CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM
CHỮA BỆNH
1.1Quản lý nhà nước về khám chữa bệnh
1.1.1.
-
Khái niệm
Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản ly1 lênđối
tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất
định .
[4]
-
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng
với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liển
với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước- bộ phận quan trọng của
quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã
hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan quyền lức
nhà nước thực thi quyền lực nhà nước .
[4]
-
Quản lý nhà nước về y tế là dạng quản lý mà trong đó, chủ thể quản lý chính là nhà
nước. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền
lực nhà nước bộ máy hành chính nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người trong lĩnh vực hoạt động y tế.
* Các khái niệm được quy định trong điều 2 của luật khám bệnh chữa bệnh
[2]
-
Khám bệnh: là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì
chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định
phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
-
Chữa bệnh: là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc
đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
-
Người bệnh: là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
* Quản lý chất lượng khám chữa bệnh:
Theo Thông tư 19/2013/TT-BYT của Bộ Y Tế, ban hành ngày 12 tháng 7 năm 2013
về việc quản lý chất lượng khám chữa bệnh
[3]
. Điều 1 thông tư này quy định về phạm vi
điều chỉnh: thông tư này hướng dẫn việc quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
tại bệnh viện (sau đây gọi tắt là quản lý chất lượng bệnh viện), bao gồm:
-
Nội dung triển khai quản lý chất lượng bệnh viện.
-
Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng bệnh viện.
-
Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng bệnh viện.
1.1.2.
Nội dung công tác quản lý nhà nước về khám chữa bệnh
Điều 5 Luật Khám bệnh chữa bệnh do Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009 [2]
quy định: trách nhiệm quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh. Gồm các quy đinh sau:
-
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh.
-
Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa
bệnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh; chiến lược
phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Chỉ đạo hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; chiến lược phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
+ Quản lý thống nhất việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề và giấy phép
hoạt động;
+ Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về người hành nghề và cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
khám bệnh, chữa bệnh;
+ Tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; hướng
dẫn việc luân phiên người hành nghề; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
khám bệnh, chữa bệnh;
+ Thực hiện hợp tác quốc tế về khám bệnh, chữa bệnh; thừa nhận chứng chỉ hành
nghề giữa các nước; hướng dẫn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; hợp tác chuyên gia,
chuyển giao kỹ thuật và phương pháp chữa bệnh mới..
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y Tế: Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
+ Dự thảo quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế; kế hoạch
dài hạn, 5 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính và phân
cấp quản lý, xã hội hoá trong lĩnh vực y tế ở địa phương;
+ Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực y tế;
+ Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục
trực thuộc Sở;
+ Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Y
tế; trưởng và phó trưởng Phòng Y tế.
1.1.3.
Nguyên tắc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng khám chữa bệnh
Điều 2, thông tư 19/2013/TT-BYT của Bộ Y Tế, ban hành ngày 12 tháng 7 năm
2013 quy định về nguyên tắc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng
-
Lấy người bệnh làm trung tâm.
-
Việc bảo đảm và cải tiến chất lượng là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của bệnh viện, được
tiến hành thường xuyên, liên tục và ổn định.
-
Các quyết định liên quan đến hoạt động quản lý chất lượng trong bệnh viện dựa trên cơ sở
pháp luật, cơ sở khoa học với các bằng chứng cụ thể và đáp ứng nhu cầu thực tiễn nâng cao
chất lượng của bệnh viện.
- Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm về chất lượng bệnh viện. Tất cả cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động (gọi chung là nhân viên y tế) trong bệnh viện có trách
nhiệm tham gia hoạt động quản lý chất lượng.
1.2 Quan điểm của Đảng và nhà nước về quản lý chất lượng khám chữa bệnh
1.2.1.
Quan điểm của Đảng về chăm sóc sức khỏe nhân dân
Xuất phát từ đặc điểm phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu chăm sóc Sức khỏe của
nhân dân trong giai đoạn mới, nghị quyết Trung Ương IV của Ban chấp hành TW Đảng
khóa VII về 1 số vấn đề cấp bách trong công tác chăm sóc Sức khỏe nhân dân đã khẳng
định quan điểm của Đảng bao gồm:
- Sức khỏe và con người:
Con người là nguồn tài nguyên quan trọng nhất quyết định sự phát triển của đất nước,
trong đó Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và toàn xã hội, đây cũng là niềm hạnh
phúc nhất của mỗi người, mỗi gia đình. Vì vậy đầu tư cho Sức khỏe chính là sự đầu tư cho
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân
và mỗi gia đình.
Nhà nước XHCN đảm bảo cho mọi người được Sức khỏe phù hợp với khả năng kinh tế
của đất nước, đồng thời có chính sách khám Sức khỏe miễn phí và giảm phí với người có
công với nước, người nghèo, người sống ở vùng có nhiều khó khăn và đồng bào dân tộc ít
người.
1.2.2.
Pháp luật của Nhà nước
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền,
hội nhập quốc tế, pháp luật nước ta ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng, là công cụ điều chỉnh
hàng đầu các quan hệ xã hội. Pháp luật là công cụ của Nhà nước để quản lý xã hội, công cụ hướng
dẫn và bảo đảm, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người dân. Song song với giáo dục, y
tế, là một ngành đặc biệt quan trọng trong tất cả các ngành, được quan tâm nhiều nhất vì nó liên
quan đến vốn quý nhất của con người, đó là sức khỏe. Nhà nước quản lý tất cả các mặt của đời
sống xã hội trong đó có y tế. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý chặt chẽ hệ thống y tế bằng việc
quản lý từ khâu đào tạo nhân lực cho ngành y tế, đến các quy định trong khâu khám chữa bệnh tại
các cơ sở y tế, cụ thể bằng Luật Khám bệnh chữa bệnh, số: 40/2009/QH12 ban hành năm 2009.
Điều 1 luật khám bệnh chữa bệnh quy định: phạm vi điều chỉnh của luật khám chữa bệnh:
“Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh,
chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên
môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều
kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh.” Khoa nhi là nơi khám trẻ từ lúc mới sinh
cho đến 15 tuổi, đặc biệt một số bệnh liên quan dịch bệnh như tay chân miệng, sốt xuất
huyết, tiêu chảy cấp trẻ em...Vì vậy hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, khoa nhi đã được
các ngành, các cấp lãnh đạo quan tâm sâu sát. Trước tình hình mới của đất nước, sự biến
đổi phức tạp của dịch bệnh. Tăng cường công tác quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại
khoa theo hướng ngày càng tiến bộ sẽ giúp khoa nhi ngày một phát triển theo theo xu
hướng và sự phát triển của thời đại.
Luật khám bệnh chữa bệnh do quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, có
hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2011, điều 1 quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh,
người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với
người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên
môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám
bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp
trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh. Đây là
văn bản pháp lý có giá trị cao nhất trong quản lý hệ thống y tế. Hiểu biết về văn bản này sẽ
giúp nhân viên y tế thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ của mình, những điều cần làm, cần
tránh, hiểu biết về quyền và nghĩa vụ người bệnh và các vấn đề liên quan trong công tác
chăm sóc người bệnh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh cũng như bảo vệ
nhân viên y tế, tạo môi trường chăm sóc điều trị thân thiện và hiệu quả cho người bệnh, an
toàn cho nhân viên y tế.
*
Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (Điều 3 trong luật khám bệnh chữa
bệnh quy định)
-
Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người
bệnh.
-
Tôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư
được ghi trong hồ sơ bệnh án.
-
Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật
-
Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người
khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai.
-
Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.
-
Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ.
*
Các hành vi bị cấm
-
Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh
-
Khám bệnh, chữa bệnh không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình
chỉ hành nghề, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động
hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.
-
Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm
vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, trừ
trường hợp cấp cứu.
-
Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.
-
Người hành nghề bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ bác sỹ đông y, y sỹ
đông y, lương y và người có bài thuốc gia truyền.
-
Áp dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc chưa
được phép lưu hành trong khám bệnh, chữa bệnh.
-
Quảng cáo không đúng với khả năng, trình độ chuyên môn hoặc quá phạm vi
hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động; lợi dụng
kiến thức y học cổ truyền hoặc kiến thức y khoa khác để quảng cáo gian dối về phương
pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh.
-
Sử dụng hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh.
-
Người hành nghề sử dụng rượu, bia, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn trong máu,
hơi thở khi khám bệnh, chữa bệnh.
-
Vi phạm quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ
thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình khám bệnh,
chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh;
tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh.
-
Gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người hành
nghề.- Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh hoặc cố ý thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt
buộc.
-
Cán bộ, công chức, viên chức y tế thành lập, tham gia thành lập hoặc tham
gia quản lý, điều hành bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập
và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
phần vốn của Nhà nước.
Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI
KHOA NHI BVĐKTT AN GIANG
2.1Đặc điểm tình hình của Khoa Nhi
Về cơ cấu tổ chức: khoa nhi là một khoa phòng lớn của bệnh viện Đa Khoa Trung
Tâm An Giang với cơ cấu 140 giường bệnh,với 30 giường cấp cứu. Nhân sự gồm 100 nhân
viên với 23 bác sĩ, trong đó có một bác sĩ trưởng khoa, 3 bác sĩ phó khoa. Có 15/23 bác sĩ
có trình độ chuyên môn sau đại học. Có 68 điều dưỡng, y sĩ, trong đó có 2 cử nhân, 6 hộ lý
và 2 nhân viên.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức khoa nhi:
* Nhiệm vụ của bác sĩ trưởng khoa: lập tổ chức và thực hiện kế hoạch của khoa, kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện quy chế bệnh viện, chịu trách nhiệm về chuyên môn và mọi hoạt
động của khoa. Cụ thể như: căn cứ kế hoạch công tác bệnh viện mà lập kế hoạch khoa, tổ
chức các thành viện trong bệnh viện thực hiện kế hoạch khoa, sắp xếp buồng bệnh và bố trí
nhân sự trong khoa cho phù hợp công việc, từ khâu tiếp đón, khám, điều trị và chăm sóc.
Trực tiếp khám điều trị, hội chẩn, đặc biệt bệnh khó, bệnh nặng. Chủ trì giao ban khoa, dự
giao ban viện, chủ trì hội chẩn, kiểm thảo tử vong trong khoa hoặc liên khoa, chỉ định các
phương pháp chẩn đoán và điều trị, sử dụng thuốc và chăm sóc toàn diện. ký các giấy tờ
cho người bệnh vào viện chuyển viện, ra viện, duyệt bệnh án ra. Báo cáo tình hình hoạt
động của khoa. Thông tin cho khoa các quy chế, quy định, các quyết định, chỉ thị cấp trên
cho nhân viên. Nhận xét các thành viên trong khoa, học viên thực tập. Thực hiện công tác
đào tạo giảng dạy tại khoa. Xử lý các trường hợp bất thường trong khoa...
*
Nhiệm vụ của bác sĩ điều trị: thực hiện quy chế bệnh viện, cụ thể là các quy chế về chẩn
đoán, làm hồ sơ bệnh án, kê đơn, quy chế ra vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, quy chế
hội chẩn, quy chế buồng bệnh, buồng thủ thuật, quy chế sử dụng thuốc, tham gia khám và
điều trị người bệnh, chỉ định đúng phác đồ, thực hiện các thủ thuật hoặc hướng dẫn điều
dưỡng thực hiện thủ thuật khó nếu có. Dự hội nghị khoa học kỹ thuật, sinh hoạt chuyên
môn, n ghiên cứu khoa học, kiểm thảo tử vong. Tham gia thường trực theo lịch phân công,
tham gia công tác tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu, hướng
dẫn học sinh thực tập, thay thế trưởng khoa khi vắng mặt.
*
Nhiệm vụ của điều dưỡng trưởng khoa: tổ chức thực hiện việc chăm sóc người bệnh toàn diện,
quản lý và điều hành nhân lực, quản lý tài sản, vật tư..Cụ thể như: giao ban khoa, giao ban
viện, chịu trách nhiệm quản lý chuyên môn điều dưỡng của khoa, kiểm tra việc thực hiện y
lệnh của bác sĩ, điều phối các vị trí nhằm đảm bảo công tác chăm sóc người bệnh, kiểm tra
việc sử dụng, quản lý dụng cụ, y cụ, trang thiết bị trong khoa, phổ biến các quy định, chỉ thỉ
của cấp trên cho nhân viện. Báo cáo tổng kết tình hình thu dung bệnh và tổng kết hoạt động
của khoa mỗi 3,6,9 tháng và năm.
*
Nhiệm vụ của điều dưỡng viên: thực hiện giao nhận trực (thuốc, trang thiết bị, y cụ, tài sản, sổ
sách...), thực hiện y lệnh bác sĩ: về thuốc, xét nghiệm, về chế độ dinh dưỡng, theo dõi, phân
công chăm sóc, bàn giao bệnh nặng. Kiểm tra việc thực hiện y lệnh, nhắc nhở người bệnh
và người nuôi bệnh.
* Nhiệm vụ của hộ lý: thực hiện nhiệm vụ vệ sinh , phục vụ người bệnh, phối hợp
với điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh, thu gom quản lý và xử lý rác thải.
2.2Thực trạng công tác quản lý khám chữa bệnh tại khoa nhi
2.2.1.
Những mặt đạt được:
Tại khoa nhi bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang, tất cả các khâu từ khám ngoại
trú, đến khâu tiếp đón, cấp cứu người bệnh đều phải được thực hiện theo hướng dẫn của luật
khám bệnh chữa bệnh. Ngoài ra các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến
công tác khám chữa bệnh, các thủ tục của người bệnh ra, vào, chuyển viện, các quy định của nhà
nước về công tác học tập nâng cao tay nghề, chỉ đạo tuyến, phòng ngừa, chống dịch... đều phải
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Vì vậy tăng cường công tác quản lý chất lượng
khám chữa bệnh tại khoa nhi sẽ giúp khoa hoạt động tốt hơn, làm tốt chức năng nhiệm vụ của
mình mà còn góp phần đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được tốt hơn mà còn giúp
đảm bảo quyền và bảo vệ nhân viên y tế khi có rủi ro ngoài ý muốn xảy ra.
Khoa nhi với 3 khu vực có chức năng khám chữa bệnh gồm: phòng khám ngoại
trú (phòng khám thường và phòng khám dịch vụ 24/24 giờ), phòng cấp cứu nhi 30
giường, khu điều trị nội trú 130 giường (thường và dịch vụ). Tổng kết năm 2012 và kế
hoạch năm 2013 đạt những kết quả sau:
* Khám bệnh tại phòng khám nhi:
Chuyên khoa
Chỉ tiêu 2012
Thực hiện
Đạt
Kế hoạch 2013
Nhi
80.000
91.54
114.4%
85.000
* Nội trú:
Giường
thực kê
Kế
hoạch 160
2012
BN nội trú
7.800
Công
suất/
Giường
100%
Số bn
vong
<2%
tử Số bn xin
về
<9%
Số bn
chuyển viện nội
trú
2%
7.912
Thực
160
Kế
2013
hoạch 150
10.800
121%
100%
2,35%
39
194
0,49%
<2%
2,43%
<9%
2%
M
* Mô hình bệnh tại khoa nhi
o
H TẬT
Mắc
STT
1
2
3
Tên bệnh
Tay chân miệng
Viêm phổi
Sốt xuất huyết
Chết
Số lượng
Tỷ lệ
Tên bệnh
Số lượng
Tỷ lệ
1.780
22,5
Nhiễm khuẩn
huyết
10
3,6%
1437
18,46
Tay chân
miệng
8
0.45%
932
11,78
Viêm phổi
6
0,42 %
4
Tiêu chảy
672
8.49
Viêm phổi sơ
sinh
3
3,0%
5
Viêm họng
300
3.79
Bệnh màng
trong
Lao kê
1
0,01
1
0,01
3.54
6
Nhiễm khuẩn huyết
280
7
Nhiễm siêu vi
234
8
179
Viêm hô hấp trên
2,95
Viêm cơ tim
1
2,26
Dị vật đường
thở
1
2,08
Thủy đậu
1
9
Rối loan tiêu hóa
Suyễn
10
160
119
1,5
Chết trước vào 6/39
trường
viện
hợp
2.2.1.1
Về công tác khám chữa bệnh tại khoa nhi
Khám chữa bệnh tại phòng khám (khám bệnh và điều trị ngoại trú): Trung bình phòng
khám nhi khám 1 ngày từ 200 đến 400 bệnh nhân với từ 4 bác
sĩ chuyên khoa nhi. Trung bình hằng năm đạt 80.000-90. 000lượt khám mỗi năm.
Điều trị nội trú: với chỉ tiêu 160 giường bệnh , trung bình khoa nhi điều trị mỗi
ngày 140 -160 bệnh nội trú. Theo báo cáo thì công suất sử dụng giường bệnh của khoa
trong hai năm trở lại đây đạt khoảng 120 %. Tuy nhiên tình trạng quá tải nhều nhất thường
xuyên xảy ra ở khu vực hối sức và cấp cứu. Nguyên nhân là do gần đây các nhân viện khoa
đã được tập huấn thành thạo và tiển khai một số kỹ thuật chuyên môn sâu như thở máy, đặt
cathether đo huyết áp động mạch liên tục, các kỹ thuật hồi sức cấp cứu khác ...nên khả năng
cứu sống bệnh nhân được cao hơn, đặc biệt các bệnh nhân nặng như: sốc sốt xuất huyết
dengue nặng, bệnh tay chân miệng nặng độ 3, 4, sốc nhiễm trùng, sốc tim...ngoài ra tình
trạng quá tải còn do ở bệnh lý hồi sức cấp cứu sơ sinh, đặc biệt là sơ sinh nhẹ cân, non
tháng. Tỉ lệ trẻ sơ sinh trong đơn vị hồi sức và cấp cứu luôn ở mức cao vào khoảng 30- 50%
tổng lượng bệnh nhân khoa cấp cứu hồi sức. Đây thực sự là một gánh nặng không nhỏ vì
nhiều trẻ rất nhẹ cân, non tháng, có trẻ có cân nặng khoảng 800 gr. Việc chăm sóc nhóm trẻ
cần rất nhiều máy móc và phương tiện kỹ thuật cao như máy thở, CPAP, lồng ấp...và những
kỹ thuật chăm sóc đặc biệt. Mặc dù còn nhiều thiếu thốn nhưng chúng tôi đã nuôi sống
nhiều trẻ sơ sinh non tháng, một số có cân nặng chỉ vào khoảng 1000 gam. Mặc dù bệnh
viện đã chuẩn bị nhân lực và một số trang thiết bị để thành lập đơn nguyên sơ sinh nhưng
do sự phức tạp trong công tác chăm sóc trẻ ở nhóm tuối này cần rất nhiều kỹ thuật và trang
nhiều trang thiết bị hiện đại và kinh phí nên đơn nguyên chăm sóc sơ sinh vẫn chưa thật sự
được thành lập. Phòng cấp cứu nhi ngoài cấp cứu hồi sức sơ sinh, khám, điều trị bệnh nhân
nặng, cấp cứu, chống độc còn thực hiện cả nhiệm vụ của hồi sức nhi như điều trị bệnh nhân
sốc, ngưng thở, thở máy. Không những thế còn là đơn nguyên cấp cứu- hồi sức bệnh tay
chân miệng nặng.
2.2.1.2
Về công tác quản lý y tế và đào tạo nhân lực
- Việc chuyển giao, hỗ trợ kỹ thuật
Khoa nhi bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang tiếp nhận chỉ đạo tuyến từ bệnh
viện Nhi Đồng 1 và là nơi chỉ đạo tuyến về chuyên môn của bệnh viện tuyến huyện trong
tỉnh và bệnh viện đa khoa khu vực. Các chức năng này hiện đang được tích cực thực hiện
một các bài bản hơn theo đề án 1816 của Bộ Y Tế, trong năm 2012-2013 khoa nhi đã thực
hiện khảo sát nhu cầu và chuyển giao kỹ thuật thở CPAP cho các bệnh viện tuyến huyện.
Ngoài ra mỗi năm khoa nhi còn tổ chức các lớp tập huấn cho tuyến huyện về chẩn
đoán, điều trị và chăm sóc bệnh sốt xuất huyết và bệnh tay chân miệng, khảo sát tình hình
chống dịch tại các bệnh viện tuyến huyện và phản hồi ý kiến, chuyên môn cho bệnh viện
tuyến dưới đối với bệnh chuyển viện.
-
Về đào tạo nhân lực
Hằng năm, được sự quản lý và chỉ đạo của ngành y tế và quy định của Bộ Y Tế: tất
cả các nhân viên khoa Nhi đều lần lượt được chuẩn hóa theo quy định của bệnh viện cấp 2:
tất cả các điều dưỡng viên đều được đào tạo từ trung cấp trở lên. Các bác sĩ của khoa đều
lần lượt được đưa đi học sau đại học. Đến nay đã có 15/23 bác sĩ có trình độ sau đại học. Có
2 điều dưỡng có trình độ cử nhân, 1 điều dưỡng đang học cử nhân điều dưỡng.
2.2.1.3.
Về công tác quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa nhi:
Qua tổng kết các hoạt động năm 2012, chúng tôi nhận thấy công tác quản lý tại
khoa đã đạt được nhiều tiến bộ như sau:
-
Về quản lý công tác khám chữa bệnh tại khoa: dựa vào những tổng kết 2011,
ban quản lý khoa đã đề ra các chỉ tiêu kế hoạch 2012 và đã lãnh đạo, đôn đốc các nhân viên
khoa nhi đã đạt được và cả vượt kế hoạch khoa về chỉ tiêu khám chữa bệnh ngoại trú, nội
trú, các chỉ tiêu về hiệu suất giường nằm, chỉ tiêu về tỉ lệ tử vong... và đạt được những chỉ
tiêu đặt ra.
-
Từ năm 2011, theo tiến trình nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh
viện, khoa nhi đã đăng ký tiêu chuản ISO của bệnh viện về chất lượng điều trị tại khoa đối
với một số bệnh thường gặp như: viêm phổi, tiêu chảy cấp, nhiễm khuản huyết, sốt xuất
huyết dengue...Và hằng tuần đều tổ chức kiểm thảo những ca bệnh nặng và tử vong để rút
kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị.
-
Về nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y tế khoa nhi: ban chủ nhiệm khoa
đã tạo điều kiện cho các nhân viên trong khoa lần lượt đi học dài hạn (năm 2012 có 2 bác sĩ
học chuyên khoa 1, 1 bác sĩ đang học chuyên kh oa 2, 1 cử nhân điều dưỡng) và đặc biệt là
những khóa học ngắn hạn: nhằm đưa công tác khám chữa bệnh tại khoa lên mức ngày một
chuyên sâu hơn, đặc biệt trong công tác hồi sức cấp cứu, trong năm 2013 ban chủ nhiệm
khoa đã gửi lên bệnh viện Nhi Đồng 1 hai nhân sự học chuyên sâu về cấp cứu nhi khoa, 4
nhân sự học thở máy trẻ em, 2 nhân sự học quản lý hen và hội chứng thận hư, 2 nhân sự học
chăm sóc và điều trị sốt xuất huyết nâng cao, 4 nhân sự học chẩn đoán và điều trị tay chân
miệng cơ bản và nâng cao, 2 nhân sự học thở máy và lọc máu trong bệnh tay chân miệng.
Sau khóa học, các nhân viên được cử đi học về hướng dẫn lại cho các nhân viện khác các kỹ
thuật đã được truyền đạt. Nhờ vậy, phần lớn nhân viện trong khoa đều có thể sử dụng thành
thạo các dụng cụ và trang thiết bị cấp cứu hiện đại để công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
ngày một tiến bộ. Cụ thể các bệnh nhân nặng khi cần thiết được sử dụng những kỹ thuật cao
như: đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp liên tục, thở máy, thở máy rung tần số cao,
máy thở xách tay, sốc điện...
-
Về công tác truyền thông giáo dục sức khỏe: mỗi thứ tư hằng tuần ban chủ
nhiệm nhiệm khoa đều phân công bác sĩ tuyên truyền về nội quy của bệnh viện, nội quy của
khoa phòng, tuyên truyền về chăm sóc các bệnh thường gặp ở trẻ em, các bệnh theo mùa,
dịch bệnh,...ngoài ra còn lấy ý kiến của người bệnh về quy trình khám chữa bệnh tại khoa
và những góp ý về tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên y tế nhằm phát triển công tác
khám chữa bệnh tại khoa ngày một tốt hơn
-
Về công tác nghiên cứu khoa học: hằng năm khoa nhi đều đặn làm đề tài cấp
cơ sở hàng năm nhưng nhìn chung công tác này còn yếu.
* Nguyên nhân đạt được:
-
Được sự hỗ trợ, chỉ đạo và quản lý sâu sát của Ủy Ban Nhân Dân, Sở Y Tế tỉnh An
Giang và bệnh viện đối với khoa nhi, đặc biệt là hỗ trợ về trang thiết bị trong công
tác phòng chống dịch bệnh như: trang bị 2 máy thở hiện đại Pennett 840, một máy
thở rung tần số cao, máy lọc máu, monitor, máy đếm giọt, đào tạo nhân sự chuẩn bị
thành lập đơn nguyên sơ sinh.
-
Sự chỉ đạo của bệnh viện và Sở Y Tế trong công tác đào tạo và bổ sung nhân lực
cho khoa nhi.
-
Công tác tổ chức, sự hỗ trợ của bệnh viện và Sở Y Tế trong quản lý tổ chức trong
công tác chỉ đạo tuyến dưới.
2.2.2 Những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý khám chữa bệnh tại khoa
nhi
-
Việc quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa nhìn chung rất được ban
chủ nhiệm khoa quan tâm nhưng chưa thật sự cụ thể do chưa xây dựng được một quy trình
đánh giá chất lượng điều trị một cách thống nhất.
-
Khoa nhi đã đăng ký tiêu chuẩn ISO trông chuẩn hóa trong chẩn đoán và
điều trị một số bệnh nhưng vẫn còn hạc chế về số lượng, đặc biệt chưa có ISO chuẩn cho
khám bệnh ngoại trú.
-
Một số nguyên nhân khách quan khác như chưa thành lập được đơn nguyên
sơ sinh nên gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý, khám chữa bệnh.
-
Ngoài ra do cơ sở khám chữa bệnh, điều kiện các phòng bệnh và các phòng
chức năng tại khoa cũng rất cũ kỹ nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng khám chữa
bệnh tại khoa.
* Nguyên nhân của hạn chế:
Quản lý chất lượng khám chữa bệnh nói chung còn là một khái niệm mới, theo thông
tư của Bộ Y Tế thì bước đầu sẽ thành lập ban quản lý chất lượng tại các bệnh viện bắt đầu
từ 2013-2015. Việc quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa muốn được triển khai một
cách có hệ thống và chuẩn hóa cần phải được
thực hiện đồng bộ từ cấp bệnh viện. Cần có thêm thời gian để nâng khái niệm quản lý y
tế thêm một tầm cao hơn, đó là quản lý cả về “chất” lẫn về lượng.
CHƯƠNG 3:
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
KHÁM CHỮA BỆNH TẠI KHOA NHI BVĐKTT AN GIANG
TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát: xây dựng một quy trình chuẩn đánh giá chất lượng khám chữa
bệnh tại khoa nhi theo quy định của Đảng và nhà nước và phù hợp với điều kiện tại khoa.
Mục tiêu cụ thể:
-
Thành lập ban đánh giá chất lượng khám chữa bệnh tại khoa nhi
-
Thành lập quy trình đánh giá chất lượng khám chữa bệnh chuẩn tại khoa nhi
-
Xây dựng phác đồ điều trị chuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y Tế, bệnh viện chỉ
đạo (phác đồ chuẩn của bệnh viện Nhi Đồng 1) phù hợp với điều kiện và trang thiết bị tại
chỗ và cập nhật.
-
Tiếp tục nâng cao đào tạo dài hạn, ngắn hạn để nâng cao năng lực và chất
lượng khám chữa bệnh.
-
Đổi mới máy móc và trang thiết bị để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại.
3.2. Giải pháp:
3.2.1.
Thành lập tổ đánh giá chất lượng khám chữa bệnh tại khoa nhi:
Gồm ban chủ nhiệm khoa các nhân viên khác dưới sự phân công của bác sĩ trưởng
khoa. Có các chức năng nhiệm vụ theo điều 18 của thông tư này:
-
Chủ nhiệm khoa có nhiệm vụ phổ biến nội dung Thông tư này tới toàn thể
nhân viên trong khoa.
-
Xác định các vấn đề chất lượng cần ưu tiên của khoa để chủ động cải tiến
hoặc đề xuất với hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện.
-
Triển khai và phối hợp với khoa, phòng, đơn vị khác nghiên cứu, áp dụng các
tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận tại khoa được
phân công phụ trách.
-
Phân công nhân viên triển khai các hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượng
và đánh giá kết quả thực hiện.
-
Báo cáo kết quả hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượng cho hội đồng quản
lý chất lượng bệnh viện.
-
Phối hợp với phòng tổ quản lý chất lượng và các đơn vị thực hiện đề án bảo
đảm, cải tiến chất lượng có liên quan.
-
Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất
lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện.
-
Tham gia đánh giá chất lượng bệnh viện.
3.2.2. Thành lập quy trình chuẩn đánh giá chất lượng khám chữa bệnh tại
khoa:
-
Có thể áp dụng quy trình chuẩn của bệnh viện theo mẫu của Bộ Y Tế.
-
Triển khai các hoạt động áp dụng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất
lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận;
-
Duy trì và cải tiến chất lượng;
-
Tổ chức và cử cán bộ đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý
chất lượng;
-
Khen thưởng cho tập thể, cá nhân xuất sắc trong hoạt động quản lý chất
lượng bệnh viện;
-
Hợp đồng tư vấn, đánh giá, chứng nhận chất lượng.
-
Các hoạt động nâng cao chất lượng bệnh viện và an toàn người bệnh khác tùy
theo nhu cầu bệnh viện.
3.2.3. Tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong khám
bệnh, chữa bệnh
-
Thành lập bộ phác đồ chuẩn tại khoa theo hướng dẫn của Bộ Y Tế phù hợp
với điều kiện cảu đơn vị được sự phê duyệt của giám đốc bệnh viện;
-
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn do Bộ Y tế và bệnh
viện ban hành, bao gồm hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, hướng dẫn quy trình kỹ thuật,
hướng dẫn quy trình chăm sóc và các văn bản hướng dẫn chuyên môn khác.
-
Tổ chức triển khai thực hiện kiểm định chất lượng nhằm đánh giá việc thực hiện các quy
định, hướng dẫn chuyên môn của bệnh viện; tiến hành phân tích có hệ thống chất lượng
chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh, bao gồm các quy trình kỹ thuật lâm sàng, cận
lâm sàng sử dụng trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh.
-
Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế
-
Thiết lập chương trình và xây dựng các quy định cụ thể bảo đảm an toàn người bệnh và
nhân viên y tế với các nội dung chủ yếu sau:
+ Xác định chính xác người bệnh, tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ;
+ An toàn phẫu thuật, thủ thuật;
+ An toàn trong sử dụng thuốc;
+ Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện;
+ Phòng ngừa rủi ro, sai sót do trao ỗổi, truyền ỗạt thông tin sai lệch giữa nhân
viên y tế; Phòng ngừa người bệnh bị ngã;
+ Quy định an toàn trong sử dụng trang thiết bị y tế.
+ Bảo đảm môi trường làm việc an toàn cho người bệnh, khách thăm và nhân
viên y tế; tránh tai nạn, rủi ro, phơi nhiễm nghề nghiệp.
+ Thiết lập hệ thống thu thập, báo cáo sai sót chuyên môn, sự cố y khoa tại các
khoa lâm sàng và toàn bệnh viện, bao gồm báo cáo bắt buộc và tự nguyện.
+ Xây dựng quy trình đánh giá sai sót chuyên môn, sự cố y khoa để xác định
nguyên nhân gốc, nguyên nhân có tính hệ thống và nguyên nhân chủ quan của nhân viên
y tế; đánh giá các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.
+ Xử lý sai sót chuyên môn, sự cố y khoa và có các hành động khắc phục
đối với nguyên nhân gốc, nguyên nhân có tính hệ thống và nguyên nhân chủ quan để
giảm thiểu sai sót, sự cố và phòng ngừa rủi ro.
3.2.4.
Tiếp tục nâng cao đào tạo dài hạn, ngắn hạn để nâng cao năng lực và
chất lượng khám chữa bệnh:
-
Tiếp tục đào tạo dài hạn để đạt chỉ tiêu đến năm 2020 100% bác sĩ khoa nhi có trình độ sau
đại học và 10% điều dưỡng có trình độ đại học theo tiêu chuẩn của bệnh viện cấp 2.
-
Đào tạo ngắn hạn để nâng cao kỹ thuật chẩn đoán chăm sóc theo hướng ngày một hiện đại,
tập trung các kỹ thuật cao như: thở máy nâng cao, chẩn đoán và xử trí bệnh lý tim mạch trẻ
em, thở máy rung tần số cao... để đảm bảo 100% bác sĩ của khoa đều thành thạo trong sử
dụng các phương tiện hồi sức cấp cứu hiện đại.
-
Do địa hình An Giang ở khá xa nên kế hoạch mời chuyên gia đào tạo tại chỗ ít khả thi. Kế
hoạch năm 2014 khoa Nhi sẽ tham gia đào tạo trực tuyến, hội chẩn liên viện trực tuyến để
nâng cao tay nghề và giúp cho bệnh nhân có được sự chăm sóc điều trị tốt nhất.
-
Tổ chức học tập, nâng cao y đức, học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để mỗi
nhân viên đều là một công dân tốt, có ích cho xã hội, có tâm lòng yêu thương người bệnh,
“lương y như từ mẫu”.
3.2.5.
Đổi mới máy móc và trang thiết bị để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại:
-
Khoa nhi là đơn vị trực thuộc bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang, nhìn chung tình
trạng rất xuống cấp. Trang thiết bị tại khoa dù đã được nâng cấp nhiều nhưng vẫn còn rất
thiếu thốn như hiện tại khu hồi sức cấp cứu nhi có 4 máy thở còn sử dụng được nhưng
thường xuyên quá tải, và thường xuyên hư hao, ngoài ra các máy khác như monitor theo dõi
liên tục, CPAP, bơm tiêm tự động ... đều rất thiếu thốn.
-
Các phòng ốc, trang thiết bị trong phòng bệnh đều rất cũ kỹ rất cần sữa chữa.
- Nhanh chóng thành lập đơn nguyên sơ sinh để nâng cao chất lượng điều trị chuyên
sâu sơ sinh theo tiêu chuẩn của bệnh viện hạng 2. Nhằm góp phần giải quyết tình trạng quá
tải, giảm nhiễm trùng bệnh viện, giúp góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
KẾT LUẬN
Trong thời đại ngày càng phát triển, đất nước đang phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tất cả mọi người đều quan tâm đến “chất lượng”, “người
người làm chất lượng, nhà nhà làm chất lượng”, thì công tác khám chữa bệnh thật sự
phải phát triển theo hướng ngày càng tiến bộ thì mới đảm bảo cho công tác bảo vệ sức
khỏe cho nhân dân. Với quan điểm Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhà nước quản
lý mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có y tế. Tuy nhiên với mục tiêu chăm sóc sức
khỏe nhân dân được đặt lên hàng đầu, Đảng và nhà nước đã thống nhất chủ trương
quản lý y tế ở tầm cao hơn, đó là quản lý “chất lượng” các bệnh viện.Vì vậy việc tăng
cường công tác quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện, các khoa phòng
là thật sự cần thiết. Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh khoa nhi cần tranh thủ tất
cả các cơ hội chuẩn bị trước nhất là không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh với đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cùng
với đội ngũ nhân viên y tế có chuyên môn vững vàng, tấm lòng yêu thương người
bệnh; song song đó là phải tăng cường quản lý công tác khám chữa bệnh tại khoa. Tất
cả vì mục tiêu chung:"Phấn đấu để mọi người dân được hưởng dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dụng cụ y tế có chất lượng. Mọi
người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về tinh thần, giảm tỷ lệ
mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Nghị quyết số 46 - NQ/TW ngày 25/02/2005 của Bộ Chính trị về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
[2] Luật khám bệnh, chữa bệnh, số: 40/2009/QH12được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng
11 năm 2009.
[3] Thông tư số19/2013/YY-BYT, hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng
dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện
[4] Khoa học hành chính- giáo trình trung cấp lý luận chính trị- hành chính
(2011), tr 55, nhà xuất bản chính trị hành chính.