Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn Toán ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.55 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC





TRẦN THỊ TUYẾT MAI





DẠY HỌC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ TRONG MÔN TOÁN Ở TIỂU HỌC




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán









HÀ NỘI, 2011



2

BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT



GV Giáo viên
HS Học sinh
BGD Bộ Giáo dục
NXB Nhà xuất bản
NXB GD Nhà xuất bản Giáo dục
NXB ĐHSP Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên



3

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện
cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS. TS.
Nguyễn Năng Tâm, người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể thầy cô và học sinh
trường Tiểu học Phù Lỗ A – Sóc Sơn – Hà Nội đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ

em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2011
Người thực hiện


Trần Thị Tuyết Mai




4

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả
và số liệu trong luận văn chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.

Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2011
Người thực hiện



Trần Thị Tuyết Mai







5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3. Mục đích nghiên cứu
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Kế hoạch nghiên cứu
8. Cấu trúc nghiên cứu
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
1.2. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học Tiểu học
1.3. Phân loại phương pháp dạy học Tiểu học
1.4. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
1.5. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Chương 2: Nội dung môn Toán ở Tiểu học và vấn đề sử dụng phương
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung môn Toán ở Tiểu học



6

2.2. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
2.3. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học môn
Toán ở Tiểu học
Chương 3: Xây dựng một số giáo án thể hiện việc áp dụng phương pháp
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học nội dung môn Toán
ở Tiểu học
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
















7


MỞ ĐẦU


1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Do đó tất cả các ngành nghề hiện nay đều có sự đổi mới để phù hợp với
yêu cầu của sự phát triển xã hội. Trong đó, giáo dục với sản phẩm đặc biệt là
con người thì càng phải đổi mới để tạo ra những con người lao động có trình
độ cao, học vấn cao, có năng lực, có bản lĩnh, đáp ứng được mọi yêu cầu của
cuộc sống hiện đại. Đổi mới trong giáo dục phải được hiểu là đổi mới toàn
diện, đổi mới từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học. Trong xu thế đó, sự đổi mới về phương pháp dạy học đang được coi
là vấn đề nóng bỏng, mang tính chất thời đại, thu hút được sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu, các nhà quản lí giáo dục cũng như các giáo viên trực tiếp
đứng lớp. Đổi mới phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
Đổi mới phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh phù
hợp với từng lứa tuổi, từng môn học. Môn Toán ở Tiểu học là một môn quan
trọng trong chương trình Tiểu học trong hệ thống các môn học ở Tiểu học.
Thông qua việc học Toán, học sinh biết nhìn nhận thế giới xung quanh qua tư
duy lôgic chặt chẽ của toán học. Từ đó học sinh có những ứng dụng vào trong
thực tế cuộc sống. Để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi hoạt động tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên phải hướng tới hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức và
hình thành kĩ năng học tập của học sinh. Học sinh phải được hoạt động học
tập, được bộc lộ mình và được phát triển một cách tối đa thông qua hoạt động
học tập. Mục tiêu này đòi hỏi thầy giáo, cô giáo trong khi tổ chức cho học
sinh học tập phải sử dụng phối hợp, linh hoạt các phương pháp dạy học có tác
dụng phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức của người học như: Phương
1

8


pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm,
phương pháp trò chơi học tập…
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề được coi là một
trong những phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp này được sử dụng
phổ biến để tổ chức cho học sinh học tập có hiệu quả ở nhiều môn học ở bậc
Tiểu học (Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức).
Sử dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy
học không phải là vấn đề hoàn toàn mới, cho đến nay đã có nhiều bài viết,
nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Thực tế nhiều giáo viên
đứng lớp đã có nhiều kinh nghiệm quý báu về việc sử dụng phương pháp dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề đem lại hiệu quả cao trong giờ học. Cơ sở
lí luận về phương pháp này đã được nhiều chuyên gia nghiên cứu và không ai
phủ nhận được mặt tích cực mà việc tổ chức cho học sinh phát hiện và giải
quyết vấn đề mang lại sau một tiết học. Nhằm nâng cao hiệu quả dạy học nội
dung môn Toán ở Tiểu học, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề trong môn Toán ở Tiểu học”.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Thuật ngữ “Dạy học nêu vấn đề” xuất phát từ thuật ngữ “Orixic” hay còn
gọi là phương pháp phát kiến, tìm hiểu. Điều này đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu như A.Ja Ghecđơ, B.E Raicôp… vào những năm 70 của thế kỉ
XIX. Các nhà khoa học này đã nêu lên phương án nhằm hình thành năng lực
nhận thức của học sinh bằng cách đưa học sinh vào hoạt động tìm kiếm ra tri
thức, học sinh là chủ thể của hoạt động học, là người sáng tạo ra hoạt động
học. Đây có thể là một trong những cơ sở lí luận của phương pháp dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề.
Vào những năm 50 của thế kỉ XX, xã hội bắt đầu phát triển mạnh, đôi
lúc xuất hiện mâu thuẫn trong giáo dục đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục

9


ngày càng cao, khả năng sáng tạo của học sinh ngày càng tăng với tổ chức
dạy học còn lạc hậu → phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ra
đời, phương pháp này đặc biệt chú trọng ở Ba Lan. V.Oken – nhà Giáo dục
học Ba Lan đã làm sáng tỏ phương pháp này thật sự là một phương pháp dạy
học tích cực.
Trên thế giới cũng có rất nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục nghiên cứu
phương pháp này như: Xcattin, Machiuskin, Lecne…
Ở Việt Nam, người đầu tiên đưa phương pháp này vào Việt Nam là dịch
giả Phan Tất Đắc “ Dạy học nêu vấn đề” ( NXB Giáo dục 1977).
Về sau nhiều nhà nghiên cứu phương pháp này như: Lê Khánh Bằng, Vũ
Văn Tảo, Nguyễn Bá Kim,… Tuy nhiên những nghiên cứu này chủ yếu chỉ
nghiên cứu cho phổ thông và đại học.
Gần đây, Nguyễn Kì đã đưa “ Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn
đề” vào nhà trường Tiểu học và thực nghiệm ở một số môn như: Toán, Tự
nhiên và Xã hội, Đạo đức.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề,
nghiên cứu nội dung môn Toán ở Tiểu học để xây dựng một số giáo án thể
hiện việc áp dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong
dạy học nội dung môn Toán ở Tiểu học.
4. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu: Áp dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề trong dạy học nội dung môn Toán.
Phạm vi nghiên cứu: Nội dung môn Toán ở Tiểu học.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong
dạy học nội dung môn Toán ở Tiểu học.

10


Xây dựng một số giáo án thể hiện việc áp dụng phương pháp dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học nội dung môn Toán ở Tiểu học.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu lí luận.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp quan sát.
7. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
Tháng 10/2010 nhận đề tài nghiên cứu.
Từ tháng 10/2010 đến hết tháng 3/2011 nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu
cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
Từ tháng 3/2011 đến 4/2011 thiết kế một số giáo án thể hiện việc áp
dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học nội dung môn
Toán ở Tiểu học.
Tháng 5/2011 hoàn thành công trình nghiên cứu.
8. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận.
Chương 2: Nội dung môn Toán ở Tiểu học và vấn đề sử dụng phương
pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
Chương 3: Xây dựng một số giáo án thể hiện việc áp dụng phương
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học nội dung môn
Toán ở Tiểu học.




11



12

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN


1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là phương pháp được xây dựng và vận dụng vào
một quá trình cụ thể - quá trình dạy học. Đây là quá trình được đặc trưng bởi
tính chất hai mặt, nghĩa là bao gồm hai hoạt động: Hoạt động của thầy và hoạt
động của trò. Hai hoạt động này tồn tại và được tiến hành trong mối quan hệ
biện chứng: Hoạt động của thầy đóng vai trò chỉ đạo (tổ chức, điều khiển) và
hoạt động của trò đóng vai trò tích cực chủ động (tự tổ chức, tự điều khiển).
Phương pháp dạy học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đó là:
Trang bị cho học sinh hệ thống những tri thức khoa học phổ thông cơ
bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước và hệ thống những kĩ năng, kĩ
xảo tương ứng.
Phát triển ở các em năng lực hoạt động trí tuệ.
Trên cơ sở đó, hình thành ở các em cơ sở thế giới quan khoa học và
những phẩm chất đạo đức của con người mới.
Như vậy, phương pháp dạy học là tổ hợp những cách thức hoạt động
của cả thầy và trò trong quá trình dạy học, được hình thành dưới vai trò chỉ
đạo của thầy nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
1.2. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học Tiểu học
1.2.1. Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào nội dung dạy học
Trong nhà trường Tiểu học, học sinh được lĩnh hội hệ thống tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo (nội dung dạy học) thông qua các môn học (6 môn học với giai
đoạn 1 và 9 môn học với giai đoạn 2) do đó cần phải sử dụng nhiều phương
pháp dạy học khác nhau để phù hợp với nội dung từng môn học.


13

1.2.2. Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm sinh lí
của người học
Độ tuổi học sinh tiểu học còn thấp (từ 6 đến 14 tuổi), năng lực chú ý và
trí nhớ kém bền vững, do đó không nên kéo dài nội dung bài học từ giờ này
sang giờ khác. Làm như vậy học sinh sẽ dễ mệt mỏi, chán nản không lĩnh hội
được đầy đủ và chính xác nội dung bài học. Trong một khoảng thời gian ngắn
(30- 35 phút) với nội dung kiến thức vừa phải học sinh lĩnh hội nội dung tài
liệu học tập ngay trong tiết học. Như vậy, không nên sử dụng phương pháp
duy nhất trong giờ lên lớp mà phải kết hợp đan xen các phương pháp dạy học
khác nhau, nhằm giúp học sinh tập trung chú ý cao, hứng thú học tập.
1.2.3. Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào các yếu tố khác
Các phương tiện dạy học hỗ trợ không nhỏ đến hiệu quả sử dụng các
phương pháp dạy học Tiểu học. Điều này phụ thuộc vào cơ sở vật chất và các
đồ dùng dạy học ở mỗi nhà trường. Giáo viên cần chú ý sử dụng tối đa các
phương tiện, đồ dùng dạy học gắn liền với các phương pháp dạy học để giờ
học đạt hiệu quả cao về chất lượng.
Các hình thức tổ chức dạy học thay đổi (hoạt động nội khóa, hoạt động
ngoại khóa) sẽ kéo theo sự thay đổi của các phương pháp dạy học Tiểu học.
1.2.4. Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào vai trò, vị trí của
nhà sư phạm (giáo viên)
Vai trò của thầy (cô) giáo có vai trò vị trí quan trọng. Đối với học sinh
tiểu học, thầy cô luôn là “người mẫu lí tưởng”. Do vậy một giờ học thành
công hay không phụ thuộc phần lớn vào khả năng sư phạm của người giáo
viên. Với người giáo viên tiểu học ngoài năng lực chuyên môn nghiệp vụ, rất
cần có ngoại hình dễ ưa, khuôn mặt, nụ cười đôn hậu, giọng nói và một chút
năng khiếu nghệ thuật (múa, hát, vẽ,…). Những điều kiện này giúp ích cho
giáo viên trong quá trình dạy học Tiểu học.


14

1.3. Phân loại phương pháp dạy học Tiểu học
1.3.1. Vấn đề phân loại phương pháp dạy học
Về vấn đề phân loại phương pháp dạy học hiện nay tồn tại nhiều quan
điểm khác nhau, mỗi quan điểm xuất phát từ một phương diện và phạm vi
nghiên cứu khác nhau. Điều này cho thấy vấn đề phân loại phương pháp dạy
học nói riêng và vấn đề dạy học nói chung được nhìn từ nhiều mặt. Có thể đề
cập ở đây một số cách phân loại:
- Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh tri thức: Có nhóm phương
pháp dạy học bằng lời, nhóm phương pháp dạy học bằng trực quan, nhóm
phương pháp dạy học thực hành.
- Phân loại căn cứ vào nhiệm vụ lí luận dạy học được thực hiện trong
mỗi giai đoạn của quá trình dạy học: Có phương pháp tiếp thu tri thức,
phương pháp vận dụng tri thức.
- Phân loại căn cứ vào đặc trưng hoạt động nhận thức của học sinh: Có
phương pháp giải thích minh họa, phương pháp tái hiện, phương pháp nghiên cứu.
Trong cách phân loại đó thì cách phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh
tri thức là phổ biến hơn cả. Theo các tiêu chí nói trên, trong phạm vi khóa
luận của tôi, tôi xin giới thiệu các phương pháp được phân loại dựa trên
nguồn gốc phát sinh tri thức.
1.3.2. Hệ thống các phương pháp dạy học ở Tiểu học
1.3.2.1. Nhóm phương pháp dạy học dùng lời và chữ
1.3.2.1.1. Phương pháp kể chuyện
Phương pháp kể chuyện là phương pháp dùng lời để giới thiệu, thuyết
minh, miêu tả nhân vật, hành động, tâm tư tình cảm của nhân vật, kể lại diễn
biến của câu chuyện sao cho người học hình dung nội dung và ý nghĩa của
câu chuyện. Phương pháp này sử dụng chủ yếu trong phân môn Kể chuyện,
Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội.


15

1.3.2.1.2. Phương pháp giảng giải
Phương pháp giảng giải là phương pháp mà thầy dùng lời để giảng giải
cho học sinh nội dung. Nó chứa đựng yếu tố giảng giải, minh họa và được sử
dụng nhiều trong môn Tự nhiên và Xã hội (phần Khoa học).
1.3.2.1.3. Phương pháp vấn đáp
Phương pháp vấn đáp là phương pháp mà thầy đưa ra hệ thống câu hỏi
đã chuẩn bị trước để học sinh trả lời, tiếp thu bài học. Nó được sử dụng rộng
rãi trong quá trình dạy học nhằm gợi mở cho học sinh làm sáng tỏ những vấn
đề mới, tìm ra những tri thức mới, rút ra những cần thiết từ những tài liệu đã
học cũng như từ những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống, tổng
kết những tri thức mà học sinh thu lượm được, củng cố, ôn tập, mở rộng và
đào sâu tri thức đã học.
1.3.2.2. Nhóm phương pháp dạy học trực quan
1.3.2.2.1. Phương pháp quan sát (trưng bày trực quan)
Quan sát là một phương pháp nhận thức cảm tính tích cực. Nó được sử
dụng rộng rãi trong quá trình dạy học ở Tiểu học, đặc biệt là trong giảng dạy
các môn học tự nhiên như: Toán, Tự nhiên và Xã hội,… nhằm giúp học sinh
rút ra được những khái quát và kết luận.
1.3.2.2.2. Phương pháp trình bày trực quan
Phương pháp trình bày trực quan là phương pháp sử dụng các phương
tiện trực quan trước khi, trong khi và sau khi nắm tài liệu mới. Nó còn được
sử dụng trong quá trình ôn tập, củng cố và thậm chí ngay cả khi kiểm tra tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo.
1.3.2.3. Nhóm các phương pháp dạy học thực hành
Dựa vào hoạt động thực tiễn của học sinh với tư cách là nguồn phát
sinh tri thức, người ta xây dựng các phương pháp: Phương pháp làm thí
nghiệm, phương pháp luyện tập, phương pháp ôn tập, phương pháp trò chơi.


16

1.3.2.3.1. Phương pháp làm thí nghiệm
Phương pháp này sử dụng ở Tiểu học qua môn Tự nhiên và Xã hội. Nó
giúp học sinh nắm được tri thức một cách vững chắc, gây hứng thú, tò mò
khoa học, tin tưởng vào tính chính xác của các tri thức khoa học. Phương
pháp này có liên hệ trực tiếp với nhiều phương pháp khác như: Quan sát,
luyện tập, giải thích.
1.3.2.3.2. Phương pháp luyện tập
Luyện tập là lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định nhằm
hình thành và củng cố những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Trong quá trình luyện
tập, một điều có ý nghĩa to lớn là bồi dưỡng cho học sinh năng lực độc lập di
chuyển các kĩ năng, kĩ xảo.
1.3.2.3.3. Phương pháp ôn tập
Ôn tập giúp cho học sinh nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, giúp giáo
viên sửa chữa những sai lầm, lệch lạc trong tri thức của học sinh. Đảm bảo
cho học sinh trong lớp tiến bộ đồng đều, rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo làm
việc đúng đắn và phát huy tính tích cực, độc lập tư duy của học sinh. Giúp
học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học.
1.3.2.3.4. Phương pháp trò chơi
Trong xu hướng phát triển của giáo dục hiện đại, người ta đang nghiên
cứu việc sử dụng trò chơi để giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và
các kĩ năng hoạt động sáng tạo điển hình. Trò chơi trong học tập ở Tiểu học
có nhiều loại: Trò chơi sắm vai, trò chơi trí tuệ, trò chơi nghệ thuật… Phương
pháp này thường được sử dụng ở nhiều môn học như: Toán, Tiếng Việt, Đạo
đức, Tự nhiên và Xã hội.
Tùy theo nội dung bài học và đặc điểm lứa tuổi của các em theo từng
năm học ở Tiểu học mà các nhà sư phạm khai thác, sử dụng các loại trò chơi
với ý nghĩa học tập tối đa. Trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn,


17

lôi cuốn học sinh vào học tập tích cực, vừa chơi, vừa học và học có kết quả.
Phương pháp này được nhà tâm lí học người Thụy Sĩ (J. Piaget) rất quan tâm
và ủng hộ: “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập”.
1.4. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
1.4.1. Cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
1.4.1.1. Xuất phát từ đặc điểm của thời đại
Do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và
công nghệ, cùng với đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, nhà
trường phải trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại, cập nhật
với những thành tựu mới mẻ của khoa học công nghệ, gần gũi với đời sống và
phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh tiểu học. Thực tế đổi mới phương
pháp dạy học là để tránh tình trạng quá tải giữa lượng kiến thức cần trang bị
cho học sinh với thời gian có hạn của nhà trường cũng như với khả năng nhận
thức của các em. Mặt khác, thực tiễn nói trên cũng đòi hỏi Giáo dục và Đào
tạo nói chung và dạy học nói riêng phải đào tạo những con người có phẩm
chất: Linh hoạt, năng động, sáng tạo, thích ứng với đòi hỏi đa dạng về nhu
cầu lao động của nền kinh tế thị trường.
1.4.1.2. Xuất phát từ đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng
Từ Nghị quyết 4 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khóa VII, Đảng ta
đã đề ra yêu cầu là phải đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các bậc học.
Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII, Đảng ta đã nêu rõ phương pháp
giáo dục đào tạo chậm được đổi mới, chưa phát huy được tính sáng tạo của
người học, quán triệt tư tưởng, đường lối của Đảng thì đổi mới phương pháp
dạy và học là một việc rất cần thiết và cấp bách.
1.4.1.3. Xuất phát từ thực trạng của việc sử dụng các phương pháp
dạy học ở trường Tiểu học


18

Ở các trường Tiểu học hiện nay, mặc dù nhiều giáo viên đã có ý thức
về việc đổi mới phương pháp dạy học. Song, việc đổi mới còn chậm và chưa
đem lại hiệu quả cao. Với các phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: Phương pháp trò chơi độc lập,
phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp dạy học nêu vấn đề,… chưa được
sử dụng nhiều và đôi khi việc sử dụng các phương pháp này của giáo viên
cũng chưa đạt kết quả cao. Giờ học còn mang tính chất gò bó, khô khan.
1.4.1.4. Xuất phát từ nội dung dạy học Tiểu học
Nội dung dạy học đã hiện đại hóa: Tính hệ thống ngày càng cao; mức
độ ngày càng sâu rộng. Nên bằng phương pháp dạy học cũ, cách làm cũ,
chúng ta không thể giúp học sinh nắm vững nội dung tri thức hiệu quả.
1.4.2. Quan niệm về đổi mới phương pháp dạy học
* Hiện nay có rất nhiều quan niệm về đổi mới phương pháp dạy học.
Theo PGS. TS. Đồ Đình Hoan: “Đổi mới phương pháp dạy học Toán ở Tiểu
học không loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống mà phải vận dụng
các phương pháp đó để tổ chức cho học sinh hoạt động học tập theo kiểu mới
(hoạt động cá nhân, theo nhóm ) tạo điều kiện cho từng học sinh được tham
gia giải quyết vấn đề (thường là bài toán có nội dung gần gũi với cuộc sống
hàng ngày), từ đó mà thu nhận tri thức mới và rèn luyện kĩ năng mới”.
(Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học, NXB ĐHSP 2005)
Theo tác giả Đào Quang Trung: “Việc đổi mới phương pháp dạy học phải làm
sao phát huy được tính tích cực trong học tập của học sinh”. (Phát huy tính
tích cực học tập của học sinh, con đường triển vọng trong dạy học; NXB GD)
Phương pháp dạy học thích hợp không chỉ giúp học sinh lĩnh hội mà
phải tổ chức hoạt động tạo môi trường cho học sinh tích cực học tập. Vì vậy,
phương pháp dạy học vừa phải phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí đạo đức,
nhận thức có thực của học sinh vừa phải tổ chức môi trường học tập để học


19

sinh tham gia. Do đó, phương pháp dạy học cần huy động sức làm việc của
tập thể, sử dụng các quy luật lây lan cảm xúc, sự bắt chước góp phần nâng
cao tính tích cực học tập của học sinh.
Vậy phương pháp dạy học tích cực là gì? Theo tác giả Đào Quang
Trung thì nó là một nhóm phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực học tập của học sinh. Nó là một hệ thống các phương pháp dạy học nhằm
đáp ứng các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục tổng quát, có khả năng
định hướng cho việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá
trình kết hợp cá nhân và xã hội hóa việc học tập.(Phát huy tính tích cực học
tập của học sinh, con đường triển vọng trong dạy học; NXB GD)
Phương pháp dạy học tích cực bao giờ cũng nổi lên đặc điểm quan
trọng: Trẻ em là hoạt động tích cực, là diễn viên. Người thầy là người đạo
diễn tổ chức các trò chơi, trẻ em chơi mà học, hành để học, học bằng hành
động của chính mình. Đây là một quan niệm rất đúng đắn và phù hợp với
quan niệm mới.
Trong chương trình Tiểu học, đổi mới phương pháp dạy học được thể
hiện một cách cụ thể như sau:
a) Tập trung vào cách học, đặc biệt là giúp học sinh biết cách và có nhu
cầu tự học. Trong chương trình Tiểu học đã khuyến khích dạy học cá nhân và
hợp tác để phát triển năng lực theo tốc độ, khả năng học của từng học sinh và
để tận dụng môi trường giáo dục.
b) Coi trọng và khuyến khích dạy học trên cơ sở hoạt động học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh tự phát hiện và tự giải
quyết các vấn đề của bài học. Do đó học sinh có thể tự chiếm lĩnh các kiến
thức và biết cách vận dụng chúng với sự hỗ trợ hợp lí của giáo viên và môi
trường giáo dục.
Một trong những dấu hiệu của đổi mới phương pháp dạy học Tiểu học
là học sinh phải hoạt động và hoạt động đó phải hướng tới sự phát triển năng


20

lực cá nhân của học sinh. Để có thể tổ chức các hoạt động như vậy, đòi hỏi
người học phải tự tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh và vận dụng.
c) Sử dụng đúng mức, đúng lúc, đúng chỗ các phương pháp dạy học
truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại để phát huy tối đa các mặt
mạnh của từng phương pháp và của sự phối hợp các phương pháp dạy học.
Đây là một quan niệm đổi mới rất đúng đắn và phù hợp với thực tế.
Dạy học không chỉ sử dụng các phương pháp dạy học mới mà còn phải kết
hợp các phương pháp dạy học truyền thống trên cơ sở cải tiến phù hợp và sử
dụng đúng mức, đúng lúc, đúng chỗ nhằm phát huy tính tích cực của học sinh,
học sinh được hình thành phương pháp tự học, tự phát hiện, tự giải quyết vấn
đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
1.4.3. Ưu điểm của đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thì
dù ở thời điểm nào vai trò và hoạt động của người học cũng luôn được tập
trung và chú ý. Mặt khác, theo phương pháp này, người học - chủ thể của hoạt
động học phải tự mình tìm ra các kiến thức bằng hoạt động của chính mình.
Dạy học theo hướng này chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên
cứu, biết vận dụng những điều đã học vào tình huống mới, biết tự lực phát
hiện và giải quyết những vấn đề đã đặt ra. Phương pháp này cần giúp học sinh
phát triển năng lực tự đánh giá để các em có khả năng điều chỉnh hoạt động
học tập.
Để làm rõ ưu thế của phương pháp dạy học mới theo hướng phát huy
tính tích cực, tự học, tự giác của học sinh ta có thể so sánh như sau:






21

Đối tượng

so sánh


Chỉ tiêu
so sánh

Phương pháp tích cực

Phương pháp
truyền thống
1. Mục tiêu dạy học - Chuẩn bị cho học sinh thích
ứng với xã hội, hòa nhập với xã
hội phát triển cộng đồng, tôn
trọng nhu cầu, lợi ích và khả
năng của học sinh.
- Giáo viên có
nhiệm vụ truyền
đạt hết kiến thức
quy định trong
chương trình sách
giáo khoa.
2. Nội dung dạy học - Chú trọng đến các kĩ năng thực
hành, vận dụng kiến thức lí
thuyết, năng lực phát hiện và giải
quyết các vấn đề thực tiễn.

- Chú trọng nhiều
đến hệ thống kiến
thức lí thuyết, sự
phát triển tuần tự
của các khái niệm,
định luật, học
thuyết khoa học.
3. Phương pháp dạy học - Tập trung vào hoạt động của
học sinh (phát huy hoạt động cá
nhân hoặc theo nhóm bằng
những thí nghiệm thực hành,
quan sát thực tế, thông qua trao
đổi, thảo luận).
- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động nhận thức cho học
sinh.

- Tập trung vào
hoạt động cuả giáo
viên.



- Giáo viên lo trình
bày cặn kẽ nội
dung bài học, cố
gắng truyền thụ

22






- Học sinh tích cực tư duy, tích
cực tìm hiểu vấn đề, tự mình tìm
đến chân lí khoa học.


- Giáo viên huy động vốn kiến
thức của học sinh để xây dựng
bài. Giáo án được thiết kế theo
kiểu phân nhánh. Giáo viên linh
hoạt điều chỉnh theo diễn biến
của tiết học với sự tham gia tích
cực của học sinh.



- Giao tiếp “trò- trò” nổi lên.

- Giáo viên khuyến khích học
sinh nêu ý kiến cá nhân về vấn
đề học tập.

- Học sinh tự lấy ví dụ, giáo viên
giúp các em tự huy động vốn
vốn hiểu biết và
kinh nghiệm của
bản thân cho học

sinh.
- Học sinh thụ
động lắng nghe lời
giảng của thầy và
ghi chép lời thầy
giảng.
- Giáo viên huy
động vốn kiến thức
của mình để xây
dựng bài. Giáo án
được thiết kế theo
đường thẳng, đồng
loạt cho cả lớp chủ
động thực hiện
giáo án đã chuẩn
bị.
- Giao tiếp “trò-
trò” nổi lên.
- Giáo viên hạn
chế học sinh nêu ý
kiến cá nhân về
vấn đề học tập.
- Giáo viên cho ví
dụ mẫu và yêu cầu

23

kiến thức của học sinh để xây
dựng bài. Giáo án được thiết kế
theo kiểu phân nhánh. Giáo viên

linh hoạt điều chỉnh theo diễn
biến của tiết học với sự tham gia
tích cực của học sinh.
- Giao tiếp “trò- trò” nổi lên.
- Giáo viên khuyến khích học
sinh nêu ý kiến cá nhân về vấn
đề học tập.
- Học sinh tự lấy ví dụ, giáo viên
giúp các em tự giải quyết bài tập
theo những dạng khác nhau.
- Giáo viên khuyến khích học
sinh nêu thắc mắc trong khi
giảng.

- Khuyến khích học sinh nhận
xét, bổ sung tham gia góp ý kiến
câu trả lời của bạn trong quá
trình học tập.
học sinh giải các
bài tập tương tự.
















- Giáo viên hạn
chế học sinh nêu
thắc mắc trong khi
giảng.
- Giáo viên hạn
chế học sinh nhận
xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
4. Hình thức tổ chức dạy
học
- Nhiều bài học được tiến hành
trong phòng thí nghiệm, ngoài
- Bài học được tiến
hành trong tiết

24

trời, vườn thực nghiệm, cơ sở
sản xuất,…

- Bài học được bố trí theo hướng
học sinh mặt đối mặt thuận lợi cho
việc thảo luận của từng chủ đề.
học, điểm thu hút
học sinh là giáo

viên và bảng đen.
- Học sinh ngồi
theo dãy hướng lên
bảng cố định.
5. Đánh giá - Học sinh tự đánh giá về kết quả
học tập của mình, có sự đánh giá
lẫn nhau về mức độ đạt được
mục tiêu của từng phần, kết hợp
với đánh giá của giáo viên.
- Giáo viên là
người độc nhất có
quyền đánh giá kết
quả học tập của
học sinh. Chỉ tiêu
đánh giá thường
chú ý nhiều đến
khả năng ghi nhớ
và tái hiện các
thông tin mà giáo
viên đã cung cấp.

1.4.4. Một số phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là hệ thống các phương pháp dạy học
nhằm đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục tổng quát, có
khả năng định hướng cho việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự
học, quá trình kết hợp cá nhân và xã hội hóa việc học tập. Mỗi phương pháp
có một đặc trưng riêng. Do đó quá trình giảng dạy phải biết khai thác và vận
dụng những mặt mạnh, hạn chế, khắc phục những điểm yếu của chúng. Hệ
thống các phương pháp đó là sự tích hợp và kết hợp của nhiều phương pháp,
trong đó có một số phương pháp điển hình và gần gũi như:


25

Phương pháp dạy học theo nhóm.
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
1.5. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
1.5.1. Khái niệm
1.5.1.1. Vấn đề
Vấn đề là điều cần được xem xét, nghiên cứu, giải quyết (Hoàng Phê -
Từ điển Tiếng Việt).
Trong toán học, người ta hiểu vấn đề như sau:
- Học sinh chưa trả lời được câu hỏi hay chưa thực hiện được hành động.
- Học sinh cũng được học một quy luật có tính thuật giải nào để trả lời
câu hỏi đó hay thực hiện được hành động đó.
Hiểu theo nghĩa trên thì vấn đề ở đây không có nghĩa là bài tập. Nếu bài
tập chỉ yêu cầu học sinh áp dụng một quy tắc để giải thì không gọi là vấn đề.
Vấn đề chỉ có tính tương đối, ở thời điểm này thì nó là vấn đề, nhưng ở
thời điểm khác thì nó không còn gọi là vấn đề.
Ví dụ: Yêu cầu học sinh tìm số bị chia khi biết thương và số chia sẽ là
vấn đề nếu các em chưa được học bài “Tìm số bị chia” - Toán 2, nhưng khi
học song bài này thì tìm số bị chia không còn là vấn đề.
1.5.1.2. Tình huống có vấn đề
Tình huống có vấn đề là những tình huống gợi cho học sinh khó khăn
về mặt lí luận hoặc thực tiễn mà học sinh thấy cần thiết và có khả năng vượt
qua nhưng không phải ngay tức khắc nhờ một thuật giải mà còn phải có quá
trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoặc điều chỉnh kiến
thức sẵn có.
Một tình huống gọi là có vấn đề nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
- Tồn tại một vấn đề: Tình huống phải bộc lộ rõ mâu thuẫn giữa thực tế
và trình độ nhận thức mà vốn hiểu biết sẵn có của chủ thể chưa đủ điều kiện

để vượt qua.

×