Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Tìm hiểu việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động âm nhạc tại một số trường mầm non khu vực thành phố vĩnh yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.01 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

PHẠM THỊ PHƯƠNG

TÌM HIỂU VIỆC GIÁO DỤC THẢM MĨ CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
ÂMNHẠC TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG
MÀM NON KHU Vực THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA •LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
•••

Chuyên ngành: Giáo dục học
Người hướng dẫn khoa
học ThS. TRỊNH THỊ

HÀ NỘI - 2015
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc với cô giáo,
ThS.Trịnh Thị Xỉnh - Người đã tận tình hướng dẫn, động viên,giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm khóa luận.


LỜI CAM ĐOAN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường ĐHSP Hà Nội 2, các thầy cô khoa
giáo dục tiểu học đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp
Xin được cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của ban giám hiệu, các cô giáo cùng bạn bè
động nghiệp và các cháu lớp 5 tuổi trường Mầm non Đồng Tâm, Mầm non Đống Đa, Mầm
non Ngô Quyền - Vĩnh Yên -Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho em khảo sát thực trạng và thực
nghiệm sư phạm.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn nhiệt tình, giúp đỡ


động viên, quan tâm tiếp thêm niềm tin và nghị lực cho em trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cản ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2015 Người thực hiện

Phạm Thị Phương
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi với sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo - ThS.Trịnh Thị Xỉnh. Những thông tin, số liệu và kết quả trong
khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đe tài cũng chưa được công bố trong bất kì một công
trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2015 Người thực hiện
Phạm Thị Phương


MỤC LỤC

1.3.1.
1.3.2.

Ầm nhạc đổi với quá trình hình thành và phát triển nhân cách
1.4..................................................................................................................

CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ẦM NHẠC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM
NON THUỘC KHƯ

Vực


THÀNH PHỐ VĨNH YÊN - TỈNH VĨNH

PHÚC...................................................................................................................
3.1.
3.2.

3.3.

3.16.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT

*

3.4. S 3.5. Từ viêt tăt
3.6. Từ viêt tăt đây đủ
TT
3.7.
3.8. MN
3.9. Mâm non
1
3.10.
3.11. SL
3.12. Sô lượng
2
3.13. 3.14. PTGT
3.15. Phương tiện giao thông
3



MỞ ĐẦU
1. Lí do chon đề tài
1.1.

Cơ sở lí luân

3.17. Giáo dục thế hệ trẻ là một trong những vấn đề quan trọng có tầm
ảnh hướng lớn quyết định tới sự đi lên hay tồn tại của một đất nước.
3.18. Để đất nước phát triển hơn, con người dàn phải hoàn thiện về
nhân cách, hội tụ đầy đủ các mặt: Đức - Trí - Thể - Mỹ. Để tạo nên những con
người như vậy nhất thiết phải bắt đầu từ lứa tuổi mầm non.
3.19. Chăm sóc giáo dục ừẻ ngay từ khi còn bé chính là đầu tư lâu dài
và tạo cơ sở cho sự tăng tốc của một xã hội trong tương lai. Đây là “thời kì
hoàng kim” của giáo dục thẩm mỹ vì vậy mà việc giáo dục thẩm mỹ giáo dục
cái đẹp cho trẻ cho trẻ nếu bỏ qua lứa tuổi này cũng như đã bỏ qua một cơ hội
thuận lợi trong giáo dục toàn diện con người.
3.20. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thông qua môn học âm nhạc là một
trong những con đường ngắn nhất nhưng lại hiểu quả nhất để giúp trẻ có thể
cảm thụ được cái đẹp trong cuộc sống. Vì ở lứa tuổi này tấm lí trẻ thường dễ
cảm xúc và đồng cảm, trẻ dễ bộc lộ tình cảm của mình nên âm nhạc là một
môn học giúp trẻ dễ tiếp thu và phát triển những khả năng đó.
1.2.

Cơ sở thưc tiễn

3.21. Hiện nay, âm nhạc là một môn học được nhà trường và các giáo
viên quan tâm và chú trọng đến bởi sự nhận được tầm quan ừọng của âm nhạc
trong việc giáo dục nhân cách cho trẻ.
3.22. Âm nhạc giúp ừẻ trở nên vui tươi, hoạt bát, yêu

cuộc sống hơn cũng như có thể hòa mình và thể hiện
tình cảm và cảm xúc của trẻ khi trình bày, Ấm nhạc
còn giúp cơ thể ừở nên khỏe mạnh nhanh nhẹn qua
những ừò chơi hay bài vận động âm nhạc.

4


MỞ ĐẦU
3.23. Qua đó, âm nhạc còn giúp trẻ biết cảm thụ cái đẹp và còn biết
bảo vệ cái đẹp trong cuộc sống xung quanh trẻ.
3.24. Như vậy ta có thể nhận thức được sự cần thiết của hoạt động âm
nhạc trong việc giáo dục và hoàn thiện nhân cách cho trẻ trong trường mầm
non. Vậy để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thông qua hoạt động âm nhạc ở trường
mầm non được thực hiện như thế nào ? Bằng những phương pháp nào? Được
thực hiên ở trường mầm non ra sao?
3.25. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi đã chọn đề tài:
“Tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
hoạt động âm nhac tai môt số trường mầm non thuôc khu vưc thành phố
Vĩnh Yên - tỉnh

3.26. Vĩnh Phúc”.




о






яг

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
3.27. Giáo dục thẩm mĩ là một trong 5 bộ phận không thể tách rời
trong hệ thống giáo dục mầm non và có vai trò quan trọng trong việc phát triển
toàn diện nhân cách của trẻ. Chính vì vậy mà giáo dục thẩm mĩ luôn được
nhiều người quan tâm và rất chú ý cả trên thế giới và Việt Nam nói riêng.
3.28. Một số tác giả trong nước với công trình nghiên cứu tiêu biểu:
3.29. Tác giả Đào Thanh Âm ( chủ biên ) với cuốn: “Giảo dục học
mầm non”
-

NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội đã nêu ra vai ừò của giáo dục thẩm mỹ
đối với trẻ thơ.
3.30. Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn: “Giáo dục cái đẹp cho trẻ

thơ” - NXB Giáo dục (1989) và “Giáo dục cái đẹp trong gia đình” - NXB
Phụ nữ (1984) về việc dạy giáo dục thẩm mỹ cho trẻ, đặc biệt là giáo dục cái

5


MỞ ĐẦU
đẹp trong gia đình bởi gia đình là nơi trẻ sống ảnh hưởng lớn đến nhận thức và
phát triển nhân cách sau này.
3.31. Tác giả Đỗ Huy với cuốn “Giáo dục thẩm mĩ-một sổ vấn đề lý
luận và thực tiễn” - NXB Thông tin lí luận năm 1987 nói về sự cần thiết của
việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thơ ngay từ lứa tuổi mầm non.

3.32. Tác giả Tào Văn Ân với cuốn “Thẩm mĩ học đại cương”Trường Đại Học Cần Thơ.
3.33. Giáo dục thẩm mĩ nói riêng còn rất được nhiều tác giả nghiên
cứu và đề cập đến trong từng công trình nghiên cứu bởi ý thức được sự quan
trọng và cần thiết của lĩnh vực trên đối với trẻ thơ. Tuy nhiên giáo dục thẩm mĩ
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động âm nhạc nói riêng lại chưa nhận
được sự quan tâm cũng như chú ý của nhiều tác giả thể hiện trong công trình
nghiên cứu của họ.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3.34. Nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu được thực trạng việc giáo
dục thẩm mĩ cho trẻ ở trường mầm non và những nguyên nhân dẫn đến thực
trạng. Trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất và những tác động phù họp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo lớn nói chung và
thông qua hoạt động âm nhạc nói riêng.
4. Đổi tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: “Tìm hiểu về thực trạng giáo dục thẩm mĩ cho
trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động âm nhạc tại một số trường mầm
non thuộc khu vực thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc”.
- Khách thể nghiên cứu: Việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ.

6


MỞ ĐẦU
5. Phạm vỉ nghiên cứu của đề tài
3.35. Do thời gian có hạn và điều kiện không cho phép, đề tài chỉ dừng
ở việc tổ chức các hoạt động âm nhạc cho trẻ mẫu giáo lớn tại một số trường
mầm non: Trường mầm non Đồng Tâm, trường mầm non Đống Đa, trường
mầm non Ngô Quyền thuộc khu vực thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.

6. Giả thuyết khoa học
-

Thực trạng giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động
âm nhạc tại một số trường mầm non còn chưa được thật sự quan tâm và
chú trọng đến. Xuất phát từ một số nguyên nhân sau: Trình độ giáo viên
chưa cao, chưa có sự thay đổi trong phương pháp và hình thức dạy học,
sự phối hợp giữa giáo viên, phụ huynh và nhà trường chưa chặt chẽ.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu một số vấn đề về thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mẫu giáo lớn.

-

Tìm hiểu về thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lán thông
qua hoạt động âm nhạc tại một số trường mầm non Đồng Tâm, mầm
non Đống Đa, mầm non Ngô Quyền thuộc thành phố Vĩnh Yên tính
Vĩnh Phúc.
3.36. -Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất những biện pháp khắc phục

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
hoạt động âm nhạc tại một số trường mầm non thuộc thành phố Vĩnh Yên tỉnh
Vĩnh Phúc.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.

7



MỞ ĐẦU
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
3.37. + Phương pháp quan sát (dự giờ tiết học âm nhạc).
3.38. + Phương pháp điều tra bằng Phiếu hỏi.
3.39. + Phương pháp phỏng vấn (học sinh & giáo viên).
3.40. + Phương pháp thống kê toán học.
9. Kế hoạch nghiên cứu
-

Tháng 11/2014 đến tháng 12/2014: Nhận đề tài và hoàn thành đề
cương.

- Tháng 12/2014 đến tháng 1/2015: Tìm hiểu cơ sở lí luận.
-

Tháng 2/2015 đến tháng 4/2015: Tìm hiểu thực ừạng giáo dục thẩm mỹ
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động âm nhạc tại một số trường
mầm non thuộc khu vực thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.

-

Tháng 5/2015: Tổng kết, đề xuất một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ
thông qua hoạt động âm nhạc cho ừẻ. Hoàn thành đề tài nghiên cứu và
bảo vệ.

10.Cấu trúc đề tài.
3.41. Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo.
3.42. Nội dung chính của đề tài bao gồm:

3.43. Chương 1: Cơ sở lí luận về thẩm mỹ và giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ mẫu
3.44. giáo lớn
3.45. Chương 2: Thực trạng việc giáo dục thẩm mĩ cho ừẻ mẫu giáo
lớn thông qua hoạt động âm nhạc tại một số trường mầm non thuộc khu vực
thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.

8


MỞ ĐẦU
3.46. Chương 3: Nguyên nhân và một số giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động âm nhạc
tại một số trường mầm non thuộc khu vực thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc.
3.47. Chương 1: cơ SỞ LÍ LUẬN VỀ THẨM MỸ VÀ GIÁO DỤC
THẨM MỸ CHO TRẺ MẪY GIÁO LỚN
1.1 Một sổ khái niệm về thẩm mĩ - giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
1.1.1

Khái niệm giáo dục

3.48. Giáo dục ở đây được hiểu theo hai nghĩa (nghĩa rộng và nghĩa
hẹp) Trong đó, giáo dục theo nghĩa rộng (tức là theo nghĩa xã hội học) là một
quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích
và có kế hoạch, thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục
và người được giáo dục nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã
hội của loài người.
3.49. Giáo dục theo nghĩa hẹp là bộ phận của quá trình sư phạm (quá
trình giáo dục) là quá trình hình thành niềm tin, lí tưởng, động cơ, tình cảm,

thái độ, những nét tính cách, những hành vi và thói quen cư xử đúng đắn trong
xã hội thuộc lĩnh vực tư tưởng chính trị, đọa đức, lao động xã hội và học tập,
thẩm mỹ và vệ sinh...
1.1.2.

Khái niệm thẩm mỹ

3.50. Nói đến thẩm mỹ là nói đến cái đẹp. Cái đẹp là lĩnh vực vừa có
tính bản thể vừa có tính định hướng. Có tính bản thể là vì đẹp có thể là một
hiện tượng, sự vật ý nghĩa, một hành vi, là tinh thần hay vật chất... nó tồn tại

9


MỞ ĐẦU
như những chinh thể độc lập. Có tính định hướng là vì đẹp còn là một chuẩn
mực do con người xác định lý tưởng sống sao cho đạt tới Chân - Thiện - Mỹ.
3.51. Cái đẹp là phạm trù cơ bản và trung tâm của mỹ học, dùng để chỉ
thực tại thẩm mỹ khách quan. Thực tại này chúng ta biết được nhờ hệ thống
cảm nhận phổ biến có tính xã hội sâu sắc. Dưới ánh sáng của lý tưởng thẩm
mỹ chân chính, hệ thống cảm nhận thẩm mỹ phản ánh lại thực tại đẹp. Đặc
trưng ngôn ngữ của sự phản ánh đó là nghệ thuật. Cái đẹp bắt nguồn từ cái
thật, cái tốt. Nó tỏa chiếu bằng các xung đột thẩm mỹ có sức cuốn hút, giúp
cho con người định hướng đời sống theo quy luật hoàn thiện , hoàn mỹ. Tác
động của cái đẹp là một tác động thanh cao, hài hòa, biện chứng, ở tự thân bên
trong tâm hồn con người xa hội loài người.
3.52. Như vậy cái đẹp gắn với bản chất sáng tạo của con người với quá
trình hoàn thiện, hoàn mỹ hay cái đẹp là sự hài hòa, sự cân đối trong đời sống
vật chất và tinh thần.
1.1.3.


Khái niệm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo

3.53. Giáo dục thẩm mỹ là một quá trình tác động có hệ thống và có
mục đích vào nhân cách của cá nhân nhằm hình thảnh và phát triển ở trẻ năng
lực cảm thụ và nhận biết cái đẹp trong nghệ thuật, trong tự nhiên và trong đời
sống xã hội, giáo dục lòng yêu cái đẹp và đưa cái đẹp vào ừong đời sống một
cách sáng tạo.
1.2.

Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo

1.2.1. Ỷ nghĩa của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
3.54. Giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận quan trong của giáo dục phát
triển toàn diện đối với thế hệ trẻ và cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi mẫu

1
0


MỞ ĐẦU
giáo. Do những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi này mà trẻ mẫu giáo là "thời kì
hoàng kim của giáo dục thẩm mỹ".
3.55. Giáo dục thẩm mỹ là một quá trình tác động của hệ thống và có
mục đích vào nhân cách của cá nhân nhằm phát triển năng lực cảm thụ và nhận
biết cái đẹp trong tự nhiên và trong đời sống xã hội, giáo dục lòng yêu cái đẹp
và đưa cái đẹp vào ừong đời sống một cách sáng tạo.
3.56. Giáo dục thẩm mỹ có mối quan hệ mật thiết đối với giáo dục đạo
đức, giáo dục trí tuệ và giáo dục lao động.
-


Với giáo dục đạo đức: Cảm xúc thẩm mỹ không những xây dựng trên
cơ sở cảm thụ cái đẹp mà còn trên cơ sở nắm chắc nội dung tư tưởng
của tác phẩm nghệ thuật. Những cảm xúc thẩm mỹ có ảnh hường đến
tâm lí, đến hành vi đạo đức và làm cho hành động của con người thêm
cao thượng.
3.57. Ví dụ: Qua việc cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, của hoa

lá, của cây cối,... trẻ có thái độ yêu mến, biết chăm sóc, bảo vệ cây cối xung
quanh mình.
3.58. Như khi đứng trước một vườn hoa nhỏ ừẻ rất thích thú và chạy
lại hít mùi hương mà hoa mang lại, ngắm hoa,... từ đó gợi lên những rung cảm
trong lòng trẻ. Trẻ yêu hoa, yêu cây cối muốn chăm sóc bảo vệ cho vườn hoa.
3.59. Từ đó, hình thành ở trẻ những hành vi văn minh trong ừẻ như ừẻ
không hái hoa, không bẻ cành, giẩm đạp lên vườn hoa. Trẻ biết gìn giữ, bảo
vệ, và thích làm những việc như giúp đỡ người xung quanh mình. Trẻ đồng
cảm với những hoàn cảnh đáng thương, không may mắn trong cuộc sống. Đó
chính là những cái đẹp ừong hành vi và ừong tâm hồn ừẻ.

1
1


MỞ ĐẦU
3.60. Cảm xúc thẩm mỹ làm phong phú cuộc sống của trẻ, nó góp
phần giáo dục tính lạc quan yêu đời của các em.
-

Với giáo dục trí tuệ: Giáo dục thẩm mỹ là cơ sở, là tiền đề để phát triển
trí tuệ cho trẻ mẫu giáo, trẻ ở lứa tuổi này không thể tiếp nhận những lý

sự khô khan về lẽ phải và cũng dễ khước từ sự buồn tẻ, trái lại trẻ rất
nhạy cảm với những điều đó nếu chúng được biểu hiện dưới những
hình thức, hình tượng sinh động và giàu màu sắc xúc cảm. Giáo dục
thẩm mỹ khơi dậy ở trẻ tính tích cực, sáng tạo và sự tự giác sắc bén
giúp trẻ suy nghĩ sâu sắc hơn. Qua giáo dục cái đẹp, trẻ được tiếp xúc,
khám phá môi trường xung quanh sẽ làm cho ừí tưởng tượng của ừẻ
phong phú, trẻ chú ý, ghi nhớ, tư duy sâu sắc hơn để đứa ra những hình
ảnh mà chúng nó thấy được vào tác phẩm của mình góp phần phát triển
nhận thức.

-

Với giáo dục lao động và thể chất: Giáo dục thẩm mỹ có liên hệ trực
tiếp với giáo dục lao động và thể dục. Toàn bộ vẻ đẹp của hoàn cảnh và
sự tổ chức quá trình lao động có tác dụng tăng năng suất lao động. Qua
việc tiếp xúc, khám phá, tìm hiểu cái đẹp hứng thú và làm việc say mê,
tích cực hơn. Sức khỏe và phát triển thể lực tốt, tư thế đẹp bao giờ cũng
gây ra cảm giác đẹp mắt và có tác dụng thẩm mỹ đến sự phát triển
chung về mặt tinh thần của con người, vẻ đẹp của thao tác, vận động
của nhịp điệu kích thích hứng thú của trẻ đối với việc tập thể dục

1.2.2.

Nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ

1
2


MỞ ĐẦU

* Phát triển tri giác, tình cảm
3.61. Giáo dục thẩm mỹ bắt đầu tò sự phát triển năng lực tri giác cái
đẹp, cảm thụ cái đẹp, hiểu cái đẹp. Đó là những rung cảm thẩm mỹ, những
tình cảm thẩm mỹ.
3.62. Cơ sở của sự tri giác cái đẹp là nhận thức cảm tính , cụ thể về
mặt thẩm mỹ. Nhìn và nghe là cơ sở đầy đủ về phương diện tâm lý, sinh lý để
tri giác cái đẹp. Ngay từ những năm đầu trẻ đã bị lôi cuốn một cách vô thức
vào tất cả những gì sống động, sặc sỡ, hấp dẫn... qua những bài hát và những
bức ảnh. Song đó chưa phải là tình cảm thẩm mỹ mà chỉ là sự biểu hiện ra của
hứng thú, nhận thức. Vì vậy, giáo dục thẩm mỹ là giúp trẻ diễn ra quá trình
chuyển từ quá trình nhận thức bản năng sang sự tri giác có ý thức về cái đẹp.
cần làm cho trẻ chú ý đến những sự việc, hiện tượng thiên nhiên, đến những
hành vi của con người, dạy cho các em phải biết nhìn ra và phát triển được cái
đẹp trong cuộc sống, trong thiên nhiên, lao động, ừong hành vi và hành động
của con người, dạy cho các em biết về phương diện thẩm mỹ đối với thế giới
xung quanh, giáo dục tình cảm thẩm mỹ cho trẻ trong việc rèn luyện thị hiếu
thẩm mỹ sau này.
3.63. Giáo viên cũng có nhiệm vụ dẫn dắt trẻ đi tìm sự tri giác cái đẹp,
cảm xúc đối với nó đến chỗ hiếu và hình thành các khái niệm các nhận xét và
đánh giá thẩm mỹ.
* Phát triển các năng lực nghệ thuật sáng tạo của trẻ
3.64.
3.65. Nghệ thuật là hình thái ý thức xã hội đặc biệt, dùng hình tượng
о*

о•

«г

О


«г

sinh động, cụ thể để phản ánh hiện thực và truyền đạt tư tưởng tình cảm. Bởi
vậy, giáo dục nghệ thuật cho trẻ là một quá trình khó khăn và phức tạp

1
3


MỞ ĐẦU
3.66. Đặc điểm sáng tạo của trẻ thể hiện ở hoạt động có chủ đích, trẻ
tự phối họp và thể hiện tình cảm của mình. Trong khi đó đặc điểm của lức tuổi
này thể hiện rất rõ chính là sự bắt chước của trẻ, trẻ bắt chước những gì mà
chúng nhìn thấy trong cuộc sống xung quanh trẻ. Và ừẻ sẽ thể hiện điều ấy khi
trẻ chơi, trẻ bắt chước hoạt động của người lớn, công việc của người lớn và thể
hiện bằng ý tưởng của mình.
3.67. Ngoài ra trẻ còn thể hiện sự sáng tạo của mình khi kết họp các
hình ảnh mà trẻ được học vào ừong chính ừò chơi của ừẻ như hình ảnh chú
cuội, hình ảnh chị Hằng chỉ có trong các câu chuyện cổ tích mà ừẻ được nghe
thì trẻ đã đưa cả những nhân vật ấy vào trong đời sống của mình.
3.68. Tính sáng tạo của trẻ còn được thể hiện trong một số hoạt động
khác như trong giờ tạo hình, cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, âm
nhạc,...
3.69. Như vậy, chúng ta có thể thấy được ngay từ độ tuổi này, tính
sáng tạo của trẻ đã được hình thành và phát triển nhờ quá trình lên lớp giáo
viên đã tổ chức cho trẻ được học và rèn một số kỹ năng cơ bản giúp trẻ phát
huy tính sáng tạo của mình.
* Hình thành những cơ sở của thị hiếu thẩm mỹ
3.70. Khi trẻ biết cảm thụ cái đẹp trẻ sẽ biết đánh giá và nhận xét cái

đẹp một cách khách quan, biết phân biệt đâu là cái đẹp, đâu là cái không đẹp,
đâu là cái xấu.
1.2.3.

Những phương tiện cơ bản để giáo dục thẩm mỹ ở trường mẫu

giáo
3.71. Gồm 3 phương tiện:

1
4


MỞ ĐẦU
-

vẻ đẹp của hoàn cảnh xung quanh trẻ (hay chính là vẻ đẹp trong sinh
hoạt hằng ngày).
3.72. Vẻ đẹp của hoàn cảnh xung quanh trẻ là bức tường của ngôi nhà

thân yêu, những động vật xung quanh, đồ đạc, đồ dùng trong gia đình, sự kết
họp hài hòa giữa các đồ vật trong gia đình về màu sắc, trang trí, trưng bày,...
Tất cả những điều đó để lại ấn tượng sâu sắc, được phản ánh trong trí nhớ và ý
thức của trẻ.
3.73. Vẻ đẹp trong sinh hoạt hàng ngày của trường mẫu giáo- nơi mà
ừẻ hằng ngày đến học thể hiện ở tính giản dị của nghệ thuật ừang trí, lựa chọn
các tiện nghi sinh hoạt, màu sắc của các bức tranh trên tường cửa lớp thật bắt
mắt, nổi bật, trong sáng như tâm hồn trẻ.
3.74. Các yêu càu ừang trí trường học do nhiệm vụ và bảo vệ đời sống,
sức khỏe của trẻ, do nội dung của công tác giáo dục quy định. Các yêu cầu chủ

yếu là:
3.75. + Tính hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
3.76. + Sạch sẽ, giản dị, đẹp đẽ
3.77. + Kết hợp đúng giữa màu sắc và ánh sáng tạo ra sự tương phản
thị giác đảm bảo độ nhìn thấy mọi vật
3.78. + Tất cả các bộ phận ừang trí phải tạo thành một quần thể thống
nhất
3.79. Vẻ đẹp hoàn cảnh có ảnh hưởng hằng ngày đến trẻ và khó nhận
ra, song là phương tiện rất quan trọng để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo.
Cần phải tạo điều kiện cho nơi ở và sinh hoạt của trẻ có vẻ đẹp tươi vui, hấp
dẫn và mang tính thẩm mỹ cao.

1
5


MỞ ĐẦU
- Những ấn tượng từ cuộc sống xung quanh ừẻ
3.80. + Nguồn gốc của sự cảm thụ và những xúc cảm thẩm mỹ chính
là cuộc sống. Cô giáo càn cần sử dụng những ấn tượng xung quanh như một
trong những phương tiện giáo dục thẩm mỹ. Cuộc sống lao động đầy sức hấp
dẫn và cuốn hút trẻ. Như công việc của bác lái tàu, của bác sĩ khám bệnh trong
bệnh viện, bác nông dân gặt lúa trên đồng hay anh thợ xây ừên công trường...
đều làm trẻ có thêm những hiểu biết về cuộc sống lao động và góp phần hướng
tới cho trẻ ước mơ, nguyện vọng bắt chước họ. Điều này được phản ánh rất cụ
thể ừong trò chơi đóng vai theo chủ đề của ừẻ.
3.81. + Lễ hội, ngày lễ hay các phong tục tập quán của làng , những
ngày kỉ niệm của dân tộc... đều để lại một ấn tượng sâu sắc cho trẻ về không
khí vui tươi hào hùng của các lễ hội diễn ra ở quê hương mình.
3.82. + Những hình ảnh quen thuộc như đường phố, con sông, công

viên... đều góp phần giáo dục thẩm mỹ cho trẻ.
-

Thiên nhiên, quê hương đất nước: là một phương tiện mạnh mẽ để giáo
dục thẩm mỹ cho ừẻ, vẻ đẹp thiên nhiên ừong thơi thơ ấu được cảm thụ
sâu sắc và ừong sáng, nó được giữ lại ừong tình cảm, tư tưởng và giữ
mãi mãi trong cuộc đời.
3.83. + Cô giáo phải biết mở ra cho các em thế giới tự nhiên, dạy cho

ừẻ biết vẻ đẹp của mỗi sớm bình minh, tiếng chim hót, hình ảnh bác nông dân
chuẩn bị ra đồng, các anh chị lớn đi học, tiếng cười đùa của mọi người, tiếng
lá rơi xào xạc..tất cả đều tạo nên cảm xúc cho trẻ biết yêu mến cảnh đẹp thiên
nhiên cũng như chính cuộc sống xung quanh trẻ.
- Nghệ thuật

1
6


MỞ ĐẦU
3.84. Là một phương tiện toàn diện và vô tận giáo dục thẩm mỹ. Loại
hình nghệ thuật phù hợp với trẻ: văn học, hội họa, điêu khắc, sẫn khấu điện
ảnh. Mỗi một loại hình nghệ thuật phản ánh một cách độc đáo cuộc sống và có
ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển trí tuệ và tình cảm của trẻ. Cô giáo
phải biết sử dụng các loại hình nghệ thuật khác nhau để gây cho ừẻ những cảm
xúc thẩm mỹ và phát triển thị hiếu thẩm mỹ đúng đắn. Điều quan trọng là sự
lựa chọn các tác phẩm phù hợp với trình độ phát triển của trẻ em, các tác phẩm
có tính nghệ thuật cao, dễ hiểu và nâng dần theo lứa tuổi.
3.85. + càn tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động nghệ thuật như hát,
vẽ, múa, kể chuyện, đọc thơ để nâng cao hứng thú và phát triển mầm mống

của năng khiếu nghệ thuật.
1.2.4.

Các phương pháp giáo dục thẩm mỹ

3.86. Phương pháp giáo dục thẩm mỹ và dạy học nghệ thuật là cách
thức hành động chung của giáo viên và ừẻ em để trẻ em nắm vững được những
kinh nghiệm và hoạt động thẩm mỹ nhằm hình thành những phương thức hành
động và phát triển năng lực nghệ thuật ở chúng.
- Phương pháp dùng lời: giải thích, trò chuyện với ừẻ, chỉ dẫn, đọc kể.
- Phương pháp trực quan: quan sát, sử dụng đồ dùng trực quan.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
- Phương pháp dùng trò chơi.
3.87. Các phương pháp ừên được sử dụng trong sự phối hợp thống
nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau:
3.88. + Tổ chức quan sát là giúp trẻ nhận ra vẻ đẹp của cuộc sống, của
thiên

1
7


MỞ ĐẦU
3.89. nhiên.
3.90. Ví dụ: Cô giáo cho trẻ quan sát vườn hoa, cảnh cây cối mùa
đông, hay tranh ảnh một ngày lễ hội
3.91. + Những cảm xúc thẩm mỹ trở nên sâu sắc, có ý thức, và giữ
được lâu hơn nếu như trẻ hiểu nội dung tác phẩm (một bài hát, một câu chuyện
cổ tích). Do đó, cô giáo cần phải giải thích nội dung tác phẩm đang được tiếp
thu, làm chính xác các biểu tượng của các em. Việc trình bày một cách nghệ

thuật 1 tác phẩm âm nhạc hay một tác phẩm văn học..có tác dụng trực tiếp
khêu gợi tình cảm và xúc cảm thẩm mỹ, giúp trẻ hiểu sâu sắc hơn nội dung và
hình thức của tác phẩm.
3.92. + Khi sử dụng phương pháp ừò chuyện bằng câu hỏi của mình
cô giáo làm cho trẻ lưu ý, suy nghĩ về những điểm chủ yếu, tìm hiểu và huy
động kinh nghiệm của trẻ, làm sâu sắc những cảm xúc thẩm mỹ của trẻ. Trong
khi trò chuyện thì tập cho ừẻ nói lên những ấn tường của mình, bày tỏ thái độ
của mình với tác phẩm và các hiện tượng trong cuộc sống. Khi trò chuyện phải
dùng từ cảm xúc thẩm mỹ của trẻ đối với tác phẩm nghệ thuật để trẻ học theo,
làm theo bắt chước theo.
3.93. + Khi dạy trẻ vẽ nặn, hát, múa, cô truyền đạt cho trẻ những tri
thức cần thiết và hình thành kỹ năng nhất định. Bởi vậy, cần vận dụng những
phương pháp tập luyện để trẻ hiểu được những thao tác, cách thể hiện, cách sử
dụng đồ dùng học tập ( Bút màu, bút chì, phấn vẽ..) cô càn dùng các biện pháp
chỉ dẫn và làm mẫu.
1.3.

Một số vấn đề về âm nhạc

1.3.1.

Khái niệm về âm nhạc

1
8


MỞ ĐẦU
3.94. Âm nhạc là một loại hình nghệ thuật, phản ánh hiện thực khách
quan bằng những hình tượng có sức biểu cảm của âm thanh. Cùng với các

phương tiện diễn tả âm nhạc như: giai điệu, tiết tấu, cường độ, âm vực, âm
khu, âm sắc..Bản chất thời gian trong âm nhạc làm cho nó có thể truyền đạt sự
vẫn động của các ý tưởng và tình cảm trong tất cả những sắc thái tinh tế nhất.
3.95. Âm nhạc nảy sinh tò quá trình lao động và hỗ trợ trở lại để con
người sản xuất và sáng tạo. Âm nhạc gắn liền với con người từ lúc chào đời
cho đến khi giã từ cuộc sống. Những khúc hát ru, những bài đồng dao trong trò
chơi của trẻ em, những điệu hò lao động, bài hát giao duyên, các điệu nhảy,
múa trong kho tàng âm nhạc dân gian là cội nguồn của nghệ thuật âm nhạc, là
cơ sở cho sự sáng tạo của các nhạc sĩ.
3.96. Không giống với các loại hình nghệ thuật khác, hình tượng âm
nhạc không mang ý nghĩa cụ thể, rõ rệt như tò ngữ trong nghệ thuật văn
chương cũng thể hiện thế giới khách quan bằng những bức tranh có đường nét
bố cục chặt chẽ, có mảng màu phong phú trong hội họa. Đặc trưng diễn tả của
âm nhạc mang tính ước lệ, khái quát cao.
3.97. Tác phàm âm nhạc cũng như bất cứ nghệ thuật nào đều có khả
năng được thay đổi và phong phú hơn lên với sự cảm thụ có vận động và phát
triển thị hiếu nghệ thuật ở người biểu diễn. Cũng như việc đọc, học viết, học
vẽ,... cần phải học cảm nhận, tập chú ý lắng nghe, học cách ghi nhớ sự phát
triển của chủ đề âm nhạc, theo dõi để biết được sự kết thúc hay thay đổi của
các hình tượng trong âm nhạc. Để dần dần biết đánh giá âm nhạc. Mức độ cảm
thụ âm nhạc từng bước được nâng cao trong quá trình tiếp xúc với âm nhạc,
những cảm xúc âm nhạc trở nên tinh tế và đa dạng hơn.

1
9


MỞ ĐẦU
3.98. Đặc biệt, âm nhạc còn có khả năng tác động để con người ngay
từ thuở nhỏ còn nằm nôi, nghe tiếng hát ru của mẹ. Những phản ứng cảm xúc

từ rất sớm, những biểu hiện sinh động của trẻ khi nghe thấy âm nhạc... Đã
khẳng định rằng, có thể cho ừẻ làm quen với âm nhạc tò những tháng tuổi đàu
tiên rằng, âm nhạc là phương tiện tích cực trong việc giáo dục ừẻ ở nhiều mặt
như thẩm mỹ, đạo đức, trí tuệ, thể chất.
1.3.2.

Ẩm nhạc đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách

của trẻ
3.99. Âm nhạc là một loại hình nghệ thuật biểu hiện bằng âm thanh có
sức tác động mạnh mẽ đến tình cảm của con người. Ngôn ngữ âm nhạc chính
là giai điệu, âm sắc, cường độ, nhịp độ, hòa âm, tiết tấu... diễn ra cùng với thời
gian đã thu hút, hấp dẫn, làm thỏa mãn như cầu tình cảm của trẻ, đồng thời là
phương tiện giúp ừẻ nhận thức thế giới xung quanh, phát triển ngôn ngữ, quan
hệ giao tiếp, trao đổi tình cảm...
3.100. Ở trường mầm non, tổ chức hoạt động âm nhạc bao gồm hoạt
động hát, vận động theo nhạc và nghe nhạc. Qua quá trình tham gia các hoạt
động âm nhạc như nghe giáo viên hát, trẻ tự hát, vận động, chơi trò chơi âm
nhạc... sẽ hình thành ở trẻ những yếu tố của một nhân cách phát triển hài hòa
toàn diện, đó là sự phát triển về thẳm mỹ, đạo đức, trí tuệ và thể lực. Ngoài ra
thế giới âm thanh muôn màu không ngừng chuyển động là điều kiện cho trẻ
phát triển các chức năng tâm lí, năng lực hoạt động và sự hiểu biết.
- Ấm nhạc là phương tiện giáo dục thẩm mỹ
3.101. Ảm nhạc là một trong những các bộ môn nghệ thuật giáo dục cái
đẹp cho trẻ. Lời ca, giai điệu của các bài hát, bản nhạc đã giúp trẻ tưởng tượng,

2
0



MỞ ĐẦU
tập nói lên những cảm xúc của mình, trẻ thấy được mình có thể diễn tả những
ý nghĩ, những mơ ước , những cảm xúc mạnh mẽ hay dịu dàng.
3.102. Trong giáo dục âm nhạc, điều quan ừọng không phải là dạy hát
chuẩn xác, rõ ràng một cách đơn giản mà trẻ phải được tham gia các hoạt động
như nghe nhạc, vẫn động theo nhạc, múa, trò chơi âm nhạc. Được tiếp xúc với
âm nhạc, ở một chừng mực nào đó trẻ sẽ biết nhận biết, trao đổi, sự cảm nhận
của ý nghĩa lời ca, âm điệu, tiết tấu... Đó chính là ý nghĩa của giáo dục thẩm
mỹ.
3.103. Tiếp xúc với âm nhạc có quá trình sẽ tạo cho trẻ những âm
thanh, xuất hiện dần quan hệ lựa chọn, nghĩa là có sự ham thích khác nhau.
Đây là cơ sở của việc hình thành thị hiếu âm nhạc. Bài hát là phương tiện để
giáo dục trẻ nhiều mặt. Do đó, các bài hát giản dị, có tính nghệ thuật, phù họp
với lứa tuổi sẽ hình thành ở trẻ thị hiếu âm nhạc trong sáng, lành mạnh, là cơ
sở của tình cảm thẩm mỹ, đạo đức tốt đẹp.
3.104. Ví dụ như bài hát: "Gà trống, mèo con và cún con" đã tạo dựng
lên hình ảnh các con vật nuôi trong gia đình, như con gà thì hay gáy ò ó о để
báo thức mọi người dậy sớm, con mèo thì rình bắt chuột, còn con cún con hay
còn được gọi là con chó thì canh gác nhà, bảo vệ ngôi nhà thân yêu khỏi kẻ
trộm... Bài hát với giai điệu vui tươi, sôi nổi mang lại cho ừẻ cảm giác hoạt
bát, thích thú và thích vận động cùng với bài hát. Không chỉ thế, bài hát còn
giúp trẻ nhận ra rằng cần phải biết yêu thương và bảo vệ các con vật nuôi ừong
gia đình bởi chứng rất gần gũi, rất quen thuộc và có ích với mỗi gia đình chúng
ta.

2
1


MỞ ĐẦU

3.105. Âm nhạc nói chung và đăc biệt là hoạt động ca hát nói riêng có
sức mạnh lôi cuốn tâm hồn và tình cảm con người ừong đời sống xã hội, nhất
là đối với trẻ thơ - lứa tuổi yêu thích ca hát. Âm nhạc chân chính có giá trị
nghệ thuật cảm hóa mọi người luôn hướng tới cái đẹp.
3.106. Ví dụ như bài "Niềm vui của em" là hình ảnh niềm vui của
những em nhỏ thích được đến trường vào mỗi buổi sáng sớm: mặt trời, mẹ, em
đến trường, đàn chim, cô giáo..Những hình ảnh đó đã nuôi dường những tâm
hồn trẻ thơ nhận thức về cái đẹp. Từ nhận thức cái đẹp một cách khách quan,
nó sẽ đi vào chiều sau nhận thức của trẻ.
3.107. Các bài hát cho trẻ mầm non đã đem lại cho trẻ những cảm xúc
đa dạng và hồn nhiên, góp phần quan trọng trong việc giáo dục tình cảm đạo
đức và thẩm mỹ cho ừẻ thơ. ừong đó có cái đẹp về cách ứng xử, giao tiếp với
ông bà, cha mẹ, người lớn..bạn vè xung quanh cuộc sống của trẻ
3.108. Vì vậy, giáo dục tình cảm thẩm mỹ cho trẻ thông qua hoạt động
âm nhạc ừong trường mầm non làm phong phú thêm tinh thần cho trẻ, giúp trẻ
cảm thụ được cái đẹp, tạo niềm vui trẻ trong cuộc sống bây giờ và sau này.
- Âm nhạc là phương tiện giáo dục đạo đức
3.109. Trong khi tác động đến tình cảm, âm nhạc cũng đồng thời hình
thành ở trẻ những tình cảm đạo đức. Đôi khi tác động của âm nhạc còn mạnh
hơn cả những lời khuyên hay ra lệnh nghiêm khắc.
3.110. Các tác phẩm âm nhạc ca ngợi thiên nhiên , đất nước, con
người..gợi ở trẻ tình yêu quê hương đất nước, tổ quốc, lòng biết ơn những
người thân trong gia đình. Một số bài hát có chủ đề về trường mầm non, về cô
giáo, về những nét sinh hoạt trong đời sống hằng ngày của trẻ, gần gũi với trẻ

2
2


MỞ ĐẦU

và góp phần tích cực giáo dục những hành vi, thói quen tốt, thái độ ứng xử
lịch thiệp cho ừẻ.
3.111. Những bài ca truyền thống sẽ mang lại cho các con cảm xúc
mạnh mẽ và khí thế hào hùng của dân tộc, giáo dục lòng biết ơn đối với những
người đã hiến dâng cả tuổi thanh xuân hoặc cả cuộc đời vì tổ quốc, vì độc lập,
tự do, vì cuộc sống thanh bình hôm nay.
3.112. Những điệu múa, trò chơi dân gian, tiết tất của các bài hát hay
trích đoạn âm nhạc nước ngoài không chỉ giúp trẻ mở mang hiểu biết về các
dân tộc khác mà còn nhen nhóm trong lòng trẻ thơ về tình hữu nghị quốc tế.
3.113. Tiết học âm nhạc ở trường mầm non có ảnh hưởng tốt đến văn
hóa trong hành vi của trẻ. Trong khi cùng hát, cùng múa, cùng chơi trò chơi
âm nhạc với cùng những cảm xúc , giữa trẻ cũng xuất hiện sự cảm thông, quan
tâm đến nhau hơn, trẻ biết tự kiềm chế, biết điều khiển vận động để cùng các
bạn thể hiện bài hát, điệu múa, giáo dục ở trẻ ý chí, tính tổ chức, kiên trì.
3.114. Niềm vui phấn khởi trong khi biểu diễn các bài hát, điệu múa,
thú vị ừong các trò chơi âm nhạc còn động viên những ừẻ nhút nhát, thiếu tự
tin giúp các em thêm mạnh dạn trong mọi hoạt động hòa nhập với cuộc sống
cộng đồng.
3.115. Như vậy, hoạt động âm nhạc tạo ra những điều kiện càn thiết đối
với sự hình thành những phẩm chất đạo đức của trẻ, đặt cơ sở ban đầu cho
phương tiện văn hóa của người công dân trong tương lai.
- Âm nhạc góp phần phát triển trí tuệ
3.116. Cảm thụ âm nhạc gắn gó chặt chẽ với sự phát triển trí tuệ, đòi
hỏi trẻ phải chú ý, quan sát, nhạy bén. Trẻ tập trung nghe nhạc, so sánh âm

2
3


MỞ ĐẦU

thanh tiến hành theo các hướng khác nhau, làm quen với ý nghĩa biểu cảm của
âm nhạc, ghi nhớ đặc điểm, tính chất hình tượng âm nhạc. Những trải nghiệm
ban đầu thử đánh giá cái đẹp trong âm nhạc đòi hỏi các thao tác tư duy, trí tuệ
của ừẻ phải hoạt động tích cực.
3.117. Trong khi tập hát, ừẻ không chỉ tiếp thu đường nét gia điệu, tiết
tất âm nhạc mà còn cả lời ca âm nhạc giản dị, gần gũi với trẻ còn giúp ừẻ phát
triển ngôn ngữ, phát âm chính xác, biểu cảm, mở rộng vốn từ...
3.118. Cũng như các loại hình nghệ thuật khác âm nhạc còn có ý nghĩa
nhận thức. Nhiều hiện tượng của đời sống được phản ánh qua tác phẩm âm
nhạc làm phong phú thêm vốn hiểu biết của trẻ bằng những khái niệm về xã
hội, về thiên nhiên, về truyền thống và các mối quan hệ khác.
3.119. Các dạng hoạt động âm nhạc ở nhà trẻ, mẫu giáo, tùy theo đặc
điểm lứa tuổi trẻ, thông qua các bài tập ngày một khó dàn, phức tạp hơn... đòi
hỏi ừẻ phải tích cực tư duy, tưởng tượng, sáng tạo...
3.120. Như vậy, giáo dục âm nhạc thực hiện nhiều nhiệm vụ thúc đẩy
hoạt động trí tuệ.
- Âm nhạc tác động đến sinh lý của trẻ
3.121. Tính chất đa dạng của các hoạt động âm nhạc gợi ra những phản
ứng đối với sự thay đổi của nhịp tim, sự trao đổi máu, hô hấp, giãn nở cơ., tiết
học vẫn động theo nhịp điệu giúp ừẻ phối hợp các động tác, đi lại vững vàng,
chạy được nhẹ nhàng. Tất cả những vẫn động của tay, chân, lưng đầu vai, toàn
thân... nhờ có sự phụ họa của âm nhạc, trở nên chính xác, nhịp nhàng hơn. Sự
thay đổi cường độ, nhịp độ âm nhạc trong tác phẩm đòi hỏi trẻ phải thay đổi
tốc độ của vận động, biên độ của vận động sao cho thật phù hợp. Sự thay đổi

2
4


MỞ ĐẦU

tính chất âm nhạc ở các câu nhạc, các đoạn nhạc... cũng kéo theo mức độ căng
thẳng, sự thay đổi hướng và đội hình của vận động. Vận động theo nhạc tạo
cho trẻ sự hoạt bát, nhanh nhẹn, có tư thế đẹp, duyên dáng.
3.122. Hát gắn liền với sự phát triển cơ thể của ừẻ, đẩy mạnh chức năng
hoạt động của các cơ quan phát thanh, hô hấp, làm cho giọng hát, giọng nói
của trẻ ổn định dần, tạo điều kiện rèn luyện phối hợp giữa nghe và hát. Tư thế
hát đúng giúp ừẻ điều hòa hoạt động hô hấp, trẻ được thở sâu hơn, đồng thời
ừẻ có dáng dấp uyển chuyển, phong thái đẹp tao nhã.
3.123. Như vậy, tổ chức hoạt động âm nhạc ở trường mầm non tạo điều
kiện phát triển chung cho trẻ. Mối liên hệ giữa tất cả các mặt giáo dục, thể
hiện trong các đa dạng và các hình thức phong phú của hoạt động âm nhạc. Sự
nhảy cảm và tai nghe âm nhạc phát triển ừong những mức độ phù họp sẽ giúp
trẻ hưởng ứng với những tình cảm và hành vi tốt đẹp đẩy mạnh hoạt động trí
tuệ, thường xuyên hoàn thiện mọi hoạt động, thể chất, phát huy những phẩm
chất đạo đức đúng đắn cao cả, lối sống chân thực, lành mạnh... ở trẻ.
1.3.3.

Đặc điểm khả năng âm nhạc của trẻ mẫu giáo lớn

- Ở mẫu giáo: gồm những trẻ từ 3 đến 6 tuổi
3.124. + Trẻ mẫu giáo bé 3 -4 tuổi.
3.125. + Trẻ mẫu giáo nhỡ 4- 5 tuổi.
3.126. + Trẻ mẫu giáo lớn 5- 6 tuổi.
3.127. Những đặc điểm phát triển âm nhạc tiêu biểu ở trẻ là :
3.128. + Cảm giác tai nghe âm nhạc.
3.129. + Chất lượng và mức độ nhạy cảm với âm nhạc.

2
5



×