tiến hành lập dự toán chi của đơn vị mình.
Việc lập dự toán thu chi ngân sách phải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao, căn cứ vào các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm
quyền ban hành.
Phân bổ, giao dự toán ngân sách huyện: Sau khi Uỷ ban nhân dân huyện
nhận được quyết định về việc phân bổ dự toán thu, chi NSNN của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có nhiệm vụ tham mưu giúp
15
cho Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện ra Nghị quyết phê
chuẩn dự toán thu, chi ngân sách huyện. Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định về việc giao dự toán
thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách địa phương
và dự toán thu, chi ngân sách cho từng xã, thị trấn.
Điều chỉnh dự toán ngân sách: Khi có một số nhiệm vụ phát sinh đột
xuất nằm ngoài dự toán tại các cơ quan đơn vị dự toán. Các đơn vị có nhiệm
vụ phát sinh này lập tờ trình nộp phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện xem xét trình Hội đồng Nhân dân dân huyện
tại kỳ họp gần nhất phê duyệt. Sau khi có nghị quyết phê chuẩn của Hội đồng
nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định điều chỉnh, bổ sung dự
toán ngân sách cho các cơ quan đơn vị, các xã, thị trấn.
*. Chấp hành ngân sách huyện
Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào quyết định của Uỷ ban nhân dân
huyện thông báo phân bổ dự toán ngân sách gửi cho các đơn vị trực thuộc;
đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước huyện để phối hợp thực hiện. Khi nhận được
quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện, thông báo của phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, các cơ quan đơn vị, các xã, thị trấn tổ chức triển khai ngay công
tác thu, chi NSNN thuộc nhiệm vụ được giao.
Về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, chỉ cơ quan tài chính, cơ quan
Thuế, cơ quan Hải quan và cơ quan khác được nhà nước giao nhiệm vụ thu
ngân sách (gọi chung là cơ quan Thu) được tổ chức thu NSNN. Toàn bộ các
khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước. Trong
trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được phép thu trực tiếp, nhưng phải nộp đầy
đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Về chi ngân sách, căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút kinh
16
phí chi tiêu cho hoạt động của đơn vị mình và phải chịu trách nhiệm về việc
quản lý, sử dụng tài sản và NSNN theo đúng chính sách chế độ, tiêu chuẩn,
định mức dự toán được giao. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại
các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ quản lý
tài chính - ngân sách, chế độ kế toán Nhà nước.
Quá trình thực hiện khâu chấp hành dự toán ngân sách huyện, sự giám
sát của nhân dân, Hội đồng nhân dân huyện, các cơ quan tài chính cấp trên,
nhất là Sở Tài chính tỉnh, phải thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công tác
quản lý tài chính là một công việc hết sức quan trọng giúp cho Uỷ ban nhân
dân huyện phát hiện được những sai sót, kịp thời điều chỉnh cho đúng với
các quy định của Nhà nước.
*. Kế toán và quyết toán ngân sách
Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, chi NSNN phải tổ chức hoạch
toán, kế toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước.
Cơ quan Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện hạch toán kế toán NSNN; định
kỳ báo cáo việc thực hiện tiến độ dự toán thu, chi cho cơ quan Tài cính và cơ
quan Nhà nước hữu quan. Các cơ quan quản lý ngân sách huyện, các đơn vị
dự toán có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách thuộc
phạm vi quản lý, lập quyết toán thu, chi NSNN, tổng hợp báo cáo quyết toán
NSNN.
Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm), các đơn vị dự toán và ngân sách cấp
huyện phải thực hiện công tác khoá sổ sách kế toán. Đối với các đơn vị dự
toán, phải theo dõi chặt chẽ dự toán còn lại chưa chi, số sư tài khoản tiền gửi
của đơn vị tại Kho bạc nhà nước và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động
chi tiêu trong những ngày cuối năm.
Cuối năm ngân sách, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, sở Tài
chính và các quy định của pháp luật, thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ thu,