Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy, số dảnh cấy khóm và mức phân bón N2 đến một số đặc tính nông sinh học của giống lúa nếp phu thê trong vụ Xuân năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 61 trang )




TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
***



LÊ THỊ KIM TUYẾN



NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY,
SỐ DẢNH CẤY/KHÓM VÀ MỨC PHÂN BÓN N
2

ĐẾN MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC
CỦA GIỐNG LÚA NẾP PHU THÊ
TRONG VỤ XUÂN NĂM 2013



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Di Truyền Học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. PHẠM XUÂN LIÊM
TS. ĐÀO XUÂN TÂN




HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN

Bằng tất cả sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm
ơn:
- Các thầy, cô trong khoa Sinh – KTNN, trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà
Nội 2.
- Gia đình ông Nguyễn Văn Giang, HTX Đồng Xuân - Thị xã Phúc
Yên - Vĩnh Phúc.
- TS. Đào Xuân Tân. Trƣởng Phòng Chuyển giao Công nghệ Viện
Nghiên cứu Hợp tác KHKT Châu Á - Thái Bình Dƣơng (IAP).
- TS. Phạm Xuân Liêm. Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam
(VASS).
- Các bạn trong nhóm đề tài.
Đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.


Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Lê Thị Kim Tuyến



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

- Đề tài của tôi không sao chép từ bất cứ một đề tài có sẵn nào.
- Nội dung trong đề tài đảm bảo sự chính xác và trung thực, là kết quả
nghiên cứu của bản thân.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả của đề tài này trƣớc Hội đồng bảo
vệ.
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2014
Ngƣời thực hiện

Lê Thị Kim Tuyến


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Nội dung nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Nguồn gốc cây lúa 4
1.2. Phân loại cây lúa 4
1.3. Vị trí kinh tế của cây lúa 5
1.4. Đặc điểm sinh học của cây lúa 6
1.4.1. Đời sống cây lúa 6
1.4.2. Đặc điểm hình thái của cây lúa 7
1.5. Đặc điểm của cây lúa nếp 9
1.6. Tổng quan về đối tƣợng, lĩnh vực nghiên cứu 9
1.6.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 9
1.6.2. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến đời sống cây lúa 12
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 19
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 20
2.3.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng 20
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 22
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 23
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. Các tính trạng nông sinh học 25
3.1.1.Chiều cao cây (bảng 3.1, biểu đồ 3.1) 25
3.1.2. Chiều dài và chiều rộng lá đòng ( bảng 3.2, biểu đồ 3.2) 27
3.1.3. Khả năng đẻ nhánh 29
3.1.4.Chiều dài bông lúa 32
3.1.5. Số lá trên cây 33

3.1.6. Lá công năng (bảng 3.6, biểu đồ 3.6, biểu đồ 3.7) 35
3.1.7. Một số đặc điểm nông sinh học khác 37
3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 39
3.2.1. Số bông hữu hiệu/khóm 39
3.2.2. Tổng số hạt/bông 41
3.2.3. Số hạt chắc/bông và tỉ lệ hạt chắc/bông 43
3.2.4. Khối lượng 1000 hạt (P
1000
). 45
3.2.5. Năng suất lý thuyết 47
3.3. Thời gian sinh trƣởng 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
1. Kết luận 50
2. Kiến nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52










DANH MỤC CÁC CHỮ VIỆT TẮT

ĐHSP: Đại học Sƣ phạm.
HTX: Hợp tác xã.
KTNN: Kĩ thuật nông nghiệp
KHTN: Khoa học tài nguyên.
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NSLT: Năng quất lý thuyết.
NXB: Nhà suất bản.
TGST: Thời gian sinh trƣởng.
TX: Thị xã.
IRRI: International Rice Reseach Institule (Viện nghiên cứu lúa Quốc tế)




1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cây lúa (Oryza sativa L) là cây trồng có từ lâu đời và gắn liền với quá
trình phát triển của loài ngƣời. Từ buổi đầu tiên của nền văn minh, cây lúa là

cây lƣơng thực chính của mỗi quốc gia Châu Á và cũng có vai trò quan trọng
trong nét văn hóa ẩm thực của mỗi dân tộc.
Trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, lúa luôn là một cây
lƣơng thực thiết yếu không thể thay thế. Diện tích trồng lúa trên thế giới
không ngừng tăng, hiện nay có khoảng 154 triệu ha. Tổng sản lƣợng lúa gạo
đạt trên 615 triệu tấn, cung cấp cho cả dân số thế giới (theo thông báo của tổ
chức Nông nghiệp và lƣơng thực Liên Hợp Quốc). Theo tổ chức Lƣơng thực
Quốc tế - FAO, hàng năm có khoảng trên 20 triệu tấn gạo đƣợc sử dụng làm
hàng hóa buôn bán trên toàn thế giới.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cuộc sống của con ngƣời cho thấy cây lúa
có vị trí hàng đầu trong việc bảo đảm cho sự tồn tại của con ngƣời từ xa xƣa
tới nay. An ninh lƣơng thực là nền tảng để phát triển đất nƣớc ở mọi quốc gia.
Sự phát triển của sản xuất lúa đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp phù hợp với tình hình phát triển của các nƣớc có nền kinh
tế nông nghiệp phát triển. Sự chuyển dịch này thúc đẩy ngành công nghiệp
phát triển, đặc biệt là công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm.
Nghề trồng lúa nếp đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã
hội nhƣ tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho ngƣời nông dân; đóng góp
vào ngân sách, phù hợp với chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Để góp phần tìm hiểu và hoàn thiện việc xây dựng quy trình sản xuất
sau khi giống đƣợc công nhận, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh
2
hưởng của mật độ cấy, số dảnh cấy/khóm và mức phân bón N
2
đến một số
đặc tính nông sinh học của giống nếp Phu Thê trong vụ xuân năm 2013”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định ảnh hƣởng của mật độ cấy (35;40;45;50) khóm/m
2

, số dảnh
cấy/khóm (1;2) và mức phân bón N
2
đến sự biến đổi một số đặc tính nông
sinh (cụ thể là các chỉ tiêu hình thái, sinh trƣởng, phát triển ) của giống lúa
nếp Phu Thê.
3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu sự biến đổi một số đặc tính nông sinh học (các chỉ tiêu hình
thái, sinh trƣởng, phát triển…) của giống lúa nếp Phu Thê trong vụ xuân
2013.
Nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát 20 chỉ tiêu sau:
- Chiều cao cây
- Chiểu dài lá đòng
- Chiều rộng lá đòng
- Khả năng đẻ nhánh
- Chiều dài bông lúa
- Số lá trên cây
- Chiều dài lá công năng
- Chiều rộng lá công năng
- Độ cứng cây
- Màu sắc vỏ cám
- Sắc tố autoxian trên đốt
- Màu sắc vỏ trấu
- Màu râu
- Hình dạng thìa lìa
- Số bông hữu hiệu/khóm
- Tổng số hạt/bông
- Số hạt chắc/bông
- Khối lƣợng 1000 hạt
- Năng suất lý thuyết

- Thời gian sinh trƣởng
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của mật độ cấy, số dảnh cấy/khóm và mức
phân bón N
2
đến một số đặc tính nông sinh học của giống lúa nếp Phu Thê.
3
- So sánh đƣợc hiệu quả của mật độ cấy, số dảnh/khóm khi bón cùng
một lƣợng phân đạm cho giống lúa nếp Phu Thê
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần xây dựng quy trình sản xuất giống lúa nếp Phu Thê tại khu
vực Vĩnh Phúc.
- Cơ sở để chọn mật độ cấy, số dảnh cấy/khóm phù hợp với giống lúa
nếp Phu Thê.

4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc cây lúa
Loài lúa trồng Oryza sativa.L đƣợc thuần hóa từ lúa dại có số lƣợng
NST 2n = 24. Về nguồn gốc cây lúa đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và
đƣa ra nhiều ý kiến khác nhau:
Theo các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam
thì cây lúa đã có mặt từ 3000 - 2000 năm trƣớc công nguyên. Từ các trung
tâm khởi nguyên là Trung Quốc và Ấn Độ, cây lúa đã phát triển theo hƣớng
Đông Tây và đến nay đã có mặt khắp Thế giới. Vùng phân bố của cây lúa
trên thế giới tƣơng đối rộng, từ vĩ độ Bắc (Trung Quốc) đến 35 vĩ độ Nam
(Châu Úc) [5].
Nhiều dẫn liệu khảo cổ học đã chứng tỏ tổ tiên của cây lúa là ở Đông
Nam Á (Việt Nam, Thái Lan…). Vì Đông Nam Á là vùng có diện tích trồng

lúa tập trung và lớn nhất trên Thế giới, có khí hậu nóng ẩm, thích hợp với sự
sinh trƣởng và phát triển của cây lúa. Ngoài ra các tài liệu lịch sử, các di tích
khảo cổ ở nhiều nƣớc thuộc vùng này đều nói về cây lúa và nghề trồng lúa.
Ví dụ:
Theo Candalle (1886) cây lúa có nguồn gốc ở Ấn Độ.
Theo Sampath (1973) xác định có vết tích của cây lúa ở Thái Lan.
Những quan điểm trên đều có điểm thống nhất chung là: nguồn gốc cây
lúa ở Đông Nam Á. Từ đây, cây lúa đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều vùng khác
trên Thế giới [5].
1.2. Phân loại cây lúa
1.2.1. Phân loại theo đặc điểm sinh học
Lúa trồng (Oryza sativa) có bộ NST 2n = 24 đƣợc thuần hóa từ cây lúa
dại thuộc bộ hòa thảo (Graminales), họ hòa thảo (Graminacea), chi Oryza.
5
Chi Oryza phân bố rộng khắp thế giới với 21 loài, trong đó có hai loài
lúa đã đƣợc thuần hóa là lúa Châu Á (Oryza sativa.L) và lúa Châu Phi (Oryza
galaberrima.L) trong họ Poaceae có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới khu vực Đông Nam Á, Châu Á và Châu Phi.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về việc phân loại loài Oryza sativa.L
Ví dụ:
- Theo Gustchin (1934-1943) có 3 loài phụ Indica, Japonica, Javanica.
- Theo Hoàng Thị Sản (1999) có 2 loài:
+ Oryza sativa.L. var. Utilissima A. Camus: lúa tẻ
+ Oryza sativa.L. var. Glutinosa Tanaka: lúa nếp
1.2.2. Phân loại theo địa hình đất và điều kiện cung cấp nƣớc: lúa cạn và lúa
nƣớc.
1.2.3. Phân loại theo thời gian gieo trồng và gặt hái trong năm: lúa mùa, lúa
chiêm và lúa hè thu
1.2.4. Phân loại theo chất lƣợng và hình dạng hạt: lúa tẻ, lúa nếp, lúa hạt dài,
lúa hạt tròn.[6].

1.3. Vị trí kinh tế của cây lúa
Cây lúa là cây lƣơng thực lâu đời nhất, phổ biến nhất trên thế giới tuy
diện tích gieo trồng của nó chỉ đứng hàng thứ hai thế giới sau lúa mỳ. Cây lúa
đƣợc trồng ở 112 nƣớc, cung cấp lƣơng thực cho 65% dân số thế giới. Ở một
số quốc gia nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam… gạo là nguồn
lƣơng thực chủ yếu có giá trị kinh tế. Khi so sánh thành phần hóa học của lúa
gạo với một số cây lƣơng thực khác ta thấy lúa gạo giầu tinh bột và đƣờng,
tuy nhiên lại nghèo protein và chất béo hơn lúa mỳ và ngô. Protein của gạo có
lizin chiếm 4,26%, triptophan chiếm 1,63% - 2,14%, methionin 1,44% -
1,77%, treonin 3,39% - 4,42% [15].
Có thể nói lúa gạo là loài cây trồng có giá trị dinh dƣỡng cao.
6
Từ lúa gạo ngƣời ta có thể sản xuất ra tinh bột, cồn tân dƣợc, sử dụng
làm lƣơng thực…từ rơm, rạ, trấu ngƣời ta có thể sản xuất ra giấy, cacton…
Việt Nam hiện nay là nƣớc xuất khẩu lúa gạo đứng hàng thứ hai thế
giới (sau Thái Lan). Sản lƣợng lúa gạo hàng năm của Việt Nam tăng lên
khoảng hơn 1 triệu tấn đó chính là thành quả thu đƣợc của nền nông nghiệp
Việt Nam, khoa học chọn giống đã góp vào một phần quan trọng quyết định
sự phát triển nền nông nghiệp Việt Nam. Năm 2011 xuất khẩu lúa gạo của
Việt Nam đạt 7,1 triệu tấn thu về 3,52 tỷ USD cho nền kinh tế quốc dân.
1.4. Đặc điểm sinh học của cây lúa
1.4.1. Đời sống cây lúa
1.4.1.1. Thời gian sinh trưởng (TGST)
TGST của cây lúa tính từ khi nảy mầm đến khi chín kéo dài từ 90 - 180
ngày. Tùy thuộc vào giống và môi trƣờng sinh trƣởng, trong thời gian này cây
lúa hoàn thành các giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng và sinh trƣởng sinh thực.
Xét về mặt nông học ngƣời ta chia đời sống cây lúa làm 3 giai đoạn là: giai
đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng, giai đoạn sinh trƣởng sinh thực và giai đoạn
chín.
TGST của cây lúa phụ thuộc vào giống, thời vụ và điều kiện môi

trƣờng. Nắm đƣợc quy luật sinh trƣởng của cây lúa là cơ sở để chúng ta xác
định thời vụ gieo cấy cũng nhƣ xây dựng kế hoạch thâm canh tăng vụ.
1.4.1.2. Các thời kỳ sinh trưởng của cây lúa
Trong toàn bộ đời sống của cây lúa có thể chia làm hai thời kỳ chủ yếu
là thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng và thời kỳ sinh trƣởng sinh thực.
Thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng là thời kỳ đƣợc tính từ khi gieo cấy đến
khi làm đòng. Ở thời kỳ này cây lúa chủ yếu hình thành và phát triển cơ quan
sinh dƣỡng nhƣ rễ, thân, lá, đẻ nhánh…
7
Thởi kỳ sinh trƣởng sinh thực là thời kỳ phân hóa hình thành cơ quan
sinh sản bắt đầu từ khi làm đòng đến khi chín hết hoàn toàn. Bao gồm làm
đòng, trỗ bông, hình thành hạt…
Cả hai thời kỳ đều phát triển ảnh hƣởng đến nhau, thời kỳ sinh trƣởng
sinh dƣỡng ảnh hƣởng đến việc hình thành số bông. Thời kỳ sinh trƣởng sinh
thực ảnh hƣởng đến số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc, hạt lép, khối lƣợng, trọng
lƣợng 1000 hạt (P
1000
)…
Theo IRRI thì cây lúa đƣợc chia làm 9 giai đoạn:
1. Giai đoạn nẩy mầm
2. Giai đoạn mạ
3. Giai đoạn đẻ nhánh
4. Giai đoạn vƣơn lóng
5. Giai đoạn làm đòng
6. Giai đoạn trỗ bông
7. Giai đoạn chín sữa
8. Giai đoạn vào chắc
9. Giai đoạn chín hoàn toàn
1.4.2. Đặc điểm hình thái của cây lúa
- Rễ lúa: thuộc loại rễ chùm, gồm:

+ Rễ chính: là rễ hình thành từ phôi hạt sau khi nảy mẩm, chỉ có một rễ
không phân nhánh, phát triển một thời gian dài rồi teo đi.
+ Rễ phụ: là rễ hình thành từ các mắt đốt gốc của thân cây (thân mẹ và
thân nhánh). Trên rễ phụ mọc ra các rễ nhỏ, rễ chính sau khi phát triển một
thời gian thì rễ phụ mới mọc ra làm nhiệm vị chính trong việc hút các chất
dinh dƣỡng cung cấp cho cây.
+ Rễ bất định: là một loại rễ phụ đƣợc hình thành ở các đốt phía trên
cao của thân. Chức năng của rễ bất định là tham gia vào việc hút chất dinh
dƣỡng nhƣng giữ vai trò không lớn lắm [10].
8
- Thân lúa:
Thân lúa có hình ống tròn, gồm các đốt đặc và gióng rỗng. Số lƣợng
của đốt và gióng tùy từng giống, số gióng và chiều dài gióng làm thành chiều
cao cây giữ cho cây đứng vững, độ dày và chiều dài gióng tùy theo vị trí trên
thân. Thân lúa thời kỳ đẻ nhánh là thân giả, thời kỳ làm đốt trở đi là thân thật.
Chức năng của thân lúa là vận chuyển, dự trữ nƣớc và muối khoáng lên lá để
quang hợp, vận chuyển oxi và các sản phẩm quang hợp từ lá tới các bộ phận
khác.
- Lá lúa:
Lá lúa đƣợc sinh ra từ các mầm lá ở các đốt thân mọc ra ở hai bên thân
chính.
Có hai loại lá lúa:
+ Lá lúa không hoàn toàn (lá bao) là loại lá chỉ có bẹ. Lá ôm lấy thân,
phát triển ngay sau khi hạt nảy mầm.
+ Lá lúa hoàn toàn (lá thật) là loại lá có bẹ lá, phiến lá, tai lá, cổ lá, thìa
lìa.
Lá lúa là trung tâm hoạt động sinh lý của cây lúa: quá trình quang hợp,
hô hấp, tích lũy chất khô.
Bẹ lá giúp thân lúa chống đổ và làm nhiệm vụ nhƣ một kho dự trữ
đƣờng, tinh bột tạm thời trƣớc khi trổ bông. Tùy theo chức năng của lá lúa

chia làm 3 loại:
+ Lá sinh trƣởng sinh dƣỡng: thúc đẩy quá trình đẻ nhánh từ lá thứ 3
đến lá thứ 7.
+ Lá quá độ: thúc đẩy quá trình phát triển thân và tạo bông hạt từ lá thứ
8 đến lá thứ 10.
+ Lá sinh trƣởng bông hạt: từ lá thứ 11 trở đi là các lá có vai trò vận
chuyển các chất đồng hóa đƣợc về bông hạt sau khi cây lúa trổ bông.
9
- Bông lúa: gồm cuống bông, cổ bông, thân bông, gié, hoa, hạt.
+ Cuống bông: là gióng trên cùng của cây lúa, phần cuối của thân bông.
+ Cổ bông: là đốt nối giữa cuống bông với thân bông.
+ Thân bông: có từ 5 - 10 đốt, mỗi đốt mọc một gié chính (gié cấp 1),
trên gié cấp 1 có các gié cấp 2. Mỗi gié cấp 1 và gié cấp 2 lại chia ra nhiều
chẽn, mỗi chẽn đính một hoa.
+ Hoa lúa: là hoa lƣỡng tính. Gồm: đế hoa, lá bắc, vảy cá, 6 nhị và 2
nhụy.
+ Hạt thóc gồm nội nhũ và phôi. Nội nhũ chiếm phần lớn hạt gạo. Phôi
gồm rễ phôi, trụ phôi. Chức năng của bông lúa là dự trữ các chất đƣờng, tinh
bột đƣợc con ngƣời và vật nuôi sử dụng, là cơ quan duy trì đời sống cây lúa ở
các thế hệ sau [10].
1.5. Đặc điểm của cây lúa nếp
Lúa nếp từ lâu đã chiếm một vai trò quan trọng trong đời sống của nhân
dân ta cũng nhƣ một số quốc gia trên thế giới. Lúa nếp xuất hiện cũng có thể
là từ lúa tẻ do tập quán canh tác mà tạo nên.
Lúa nếp và lúa tẻ khác nhau về cấu tạo tinh bột. Hạt gạo của lúa nếp
chứa trên 80% tinh bột mạch nhánh mà hầu hết tinh bột mạch nhánh có cấu
tạo thẳng. Vì vậy mà gạo nếp dẻo hơn, hàm lƣợng lipit, protein (8 - 9%) cao
hơn gạo tẻ chứa nhiều dinh dƣỡng cần thiết cho cơ thể.
1.6. Tổng quan về đối tƣợng, lĩnh vực nghiên cứu
1.6.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Theo Bùi Huy Đáp (1978) cây lúa năng suất cao trong điều kiện nhiệt
đới là:
 Chín sớm, chu kỳ sinh trƣởng từ 100 - 120 ngày và không mẫn cảm
với quang kỳ ánh sáng.
10
 Sinh trƣởng dinh dƣỡng vừa phải, đẻ nhánh vừa phải, lá xanh đậm và
có dáng lá đòng đứng.
 Thân ngắn, cứng, chống đổ ngã.
 Có sức chống chịu sâu bệnh.
 Lá và vỏ trấu không có lông
Theo IRRI, tiêu chuẩn cần đạt của một giống lúa tốt hiện nay là:
 Lá cây tƣơng đối ngắn, hẹp, dày, góc lá nhỏ, màu lục đậm.
 Chín sớm, không có phản ứng với chu kỳ quang để có thể gieo cấy ở
các thời vụ khác nhau trong năm.
 Thân ngắn, cứng cây, có bông ngắn, to, ít bị đổ.
 Khả năng kháng sâu bệnh cao.
 Chịu phân, chống chịu các điều kiện khắc nghiệt của các vùng miền.
 Chín đều, hạt ít rụng.
 Năng suất cao, chất lƣợng gạo cao, tỷ lệ gạo cao.
 Gạo dễ chế biến, dễ ăn.
1.6.1.1. Nghiên cứu ở trong nước
Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nƣớc. Và cây lúa cũng là cây
lƣơng thực quan trọng nhất, chiếm diện tích gieo trồng lớn nhất. Vai trò của
cây lúa đối với đời sống của ngƣời Việt Nam là không thể phủ nhận. Nó vừa
đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia, vừa là cơ sở kinh tế sống còn của đất
nƣớc. Ngoài ra còn thu hút đại bộ phận lực lƣợng lao động cả nƣớc, đóng vai
trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Nhận rõ tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất
lúa gạo nói riêng, cho nên từ đại hội Đảng lần thứ VI và các kỳ đại hội tiếp
theo, ngành nông nghiệp đã đƣợc Đảng và nhà nƣớc quan tâm thúc đẩy đúng

mức. Trong một thời gian không lâu, đất nƣớc đang từ một quốc gia nhập khẩu
nay đã trở thành một quốc gia xuất khẩu lúa gạo đứng thứ 2 thế giới. Song một
11
vấn đề đặt ra đó là số lƣợng xuất khẩu nhiều nhƣng giá bán không cao do chất
lƣợng gạo của Việt Nam còn kém so với các nƣớc khác nhƣ Thái Lan. Vì thế
chiến lƣợc sản xuất lúa gạo của Việt Nam trong những năm tới và các thập niên
tiếp theo là: phấn đấu đạt và duy trì sản lƣợng lúa hàng năm ở mức gần 40 triệu
tấn/năm nhƣ hiện nay, đồng thời đƣa vào gieo cấy khoảng 1 triệu ha lúa chất
lƣợng cao để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và đẩy mạnh xuất khẩu gạo
chất lƣợng cao nhằm đem lại hiệu quả kinh tế.
Để có đƣợc một ngành nông nghiệp nhƣ hiện nay, đã có nhiều thế hệ
nhà khoa học đóng góp công sức, trí tuệ để nghiên cứu ra các công trình khoa
học nông nghiệp có giá trị, phục vụ nhân dân, phục vụ đất nƣớc từ những năm
trƣớc giải phóng cho tới nay, sau thành công về sản lƣợng lúa chúng ta cần có
một cách nhìn toàn diện hơn về sản xuất gạo của Việt Nam trong đó có vấn đề
chất lƣợng lúa gạo cần đặc biệt quan tâm.
Việt Nam có hàng nghìn giống lúa đƣợc gieo trồng trong cả nƣớc, có
nhiều bộ giống tốt phù hợp với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Một số giống
lúa chất lƣợng cao nhƣ giống Tám thơm, lúa Dự, Nàng thơm, Nếp Cái Hoa
Vàng, Nếp Cẩm, Nếp Tú Lệ, các giống Nếp Nƣơng, Tẻ Nƣơng… đã đƣợc đƣa
vào cơ cấu gieo cấy ở các tình phía Bắc Việt Nam. Chúng ta đã nhập và thuần
hóa nhiều giống lúa tốt từ nƣớc ngoài mà nay đã trở thành các giống lúa đặc
sản của Việt Nam có thƣơng hiệu nhƣ: IR64 Điện Biên, Bao Thai Định Hóa,…
1.6.1.2 Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới
Vào đầu những năm 1960, Viện nghiên cứu lúa gạo Quốc tế International
Rice Research Institute (IRRI) đã đƣợc thành lập ở Philippin. Viện này đã tập
trung vào lĩnh vực nghiên cứu lai tạo và đƣa ra sản xuất nhiều giống lúa các
loại, tiêu biểu nhƣ các dòng IR, Jasmin. Đặc biệt vào thập niên 80 giống IR8
đƣợc trồng phổ biến ở Việt Nam đã đƣa năng suất lúa tăng cao đáng kể.
”Cuộc cách mạng xanh” từ giữa thập niên 60 đã có ảnh hƣởng tích cực đến

12
sản lƣợng lúa của châu Á. Nhiều tiến bộ kỹ thuật đã đƣợc tạo ra để nâng cao
năng suất và sản lƣợng lúa gạo.
Các nhà nghiên cứu của viện lúa Quốc tế (IRRI) đã nhận thức rằng các
giống lúa thấp cây, lá đứng, tiềm năng năng suất cao cũng chỉ có thể giải
quyết vấn đề lƣơng thực trong phạm vi hạn chế. Hiện nay IRRI đang tập trung
vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa cao sản (siêu lúa) có thể đạt 13
tấn/ha/vụ, đồng thời phát huy kết quả chọn tạo 2 giống là IR64 và Jamin là
giống có phẩm chất gạo tốt, đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới.
Trên cơ sở một số giống lúa chất lƣợng cao Viện IRRI đang tập trung vào
nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có chất lƣợng cao (giàu Vitamin, giàu
Protein, có mùi thơm, cơm dẻo…) vừa giải quyết vấn đề an ninh lƣơng thực,
vừa đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng.
Nhiều nƣớc ở châu Á có diện tích trồng lúa lớn, có kỹ thuật thâm canh
tiên tiến và có kinh nghiệm dân gian phong phú. Có đến 85% sản lƣợng lúa
trên thế giới phụ thuộc vào 8 nƣớc châu Á, đó là Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonexia, Bangladet, Thái Lan, Việt Nam, Mianma và Nhật Bản.
1.6.2. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến đời sống cây lúa
1.6.2.1. Mật độ cấy ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và
chất lượng lúa
Mật độ là một yếu tố có thể làm tăng khả năng quang hợp của cá thể và
quần thể ruộng lúa, do tăng khả năng tiếp nhận ánh sáng, tạo số lá và chỉ số
diện tích lá thích hợp cho cá thể và quần thể ruộng lúa, ảnh hƣởng đến khả
năng đẻ nhánh và số nhánh hữu hiệu/khóm, khả năng chống chịu sâu bệnh…
từ đó mà ảnh hƣởng mạnh mẽ đến năng suất lúa.
Bùi Huy Đáp (1999) [1] cho rằng: Đối với lúa cấy, số lƣợng tuyệt đối
về số nhánh thay đổi nhiều qua các mật độ nhƣng tỷ lệ nhánh có ích giữa các
mật độ lại không thay đổi nhiều. Theo tác giả thì các nhánh đẻ của cây lúa
13
không phải nhánh nào cũng cho năng suất mà chỉ những nhánh đạt đƣợc thời

gian sinh trƣởng và số lá nhất định mới thành công.
Về khả năng chống chịu sâu bệnh đã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều
tác giả và đều chung nhận xét rằng: gieo cấy với mật độ dầy sẽ tạo môi trƣờng
thích hợp cho sâu bệnh phát triển vì quần thể ruộng lúa không đƣợc thông
thoáng, các lá bị che khuất lẫn nhau nên bị chết lụi rất nhiều.
Do vậy, một trong những biện pháp phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại trong
nông nghiệp là gieo cấy với mật độ thích hợp với từng giống lúa, tránh gieo
cấy quá dầy sẽ tạo điều kiện cho bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn và rầy nâu phát
triển mạnh.
Mật độ và năng suất lúa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tăng
mật độ trong giới hạn nhất định thì năng suất sẽ tăng, còn vƣợt qua giới hạn
đó thì năng suất không tăng mà thậm chí có thể giảm đi.
Khi nghiên cứu về mật độ, cách cấy của các ruộng lúa năng suất cao,
tác giả Đào Thế Tuấn (1963) [13] cho biết: Mật độ là một trong những biện
pháp ảnh hƣởng đến năng suất lúa vì mật độ cấy quyết định diện tích lá và sự
cấu tạo quần thể, đến chế độ ánh sáng và sự tích lũy chất khô của ruộng lúa
một cách mạnh mẽ nhất.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2004) [5] thì tùy từng giống để chọn mật độ
thích hợp vì cần tính đến khoảng cách đủ rộng để làm hàng lúa đủ thông
thoáng, các khóm lúa không chen nhau. Cách bố trí khóm lúa theo hình chữ
nhật (hàng sông rộng hơn hàng con) là phù hợp nhất vì nhƣ thế mật độ trồng
đƣợc đảm bảo nhƣng lại tạo ra sự thông thoáng trong quần thể, tăng khả năng
quang hợp, chống bệnh tốt và tạo ra hiệu ứng rìa cho năng suất cao hơn.
Theo Trƣơng Đích (1999) [2], mật độ cấy còn phụ thuộc vào mùa vụ và
giống: Vụ xuân hầu hết các giống cải tiến cấy mật độ thích hợp 45 - 50
khóm/m
2
nhƣng vụ mùa thì cấy 55 - 60 khóm/m
2
.

14
Dựa vào sự phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất,
Đinh Văn Lữ (1978) [8] đã đƣa ra lập luận là các yếu tố cấu thành năng suất
có liên quan chặt chẽ với nhau, muốn năng suất cao phải phát huy đầy đủ các
yếu tố mà không ảnh hƣởng lẫn nhau. Theo ông, số bông tăng lên đến một
phạm vi mà số hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc giảm ít thì năng suất đạt cao, nhƣng
nếu số bông tăng quá cao, số hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc giảm nhiều thì năng
suất thấp. Trong 3 yếu tố cấu thành năng suất: số bông/m
2
, số hạt chắc/bông
và khối lƣợng 1000 hạt thì 2 yếu tố đầu giữ vai trò quan trọng và thay đổi theo
cấu trúc quần thể còn khối lƣợng 1000 hạt của mỗi giống ít biến động.
Vì vậy năng suất sẽ tăng khi tăng mật độ cấy trong một phạm vi nhất
định. Phạm vi này phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống, đất đai, phân bón
và thời tiết.
Nhƣ vậy mật độ cấy có ý nghĩa quan trọng đến cấu trúc quần thể ruộng
lúa. Mật độ thích hợp giúp quần thể ruộng lúa sinh trƣởng và phát triển tốt,
mục đích cuối cùng là cho năng suất cao trên một đơn vị diện tích.
1.6.2.2. Vai trò của phân đạm
Đối với sản xuất nông nghiệp, phân bón đóng một vai trò quan trọng
trong việc tăng năng suất. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam đã sử
dụng phân bón vô cơ trong nông nghiệp và ngày càng tiến bộ. Đặc biệt trong
những năm gần đây, có rất nhiều giống lúa lai đƣợc đƣa vào sử dụng, có khả
năng chịu phân rất tốt, là tiền đề cho việc thâm canh cao, nhằm không ngừng
tăng năng suất lúa. Đối với cây lúa, đạm là yếu tố dinh dƣỡng quan trọng
nhất, nó giữ vai trò quyết định trong việc tăng năng suất.
Theo Nguyễn Nhƣ Hà (2005) [4], nhu cầu về đạm của cây lúa có tính
chất liên tục trong suốt thời gian sinh trƣởng cây. Theo Vũ Hữu Yêm (1995)
[16], hàm lƣợng đạm trong cây và sự tích lũy đạm qua các giai đoạn phát triển
của cây lúa cũng tăng rõ rệt khi tăng liều lƣợng đạm bón. Nhƣng nếu quá lạm

15
dụng đạm thì cây trồng phát triển mạnh, lá to, dài, phiến lá mỏng, tăng số
nhánh đẻ vô hiệu, trỗ muộn, đồng thời dễ bị lốp đổ và nhiễm sâu bệnh, làm
giảm năng suất. Ngƣợc lại, thiếu đạm cây lúa còi cọc, đẻ nhánh kém, phiến lá
nhỏ, trỗ sớm.
Theo De Datta S.K (1984) [17], cho rằng, đạm là yếu tố hạn chế năng
suất lúa tƣới. Nhƣ vậy, để tăng năng suất lúa nƣớc, cần tạo điều kiện cho cây
lúa hút đƣợc nhiều đạm. Sự hút đạm của cây lúa không phụ thuộc vào nồng
độ đạm xung quanh rễ mà đƣợc quyết định bởi nhu cầu đạm của cây.
“Để nâng cao hiệu quả bón đạm thì phƣơng pháp bón cũng rất quan
trọng. Theo nhiều nhà nghiên cứu thì khi bón đạm vãi trên mặt ruộng sẽ gây
mất đạm tới 50% do nhiều con đƣơng khác nhau nhƣ rửa trôi, bay hơi, ngấm
sâu hay do phản đạm hóa” (Đỗ Thị Thọ, 2004) [12].
Theo Đào Thế Tuấn (1970) [14] lại cho rằng khi bón vãi đạm trên mặt
ruộng lúa có thể mất tới 60 - 70% lƣợng đạm bón. Chính vì vậy, khi bón đạm
cần bón sớm, bón tập trung và bón dúi sâu xuống tầng đất nơi có bộ rễ lúa tập
trung nhiều.
Theo Nguyễn Nhƣ Hà, (1999) [3], khi bón đạm ta nên bón sớm, bón
tập trung toàn bộ hoặc 5/6 tổng lƣợng đạm cần bón, bón lón sâu vừa có tác
dụng tránh mất đạm, lại vừa tăng tính chống lốp đổ cho lúa do bộ rễ cây phát
triển mạnh. Cũng theo Nguyễn Nhƣ Hà (2005) [4], nên bón kết hợp giữa phân
vô cơ và hữu cơ mà cụ thể là phân chuồng.
1.6.2.3.Vai trò của phân lân
Trong cây lúa, tính theo chất khô, tỉ lệ lân nguyên chất (P
2
O
5
) chiếm
xung quanh 0,2% trong rơm rạ và khoảng 0,48% trong hạt gạo. Phân lân tham
gia vào thành phần AND và ARN của cây lúa, lân có mối quan hệ chặt chẽ

đến sự hình thành diệp lục, protit và vận chuyển tinh bột; lân còn đóng góp
vào quá trình hình thành chất béo tổng hợp protein trong cây. Cũng nhƣ đạm,
16
tỉ lệ lân cao hơn tại các cơ quan non của cây lúa. Lân cũng làm tăng sự phát
triển của bộ rễ, thúc đẩy việc ra rễ, đặc biệt là rễ bên và lông hút. Cây lúa hút
lân trong suốt thời kỳ sinh trƣởng từ khi cây lúa mọc đến khi trỗ, nhƣng hút
lân mạnh nhất vẫn là thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng, tuy nhiên giai đoạn đầu
về lân của cây lúa là rất thấp.
Cây lúa đƣợc bón đầy đủ lân và cân đối đạm sẽ phát triển xanh tốt,
khỏe mạnh, chống đỡ với điều kiện bất thuận nhƣ hạn, rét. Cây lúa đủ lân đẻ
khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm ngay cả trong điều kiện nhiệt độ
thấp trong vụ đông xuân, hạt thóc mẩy và sáng. Cây lúa thiếu lân cây còi cọc,
đẻ nhánh kém, bộ lá lúa ngắn, phiến lá hẹp, số lá, số bông và số hạt/bông đều
giảm.
Trong sản xuất, khi bón phân lân cho lúa, lƣợng lân supe bao giờ cũng
gấp 1,5 - 2 lần so với đạm ure và thƣờng bón lót toàn bộ phân lân cùng với
phân chuồng hay phân xanh để cung cấp kịp thời lân cho sự phát triển của bộ
rễ lúa.
Phân lân thƣờng chia làm 2 loại: phân lân tự nhiên và phân lân chế
biến.
a. Phân lân tự nhiên có hai dạng: photphorit dạng bột mịn và apatit
nghiền, không có mùi. Nếu là photphorit thì có màu vàng đất, màu xám
hoặc vàng nâu. Nếu là apatit thì có màu xám xanh. Hàm lƣợng lân
nguyên chất (P
2
O
5
) của hai dạng phân này chiếm không quá 40%.
Riêng với apatit có chứa 40 - 50% vôi và một số nguyên tố vi lƣợng
nhƣ: sắt, đồng, mangan và magie. Loại phân này không tan trong nƣớc,

khi bón vào đất phân tan dần nhờ nƣớc có khí cacbonic hay axit yếu.
Phân này thƣờng dùng bón lót và có tác dụng chậm, nó có chứa vôi nên
có tác dụng tốt ở đất chua phèn. Ngoài ra còn có một số loại phân lân tự
nhiên khác (còn gọi là phân lèn) đƣợc xếp vào loại lân dễ tiêu đƣợc lấy
17
từ hang núi đá vôi: dạng bột photphorit thƣờng không chứa đạm, phân
và xác chim, dơi sống trong các hang núi.
b. Phân lân chế biến: loại thƣờng dùng trong sản xuất lúa hiện nay là lân
supe, còn gọi là lân Lâm Thao và lân nung chảy hay phân lân Văn Điển
là những loại phân bón trong nƣớc sản xuất.
 Loại phân ở dạng bột và có màu xám hay trắng xám, có mùi
chua, tan đƣợc trong nƣớc là supe lân và loại phân này thƣờng
bón lót cho đất ít chua.
 Loại phân lân có dạng bột màu xám xanh có ánh thủy tinh,
không mùi, không tan trong nƣớc nhƣng tan trong axit yếu là lân
nung chảy (hay còn gọi là tecmo photphat) do hai doanh nghiệp
nhà nƣớc sản xuất là Văn Điển và Ninh Bình, có thể dùng ở
nhiều loại đất, đặc biệt nó có tác dụng ở đất chua. Loại phân chế
biến này thƣờng chứa 18 - 20% P
2
O
5
. Phân lân nung chảy cũng
có chứa thêm một số nguyên tố vi lƣợng.
Ngoài ra trên thị trƣờng có nhập một số loại phân lân nung chảy đƣợc
nhập từ các nƣớc: Mỹ, Cộng hòa A-Rap thống nhất, Nhật Bản và Cộng hòa
Liên bang Đức.
1.6.2.4.Vai trò của phân kali
Trong cây lúa, tính theo chất khô, tỉ lệ kali nguyên chất (K
2

O) chiếm
khoảng 0,6 - 1,2% trong rơm rạ và khoảng 0,3 - 0,45% trong hạt gạo. Khác
với đạm và lân, kali không tham gia vào thành phần bất kỳ một chất hữu cơ
nào mà chỉ tồn tại dƣới dạng ion trong dịch bào và một phần nhỏ kết hợp với
chất hữu cơ trong tế bào chất cây lúa. Cũng nhƣ đạm, lân, kali chiếm tỉ lệ cao
hơn tại các cơ quan non của cây lúa. Kali tồn tại dƣới dạng ion nên nhờ vậy
mà kali có thể len lỏi vào giữa các cơ quan, xúc tiến quá trình vận chuyển
chất dinh dƣỡng, giúp cây lúa tăng cƣờng hô hấp. Kali còn giúp thúc đẩy tổng
18
hợp protit, do vậy nó hạn chế việc tích lũy nitrat trong lá, hạn chế tác hại của
việc bón thừa đạm cho lúa. Ngoài ra kali còn giúp bộ rễ tăng khả năng hút
nƣớc và cây lúa không bị mất nƣớc quá mức ngay cả trong lúc gặp khô hạn,
kali làm tăng khả năng chống hạn và chống rét cho cây lúa.
Cây lúa đƣợc bón đầy đủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã đổ,
chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối, mép lá có màu
nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá có vết hoại tử màu nâu tối
trong khi các lá già phía dƣới thƣờng có vết bệnh tiêm lừa. Khi tỉ lệ kali trong
cây giảm xuống chỉ còn bằng 1/2 - 1/3 so bình thƣờng thì mới thấy xuất hiện
triệu chứng thiếu kali trên lá, cho nên khi triệu chứng xuất hiện thì năng suất
đã giảm nên việc bón kali không thể bù đắp đƣợc. Do vậy không nên đợi đến
lúc xuất hiện triệu chứng thiếu kali rồi mới bón bổ sung kali cho cây.
Trong sản xuất, khi bón phân kali cho lúa, lƣợng kali clorua bao giờ
cũng ít nhất trong 3 loại phân bón chính và thƣờng sử dụng để bón thúc cùng
với phân đạm.
Phân kali có 2 loại: phân kali tự nhiên và chế biến công nghiệp:
a. Phân kali tự nhiên có: Sylvinit chứa 12 - 15% K
2
O, Cainit chứa 10 -
12% K
2

O, bột xi măng chứa 14 - 35% K
2
O và tro bếp chứa 8 - 15%
K
2
O.
b. Phân kali chế biến công nghiệp: bao gồm Clorua kali chứa 58 - 62%
K
2
O, Sunphat kali chứa 45 - 48% K
2
O, Nitrat kali chứa 41 - 46%
K
2
O và Patenkali chứa 29% K
2
O.
Phân kali bón cho lúa chủ yếu là Kali Clorua (KCl) - còn gọi là MOP.
Loại phân này ở dạng bột màu hồng hoặc màu trắng nhƣ muối, dễ tan trong
nƣớc, dễ hút ẩm và đóng cục, có vị mặn. Loại phân bón này chứa 58 - 62% kali
nguyên chất K
2
O thƣờng đƣợc trộn với đạm ure để bón thúc cho lúa. Phân bón
này thƣờng đƣợc nhập từ các nƣớc: Canada, Mỹ, Trung Quốc, Nga, Đức.
19
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là giống lúa nếp Phu Thê (còn gọi là

nếp BN4).
Giống lúa nếp Phu Thê là con lai của 2 thể đột biến BG51 và BG72 do
TS Đào Xuân Tân chọn tạo từ năm 2001.
Hạt khô của giống gốc - nếp trắng Bắc Giang (BG) - ngâm nƣớc bão
hòa ở nhiệt độ phòng trong 36h, sau đó vớt ra mang ủ cho nảy mầm ở nhiệt
độ 30
o
C - 32
o
C. Tại thời điểm 72h, xử lý hạt bằng tia Gamma Co60 với liều
xạ 10Kr. Hạt nảy mầm đƣợc gieo thƣa trên ruộng đã vệ sinh loại bỏ cỏ dại,
mạ lẫn. Cấy thành bang, 01 dảnh, mật độ 40 khóm/m2. Theo dõi qua các giai
đoạn mạ, đẻ nhánh, trỗ, chín; phát hiện các biến bị.
Ở thế hệ thứ nhất (M1) thu 25 - 30 hạt của mỗi bông chính để gieo vụ
sau.
Ở thế hệ thứ hai (M2), phát hiện và thu các mutant mang đột biến lặn,
kiểm tra các biến dị ở M1 để khẳng định và giữ lại các đột biến có giá trị chọn
giống và loại bỏ các biến dị do thƣờng biến phóng xạ (radiomorphoz).
Tiếp tục chọn lọc và gieo cấy ở M3, đến thế hệ thứ tƣ (M4) thu đƣợc
thể đột biến BG72 và BG51.
Lai BG72/BG51 theo phƣơng pháp lai thủ công tạo F1, chọn lọc cá thể
liên tục qua F2, F3, F4. Tại thế hệ thứ 5 (F5) thu đƣợc 1 cá thể có nhiều đặc
tính vƣợt trội, đặt tên là BN4.
Từ vụ xuân 2008, dòng lúa nếp BN4 đƣợc gửi khảo sát, đánh giá qua
các trạm trại giống, các HTX có vùng trồng lúa nếp hàng hóa tại các tỉnh Bắc
Ninh, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Giang.

×