Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng giáo án điện tử một số bài giảng GDQP - AN chương trình THPT, Lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.83 KB, 54 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2



LÊ THỦY HƯƠNG


ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG XÂY DỰNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
MỘT SỐ BÀI GIẢNG GDQP - AN
CHƯƠNG TRÌNH THPT, LỚP 10


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng







HÀ NỘI, tháng 5/ 2011




2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2


TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2


LÊ THỦY HƯƠNG



ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG XÂY DỰNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
MỘT SỐ BÀI GIẢNG GDQP - AN
CHƯƠNG TRÌNH THPT, LỚP 10



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng


Hướng dẫn khoa học


THIẾU TÁ. TRẦN DANH LỰC




HÀ NỘI, tháng 5/ 2011


3

LỜI CẢM ƠN


Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Thiếu tá Trần Danh
Lực đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt
thời gian em thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy giáo Trung tâm
GDQP Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian em
làm khoá luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và học sinh lớp 10
Trường THPT Xuân Hòa, Phúc Yên, Bình Xuyên đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng với khả năng có hạn, chưa có kinh
nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý và
đóng góp tận tình của các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề tài được
hoàn chỉnh
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2011
Sinh viên


Lê Thủy Hương






4

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân
tôi. Những kết quả thu được là hoàn toàn chân thực và không trùng lặp với đề
tài nghiên cứu nào. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2011
Sinh viên


Lê Thủy Hương














5

CÁC KÍ HIỆU VỚI CHỮ VIẾT TẮT



Công nghệ thông tin CNTT
Giáo dục quốc phòng - An ninh GDQP - AN
Trung học phổ thông THPT
Sách giáo khoa SGK
Xã hội chủ nghĩa XHCN
Bộ Giáo dục và Đào tạo BGD&ĐT

Phương pháp PP

Học sinh, sinh viên HS, SV















6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang

Bảng 1: Kết quả dạy học “Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc
Việt Nam” khi sử dụng giáo án và phương pháp dạy học truyền
thống
28
Bảng 2: Kết quả dạy học “Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và
băng bó vết thương” khi sử dụng giáo án và PP dạy học truyền
thống
29
Bảng 3: Kết quả dạy học bài “Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân
tộc Việt Nam” khi sử dụng giáo án điện tử trên cơ sở ứng dụng
CNTT
40
Bảng 4. Kết quả dạy học “Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và
băng bó vết thương” khi sử dụng giáo án điện tử trên cơ sở ứng
dụng CNTT
40
Biểu đồ 1: So sánh kết quả học tập khi sử dụng giáo án và phương pháp
dạy học truyền thống với sử dụng giáo án điện tử trên cơ sở ứng
dụng CNTT bài “Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc
Việt Nam” và bài “Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và
băng bó vết thương” cho học sinh lớp 10, THPT Xuân Hòa
41
Biểu đồ 2: So sánh kết quả học tập khi sử dụng giáo án và phương pháp
dạy học truyền thống với sử dụng giáo án điện tử trên cơ sở ứng
dụng CNTT bài “Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc
Việt Nam” và bài “Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và
băng bó vết thương” cho học sinh lớp 10, THPT Phúc Yên
42
Biểu đồ 3: So sánh kết quả học tập khi sử dụng giáo án và phương pháp
dạy học truyền thống với sử dụng giáo án điện tử trên cơ sở ứng

dụng CNTT bài “Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc
Việt Nam” và bài “Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và
băng bó vết thương” cho học sinh lớp 10, THPT Bình Xuyên
42

7
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn, cam đoan

Ký hiệu các chữ viết tắt và các bảng biểu

Mục lục

MỞ ĐẦU
9

1. Lý do chọn đề tài 9

2. Mục đích: 11

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 11

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN

12

1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công nghệ thông tin trong giáo dục

đào tạo
12

1.2. Công nghệ thông tin góp phần nâng cao chất lượng môn học
GDQP - AN ở trường THPT
17

1.3. Tác dụng của giáo án điện tử GDQP - AN trên cơ sở CNTT 21

CHƯƠNG 2. NHIỆM VỤ, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
24

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: 24

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu 24

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26

3.1. Đánh giá thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin trong xây
dựng giáo án điện tử bài “Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân
tộc Việt Nam” và “Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng
bó vết thương ”, lớp 10, THPT ở một số trường THPT thuộc tỉnh
Vĩnh Phúc.
26


8

3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng giáo án điện tử
một số bài GDQP - AN chương trình THPT, lớp 10.
30

3.2.1. Giới thiệu phần mềm ứng dụng thiết kế bài giảng điện tử môn
học GDQP - AN
30

3.2.2. Sản phẩm thiết kế bài giảng điện tử GDQP - AN lớp 10, THPT 37

3.3. Thực nghiệm sư phạm bài giảng điện tử “Truyền thống đánh
giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam” và “Cấp cứu ban đầu các tai nạn
thông thường và băng bó vết thương”
37

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm, nhận xét, đánh giá (biểu mẫu
thống kê, sơ đồ, biểu đồ)
39

KẾT LUẬN
43

KIẾN NGHỊ
44

TÀI LIỆU THAM KHẢO
45

PHỤ LỤC
















9
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là hai nhiệm vụ chiến
lược trong thời kỳ công nghệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Trong khi
Đảng và Nhà nước ta đặt lên hàng đầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội xây
dựng đất nước thì việc giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam XHCN là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng không thể thiếu được, có
quan hệ biện chứng với việc xây dựng đất nước. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
ngày nay trước hết là xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân
dân vững mạnh toàn diện, tăng cường công tác GDQP - AN toàn dân, GDQP
- AN cho thế hệ trẻ học sinh, sinh viên. Giáo dục quốc phòng - An ninh cho
học sinh, sinh viên có tầm quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa chiến lược, góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường. Để nâng cao
chất lượng giáo dục quốc phòng - An ninh, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành

nhiều văn bản pháp quy và xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp và
của cả hệ thống chính trị. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội đã ban hành chương trình GDQP - AN, bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh thống nhất cho từng đối tượng, cho các
cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Môn học GDQP- AN
được xác định là môn học chính khóa ở các trường từ phổ thông đến đại học
từ nhiều năm nay và cũng đã có những kết quả tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn
những tồn tại, yếu kém về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện môn
học GDQP - AN ở một số cơ sở giáo dục đào tạo dẫn đến chất lượng, hiệu
quả môn học chưa xứng đáng với vị trí quan trọng của nó.
Thực tế, một số trường THPT vẫn chưa coi trọng môn học này và vẫn
xem là môn phụ. Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDQP - AN còn thiếu

10
nhiều, số lượng giáo viên được đào tạo chính quy còn rất ít, phần lớn các giáo
viên giảng dạy đều từ bộ môn khác chuyển sang hoặc kiêm nhiệm. Chính từ
việc giáo viên chưa được đào tạo chính quy, chưa thành thạo phương pháp
giảng dạy, chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng bài giảng điện tử
nên chất lượng, hiệu quả môn học GDQP - AN chưa cao. Đa số giảng viên
các trường THPT vẫn sử dụng giáo án theo cách truyền thống, nghĩa là giáo
án được soạn theo hình thức văn xuôi không thể hiện được hết nội dung, yêu
cầu của bài học; không thể hiện được hình ảnh, không làm rõ được bản chất
của từng vấn đề trong bài giảng. Bài giảng GDQP - AN không được đổi mới,
không ứng dụng công nghệ thông tin nên giáo viên các trường THPT vẫn phải
sử dụng phương pháp giảng dạy truyền thống theo kiểu thông báo đồng loạt.
Ở đó, người dạy chỉ chú trọng tới việc thông tin đầy đủ những nội dung cần
truyền đạt trong chương trình, cố gắng làm cho học sinh hiểu và nhớ bài giảng
trên lớp, do vậy đã đặt người học vào thói quen thụ động, lắng nghe, ghi chép
bài giảng và học thuộc lòng, ít có cơ hội động não, chưa phát huy được tính
tích cực, tự giác trong quá trình học tập.

Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ thị đẩy mạnh đưa ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học trong tất cả các cơ sở giáo dục đào tạo kể cả
môn học GDQP - AN. Tuy vậy, CNTT cũng chỉ được chú trọng ở các môn
toán, vật lý, hóa học , đối với môn học GDQP - AN còn cảm thất xa lạ, khó
khăn, chưa được đầu tư đúng mức. Việc ứng dụng CNTT xây dựng bài giảng
điện tử để giới thiệu cho học sinh thấy được cái cụ thể hơn, bản chất hơn của
vấn đề chưa được thực nhiều trong GDQP - AN. Khi ứng dụng CNTT, thông
qua bài giảng điện tử sẽ hạn chế được tối đa những nhược điểm của phương
pháp thuyết trình truyền thống, nó tạo ra môi trường học tập thân thiện giữa
học sinh cùng với năng lực thuyết trình của giảng viên; sẽ lôi cuốn người học
cùng khám phá, hoà vào nội dung của từng phần trong mỗi bài giảng. Từng

11
vấn đề được trình chiếu, từng trích dẫn phim, ảnh, đồ hoạ với những hình ảnh
sinh động, thông qua nhận thức trực quan của người học sẽ mang lại hiệu quả
cao cho bài giảng. Bài giảng điện tử GDQP - AN trên cơ sở ứng dụng CNTT
vừa là mục đích, yêu cầu, đánh giá trình độ, năng lực của đội ngũ giáo viên,
đồng thời vừa đem lại hiệu quả rất tốt cho quá trình dạy học. Từ vị trí, ý
nghĩa, tầm quan trọng của CNTT đối với môn học GDQP - AN tôi chọn
nghiên cứu đề tài: "Ứng dụng Công nghệ thông tin trong xây dựng giáo án
điện tử một số bài giảng GDQP - AN chương trình THPT, lớp 10”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng
giáo án điện tử GDQP - AN các trường THPT thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Giới
thiệu phần mềm và thực hành thiết kế bài giảng điện tử GDQP - AN, vận
dụng trong quá trình dạy học để nâng cao chất lượng môn học.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học, có tính thực tiễn, khả thi
cao phục vụ cho dạy học môn GDQP - AN. Đề tài giúp nhà quản lý giáo dục
có cách nhìn đúng hơn, đầy đủ, toàn diện hơn về môn học GDQP - AN để tổ

chức thực hiện tốt hơn. Đề tài giúp cho đội ngũ giáo viên GDQP có cách suy
nghĩ, tư duy mới, khoa học, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nâng cao kiến thức tin học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
GDQP - AN.







12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công nghệ thông tin trong giáo
dục đào tạo
Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ XX, đầu thế
kỷ XXI và được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội như
kinh tế, quân sự, chính trị, văn hoá, truyền thông, giáo dục đào tạo, y học
…Tin học và ứng dụng của nó đã mang lại lợi ích không những về vật chất
tinh thần mà còn là cầu nối giữa con người với nhau. Mạng internet, sản phẩm
siêu việt được sáng tạo ra là đường truyền thông tin liên lạc trực tuyến giữa
các khu vực với nhau, đồng thời là nơi lưu giữ như là kho thông tin dữ liệu.

Công nghệ thông tin đã có tác dụng rất tích cực, nó làm tăng năng suất
lao động, giảm tối thiểu lực lượng sản xuất. Công nghệ thông tin đã làm thay
đổi căn bản nhận thức, tư duy cũ, cách làm cũ để có hiệu quả cao hơn. Ngày
nay, công nghệ thông tin càng có tác dụng nhiều hơn trong nhiều lĩnh vực như
y tế, thăm dò địa chất, khoáng sản, khoa học công nghệ Ứng dụng CNTT

trong hoạt động kinh tế ở các dây chuyền sản xuất hàng hoá sẽ tạo ra sức sản
xuất và khoản lợi nhuận lớn, khi đó lực lượng sản xuất trực tiếp sẽ được giảm
thiểu tối đa. Công nghệ thông tin trong quản lý hành chính sẽ thuận lợi, khoa
học, chính xác, kịp thời hơn nhiều với phương pháp quản lý truyền thống.
Công nghệ thông tin đang tác động và xâm nhập mạnh mẽ vào cuộc sống con
người, nó dần hình thành một nền văn hoá mới, nền văn hoá mạng. Mạng
internet gần như được coi là nền văn hoá chung của nhân loại trong cuộc sống
hiện nay, nó chứa đựng toàn bộ nguồn thông tin mà con người muốn biết,
muốn khám phá từ văn hoá, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật, thể thao,
nghệ thuật. Công tác quản lý hành chính, giáo dục đào tạo của các quốc gia

13
trên thế giới đang được thay thế bằng phương pháp quản lý trên cơ sở ứng
dụng CNTT. Các nước như Anh, Mỹ, Nga, Nhật …, nền giáo dục phát triển
đã có những giải pháp đồng bộ hoá về công tác quản lý hành chính công trong
hệ thống giáo dục quốc dân và trong giáo dục đào tạo. Chính phủ Malaixia có
hệ thống quản lý đào tạo nghề. Mỹ xây dựng hệ thống quản lý, đào tạo sĩ
quan và sĩ quan dự bị cho quốc phòng.
Trong giáo dục đào tạo, công nghệ thông tin đã và đang được ứng dụng
rộng rãi và ngày càng đi vào chiều sâu. Đồng bộ hoá công tác quản lý giáo
dục đào tạo mang tính cấp thiết hiện nay, đòi hỏi công nghệ thông tin phải
đóng vai trò chủ đạo. Khoa học giáo dục, khoa học tự nhiên, khoa học thực
nghiệm đang được ứng dụng công nghệ thông tin rất mạnh mẽ và đã tạo ra
những sản phẩm có giá trị cao. Các trường đại học, cao đẳng, các trường
THPT đã rất chú ý tới ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người. Nhiều năm nay,
Đảng và Nhà nước đã chủ trương nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trong các cấp học, bậc học trên cơ sở Luật giáo dục và Nghị quyết Hội nghi

Trung ương 3 (khoá VIII) về giáo dục đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác
định: Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới phương pháp dạy-
học, ứng dụng CNTT, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Bộ Giáo dục và
Đào tạo ra Chỉ thị “Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong
Ngành Giáo dục giai đoạn 2008 - 2012”. Năm học 2008 - 2009 được coi là
năm “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường học”. Mục tiêu của Bộ Giáo
dục và Đào tạo là “Tiến hành kết nối mạng internet, triển khai mạng giáo dục
đến tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo” cho công tác quản lý hành chính
cũng như cho dạy và học; cơ bản phủ internet đến các trường học trên cả nước

14
vào năm 2012. Bốn tiêu chuẩn về CNTT trong trường học: chuẩn trong nhận
thức của cán bộ quản lý về lợi ích của việc ứng dụng CNTT; chuẩn kỹ năng
tối thiểu về CNTT, chuẩn về cơ sở hạ tầng và chuẩn về công cụ dùng để ứng
dụng CNTT. Công nghệ thông tin đang và sẽ tạo nên cuộc “cách mạng” dạy
và học trong Ngành giáo dục đào tạo.
Các cơ sở giáo dục đào tạo, nhất là các nhà trường phải có tính toán,
đầu tư mọi mặt để ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào quá trình đào
tạo. Khi nói tới công nghệ thông tin phục vụ cho dạy học, trước hết phải nói
tới công nghệ đa phương tiện (Multimedia). Đây là phương pháp giới thiệu
thông tin bằng máy tính, sử dụng nhiều phương tiện truyền thông tin như văn
bản, đồ họa và âm thanh, cùng với sự gây ấn tượng bằng tương tác có khả
năng trình bày một cách trực quan, tinh giản và dễ hiểu hơn. Trước đây, giao
tiếp giữa người dạy và người học bằng văn bản đơn thuần, đơn giản, kém hấp
dẫn, thì ngày nay với công nghệ đa phương tiện có âm thanh, hình ảnh giúp
bài học trở nên sinh động, hấp dẫn, dễ nghe, dễ hiểu hơn.
Sự đa dạng của các phần mềm ứng dụng cho phép giáo viên có thể lựa
chọn được những tài liệu liên quan đến bài học. Phần mềm không chỉ giúp
chúng ta quan sát được cái cụ thể, chi tiết mà còn mô phỏng được những gì
trước đây ta không làm được.

Các yếu tố công nghệ cần thiết cho một chương trình giảng dạy hiện
đại bao gồm: máy tính, máy chiếu, bảng chiếu, các phần mềm được ứng dụng
và khai thác. Máy tính là phương tiện giúp giáo viên cung cấp, tiếp nhận
thông tin, mở rộng đáng kể khả năng cung cấp thông tin cho người học. Toàn
bộ nội dung bài giảng được thiết kế trên máy tính và được hiển thị nhờ sự kết
nối máy tính với máy chiếu. Nhờ máy tính mà giáo viên tiết kiệm được tối đa
thời gian cho dạy học, đồng thời còn cung cấp thông tin cho người học nhiều
hơn, nhanh hơn, chính xác hơn, vì thế mà tăng cường được sự hứng thú học

15
tập và lôi cuốn tính tích cực học tập của học sinh. Máy tính cho phép thay đổi
chất lượng kiểm tra hoạt động người học. Từng vấn đề được trình chiếu, từng
trích dẫn, hình ảnh sinh động của bài giảng góp phần tạo cho học sinh những
phản xạ cần thiết.
Hơn hai thập kỷ qua, việc biên soạn bài giảng trên máy vi tính, soạn
giáo án điện tử để đổi mới cách dạy và học được nhiều cán bộ, giáo viên
hưởng ứng tích cực và coi đây là con đường ngắn nhất để đi đến đích của chất
lượng dạy học. Công nghệ thông tin giúp giáo viên tìm tư liệu, học liệu, tài
liệu nhanh, hiệu quả, ở đó tập hợp nhiều thông tin, kinh nghiệm hay, bài học
tốt.
Đứng trước sự phát triển công nghệ thông tin mạnh mẽ như hiện nay,
nếu các giảng viên không khám phá, sử dụng sự hỗ trợ của các phương tiện
dạy học hiện đại, phần mềm tin học thì cảm thấy lạc lõng, đơn điệu, dẫn đến
thiếu tự tin; người học lĩnh hội kiến thức một cách miễn cưỡng, không hiệu
quả. Trên thực tế, nếu chúng ta chỉ sử dụng phấn, bảng, tranh vẽ, sơ đồ để
minh hoạ sẽ mất nhiều thời gian cho minh chứng từng nội dung của bài giảng.
Những trích dẫn bằng biểu đồ, sơ đồ truyền thống sẽ không kích thích khả
năng khám phá, sáng tạo của người học. Nếu sử dụng máy chiếu hắt
Overhead sẽ khắc phục được phần nào hạn chế trong phương pháp thao tác sử
dụng phấn bảng, sơ đồ, biểu đồ.

Ứng dụng công nghệ thông tin, Sử dụng các phương tiện dạy học hiện
đại (máy vi tính, máy chiếu đa năng Projector, mô hình, học cụ hiện đại …)
với phần mềm tin học sẽ hạn chế được tối đa những nhược điểm của phương
pháp thuyết trình truyền thống, nó tạo ra môi trường học tập thân thiện của
học sinh cùng với năng lực thuyết trình của giảng viên, nó sẽ lôi cuốn người
học cùng khám phá, hoà vào nội dung của từng phần trong bài giảng. Từng
vấn đề được trình chiếu, từng trích dẫn phim, ảnh, đồ hoạ với những hình ảnh

16
sinh động, thông qua nhận thức trực quan của người học sẽ mang lại hiệu quả
cao cho bài giảng. Chúng ta không tuyệt đối hoá các phương tiện dạy học,
phương tiện càng hiện đại càng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Công cụ hỗ trợ
dạy học có hiện đại bao nhiêu cũng không thay thế được những kỹ năng thao
tác, biểu hiện sắc thái, tình cảm của người thầy trên bục giảng. Nhưng chúng
ta không thể phủ nhận tính ưu việt của các giáo trình điện tử, các phần mềm
cho công tác quản lý đào tạo, xây dựng đề thi trắc nghiệm. Có thể khẳng định,
các bài giảng được thực hiện trên phương tiện hỗ trợ giảng dạy, máy chiếu
Projector đã có tác dụng rất tốt cho người học. Đôi khi phương pháp giảng
dạy truyền thống có những hạn chế trong việc truyền thụ kiến thức của giáo
viên, trong việc tiếp nhận thông tin đối với người học, bởi vì người học cũng
chỉ biết hiện tượng, thường phải công nhận những gì diễn ra xung quanh chứ
chưa hiểu rõ ngọn ngành bản chất của hiện tượng đó. Thay vì, không hình
ảnh, lý thuyết trừu tượng, chung chung thì việc ứng dụng phần mềm tin học
được thực hiện trên các phương tiện dạy học hiện đại với các hình ảnh xây
dựng trên nhiều hiệu ứng đã phá vỡ được tư tưởng thiếu tập trung, nhàm chán,
mối nghi ngờ của học sinh.
Mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng
lực sư phạm, tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
Đồng thời, giúp cho giáo viên có cơ sở lý luận, thông qua thực tiễn giảng dạy
tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, nâng cao hiệu quả đào tạo. Cần bồi

dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ giảng viên, coi đây là nội dung bắt buộc
cho việc xây dựng giáo án điện tử và đổi mới phương pháp dạy học. Giáo
viên nghiên cứu để có thể tự biên soạn bài giảng bằng những công cụ lập trình
đơn giản như powerpoint với những slide trình duyệt đơn giản, tiến tới sử
dụng những công cụ lập trình tiện ích hơn. Việc ứng dụng công nghệ thông
tin, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại không phải chỉ là hình thức để

17
đáp ứng với xu thế phát triển hiện nay mà trên thực tế đã tạo hiệu quả cao cho
bài giảng của nhiều môn học.
1.2. Công nghệ thông tin góp phần nâng cao chất lượng môn học
GDQP - AN ở trường THPT

Giáo dục quốc phòng - An ninh là một trong những nội dung của nền
giáo dục quốc dân, có vị trí quan trọng trong việc xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, nền an ninh nhân dân. Giáo dục quốc phòng - An ninh cho thế hệ trẻ
HS,SV là nội dung giáo dục toàn diện trong nhà trường nhằm xây dựng nhân
cách cao đẹp, ý thức trách nhiệm với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước,
tạo lực lượng dự bị mạnh cho nền quốc phòng toàn dân.
Xuất phát từ vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác GDQP - AN,
Đảng và Nhà nước đã tập trung đánh giá, rút kinh nghiệm về tổ chức thực
hiện chỉ thị 62 của Bộ Chính trị và nghị định 15 của Chính phủ. Ngày
03/5/2007, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 12-CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác quốc phòng, an ninh trong tình hình mới”. Ngày
10/7/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 116/2007/NĐ - CP về “Giáo
dục quốc phòng - An ninh”. Chỉ thị của Bộ Chính trị và Nghị định của Chính
phủ đã xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội
đối với công tác GDQP - AN và xác định rõ tính chất, đặc điểm, nội dung,
chương trình, nguyên lý giáo dục GDQP - AN trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Chỉ thị số 12-CT/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 116/2007/NĐ -

CP của Chính phủ quy định rõ trách nhiệm và yêu cầu phải tăng cường về
nhận thức, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện để nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác GDQP - AN trong tình hình mới.
GDQP - AN là môn học có tính đặc thù vừa được thể hiện bằng các kỹ
năng, thao tác trình bày những vấn đề lớn về đường lối quân sự, công tác
quốc phòng trên lớp học giảng đường, vừa được thể hiện các ý đồ tác chiến,

18
chiến thuật với các loại vũ khí kỹ thuật hiện đại ngoài thao trường bãi tập. Do
vậy, việc nâng cao chất lượng giảng dạy trên cơ sở ứng dụng CNTT sẽ đem
lại hiệu quả, chất lượng tốt. Đứng trước sự phát triển công nghệ thông tin
mạnh mẽ như hiện nay, nếu các giáo viên GDQP - AN không khám phá, sử
dụng sự hỗ trợ các phương tiện dạy học hiện đại thì sẽ lạc lõng, đơn điệu, dẫn
đến thiếu tự tin. Trên thực tế, giáo viên chỉ sử dụng phấn, bảng, tranh vẽ, sơ
đồ chiến thuật để minh hoạ sẽ mất nhiều thời gian cho minh chứng từng nội
dung của bài giảng. Những trích dẫn bằng biểu đồ, sơ đồ không sử dụng
CNTT sẽ không kích thích khả năng khám phá, sáng tạo của người học. Sử
dụng công nghệ thông tin sẽ khắc phục được hạn chế các kỹ năng giảng dạy
của phương pháp truyền thống. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như
máy vi tính, máy chiếu đa năng Projector, mô hình, học cụ … sẽ hạn chế được
tối đa những nhược điểm của phương pháp dạy học cũ, phương pháp thuyết
trình cổ điển.
Ứng dụng CNTT, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại là công
việc không đơn giản đối với nhiều giáo viên hiện nay, cần phải đào tạo, bồi
dưỡng cho cho họ những nội dung cơ bản sau đây:
- Biết sử dụng máy tính, phối hợp rất hợp lý giữa thuyết trình với sự hỗ
trợ của phương tiện để trình chiếu một bài giảng có sẵn.
- Biết chạy chương trình nhiều lần, nghiên cứu soạn giáo án phù hợp
với từng nội dung, từng dẫn chứng minh hoạ.
- Phải phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học, không để

người học chú ý quá nhiều trên màn chiếu với quá nhiều trích đoạn phim, ảnh
như “xem phim”, sẽ dẫn đến không nắm chắc phần trọng tâm của bài giảng.
- Biết sử dụng các công cụ lập trình để soạn một bài giảng theo yêu
cầu.

19
Ứng dụng CNTT điện tử với các phương tiện hỗ trợ hiện đại bằng các
phương pháp giảng dạy tích cực, hợp lý để thể hiện được các kỹ năng giảng
dạy.
Kỹ năng là những hoạt động, là mối quan hệ, liên hệ giao tiếp giữa
người dạy và người học, là thao tác, biểu diễn nghiệp vụ thành thạo của giảng
viên nhằm hướng dẫn người học có nhận thức, tư duy và khả năng hoạt động,
là khả năng vận dụng chuyển tải, thu nhận những kiến thức trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế.
Bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng giảng dạy đối với giảng viên GDQP -
AN là công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình đào
tạo. Kỹ năng giảng dạy liên quan trực tiếp đến chất lượng bài giảng của giảng
viên. Kỹ năng giảng dạy GDQP - AN chuẩn mực, thành thạo, chính xác, phù
hợp mang tính khoa học cao, có tác dụng làm người học luôn tập trung theo
dõi bài giảng và có cảm nhận hứng thú, ấn tượng với từng kỹ năng thao tác
của giảng viên. Hoạt động dạy của giảng viên được thể hiện bởi các kỹ năng.
Quan hệ đầu tiên giữa người dạy và người học là cảm nhận, nhận biết được sự
thân thiện vốn có giữa hai chủ thể. Quan hệ thân thiện được tồn tại, bền vững
phần lớn phụ thuộc vào các thao tác, biểu diễn kỹ năng của giảng viên. Các
thao tác, biểu diễn cần tập trung vào một số kỹ năng sau đây:
- Kỹ năng giảng dạy trên lớp học, giảng đường: Kỹ năng thuyết trình,
kỹ năng trình bày trên bảng, kỹ năng sử dụng giáo cụ trực quan, kỹ năng điều
khiển, sử dụng, thao tác các thiết bị giảng dạy hiện đại, kết hợp các kỹ năng
thuyết trình với sử dụng thiết bị dạy học hiện đại và các phần mềm điện tử
trong GDQP - AN.

- Kỹ năng giảng dạy ngoài thao trường, bãi tập: Lý thuyết và thực hành
(nói và làm cử động, động tác); các bước thực hiện nhanh, chậm (phân tích ),
(tổng hợp); tổ chức luyện tập, đánh giá kết quả.

20
Công nghệ thông tin trong quản lý GDQP - AN được xem như là yếu tố
quan trọng trong nhận thức, năng lực tổ chức thực hiện công tác GDQP - AN
của cán bộ, giáo viên. Ứng dụng CNTT trong GDQP - AN sẽ đem lại hiệu
quả cao trong quá trình giáo dục đào tạo. Nội dung công tác quản lý trên cơ sở
ứng dụng CNTT được thể hiện cụ thể trên từng vấn đề sau:
- Nhận thức về vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng công tác QP, AN và
GDQP - AN cho các đối tượng đối với sự nghiệp xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Nghiên cứu, quán triệt đầy đủ các văn bản của Đảng, Nhà nước về
công tác GDQP - AN trong tình hình mới.
- Lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, kịp thời công tác GDQP - AN đối với
các cơ sở GDĐT.
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác GDQP - AN trong các cơ sở
GDĐT đạt kết quả cao nhất.
- Quản lý hành chính trong GDQP - AN, trong công tác quốc phòng,
quân sự địa phương bằng các thủ tục, văn bản pháp quy.
- Quản lý kế hoạch công tác, kế hoạch giảng dạy, lịch trình giảng dạy.
- Quản lý các dữ liệu, học liệu, tài liệu, bài giảng về GDQP - AN.
- Quản lý Chương trình GDQP - AN cho HS, SV; chương trình đào tạo
ngắn hạn giáo viên GDQP- AN (6 tháng), Chương trình đào tạo giáo viên
GDQP- AN hệ tập trung chính quy (4 năm) ghép môn.
- Quản lý công tác nghiên cứu khoa học về GDQP - AN.
- Quản lý kết quả đào tạo về GDQP - AN.
- Quản lý việc cấp phát, lưu giữ chứng chỉ GDQP - AN và văn bằng

chứng chỉ giáo viên GDQP - AN.

21
Ứng dụng CNTT, sử dụng thiết bị dạy học hiện đại là yêu cầu, đòi hỏi
cao đối với mỗi giáo viên nhằm nâng cao chất lượng môn học GDQP - AN.
Nhưng ứng dụng phần mềm tin học và sử dụng thiết bị dạy học hiện đại phải
da dạng, phù hợp, mang tính khoa học cao mới có chất lượng, sản phẩm tốt
hơn được. Mỗi bài giảng khi ứng dụng công nghệ thông tin đã được khai thác
đầy đủ, có chiều sâu về tính năng, tác dụng, đặc điểm và lột tả được bản chất
từng vấn đề, nội dung về quốc phòng, an ninh cũng như về kỹ thuật, chiến
thuật, nghệ thuật quân sự. Khi giới thiệu một số loại bom đạn, học sinh thấy
được uy lực, tác hại của nó, theo đó là cả một cảnh tượng bi thảm, đau
thương. Từ thực tế phần mềm tin học khi ứng dụng vào giảng dạy, người học
thấy hào hứng hơn, có tính khoa học hơn, từ đó có thái độ học tập tốt hơn.
Mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng
lực sư phạm, tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
Đồng thời, giúp cho giáo viên có cơ sở lý luận, thông qua thực tiễn giảng dạy
tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, nâng cao hiệu quả đào tạo.
1.3. Tác dụng của giáo án điện tử môn học GDQP - AN trên cơ sở
ứng dụng CNTT
Công nghệ thông tin với các phần mềm điện tử sẽ cho ta một công
cụ giảng dạy mới – công cụ giáo án điện tử. Nội dung GDQP - AN thuộc
phần lý luận, lý thuyết dù ở cấp học, bậc học nào luôn đòi hỏi và phải gắn liền
với bài giảng điện tử cùng với một phương pháp dạy học mới. Vấn đề được
nêu lên, tình huống được xây dựng trong mỗi bài giảng điện tử sẽ là động lực
thúc đẩy hoạt động dạy và học phát triển tốt hơn. Truyền thống đánh giặc giữ
nước của dân tộc Việt Nam, lịch sử, truyền thống Quân đội, Công an nhân
dân Việt Nam; đội ngũ từng người không có súng, đội ngũ đơn vị; thường
thức phòng tránh một số loại bom đạn và thiên tai, cấp cứu ban đầu các tai
nạn thông thường và băng bó vết thương; Tác hại của ma tuý và trách nhiệm


22
của học sinh trong phòng chống ma tuý… là những nội dung cần được ứng
dụng CNTT để xây dựng bài giảng điện tử. Giáo án điện tử trên cơ sở ứng
dụng CNTT cùng với phương pháp dạy học theo hướng tích cực rất có tác
dụng trong GDQP - AN. GDQP - AN là môn học luôn bảo đảm tính liên
hoàn, logic và sự kế tục liên tiếp, đồng thời gắn bó chặt chẽ giữa lý thuyết và
thực hành nhưng phải lấy kết quả hành động thực hành làm chính. Từ tư
tưởng xây dựng bài giảng điện tử môn học GDQP - AN theo hướng tích cực
tới một phương pháp tiếp cận phù hợp mới nâng cao được chất lượng môn
học, đáp ứng mục đích, yêu cầu đặt ra. Trong Giáo dục quốc phòng - An ninh
thì sự kết hợp chặt chẽ giữa thao trường và chiến trường là yêu cầu bắt buộc.
Giảng dạy, huấn luyện phải thực tế, sát với yêu cầu chiến đấu. Cấu trúc thao
trường giảng dạy, tập luyện từ địa hình, địa vật đến các tư tưởng, tưởng định,
ý đồ tác chiến giữa ta và địch phải cụ thể, rõ ràng có tính lôgíc và khoa học
cao. Tất cả những nguyên tắc và mối kết hợp trên là những vấn đề đòi hỏi
người dạy và người học phải luôn phát huy tính tích cực, tự giác đối với môn
học. Bài giảng điện tử trên cơ sở ứng dụng CNTT với một phương pháp dạy
học tích cực trong GDQP - AN sẽ thấy được cái cụ thể, tính vấn đề, lột tả
được bản chất vốn có của nó. Nội dung GDQP - AN phong phú, các sự vật,
hiện tượng luôn đan xen, cố kết với nhau. Trong chiến thuật tập trung rất
nhiều tình huống phải giải quyết, chẳng hạn phải giải quyết yếu tố địa hình,
thời tiết; giải quyết âm mưu, thủ đoạn địch…Do vậy, nếu sử dụng giáo án
điện tử được xây dựng từ CNTT với phương pháp dạy học tích cực sẽ là
thành công lớn, chất lượng môn học càng cao hơn. Phải khẳng định rằng, các
bài giảng GDQP - AN được ứng dụng công nghệ thông tin đã có tác dụng rất
tốt cho người học. Đôi khi phương pháp giảng dạy truyền thống có những hạn
chế trong việc truyền thụ kiến thức của giáo viên, trong việc tiếp nhận thông
tin đối với người học, bởi vì, người học cũng chỉ biết hiện tượng, thường phải


23
công nhận những gì diễn ra xung quanh chứ chưa hiểu rõ ngọn ngành bản
chất của hiện tượng đó. Thay vì, không hình ảnh, lý thuyết trừu tượng, chung
chung thì việc ứng dụng phần mềm tin học với sự hỗ trợ của các phương tiện
kỹ thuật hiện đại đã phá vỡ được tư tưởng, biểu hiện, mối nghi ngờ của sinh
viên khi học Giáo dục quốc phòng - An ninh. Sự hỗ trợ của công cụ dạy học
tiên tiến cũng như ứng dụng phần mềm tin học làm cho sinh viên thấy được
cái cụ thể hơn, bản chất của vấn đề hơn.
Khi sử dụng bài giảng điện tử, với kỹ năng điều khiển phương tiện kỹ
thuật dạy học và với các hiệu ứng đã được xây dựng trong giáo án, giáo viên
giảng tới đâu, thông tin tương ứng hiện ra màn hình với hình ảnh tĩnh, hình
ảnh động sinh động, hấp dẫn. Giáo án điện tử trên cơ sở CNTT sẽ cho ta các
nội dung, từng mục, tiểu mục thể hiện nhanh chóng, rõ ràng tác động trực tiếp
vào các giác quan người học không bị gián đoạn, hụt hẫng. Các khái niệm,
quan điểm, nguyên tắc, các mối kết hợp được sắp xếp một cách trật tự, và
lôgic thông qua giáo án điện tử.Với một vấn đề mang tính hệ thống sẽ được
biểu diễn bằng các loại biểu bảng, sơ đồ, bản đồ và bao gồm các hình ảnh
động, phim tư liệu Tất cả những hiệu ứng sẽ tác động trực tiếp vào học sinh
thông qua con đường trực quan, giúp các em tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu rõ
các khái niệm hơn, từ đó hiệu quả bài giảng cao hơn.
Ứng dụng CNTTvào xây dựng bài giảng điện tử và vận dụng vào dạy
học môn học GDQP - AN đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho giáo viên
truyền đạt tri thức một cách tự giác, tích cực, giúp cho học sinh học tập môn
học thấy thoải mái, tự tin dẫn đến chất lượng, hiệu quả môn học cao hơn.





24

CHƯƠNG 2
NHIỆM VỤ, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.1. Lý luận chung về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
đào tạo nói chung và GDQP - AN nói riêng trong trường THPT
2.1.2. Nghiên cứu thực trạng về ứng dụng CNTT trong xây dựng giáo
án điện tử GDQP - AN hiện nay ở một số trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.3. Giới thiệu phần mềm ứng dụng thiết kế bài giảng điện tử môn
học GDQP - AN
2.1.4. Sản phẩm thiết kế bài giảng điện tử GDQP- AN lớp 10, THPT
2.1.4.1. Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
2.1.4.2. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết
thương
2.1.5. Thực nghiệm sư phạm.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu về tác dụng của CNTT trong đời sống xã hội, trong giáo
dục đào tạo, trong GDQP - AN.
- Nghiên cứu CNTT trong việc ứng dụng xây dựng bài giảng điện tử
GDQP- AN ở trường THPT thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: Một số trường THPT thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận, lý thuyết.
Nhằm hình thành cơ sở lý luận khoa học của đề tài, định hướng cho
việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra

25
2.3.2. Điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân tích, đánh giá

Tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT để xây dựng
bài giảng GDQP - AN và vận dụng vào dạy học ở một số trường THPT thuộc
tỉnh Vĩnh Phúc để thấy được kết quả chính xác của môn học. Trên cơ sở đó
phân tích có cơ sở khoa học, thực tiễn, đánh giá chính xác, sát thực cho đề tài.
2.3.3. Phương pháp chuyên gia
Nhằm hoàn thành đề tài và có chất lượng, tác giả đã xin ý kiến đóng
góp của một số giảng viên Trung tâm GDQP Hà Nội 2 và của các thầy giáo
khoa tin học Trường ĐHSP Hà Nội 2 theo hai lĩnh vực: (1) Phần mềm tin học
và ứng dụng trong xây dựng bài giảng (2) Vận dụng bài giảng điện tử trong
dạy học GDQP- AN
2.3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Mục đích khẳng định kết quả đạt được và tính khả thi của đề tài trong
quá trình nghiên cứu.













×