Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Phát huy tính tích cực của trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.6 KB, 61 trang )

1

Lời cảm ơn
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Phạm Đức Hiếu, Thạc sĩ,
giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành tốt khóa luận này. Những ý kiến của thầy đã giúp em tìm ra cách tốt
nhất để giải quyết những vấn đề khó khăn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, cùng các giáo viên
trờng mầm non Hoa Sen Vĩnh Yên đã giúp em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Do thời gian có hạn nên không tránh đợc những hạn chế, thiếu sót. Em
mong tiếp tục nhận đợc sự đóng góp của thầy cô và các bạn để khoá luận
đợc hoàn thiện hơn.


Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Ngời thực hiện

Trần Thị Nguyệt






2


Lời Cam đoan
Tôi xin cam đoan:
1. Đề tài Phát huy tính tích cực của trẻ mẫu giáo lớn qua hoạt động


hình thành biểu tợng hình dạng là kết quả nghiên cứu của riêng tôi
trên cơ sở giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn, có tham khảo các tài liệu
2. Khóa luận không sao chép từ các tài liệu có sẵn nào.
3. Kết quả nghiên cứu cha đợc công bố dới bất kì hình thức nào.


Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Ngời thực hiện

Trần Thị Nguyệt
3

Mục lục
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2
4. Phơng pháp nghiên cứu 2
Nội dung
Chơng 1 : Cơ sở lí luận 3
1.1 Một số đặc điểm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 3
1.1.1 Một số đặc điểm thể chất của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 3
1.1.2 Một số đặc điểm sinh lí của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 4
1.1.3 Đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ mẫu giáo lớn 4
1.1.4 Một số đặc điểm về sự phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo
lớn: xuất hiện kiểu t duy trực quan sơ đồ và những yếu tố
của kiểu t duy logic 6
1.2 Một số vấn đề về biểu tợng hình dạng và hoạt động hình
thành biểu tợng hình dạng cho trẻ mẫu giáo lớn 8
1.2.1 Khái niệm cơ bản về hình học và các dạng hình hình học 8

1.2.2 Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn
về biểu tợng hình dạng 9
4

1.2.3.Đặc điểm phát triển những biểu tợng hình dạng 10
1.2.4. Nội dung hình thành 10
1.2.5. Mục tiêu của hoạt động hình thành biểu tợng hình dạng
cho trẻ mẫu giáo lớn 11
1.3 Một số vấn đề dạy học theo phơng hớng phát huy
tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn 11
1.3.1 Tính tích cực 12
1.3.2 Tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn 14
1.3.2.1 Những biểu hiện của tính tính tích cực nhận thức ở trẻ
mẫu giáo lớn trong quá trình làm quen với các biểu tợng toán 16
1.3.2.2 Phân loại tính tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn 19
1.3.3 Sự phù hợp giữa các biểu tợng hình dạng với việc
dạy trẻ theo hớng phát huy tính tích cực 20
Chơng 2: phát huy tính tích cực của trẻ
mẫu giáo lớn qua hoạt động hình thành
biểu tợng hình dạng 22
2.1 Nguyên tắc hình thành biểu tợng hình dạng 22
2.1.1 Nguyên tắc học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với
thực tiễn cuộc sống 22
2.1.2 Phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ, chú ý đến
5

sự phát triển cá nhân 22
2.1.3 Dạy học vừa sức tiếp thu của trẻ 23
2.1.4 Dạy học dựa vào trực quan, đảm bảo sự thống nhất
giữa trực quan và trừu tợng 23

2.1.5 Nguyên tắc dạy học có mở rộng 23
2.2 Phơng pháp hình thành biểu tợng hình dạng
cho trẻ mẫu giáo lớn 23
2.2.1 Dạy trên giờ học 24
2.2.1.1.Đối với các hình học phẳng 24
2.2.1.2 Đối với các hình khối 25
2.2.2 Dạy ngoài giờ học 28
2.3 Một số phơng pháp dạy học hình thành biểu tợng hình dạng
cho trẻ mẫu giáo lớn theo hớng phát huy tính tích cực của trẻ 28
2.3.1 Phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 28
2.3.2 Phơng pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ 30
2.3.3 Thông qua các trò chơi học tập 32
2.3.4 Thông qua các giờ học khác 34
2.4 Quy trình thiết kế hoạt động hình thành biểu tợng
hình dạng cho trẻ mẫu giáo lớn theo hớng phát huy đợc
tính tích cực của trẻ 35
6

Chơng 3: Một số giáo án thiết kế hoạt động hình
thành biểu tợng hình dạng cho trẻ mẫu giáo
lớn theo hớng phát huy tính tích cực của trẻ 37
3.1 Mẫu giáo án thiết kế hoạt động hình thành biểu tợng
hình dạng cho trẻ mẫu giáo lớn theo hớng phát huy
tính tích cực của trẻ 37
3.2 Một số giáo án tham khảo 38
3.3 Lu ý 50
Kết luận chung và kiến nghị s phạm 52
Kết luận chung 52
Một số kiến nghị 52
Tài liệu tham khảo 54



7

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong nội dung chơng trình giáo dục mầm non, việc hình thành các
biểu tợng toán sơ đẳng cho trẻ đã trở thành một bộ phận vô cùng quan
trọng, có một vị trí đặc biệt trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ, đặt nền
móng cho sự phát triển t duy, năng lực nhận biết của trẻ góp phần vào sự
phát triển toàn diện nhân cách và chuẩn bị cho trẻ đến trờng tiểu hoc với
những biểu tợng toán sơ đẳng, những kĩ năng phân biệt, so sánh, phân
loại, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tợng hóa.
Các hình hình học đóng vai trò rất to lớn trong việc nhận biết hình dạng
vật thể. Vì vậy việc cho trẻ làm quen với các hình hình học, dạy cho trẻ
nhận biết, phân biệt, nắm đợc một số dấu hiệu đặc trng của các hình là
rất quan trọng. Mặt khác việc cho trẻ nhận biết hình dạng các vật thể còn
giúp trẻ thấy đợc sự phong phú, đa dạng và vẻ đẹp của thế giới đồ vật
xung quanh trẻ. Hơn nữa kiến thức về hình dạng vật thể là phơng tiện
giúp trẻ định hớng dễ dàng hơn trong môi trờng xung quanh trẻ nhng
để trẻ có đợc những kĩ năng này cần có sự tổ chức, hớng dẫn của giáo
viên, vì vậy để việc lĩnh hội những tri thức nàymột cách hiệu quả và có hệ
thống thì giáo viên phải phát huy đợc tính tích cực của trẻ trong hoạt động
này.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngời trong xã hội. Hình
thành và phát triển tính tích cực trong xã hội là một nhiệm vụ quan trọng
của giáo dục. Điều 5 Luật giáo dục năm 2005 ghi rõ Phơng pháp giáo
duc phải phát huy đợc tính tích cực, tự giác chủ động, t duy sáng tạo của
ngời học, bồi dỡng năng lực tự học, kĩ năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vơn lên. Tính tích cực biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi

tơng tác với đối tợng trong quá trình học tập, nghiên cứu, thể hiện sự nỗ
lực của hoạt động trí tuệ, huy động cao các chức năng tâm lí, nhằm đạt
8

đợc mục đích đa ra với chất lợng cao. Nâng cao tính tích cực, tính độc
lập trong hoạt động nhận thức là một yêu cầu cơ bản để đào tạo ra những
con ngời tự chủ, năng động, sánh tạo. Nh vậy có thể coi tính tích cực là
điều kiện, đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách trẻ.
Thực tế hiện nay ở các trờng mầm non hoạt động hình thành biểu tợng
hình dạng cho trẻ mẫu giáo nói chung, mẫu giáo lớn nói riêng vẫn cha
phát huy đợc tính tích cực của trẻ. Trong trờng mầm non vẫn còn tồn tại
kiểu dạy học trong đó trẻ họat động một cách thụ động, giáo viên vẫn là
trung tâm, giáo viên cha áp dụng phơng pháp dạy học tích cực. Chính
điều này làm giảm đáng kể tính tích cực của trẻ và làm giảm chất lợng
tiếp thu bài học của trẻ.
Với mong muốn phát huy tính tích cực của trẻ trong giờ học, nâng cao
chất lợng dạy và học trong trờng mầm non, chúng tôi đã chọn đề tài
nghiên cứu của mình là Phát huy tính tích cực của trẻ mẫu giáo lớn thông
qua hoạt động hình thành biểu tợng hình dạng


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu về tính tích cực của trẻ, đề xuất quy trình phát huy tính
tích cực cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong quá trình hình thành biểu tợng hình
dạng cho trẻ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
3.2 Đề xuất quy trình hình thành biểu tợng hình dạng cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi theo hớng phát huy tính tích cực của trẻ.
4. Phơng pháp nghiên cứu

4.1 Phơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và hệ thống hoá các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4.2 Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm
4.3 Phơng pháp quan sát
9

Nội dung
Chơng 1 : Cơ sở lí luận

1.1 Một số đặc điểm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.1.1 Đặc điểm thể chất của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Những chỉ số phát triển bình thờng của giai đoạn này nh sau:
Chiều cao Bé nam: 99cm
Bé nữ: 98cm
Cân nặng Bé nam: 15kg
Bé nữ: 14kg
Sự phát triển của hệ xơng: Xơng của trẻ đã dần cứng cáp hơn khi trẻ
lên 3 tuổi, song do quá trình can-xi hoá cha hoàn chỉnh nên xơng của trẻ 5
tuổi có tính đàn hồi và tơng đối mềm. Đáng nói hơn là có sự phát triển của cơ
bắp, tới 5 tuổi trẻ trở nên dẻo dai hơn.
Nhờ có sự phát triển của hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn và hệ
xơng, trẻ có thể thực hiện thành thạo các động tác đòi hỏi sự phối hợp của
các bộ phận trên cơ thể nh: thể dục nhịp điệu, múa hát kết hợp
Thời kì này, những động tác của trẻ đang định hình đến độ chính xác:
bé trai thật sự hiếu động còn bé gái đã biết làm duyên và khá điệu đà. Đồng
thời bé cũng có thể làm những vệ sinh cá nhân thành thạo hơn nhiều.
Thời kì này, đôi tay của trẻ cũng trở nên linh hoạt rất nhiều. Trẻ có thể
thực hiện động tác hoàn chỉnh và tinh tế.
Nh vậy, đây là thời kì cơ thể của trẻ phát triển mạnh mẽ. Để phát triển
thể chất cho trẻ, giúp trẻ hoàn thiện về hình dáng cũng nh nh củng cố, phát

triển các chức năng quan trọng của cơ thể trẻ thì cần phải có sự kết hợp chặt
chẽ giữa gia đình và nhà trờng. Sự kết hợp này có thể thông qua một số hình
thức ở trờng mầm non nh: thể dục buổi sáng, trò chơi vận động, dạo chơi
10

cũng nh trong sinh hoạt hàng ngày nh: đi trên đờng cao, thấp, bớc qua
rãnh nớc Thông qua các hình thức này, các kĩ năng đợc củng cố và phát
triển và các tố chất: sức bền, dẻo, linh hoat đợc hình thành.
1.1.2 Đặc điểm sinh lý của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Hệ tuần hoàn: Tim của trẻ có tốc độ phát triển khá nhanh. ở độ tuổi
này, tim của trẻ có trọng lợng nặng gấp 5 lần lúc mới sinh. Tim trẻ đập nặng
gấp 5 lần lúc mới sinh. Tim trẻ đập chậm hơn so với các lứa tuổi trớc nhng
vẫn còn khá nhanh so với ngời lớn.
Thành phần máu của trẻ 5-6 tuổi cũng tăng lên và biến đổi về chất,
huyết sắc tố 80-90%, hồng cầu 4,5-5 triệu đơn vị, bạch cầu 7-10 nghìn, tiểu
cầu 200-300 nghìn.
Hệ thần kinh: Sự hoạt động của trẻ ở 5-6 tuổi là thời kì phát triển nhanh
rõ nhất trong cả đời ngời. Kết cấu thần kinh ở não có xu thế sớm trởng thành.
Song ở lứa tuổi này do khả năng hng phấn và ức chế của hệ thần kinh cha ổn
định nên nếu trẻ làm gì đơn thuần và kéo dài và đơn thuần sẽ bị mệt mỏi.
Hệ hô hấp: Hệ hô hấp của trẻ đã phát triển, tuy nhiên cha đầy đủ nh
ở ngời lớn. Vì vậy trẻ phải hít thở nhiều hơn để nhận đủ lợng o-xy cần thiết.
Càng nhỏ, nhịp thở càng nhanh và nông (khoảng 20-25 lần trên một phút).
Nh vậy ở thời kỳ này các cơ quan và hệ cơ quan của trẻ phát triển
mạnh nên ngời lớn cần cung cấp đầy đủ các chất dinh dỡng, rèn luyện cơ
thể trẻ giúp cho các cơ quan và hệ cơ quan phát triển. Đây chính là điều kiện
giúp trẻ cảm nhận và khám phá môi trờng xung quanh.
1.1.3 Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn
Sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày
Sự hoàn thiện tiếng mẹ đẻ ở mẫu giáo lớn theo các hớng sau:

- Về mặt ngữ âm: do tai âm vị đợc rèn luyện thờng xuyên để tiếp
nhận các ngữ âm khi ngời lớn nói, mặt khác các cơ quan phát âm đã trởng
11

thành tới mức trẻ phát âm tơng đối chuẩn, kể cả những âm khó của tiếng mẹ
đẻ (nh: uềnh oàng, khúc khuỷu ) khi nói năng.
- Về ngữ điệu: trẻ đã biết sử dụng ngữ điệu một cách phù hợp với nội
dung giao tiếp hay nội dung của câu truyện mà trẻ kể.
- Về vốn từ và ngữ pháp
Từ 5-6 tuổi vốn từ của trẻ tăng bình quân đến 1.033 từ, đây cũng là giai
đoạn hoàn thiện một bớc cơ cấu từ loại trong vốn từ của trẻ. Tỉ lệ danh từ,
động từ giảm đi ( chỉ còn khoảng 50%) nhờng chỗ cho tính từ và các từ loại
khác tăng lên.
- Sự phát triển của ngôn ngữ mạch lạc
Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển trong độ tuổi mẫu giáo
lớn đó là kiểu ngôn ngữ giải thích. ở độ tuổi này trẻ có nhu cầu giải thích cho
các bạn cùng độ tuổi về nội dung trò chơi, cách tạo ra đồ chơi và nhiều chuyện
khác, giải thích cho ngời lớn những điều mà trẻ cần họ hiểu. Ngôn ngữ giải
thích đòi hỏi đứa trẻ phải trình bày ý kiến của mình theo một trình tự nhất
định, phải nêu bật đợc những điểm chủ yếu và những mối quan hệ liên kết
với sự vật và hiện tợng hợp lý, có nghĩa là nó yêu cầu phải có tính chặt chẽ,
do đó còn gọi là ngôn ngữ mạch lạc.
Kiểu ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình
thành những mối quan hệ qua lại trong nhóm trẻ và với những ngời xung
quanh, đặc biệt với sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Tuy nhiên trên thực tế trẻ mẫu giáo lớn vẫn còn nhiều em còn mắc các
tật nói ngọng, nói câu không đủ thành phần, dùng từ sai. Vì vậy việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn là một trong những nhiệm vụ quan trọng để
chuẩn bị cho trẻ bớc vào lớp một.
Sự xác định ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động tâm lý

Đến cuối tuổi mẫu giáo trẻ hiểu đợc mình là ngời nh thế nào có
những phẩm chất gì, những ngời xung quanh mình đối xử với mình ra sao và
12

tại sao mình lại có những hành động này hay hành động khác ý thức bản
ngã hay tự ý thức đợc thể hiện rõ nhất trong sự đánh giá thành công hay thất
bại của mình, về những u điểm hay khuyết điểm của bản thân, về những khả
năng và cả sự bất lực nữa.
ở tuổi mẫu giáo lớn sự tự ý thức còn đợc thể hiện ở sự phát triển giới
tính của trẻ. Trẻ biết đợc mình là trai hay gái và điều khiển hành vi của mình
cho phù hợp với giới tính.
ý thức bản ngã xác định rõ ràng giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh hành
vi của mình cho phù hợp với các quy tắc xã hội, từ đó hành vi của trẻ mang
tính xã hội, tính nhân cánh đậm nét hơn trớc.
ý thức bản ngã xác định rõ ràng còn cho phép trẻ thực hiện hành động
một cách chủ tâm hơn, nhờ đó các quá trình tâm lý mang tính chủ định.
Do sự xác định ý thức bản ngã đợc rõ ràng hơn và các quá trình tâm lý
không chủ định chuyển dần sang các quá trình tâm lý mang tính chủ định, làm
cho các hành động ý chí của trẻ ngày càng bộc lộ rõ nét trong hoạt động vui
chơi và cuộc sống.
1.1.4 Một số đặc điểm về sự phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo lớn: xuất
hiện kiểu t duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của kiểu t duy logic
T duy trực quan sơ đồ tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những
mối liên hệ tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào hành động hay ý muốn
chủ quan của bản thân đứa trẻ. Sự phản ánh những mối liên hệ khách quan là
điều kiện cần thiết để lĩnh hội những tri thức vợt ra ngoài khuân khổ của việc
tìm hiểu những sự vật riêng lẻ với những thuộc tính sinh động của chúng để
đạt tới tri thức khái quát.
T duy trực quan sơ đồ vẫn giữ tính chất hình tợng song bản thân hình
tợng cũng trở nên khác trớc: hình tợng đã bị mất đi các chi tiết rờm rà mà

13

chỉ còn giữ lại các yếu tố chủ yếu giúp trẻ phản ánh một cách khái quát chứ
không phải lả từng sự vật riêng lẻ.
Trẻ mẫu giáo lớn có thế hiểu một cách dễ dàng và nhanh chóng về cách
biểu diễn sơ đồ và sử dụng kết quả của các sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật tức là
trẻ đã nắm đợc kĩ năng sơ đồ hoá.
T duy trực quan sơ đồ phát triển cao sẽ dẫn đứa trẻ đến ngỡng của t
duy trìu tợng, sẽ cho trẻ em hiểu những biểu diễn sơ đồ khái quát mà sau này
sự hình thành khái niệm sẽ đợc tiến hành chủ yếu dựa trên đó. Độ tuổi mẫu
giáo lớn còn xuất hiện kiểu t duy lôgic điều này giúp trẻ hiểu rằng có thể
biểu thị một sự vật hay một hiện tợng nào đó bằng từ ngữ hay các kí hiệu
khác khi giải những bài toán t duy độc lập.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng trẻ mẫu giáo lớn cũng có thể lĩnh hội
đợc một số khái niệm đơn giản trong điều kiện đợc dạy dỗ đặc biệt, phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi. Điều đó giúp trẻ thay đổi khá nhiều trong t duy của
chúng, biểu hiện nảy sinh các yếu tố t duy lôgic, tất nhiên là phải có sự dạy
dỗ đặc biệt.
Cuối tuổi mẫu giáo trẻ lĩnh hội đợc các chuẩn (về màu sắc lấy chuẩn 7
màu trong quang phổ, về âm thanh lấy chuẩn 7 nốt trong một thang nhạc (ở
phơng Tây) hay 5 nốt (ở Châu á) ). Nhờ đó trẻ em tách biệt đợc trong số
các biến dạng muôn màu muôn vẻ những dạng cơ bản của các thuộc tính đợc
dùng làm chuẩn và bắt đầu biết so sánh thuộc tính vô cùng đa dạng xung
quanh với các chuẩn. Nhờ đó mà t duy của trẻ chuyển dần sang một giai
đoạn cao hơn.
Nh vậy chúng ta cần hiểu rằng trong thang bậc phát triển tâm lý chung
thì t duy lôgic đứng cao hơn t duy trực quan hình tợng song nh thế hoàn
toàn không có nghĩa là chúng ta phải cố gắng thúc đẩy trẻ em chuyển sang
hiểu t duy lôgic. T duy hình tợng cần thiết cho mọi hoạt động sáng tạo
ngay cả trong nghiên cứu của các nhà khoa học. Chúng ta cần phải phát triển

14

t duy hình tợng ngay cả đối với trẻ mẫu giáo lớn. Thông qua các trò chơi,
qua tiết học, trong sinh hoạt hàng ngày hay tham quan giáo viên cần gợi
mở, khuyến khích để trẻ phát quan sát, tập phân tích, so sánh, khái quát Tổ
choc cho trẻ trực tiếp quan sát, tự mình phân tích, so sánh, khái quát và đánh
giá từ đó sẽ phát triển các thao tác của trí tuệ, các quá trình của t duy. Bên
cạnh đó cần quan tâm tới t duy trừu tợng của trẻ, chỉ cần sử dụng để giới
thiệu với trẻ một số khái niệm thật đơn giản (hay tiền khái niệm) cần thiết cho
việc làm quen với thế giới xung quanh. Cần tránh cho trẻ quá sớm đi vào t
duy lôgic theo kiểu ngời lớn, khôn trớc tuổi, điều đó sẽ làm mất đi tính
ngây thơ hồn nhiên và tính mềm dẻo của trí tuệ.

1.2 Một số vấn đề về biểu tợng hình dạng và hoạt động hình thành biểu
tợng hình dạng cho trẻ mẫu giáo lớn
1.2.1 Khái niệm cơ bản về hình hình học và các dạng hình hình học
- Khái niệm: Hình hình học là một tập hợp các điểm. [5;81]
Nh vậy hình hình học đợc cấu tạo từ tập hợp các điểm, do đó một
điểm cũng đợc coi là một hình hình học.
Trong khi nghiên cứu hình hình học, phân ra hai mức độ t duy:
+ Mức độ thứ nhất (đơn giản): Các hình hình học đợc xem xét toàn bộ
(nguyên) và chúng đợc phân chia theo hình dạng.
Ví dụ: Nếu cho các cháu xem hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật và nói tên
gọi tơng ứng thì sau một thời gian các cháu có thể nhận ra các hình này
không bị nhầm lẫn.
ở mức độ này các cháu chỉ nhận biết và gọi tên các hình chứ cha có sự phân
tích các hình.
+ Mức độ thứ 2: Có sự phân tích các hình mà các cháu xem, trong khi phân
tích trẻ đã phân chia các hình theo những tính chất của chúng. Tuy nhiên
những tính chất đó cha thật hoàn chỉnh. Chẳng hạn nh hình vuông có 4 cạnh

15

dài bằng nhau, hình chữ nhật có 4 cạnh, 2 cạnh dài bằng nhau và 2 cạnh ngắn
bằng nhau (không nói đến góc).
- Các dạng hình hình học:
ở đây chúng ta chỉ xét đến 2 dạng hình hình học đơn giản nhất trong chơng
trình dạy trẻ mẫu giáo. Đó là hình học phẳng và hình học không gian
+ Hình học phẳng
Trong giờ học dạy trẻ nhận biết, gọi tên và phân hình: Hình tròn, hình
vuông, hình chữ nhật, hình tam giác qua dấu hiệu đờng bao và một số
tính chất đặc trng nổi bật.
Ngoài giờ học cho trẻ làm quen với một số hình khác: Hình thoi, hình
bình hành, hình thang, các dạng khác nhau của tam giác.
+Hình không gian
Trong giờ học dạy trẻ nhận biết, gọi tên và phân biệt các khối: Khối
cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ nhật qua dấu hiệu của mặt bao.
Ngoài giờ học cho trẻ làm quen với các hình khối lăng trụ tam giác,
lăng trụ tứ giác, khối tứ diện, hình nón
1.2.2 Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn về biểu tợng hình dạng
Khả năng nhận biết, phân biệt các hình hình học bằng các hoạt động của tay
và mắt của trẻ theo đờng bao đợc tiến triển hoàn thiện:
+Trẻ đã chủ động sờ mó bằng cả hai tay, cầm nắm vật bàng các đầu ngón tay,
biết đa mắt quan sát theo đờng bao của vật, phần chủ yếu đặc trng cho
hình dạng của vật. Đó là điều kiện giúp trẻ khảo sát đầy đủ, đúng.
Ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan thị
giác, xúc giác và ngôn ngữ đã tạo điều kiện giúp trẻ thu nhận các kiến thức về
hình dạng chính xác hơn, giúp trẻ củng cố nhớ lâu điều mà mình cảm giác
đợc. Lời nói còn giúp cho nhận thức của trẻ đợc tổng quát hơn.
Trẻ có thể hiểu đợc các tính chất đơn giản của các hình hình học, có thể
phân biệt đợc các hình các vật theo các nhóm phù hợp và gọi tên đợc các

16

nhóm cơ bản của chúng theo dấu hiệu. Ví dụ nhóm có đờng bao cong, nhóm
có đờng bao thẳng.
Có khả năng đối chiếu hình dạng các vật trong thực tế với các hình hình
học.[5; 86]
1.2.3 Đặc điểm phát triển những biểu tợng hình dạng
Sự phát triển các biểu tợng hình dạng ở trẻ nhỏ là một quá trình phức tạp,
chỉ số cho sự phát triển trí tuệ của trẻ chính là việc phất triển ở trẻ khả năng
nhận biết hình dạng các vật, nhóm các vật theo hình dạng, nắm đợc các hình
học và có khả năng sử dụng các hình chuẩn vào việc xác định hình dạng của
vật trong môi trờng xung quanh.
Quá trình tri giác của trẻ cũng hoàn thiện hơn, óc suy luận phán đoán của
trẻ chính xác và lôgic hơn. Trẻ nhận biết hình dạng và chi tiết của các vật
đúng hơn. Nhiều trẻ có khả năng tạo ra nhiều hình dạng mới từ những hình mà
trẻ biết.
Ví dụ: Từ hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật mà trẻ có thể tạo ra đợc
các phơng tiện giao thông hay những ngôi nhà
Trình độ khảo sát của trẻ đã cao hơn trớc, trẻ chủ động sờ mó vật bằng
hai tay, cầm nắm các vật bằng đầu ngón tay, biết đa mắt quan sát theo đờng
bao của vật. Đó là điều kiện giúp trẻ khảo sát đầy đủ, đúng.

1.2.4 Nội dung hình thành
Mở rộng và làm phong phú hơn biểu tợng về các hình hình học cho trẻ
-Dạy trẻ biện pháp khảo sát các khối cầu khối vuông, khối trụ và khối chữ
nhật nhằm giúp trẻ nắm đợc những dấu hiệu đặc trng của cá hình khối nh:
Cấu tạo về mặt bao quanh khối, số lợng các mặt, các góc của chúng và hình
dạng của mặt khối.
-Dạy trẻ so sánh khối cầu và khối trụ, khối vuông và khối chữ nhật nhằm giúp
trẻ thấy đợc sự giống và khác nhau giữa chúng.

17

-Luyện tập cho trẻ xác định hình dạng của những vật xung quanh trẻ trên cơ
sở so sánh hình dạng của chúng với các hình đã biết. [5;87]
1.2.5 Mục tiêu của hoạt động hình thành biểu tợng hình dạng cho trẻ mẫu
giáo lớn
-Kiến thức:
+ Trẻ biết cách khảo sát các hình khối, nắm đợc các dấu hiệu đặc trng của
các hình khối nh mặt bao, số lợng các mặt, hình dạng các mặt
+Trẻ biết cách so sánh, phân biệt các hình khối theo dấu hiệu của chúng
+Trẻ biết vận dụng những hiểu biết về hình dạng vào thực tiễn, biết xác định
hình dạng của các vật xung quanh
-Kĩ năng:
+Phát triển khả năng tri giác
+Phát triển các quá trình tâm lí cho trẻ: Ghi nhớ, chú ý
+Phát triển vốn từ
-Giáo dục:
+Trẻ hứng thú tham gia vào giờ học một cách tích cực, chủ động

1.3 Một số vấn đề dạy học theo phơng hớng phát huy tính tích cực
nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn
Điều 4: Luật Giáo dục Việt Nam 2005 đã nêu rõ nhiệm vụ quan trọng
của sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và chuyên ngành phơng pháp giảng
dạy nói riêng: "Phơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ
động của ngời học, bồi dỡng năng lực tự học, lòng say mê tự học và ý chí
vơn lên".
Nh vậy tính tích cực hoá hoạt động nhận thức của trẻ luôn là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục mầm non trong quá
trình dạy học. Vì vậy nó luôn là vấn đề quan trọng trong lý luận và thực tiễn
dạy học đợc các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu trao đổi và bàn luận.

18

1.3.1 Tính tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngời trong đời sống xã
hội. Khác với động vật, con ngời không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong tự
nhiên mà còn chủ động sản xuất ra của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội, tạo nền văn hoá ở mỗi thời đại, chủ động cải tiến môi
trờng tự nhiên và cải tạo xã hội.
Khi bàn về tính tích cực, Ph.Ăngghen cho rằng: Tính tích cực là đặc
tính chung của mọi sinh vật sống, là sự tự vận động của sinh vật sống. Tính
tích cực không chỉ là nguồn gốc duy trì hay biến đổi các mối quan hệ có ý
nghĩa sống còn của sinh vật sống với thế giới xung quanh mà còn mang đến
cho sinh vật sống khả năng tự điều chỉnh thích nghi với thế giới xung quanh
ấy.
Phát triển học thuyết Mac - Ăng ghen, V.L. Lênin cho rằng tính tích
cực là thái độ cải tạo của chủ thể với đối tợng xung quanh, là khả năng của
con ngời đối với việc tổ chức cuộc sống, điều chỉnh các nhu cầu năng lực của
họ thông qua các mối quan hệ xã hội.
Nh vậy, dới góc độ triết học thì tính tích cực có nguồn gốc từ yếu tố
bên trong và yếu tố bên ngoài, trong đó có yếu tố bên trong giữ vai trò quyết
định. tính tích cực là một đặc tính của sinh vật sống luôn luôn vận động và
phát triển đi lên. tính tích cực chính là thái độ cải tạo và biến đổi của chủ thể
đối với khách thể, vì thế nó có vai trò quan trọng trong việc tạo ra thế giới hiện
thực khách quan và biến đổi cải tạo nó.
Trong một số từ điển ngôn ngữ, từ điển tâm lý học của các nớc, thuật
ngữ tích cực đợc xem xét gắn liền với hoạt động, với hành động bên trong
của chủ thể. Nó là điều kiện thúc đẩy, tạo ra hoạt động hay là biến đổi hoạt
động. Tính tích cực bao hàm tính chủ động, tính chủ định có ý thức của chủ
thể, nó đối lập với tính bị động. Tính tích cực thể hiện tính ổn định của hoạt
động, thể hiện ý chí và tính độc lập của chủ thể với môi trờng bên ngoài.

19

Tính tích cực đợc đề cập trong một số công trình nghiên cứu của các
nhà tâm lý học theo một số khía cạnh sau:
Một số tác giả nh A.N Leonchiev, AA.Liublinxkai, I.F.Khar-lamôv
xem tính tích cực nh một phẩm chất cá nhân gắn liền với hoạt động. Theo họ,
một con ngời tích cực là con ngời đó đang ở trạng thái hoạt động.
Từ góc độ chức năng và vai trò của chủ thể đối với thế giới bên ngoài,
các tác giả V.Ia.Roma nov, X.Đ.Xmiôv cho rằng tính tích cực chính là tính
chủ động của chủ thể, tính tích cực thể hiện chức năng chỉ bảo hoạt động của
con ngời.
Quan điểm cuối cùng là xem tính tích cực của nhân cách là khả năng
của con ngời tiến hành việc cải tạo thế giới mang ý nghĩa xã hội trên cơ sở
tiếp thu sự giàu có của nền văn hoá vật chất và tinh thần, đợc thể hiện trong
sự sáng tạo trong giao tiếp, trong các hành động ý chí.
Trên cơ sở phân tích những quan điểm trên, chúng ta có thể thấy rằng,
tính tích cực là phẩm chất quan trọng của nhân cách, là thái độ cải tạo, biến
đổi của chủ thể đối với thế giới xung quanh. Tính tích cực gắn liền với hoạt
động, là thuộc tính của sự tự vận động của hoạt động. Tính tích cực luôn mang
tính chủ động, nó đối lập với tính bị động, động cơ, nhu cầu và hứng thú hoạt
động chính là nguồn gốc bên trong của tính tích cực, là động lực thúc đẩy con
ngời hoạt động tính tích cực cần phải đợc định hớng đúng đắn, phải nhằm
phục vụ cho những mục đích tốt đẹp, cao cả thì hoạt động của con ngời mới
có giá trị đích thực, mới đem lại lợi ích cho bản thân và xã hội. Nói tính cách
này đợc giáo dục ngay từ bé bằng cách tạo ra những tình huống để trẻ em tự
tìm cách thoả mãn đòi hỏi của mình, đôi khi ngời lớn có thể mách bảo,
nhng tránh lối làm thay tạo cho trẻ thói ỷ lại, thụ động chờ đợi, kết quả của
mỗi lần tự làm nh vậy sẽ động viên trẻ hăng hái tự lập, giải quyết các nhu
cầu của mình và dần dần chủ động tham gia vào công việc chung của gia đình,
tập thể. Để duy trì liên tục tính tích cực cần có sự theo dõi và đánh giá của

20

ngời lớn và tập thể cả khi trẻ làm việc thành công cũng nh gặp khó khăn
hay thất bại.
Nh vậy hình thành và phát triển tính tích cực là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục đào tạo nhằm đào tạo ra những con
ngời năng động, thích ứng và góp phần vào sự phát triển xã hội, có thể xem
tính tích cực là điều kiện đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách
trong quá trình giáo dục. Tính tích cực đợc thể hiện thông qua nhiều hoạt
động và trong hoạt động học tập tính tích cực thực chất là tính tích cực nhận
thức.
1.3.2 Tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn
Khái niệm tính tích cực nhận thức đợc đề cập đến trong Từ điển Bách
khoa toàn th Xô Viết nh là "Thái độ tích cực của trẻ đối với sự vật, hiện
tợng của thế giới xung quanh, sự ham muốn vợt ra ngoài những phạm vi đã
biết, sự mong mỏi mở rộng phạm vi hiểu biết và sử dụng chúng một cách sáng
tạo trong lý luận và thực tiễn. Tính tích cực nhận thức có mối quan hệ chặt chẽ
với óc quan sát, với năng lực phân tích những khía cạnh cũng nh các mối
quan hệ đặc thù trong các hiện tợng và sự kiện.[10; 12]
Lứa tuổi mẫu giáo đã xuất hiện tính tích cực ở bình diện cao nhất - tính
tích cực của hoạt động trí tuệ, tính tích cực đợc thể hiện trong hoạt động và
mức độ phát triển của tính tích cực đợc đánh giá bằng khả năng lĩnh hội
hành động của trẻ từ nhỏ đến lớn. Những mức độ thể hiện tính tích cực của trẻ:
các hành động bắt chớc ngời lớn không có ý thức, các hành động bắt chớc
ngời lớn và bạn bè một cách có ý thức, hành động độc lập và sáng tạo.
V.X. Mu khina, Nguyễn ánh Tuyết và một số tác giả khác cho rằng
tính tích cực nhận thức của trẻ thể hiện lòng ham hiểu biết muốn khám phá
những điều mới lạ của thế giới tự nhiên và cuộc sống xã hội, sự phát triển tính
ham hiểu biết của trẻ trong thời kỳ mẫu giáo tăng lên mạnh mẽ về số lợng và
sự biến đổi về chất ở những câu hỏi của trẻ em, so với trẻ mẫu giáo bé và nhỡ,

21

ở trẻ mẫu giáo lớn có những câu hỏi hớng vào sự tiếp thu tri thức chiếm u
thế, hơn thế nữa trẻ em thờng quan tâm tới những nguyên nhân của sự vật,
hiện tợng muôn hình, muôn vẻ, những mối liên hệ giữa chúng.
A.U.Orokina, A.k.Bodrenko và nhiều nhà tâm lý - giáo dục mầm non
xem xét tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo nh là khả năng giải quyết
nhiệm vụ nhận thức với hậu quả cao bằng việc cố gắng nỗ lực huy động ở mức
cao các chức năng tâm lý nhận thức, đặc biệt là chức năng t duy (một số thao
tác t duy nh so sánh, phân cách, khái quát hoá). Tính tích cực nhận thức
của trẻ mẫu giáo đợc các tác giả này xem xét nh là một năng lực t duy phức
tạp, đòi hỏi sự căng thẳng của trí tuệ, đặc biệt là các thao tác t duy nh: so
sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và nó đợc thể hiện bằng hứng thú đối
với sự vật, hiện tợng xung quanh và lòng mong muốn biểu hiện nhiều hơn nữa
về chúng, có kĩ năng đa ra kết luận, hệ thống hoá và thiết lập đợc mối quan
hệ cốt lõi của một số sự vật, hiện tợng xung quanh. Tính tích cực nhận thức
đợc biểu hiện bằng các kĩ năng nh kĩ năng phân tích và tổng hợp thông tin
nhận đợc, kĩ năng so sánh và tìm sự giống nhau, khác nhau của các đồ vật, sự
kiện của cuộc sống xung quanh và năng lực vận dụng chúng khi giải quyết các
nhiệm vụ nhận thức và thực tiễn, sự phát triển tính tích cực nhận thức gắn liền
với sự lĩnh hội những kinh nghiệm, tri thức, kĩ năng phong phú cũng nh các
chuẩn mực xã hội và các quy tắc hành vi.
Khi nghiên cứu tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong
hoạt động vui chơi, E.I Kozakova tập trung chú ý vào các thao tác t duy
trong quá trình nhận thức. Bà coi tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo nh
là một năng lực t duy phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực căng thẳng của trí tuệ, của
các thao tác t duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát lại).
Trong một số nghiên cứu khác, tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu
giáo đợc hiểu nh là khả năng theo dõi sự chỉ dẫn bằng hành động, bằng lời
nói của cô giáo, phân tích nội dung của nhiệm vụ, chia nhỏ chúng thành các

22

bộ phận, vừa so sánh vừa đối chiếu giữa chúng với nhau, vừa khái quát vừa
chia nhỏ những mối quan hệ đặc thù của chúng.
Hiện nay, một số quan điểm cho rằng: Tính tích cực nhận thức của trẻ
mẫu giáo đợc thể hiện ở hứng thú nhận thức, sự mong muốn tìm kiếm câu trả
lời cho các câu hỏi mà trẻ quan tâm và khả năng vận dụng các phơng pháp
nhận thức đã nắm đợc trớc đó vào các tình huống mới, các bài tập mới.
[10; 16]
Trên cơ sở phân tích, so sánh, khái quát những công trình nghiên cứu
khoa học trong nớc và thế giới về tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo,
chúng ta thấy rằng tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo nh là một phẩm
chất tâm lý cá nhân của trẻ trong hoạt động nhận thức, thể hiện thái độ tích
cực nhận thức của trẻ đối với hiện thực xung quanh. Đó là năng lực trí tuệ
phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực cao của các chức năng tâm lý, đặc biệt là các chức
năng nhận thức khi giải quyết những nhiệm vụ nhận thức đã đặt ra trong hoạt
động của mình. Nó vừa là mục đích, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của hoạt
động nhận thức nói riêng, của sự phát triển nhân cách của đứa trẻ nói chung.
1.3.2.1 Những biểu hiện của tính tính tích cực nhận thức ở trẻ mẫu giáo lớn
trong quá trình làm quen với các biểu tợng toán.
Nh đã phân tích ở trên, tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo nói
chúng, của trẻ mẫu giáo lớn nói riêng nh là một phẩm chất tâm lý của cá
nhân của trẻ trong hoạt động nhận thức, trong đó chứa đựng cả các yếu tố
nhận thức, tình cảm, ý chí. Do vậy khi xem xét những biểu hiện của tính tích
cực nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn trong quá trình hình thành các biểu tợng
toán, chúng ta phải dựa trên những yếu tố này, ngoài ra còn phải dựa vào các
hành vi bên ngoài của đứa trẻ (hành động, cử chỉ, nét mặt, ngôn ngữ).
Trong quá trình hình thành các biểu tợng toán có thể nhận biết tính tích cực
nhận thức của trẻ bằng các dấu hiệu sau đây:
23


Thứ nhất: Những dấu hiệu nói lên nhu cầu và hứng thú nhận thức của
trẻ đối với các biểu tợng toán
- Trẻ thích thú, chủ động tiếp xúc, hoạt động với đối tợng gần gũi
xung quanh
- Trẻ hay đặt ra những câu hỏi và có những thắc mắc đối với giáo viên,
đối với ngời lớn xung quanh và yêu cầu giải thích cặn kẽ: Đây là hình gì ? Có
mấy cạnh? Những vật nào có hình dạng giống hình này? Nếu đứa trẻ học thụ
động, không hứng thú thì nó sẽ không đa ra những câu hỏi và nó cũng không có
phản ứng gì nếu câu hỏi không đợc trả lời.
- Trẻ chú ý quan sát, chú ý lắng nghe cô nói và theo dõi những gì cô làm.
- Trẻ hay dơ tay phát biểu, nhiệt tình bổ ý kiến vào câu trả lời của các
bạn và thích tham gia vào các hoạt động.
- Thông qua sự quan sát của mình, ngời giáo viên có thể xác định
đợc những biểu hiện cảm xúc hứng thú nhận thức ở trẻ nh: cảm xúc vui
sớng, hài lòng khi đợc ngời khác giải đáp những câu hỏi, những thắc mắc
của mình, khi tự mình tìm ra những câu trả lời đúng hay những thành công
khác trong hoạt động. Ngoài ra ta có thể thấy đợc sự giận dỗi, nỗi thất vọng
nếu ngời khác không thoả mãn trí tò mò của trẻ khi trẻ gặp những thất bại
trong hoạt động. Những cảm xúc này thể hiện qua những phản ứng lời nói,
qua nét mặt, cử chỉ
Thứ hai: Tính tích cực nhận thức của trẻ còn đợc thể hiện thông qua
dấu hiệu nói lên khả năng nhận thức và ngôn ngữ của trẻ trong hoạt động làm
quen với các biểu tợng toán
Kĩ năng nhận thức của trẻ mẫu giáo là khả năng của trẻ thực hiện các
hành động nhận thức một cách thành thạo dựa trên sự tổng hợp những tri thức
và kĩ xảo đã biết. Trong kĩ năng bao giờ cũng phụ thuộc vào vốn hiểu biết của
trẻ về lĩnh vực ấy.
24


- Trẻ có kĩ năng quan sát, phát hiện nhanh chóng những nội dung
quan sát.
- Trẻ có kĩ năng lắng nghe, hiểu lời ngời khác và diễn đạt cho ngời
khác hiểu mình.
- Trẻ thực hiện đủ, đúng các thao tác thực hành (bài tập hoặc trò chơi)
do cô đa ra.
- Trẻ sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao tác t duy
nh phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoávào việc giải quyết các
nhiệm vụ nhận thức.
- Trẻ biết vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng đã tích luỹ đợc vào việc
giải quyết các tình huống và các bài tập khác nhau, đặc biệt là vào việc giải
quyết các tình huống mới.
- ở trẻ đã có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình
giải quyết các nhiệm vụ nhận thức nh độc lập, tự tin trả lời câu hỏi của cô, tự
mình tìm ra một vài cách giải quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống
do cô tự đa ra và biết lựa chọn cách giải quyết hay nhất. Tự kiểm tra kết quả
trong hoạt động chơi hay học của mình.
Thứ ba: Biểu hiện của ý chí trong tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu
giáo lớn:
- Trẻ có sự tập trung chú ý, ít sao nhãng trong hoạt động làm quen với
các biểu tợng toán.
- Trẻ có sự nỗ lực vợt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
- Sự phản ứng của trẻ khi cô đa ra tín hiệu báo hết giờ học: phản ứng
không hài lòng khi phải kết thúc công việc, cố gắng cho đến khi hoàn thành
sản phẩm, hoàn thành các bài tập, trò chơi.
- Tất cả những biểu hiện về tính tích cực nhận thức của trẻ 5-6 tuổi
không rời rạc, riêng rẽ với nhau mà chúng gắn liền với nhau và nằm trong một
tổng thể thống nhất. Tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo, trong đó có trẻ
25


5-6 tuổi đợc thể hiện ở các mức độ khác nhau trong các hoạt động của
chúng. Giáo viên mầm non cần biết đợc các cấp độ tính tích cực nhận thức
của trẻ từ đó xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung cũng nh các phơng
tiện nhằm đạt mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
1.3.2.2 Phân loại tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn
Dựa vào những biểu hiện của tính tích cực nhận thức, một số tác giả đã
đa ra tính tích cực nhận thức bên ngoài và tính tích cực nhận thức bên trong.
- Tính tích cực nhận thức bên ngoài: Thể hiện ở chỗ trẻ chăm chú lắng
nghe, theo dõi cô làm hay phát biểu hăng hái tham gia vào mọi hoạt động khi
cô yêu cầu.
Thực ra biểu hiện của tính tích cực nhận thức bên ngoài này chỉ là tính
tích cực hoạt động nói chung chứ cha hẳn là tính tích cực nhận thức. Chỉ dựa
vào những biểu hiện bên ngoài để đánh giá tính tích cực của trẻ thì cha thật
chính xác, phải kết hợp với những biểu hiện khác hoặc những yêu cầu phụ
kèm theo nh phát biểu đúng trọng tâm, thực hành đúng kĩ năngthì mới đủ
để đánh giá trẻ có tích cực hay không, tuy nhiên sự tích cực hoạt động này là
tiền đề thúc đẩy trẻ tích cực nhận thức.
- Tính tích cực nhận thức bên trong: Thể hiện đầu tiên (mức độ thấp)
của tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo phải kể đến khả năng thực hành
của trẻ. Chúng ta cần xem trẻ thể hiện các yêu cầu của cô có đúng không? Vì
trong quá trình thực hành đó trẻ đang tích cực tái hiện, bắt chớc lại ngời
lớn, có nghĩa là nó đang tích cực lĩnh hội, nhập tâm kiến thức cũng nh kĩ
năng cần thiết mà giáo viên đang dạy cho trẻ.
- Trẻ tiến hành các thao tác trí tuệ nh tri giác đối tợng, t duy, khám
phá và phát hiện ra cái mới lạ, cái khác biệt, sự thay đổicủa đối tợng một
cách chính xác, tinh tế, nhạy bénĐây là một biểu hiện rất cao của tính tích
cực nhận thức của trẻ mẫu giáo đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.

×