Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Hoàn thiện quản lý ngân sách xã thủy sơn, huyện thủy nguyên, hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 135 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH


HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THỦY SƠN,
HUYỆN THỦY NGUYÊN, HẢI PHÒNG




PHẠM THỊ THU THẢO




HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SỸ

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THỦY SƠN,
HUYỆN THỦY NGUYÊN, HẢI PHÒNG


PHẠM THỊ THU THẢO


CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ THỊ ANH VÂN


HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Viện Đại học Mở Hà Nội -
Khoa đào tạo Sau Đại học, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã
nghiên cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện
tại nhằm nâng cao trình độ năng lực quản lý.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh doanh “Hoàn thiện quản lý ngân sách xã
Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng” là kết quả của quá trình nghiên cứu
trong những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Lê Thị Anh Vân - người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn.

Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo
điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn
về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm.
…… , ngày … tháng …… năm 2013
Tác giả


Phạm Thị Thu Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong kỳ bất công
trình nào khác trước đó.
…… , ngày … tháng …… năm 2013
Tác giả


Phạm Thị Thu Thảo


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 4
1.1. NGÂN SÁCH XÃ 4
1.1.1. Khái niệm ngân sách xã 4
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách xã 5
1.1.3. Vai trò của ngân sách xã 6
1.1.4. Nguồn thu của ngân sách xã 9
1.1.5. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã 11
1.2. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 13
1.2.1 Khái niệm quản lý ngân sách xã 13
1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngân sách xã 15
1.2.3. Nguyên tắc của quản lý ngân sách xã 16
1.2.4. Bộ máy quản lý ngân sách xã 18
1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách xã 20
1.2.5.1. Lập dự toán thu - chi ngân sách xã 20
1.2.5.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã 22
1.2.5.3. Kế toán, quyết toán ngân sách xã 26
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 27
1.3.1. Tiêu chí đánh giá số dự toán ngân sách xã hàng năm 28
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chấp hành ngân sách xã hàng năm 29
1.3.3. Tiêu chí đánh giá kế toán, quyết toán ngân sách xã hàng năm 30
1.3.4. Tiêu chí đánh kết quả quản lý ngân sách xã thông qua cải thiện tình hình


kinh tế - xã hội của địa phương 30
1.4 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 31
1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 31
1.4.2. Nhóm yếu tố thuộc nội bộ xã 31

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THỦY SƠN, HUYỆN THỦY
NGUYÊN, HẢI PHÒNG 35
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XÃ THỦY SƠN, HUYỆN THỦY
NGUYÊN, HẢI PHÒNG 35
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng của xã Thủy Sơn 35
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế 39
2.1.3. Đặc điểm về văn hóa - xã hội 42
2.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU - CHI NGÂN SÁCH XÃ THỦY SƠN,
HUYỆN THỦY NGUYÊN, HẢI PHÒNG 44
2.2.1. Về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách 44
2.2.2. Kết quả thu ngân sách xã 45
2.2.3. Kết quả chi ngân sách xã 47
2.3. THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THỦY SƠN 49
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THỦY SƠN, HUYỆN THỦY
NGUYÊN, HẢI PHÒNG 51
2.4.1. Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách xã Thủy Sơn 51
2.4.2. Thực trạng công tác chấp hành ngân sách xã Thủy Sơn 59
2.4.3. Thực trạng công tác kế toán, quyết toán ngân sách xã 78
2.5. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THỦY SƠN, HUYỆN THỦY
NGUYÊN, HẢI PHÒNG 83
2.5.1. Đánh giá theo tiêu chí 83
2.5.2. Đánh giá theo nội dung quản lý 87
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THỦY SƠN,


HUYỆN THỦY NGUYÊN, HẢI PHÒNG 95
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THỦY SƠN, HUYỆN
THỦY NGUYÊN, HẢI PHÒNG 95

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ THỦY SƠN,
HUYỆN THỦY NGUYÊN, HẢI PHÒNG 99
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách xã 99
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách xã 101
3.2.3. Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách xã 104
3.2.4. Hoàn thiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách xã 115
3.2.5. Nhóm các giải pháp khác 118
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 119
KẾT LUẬN 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
PHỤ LỤC 124












DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý ngân sách xã Thủy Sơn
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức chấp hành thu ngân sách xã Thủy Sơn
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diễn biến sản xuất lúa xã Thủy Sơn giai đoạn 2009 - 2012

Bảng 2.2. Diễn biến chăn nuôi xã Thủy Sơn giai đoạn 2009 - 2010
Bảng 2.3. Diễn biến diện tích, sản lượng thủy sản giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.4. Biến động dân số xã Thủy Sơn giai đoạn 2005 - 2010
Bảng 2.5. Cơ cấu thu ngân sách xã Thủy sơn giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.6. Thu thuế, phí và lệ phí xã Thủy Sơn giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.7. Tổng hợp chi ngân sách xã Thủy Sơn giai đoạn 2011 - 2012
Bảng 2.8. Tổng hợp cán bộ Ban Tài chính Kế toán xã Thủy Sơn năm 2012
Bảng 2.9. Dự toán thu ngân sách xã Thủy Sơn giai đoạn 2011-2012
Bảng 2.10. Dự toán chi ngân sách xã Thủy Sơn giai đoạn 2011-2012
Bảng 2.11. Kết quả thu ngân sách địa phương theo bộ phận và theo nguồn thu của
xã Thủy Sơn năm 2011
Bảng 2.12. Kết quả thu ngân sách địa phương theo bộ phận và theo nguồn thu của
xã Thủy Sơn năm 2012
Bảng 2.13. Tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế năm 2011
Bảng 2.14. Tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế năm 2012
Bảng số 2.15. Tỷ trọng một số nội dung so với chi thường xuyên ngân sách xã Thủy Sơn
giai đoạn 2011 - 2012
Bảng 2.16. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế xã Thủy Sơn năm 2010-2012


Bảng 2.17. Thu nhập bình quân của người dân xã Thủy Sơn, Huyện Thuỷ Nguyên,
Hải Phòng giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.18. Đánh giá số dự toán ngân sách xã Thủy Sơn hàng năm
Bảng 2.19. Đánh giá chấp hành ngân sách xã Thủy Sơn hàng năm
Bảng 2.20. Đánh giá công tác kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách xã Thủy
Sơn hàng năm



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND: Hội đồng nhân dân
KBNN: Kho bạc Nhà nước
NSNN: Ngân sách nhà nước
UBND: Uỷ ban nhân dân



1



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng không thể thiếu
để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Sự phân cấp quản lý NSNN
phù hợp với sự phân cấp của bộ máy chính quyền nhằm tạo ra những đòn bẩy tích
cực, thúc đẩy sự phát triển trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, xã hội… Chính
quyền cơ sở là bộ phận nòng cốt của hệ thống chính trị cơ sở. Hoạt động tài chính
của chính quyền xã bao gồm ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác do Uỷ
ban nhân dân (UBND) xã tổ chức quản lý thống nhất. Ngân sách xã cũng là một cấp
NSNN, nó đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của chính quyền cơ sở.
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế - xã hội trên địa
bàn theo sự phân cấp trong hệ thống chính quyền, chính quyền xã phải có được
nguồn tài chính đủ lớn. Trong số các quỹ tiền tệ mà chính quyền xã được quyền
quản lý và sử dụng thì ngân sách xã được coi là quỹ tiền tệ có quy mô lớn nhất, chỉ
được phép sử dụng cho việc thực hiện các nhiệm vụ mà chính quyền cấp xã phải
đảm nhận. Do vậy, khả năng đảm bảo nguồn tài chính từ ngân sách xã như thế nào
sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
chính quyền cấp xã.

Cùng với quá trình hoàn thiện Luật NSNN, cơ chế phân cấp về quản lý kinh
tế - xã hội cho chính quyền cấp xã ngày càng nhiều hơn, tạo thế chủ động cho các
xã trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Trong quá
trình đó ngân sách xã đóng góp vai trò không nhỏ thông qua việc tạo lập các nguồn
tài chính cần thiết để chính quyền xã đầu tư cho khai thác các thế mạnh về kinh tế -
xã hội nông thôn và từng bước tạo đà cất cánh cho kinh tế xã những năm sau này.
Với một hệ thống tổ chức nhà nước thống nhất đồng thời lại có sự phân
công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý kinh tế - xã hội cho chính quyền cấp
dưới thì đòi hỏi phải có sự giám sát thường xuyên của chính quyền cấp trên đối với
hoạt động của chính quyền cấp dưới bởi hầu hết các xã đều có một phần nguồn thu

2



được tạo lập bổ sung từ ngân sách cấp trên. Muốn nhận được số chi bổ sung của
ngân sách cấp trên để tạo nguồn thu cho mình, chính quyền xã buộc phải giải trình
toàn bộ cơ cấu thu, chi theo dự toán và chỉ rõ số thiếu hụt, đồng thời phải cam kết
thực hiện số thu bổ sung theo đúng quy định của quản lý NSNN hiện hành. Nhờ đó
sự kiểm soát của chính quyền cấp trên đối với hoạt động của chính quyền cấp xã trở
nên dễ dàng hơn.
Thời gian qua, cùng với những đổi thay của đất nước và quá trình xây dựng
nông thôn mới, ngân sách cấp xã đã có nhiều biến đổi tích cực, tạo nguồn thu ngày
càng lớn hơn, đáp ứng nhu cầu chi ngày càng phong phú và đa dạng. Nguồn thu của
ngân sách cấp xã đã không ngừng tăng lên, không chỉ dừng lại ở các khoản thu
thường xuyên mà còn tích cực vận động xã hội hoá các khoản thu khác để phục vụ
cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong những năm qua,
NSNN cũng đã tích cực hỗ trợ cho ngân sách cấp xã trực tiếp cân đối chi thường
xuyên và chi đầu tư trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền cấp xã
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Bên cạnh những kết quả tích cực trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn, giải quyết chế độ chính sách cho các đối tưọng được hưởng… ngân sách
xã cũng bộc lộ những yếu kém và hạn chế nhất định như sự buông lỏng quản lý các
nguồn thu được giao; hạn chế trong công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
dẫn đến sự thất thoát, lãng phí.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý ngân sách xã cùng với
mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác quản lý ngân
xã, em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý ngân sách xã Thuỷ Sơn, huyện
Thuỷ Nguyên, Hải Phòng” làm đối tượng nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ngân sách xã Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Những nội dung cơ bản của quản lý ngân sách xã.

3



+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi xã Thủy Sơn, huyện Thủy
Nguyên, Hải Phòng.
+ Về thời gian: Số liệu thu - chi ngân sách và các hoạt động quản lý ngân
sách xã Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng giai đoạn 2009 - 2012.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách xã Thuỷ Sơn, huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng. Để đạt được mục
tiêu đó, luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Xác định khung lý thuyết về quản lý ngân sách xã.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã Thuỷ Sơn, huyện
Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã Thuỷ Sơn,
huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, quá trình nghiên cứu được thực hiện theo các
bước sau:
- Bước 1: Xác định khung lý thuyết về quản lý ngân sách huyện.
- Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp để đánh giá thực trạng quản lý
ngân sách xã Thuỷ Sơn, huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.
- Bước 3: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã Thuỷ Sơn,
huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được trình bày ở 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách xã Thuỷ Sơn, huyện Thuỷ Nguyên,
Hải Phòng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã Thuỷ Sơn, huyện
Thuỷ Nguyên, Hải Phòng

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.1. NGÂN SÁCH XÃ
1.1.1. Khái niệm ngân sách xã
Trong hệ thống tài chính nhà nước, Ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu tập

trung giữ vai trò chủ đạo, cũng là khâu tài chính được hình thành sớm nhất, ra đời
và tồn tại gắn liền với hệ thống quản lý nhà nước. NSNN được phân cấp quản lý từ
Trung ương đến địa phương, trong đó ngân sách xã là cấp quản lý ngân sách ở địa
phương. Trong điều kiện ngày nay việc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của ngân
sách xã được coi là điều tất yếu. Chính vì vậy, trong cơ cấu tổ chức hệ thống NSNN
ở hầu hết các quốc gia đều có ngân sách xã (hoặc vùng); song quan niệm về ngân
sách xã lại chưa có sự đồng nhất.
Ở nước ta, điều lệ ngân sách xã (ban hành ngày 08/04/1972) cho rằng: Ngân
sách xã là kế hoạch thu chi tài chính của chính quyền cấp xã, để đảm bảo việc chấp
hành pháp luật, giữ vững an ninh, trật tự trị an, bảo đảm tài sản công cộng, quản lý
mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội trong xã, động viên giám sát các hợp tác xã
và công dân thi hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Theo điều 4 Luật NSNN và Thông tư 14/1997/TC-NSNN ngày 28/03/1997
của Bộ tài chính về hướng dẫn quản lý thu - chi ngân sách xã, phường, thị trấn (Sau
đây gọi chung là ngân sách cấp xã) là một bộ phận của NSNN do Uỷ ban nhân dân
(UBND) xã, phường xây dựng, quản lý và Hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết
định, giám sát thực hiện.
Qua quá trình tìm hiểu tài liệu, tác giả đưa ra định nghĩa ngân sách xã như
sau: Ngân sách xã là toàn bộ các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể phát sinh trong

5



quá trình tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong
khuôn khổ được phân công quản lý.
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách xã
Từ định nghĩa đã đưa ra về ngân sách xã ta có thể rút ra một số đặc điểm về
ngân sách xã như sau:

Thứ nhất: Ngân sách xã là một quỹ tập trung của cơ quan chính quyền Nhà
nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện:
- Huy động nguồn thu vào quỹ (gọi là thu ngân sách xã). Thu ngân sách bao
gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện theo quy định của
pháp luật do HĐND xã quyết định.
- Phân phối sử dụng nguồn vốn của quỹ ( gọi là chi ngân sách xã). Chi ngân
sách bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo phân cấp quản lý nhà
nước cho cấp xã.
Các khoản thu chi ngân sách được dự toán và thực hiện trong một năm, theo
một chu trình: lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách.
Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách xã được thực hiện theo phương
thức phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp.
Thứ hai: Các hoạt động thu chi của ngân sách xã luôn gắn với chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền xã theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám
sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy các chỉ tiêu thu chi của
ngân sách xã luôn mang tính pháp lý.
Thứ ba: Đằng sau các hình thức thu - chi của ngân sách xã chính là các quan
hệ lợi ích giữa một bên là lợi ích chung của cộng đồng các cơ sở mà chính quyền xã
là người đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác (tổ chức
hoặc cá nhân). Các quan hệ này phát sinh trong cả quá trình thu và chi ngân sách xã.

6



Thứ tư: Các quan hệ thu - chi ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau, nhưng các khoản thu - chi này chỉ được thừa nhận khi
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ năm: Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN vừa là một đơn

vị dự toán. Bởi vì ngân sách xã vừa thực hiện nhiệm vụ thu - chi của một cấp ngân
sách nói chung (mặc dù nguồn thu và nhiệm vụ chi là rất nhỏ) vừa là đơn vị nhận bổ
sung từ ngân sách cấp trên mà không phải cấp bổ sung cho cấp ngân sách khác và
sử dụng luôn nguồn vốn đó. Với đặc thù là đơn vị hành chính cấp cơ sở có mối liên
hệ trực tiếp với dân, do dân, vì dân, giải quyết các mối liên hệ giữa Nhà nước và
nhân dân, cho nên đây là đơn vị hành chính giúp Nhà nước thực hiện chức năng
nhiệm vụ trực tiếp tới mọi người dân.
1.1.3. Vai trò của ngân sách xã
Việc đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước làm thay đổi căn bản vai trò của
NSNN. Cũng như NSNN, ngân sách xã là một cấp trong hệ thống các cấp NSNN,
cấp xã là tổ chức chính quyền cơ sở của bộ máy quản lý Nhà nước có chức năng,
nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu của Nhà nước cơ sở, Nhà nước do dân, vì dân, giải
quyết mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó chính
quyền cấp xã phải có nguồn tài chính đủ mạnh để góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội tại cơ sở. Qua hoạt động thu - chi của ngân sách xã ta thấy được vai
trò cụ thể của nó như sau:
* Ngân sách xã đảm bảo nguồn lực vật chất cho sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy chính quyền Nhà nước cấp xã
Trải qua quá trình phát triển của xã hội, Nhà nước ra đời từ khi xã hội có sự
phân chia giai cấp. Nhà nước ra đời đòi hỏi phải có nguồn lực vật chất nhất định để
nuôi sống bộ máy và thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội. Nguồn lực vật chất
này chỉ có thể được đảm bảo từ NSNN. Ngân sách cấp xã là bộ phận cấu thành nên
NSNN, do vậy nguồn lực vật chất để nuôi sống bộ máy chính quyền cấp cơ sở thì

7



phần lớn phải do Ngân sách cấp cơ sở đảm nhận đó là ngân sách cấp xã. Để đảm

bảo nguồn lực vật chất này cung cấp cho toàn bộ các hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng và đời sống của mọi người được đảm bảo, Ngân sách xã phải khai
thác triệt để các nguồn thu tại xã theo luật định. Đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ theo quy
định của luật NSNN như: Chi lương, sinh hoạt phí cho các cán bộ, công chức, các
khoản chi tiêu quản lý hành chính hay mua sắm trang thiết bị cho văn phòng mới
được thực hiện. Do vậy không có các khoản chi này của Ngân sách xã thì bộ máy
chính quyền Nhà nước cơ sở không thể tồn tại và phát triển được.
* Ngân sách xã là công cụ quan trọng để chính quyền xã quản lý toàn
diện các hoạt động kinh tế, văn hoá xã hội tại địa phương
Với tư cách là chính quyền cấp cơ sở gắn liền với đời sống nhân dân và thực
hiện quản lý trực tiếp đối với nhân dân. Do vậy chức năng và nhiệm vụ của ngân
sách xã phải thực hiện là luôn đảm bảo quyền và lợi ích của nhân dân trên địa bàn.
Trực tiếp liên hệ và giải quyết các công việc của dân trên mọi phương diện theo
chính sách chế độ của Nhà nước đặt ra nhằm đáp ứng các nhu cầu, nguyện vọng
của nhân dân.
Để giải quyết được các vấn đề trên hiệu quả chính quyền xã phải có những
công cụ đặc biệt thực hiện yêu cầu này mà ngân sách xã là một trong các công cụ
đó. Thông qua hoạt động thu ngân sách xã mà các nguồn thu được tạo lập tập trung
vào quỹ ngân sách xã, đồng thời giúp chính quyền cơ sở thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và các hoạt động
khác được pháp luật cho phép. Việc kiểm soát thông qua ngân sách xã được thể
hiện qua việc phân loại các ngành nghề kinh doanh, các chủng loại hàng hoá mà
qua đó chống các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế và các nghĩa vụ đóng
góp khác. Cụ thể:
Với các hình thức thu phù hợp, với chế độ miễn giảm công bằng, ngân sách
xã một mặt tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh ở cơ sở, mặt khác

8




thu ngân sách xã còn góp phần thực hiện các chính sách xã hội như: bảo đảm công
bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp ngân sách xã, có sự trợ giúp cho
những đối tượng nộp khi gặp khó khăn về tài chính hoặc diện cần được ưu đãi theo
chính sách của nhà nước thông qua xét duyệt miễn giảm số thu Ngoài ra việc thực
hiện đúng các phương thức và các mức thu phạt đối với các tổ chức và cá nhân vi
phạm trật tự an toàn xã hội, đã được coi như là một biện pháp kinh tế buộc họ phải
nghiêm chỉnh chấp hành tốt nghĩa vụ của mình trước cộng đồng, có thể nói sẽ
không đạt kết quả gì nếu không sử dụng hoạt động thu ngân sách xã và nếu như
trước đây hoạt động kiểm tra, kiểm soát của chính quyền cấp xã chủ yếu bằng công
cụ kế hoạch thì nay vai trò kiểm tra kiểm soát của chính quyền cấp xã chủ yếu bằng
hệ thống pháp luật với hệ thống thu thuế nói chung và thu ngân sách xã nói riêng,
xã sẽ kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các mặt chủ yếu
như: Thu nhập, giá cả hàng hoá, và qua đó cũng có thể khẳng định rằng thu ngân
sách xã là nguồn thu chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng gia tăng ở xã.
Thông qua chi ngân sách xã mà các hoạt động của Đảng bộ, chính quyền, đoàn thể,
chính trị, xã hội ở xã được duy trì và phát triển liên tục và ổn định. Nhờ đó mà nâng
cao hiệu lực quản lý cơ sở.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường bên cạnh những
mặt tích cực thì vẫn tồn tại những hạn chế, thông qua hoạt động thu - chi ngân sách
xã đã đóng vai trò quan trọng trong việc khắc phục khuyết tật đó bằng việc tạo ra
một môi trường kinh doanh thuận lợi, cho các chủ thể kinh tế, thông qua đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng ngăn chặn sự độc quyền trong kinh doanh. Bên cạnh đó với
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” của ngân sách xã đã cùng nhân
dân giải quyết tốt các vấn đề “Điện, đường, trường, trạm”. Nhờ có chính sách điện
khí hoá nông thôn, hiện nay hầu hết các xã đều đã có điện thắp sáng đến từng thôn
xóm, góp phần quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đáp ứng được nhu cầu điện phục vụ cho thắp sáng và cho sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó việc chi ngân sách xã cho hệ thống giao thông liên thôn, liên xã được nâng

cấp và xây dựng mới làm cho hệ thống giao thông được thông suốt, thúc đẩy lưu

9



chuyển hàng hoá, qua đó khai thác tiềm năng và lợi thế của từng vùng thúc đẩy xoá
bỏ phương thức sản xuất cũ, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, phân công lại lao động
trên địa bàn nông thôn, từng bước thực hiện công nghiệp hoá, tạo điều kiện đưa
khoa học kỹ thuật vào từng làng xã giúp kinh tế nông thôn thoát khỏi tình trạng độc
canh, độc cư, chuyển từ nền kinh tế thuần nông sang nền kinh tế tổng hợp Nông-
Công- Thương đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thông qua chi ngân sách xã cho sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp y tế đã góp
phần vào việc nâng cao dân trí, sức khoẻ người dân. Các xã không ngừng nâng cấp
và xây dựng mới các công trình cho giáo dục và y tế đảm bảo điều kiện thuận lợi
cho việc giảng dạy và khám chữa bệnh, giúp người dân yên tâm khi tham gia phát
triển sản xuất tại cơ sở. Từng bước xây dựng nông thôn mới theo đúng chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước.
Từ phân tích trên cho ta thấy ngân sách xã là công cụ tài chính quan trọng
của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước ở
địa phương. Từng bước cải thiện bộ mặt nông thôn và rút ngắn sự cách biệt giữa
thành thị và nông thôn, khắc phục dần tình trạng bội chi xảy ra ở hầu hết các xã của
nước ta hiện nay góp phần quan trọng thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển.
1.1.4. Nguồn thu của ngân sách xã
Nguồn thu của ngân sách xã bao gồm 3 nguồn sau đây:
* Các khoản thu mà ngân sách xã được hưởng 100 %:
- Thuế môn bài thu từ các cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 4 đến bậc 6 kể cả số
thu khoán (không áp dụng đối với phường).
- Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào ngân sách xã.
- Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu của xã.

- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích 5% và hoa lợi
công sản khác do xã quản lý.

10



- Các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản đóng góp theo
pháp luật quy định, các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý (không
áp dụng đối với phường khoản thu huy động đóng góp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng) và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp
cho ngân sách xã.
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) với ngân sách cấp trên:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (tối thiểu để lại cho xã 20%).
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng cho xã, thị trấn).
- Thuế nhà đất (chỉ áp dụng cho xã, thị trấn).
- Tiền cấp quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn).
- Thuế Tài nguyên.
- Lệ phí trước bạ nhà đất.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá sản xuất trong nước thu vào các mặt hàng
bài lá, hàng mã, vàng mã và các dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát sa, ka ra ô kê,
kinh doanh chơi gôn, ca si nô, chò chơi bằng máy Giắc-Pốt, kinh doanh vé đặt cược
đua ngựa, đua xe.
- Các khoản thu phân chia khác:
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cụ thể các nguồn thu trên đây cho ngân sách
xã do UBND Thành phố quy định từ 3 - 5 năm phù hợp với tình hình ngân sách của

địa phương. Để giảm bớt khối lượng nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu; có thể giao
chung cho các xã cùng một tỷ lệ.

11



* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên:
- Thu bổ sung cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự
toán chi được giao và dự toán từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100%
và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung này được ổn định từ 3
đến 5 năm, hàng năm được tăng thêm một số phần trăm trên cơ sở trượt giá, tốc độ
tăng trưởng kinh tế và khả năng ngân sách của địa phương.
- Thu bổ sung có mục tiêu (nếu có) tuỳ theo khả năng ngân sách và chủ
trương chung.
Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu
trái với quy định của pháp luật.
1.1.5. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Trong hoạt động của chính quyền xã, ngân sách là yếu tố có vai trò quyết
định đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền xã. Có rất nhiều
loại chi phí khác nhau được hạch toán, trong đó phân chia cụ thể thành 3 nhóm chi
sau đây:
* Chi thường xuyên:
- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước cấp xã bao gồm:
+ Sinh hoạt phí theo mức quy định hiện hành.
+ Sinh hoạt phí đại biểu HĐND.
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước.
+ Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh.
+ Công tác phí.
+ Chi về hoạt động văn phòng như: Tiền nhà, điện nước, thắp sáng, vật liệu

văn phòng, bưu phí, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết.
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.

12



+ Chi khác.
- Các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản
Việt nam của xã sau khi đã trừ đi khoản thu đảng phí theo điều lệ và các khoản thu
khác (nếu có).
- Các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị -
xã hội của xã (Mặt trận tổ quốc Việt nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội cựu chiến binh Việt nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam, Hội nông dân Việt
nam). Sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
- Đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ hiện hành.
- Công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
- Huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và
các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy
định của pháp lệnh về dân quân tự vệ:
+ Đăng ký nghĩa vụ quân sự, tiễn đưa thanh niên đi nghĩa vụ quân sự.
+ Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã.
+ Các khoản chi khác.
- Công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã
quản lý.
+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ hiện hành, chi
thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.
+ Hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã tổ chức.

- Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp
cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phường do

13



ngân sách cấp trên chi)
- Sự nghiệp y tế:
+ Mua sắm, trang bị hoặc bổ sung đồ dùng chuyên môn phục vụ khám chữa bệnh.
+ Phòng bệnh và sự nghiệp y tế khác
- Quản lý sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình hạ tầng cơ
sở do xã quản lý như: Trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá,
thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình
cấp và thoát nước công cộng, riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi quản lý,
sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh
- Hỗ trợ các hoạt động sự nghiệp có thu của xã.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
* Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự phân
cấp của cấp Thành phố từ nguồn ngân sách và nguồn huy động đóng góp trên
nguyên tắc tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định.
Qua nội dung nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã ta thấy chúng bao
trùm mọi hoạt động của xã. Do đó tổ chức công tác quản lý ngân sách xã có hiệu
quả là việc làm thường xuyên liên tục và khoa học của các nhà quản lý tài chính,
qua đó thấy được vai trò của cấp ngân sách xã là hết sức quan trọng trong hệ thống NSNN.
1.2. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.2.1 Khái niệm quản lý ngân sách xã
Mang trong mình vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, ngân sách xã cũng như những mảng hoạt động khác đòi hỏi có chiến lược

quản lý một cách khoa học, hiệu quả để có thể phát huy được tối đa thế mạnh của
nó. Bản chất của quản lý ngân sách xã chính là quản lý tài chính của tổ chức công,
do đó, trước khi đề cập đến khái niệm quản lý ngân sách xã, tác giả sẽ đề cập đến

14



khái niệm quản lý tài chính trong tổ chức công:
Quản lý tài chính trong các tổ chức công là quá trình áp dụng các công cụ
và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong tổ chức
công để đạt những mục tiêu đã định.
“Quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các
công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối tượng quản
lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định. Quản lý được sử
dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực hiện
thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng thời tổ
chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động
của tổ chức.
Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự tạo lập
và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội trong đó phản
ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể.
Như vậy, tác giả rút ra khái niệm quản lý ngân sách xã như sau:
Quản lý ngân sách xã là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp
quản lý nhằm tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong
khuôn khổ được phân công quản lý.
Chủ thể quản lý ngân sách xã ở đây chính là bộ máy quản lý ngân sách cụ thể
là những con người có trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động
quản lý ngân sách. Trách nhiệm quản lý ngân sách xã trước hết thuộc về trách

nhiệm của Chủ tịch UBND xã. Vì quản lý tài chính là một nội dung quản lý chuyên
ngành nên Ban tài chính của xã và cá nhân công chức kế toán cũng thuộc nhóm chủ
thể trực tiếp quản lý hoạt động của ngân sách xã. Bên cạnh đó các Ban có liên quan
cũng như mỗi cá nhân cán bộ, công chức cũng có những đóng góp quan trọng tạo
nên việc quản lý ngân sách xã có hiệu quả.

15



Đối tượng quản lý của quản lý ngân sách xã đó chính là hoạt động của ngân
sách xã. Đó là các mối quan hệ kinh tế trong phân phối gắn liền với quá trình hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Cụ thể là việc quản lý các nguồn thu cũng như
những khoản chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của xã.
Quá trình quản lý ngân sách xã có thể được sử dụng nhiều phương pháp như:
Phương pháp hành chính, phương pháp tổ chức, phương pháp kinh tế cũng như
nhiều công cụ quản lý khác nhau: công cụ pháp luật, các đòn bẩy kinh tế, kiểm tra
giám sát Trong đó với quản lý ngân sách xã, công cụ pháp luật được coi là một
loại công cụ quản lý có vai trò quan trọng đặc biệt. Công cụ pháp luật được thể hiện
dưới dạng: các chính sách cơ chế quản lý ngân sách, các chế độ quản lý ngân sách
(phân cấp ngân sách), các văn bản pháp luật quy định về các định mức tiêu chuẩn
tài chính Cho dù sử dụng nhiều phương pháp hay nhiều công cụ quản lý khác
nhau nhưng mục đích hướng đến của quản lý ngân sách xã cũng là tính hiệu quả
trong hoạt động ngân sách để nhằm đạt đến những mục tiêu kinh tế - xã hội đã định
của xã.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngân sách xã
Ngân sách xã là cấp tài chính nhà nước ở cơ sở, hiệu quả của quản lý ngân
sách xã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của quốc gia. Do đó, công tác
quản lý ngân sách xã mang trong mình một trọng trách lớn lao, chứa đựng cả mục
tiêu chung của quản lý NSNN nói chung và mục tiêu riêng của địa phương. Quản lý

ngân sách xã hướng đến những mục tiêu cơ bản sau đây:
- Đảm bảo thực hiện vai trò của ngân sách xã là công cụ tài chính quan
trọng của nhà nước trong việc thực hiện chính sách, phát luật, nâng cao hiệu lực
điều hành của chính quyền cơ sở để thực hiện xóa đói, giảm nghèo, cải thiện bộ mặt
nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, đảm bảo phúc lợi cho
các đối tượng chính sách và các đối tượng xã hội… góp phần quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
- Đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhà nước ở nông thôn:

×