Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

tăng cường quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 110 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

NGUYỄN THỊ NGA

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

NGUYỄN THỊ NGA

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 60.34.04.01


Người hướng dẫn khoa học

: TS. Hồ Ngọc Ninh

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nga

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng

và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Hồ Ngọc Ninh đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn kế hoạch và đầu tư, Khoa kinh tế và phát triển nông thôn - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức bệnh viện đa
khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Nga

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

ii


Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hộp

viii

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3


1.4.1

Đối tượng nghiên cứu

3

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH

5

2.1

Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ khám chữa bệnh

5

2.1.1

Một số khái niệm

5

2.1.2


Tổng quan về bệnh viện và hoạt động của bệnh viện

15

2.1.3

Quản lý dịch vụ khám chữa bệnh

18

2.1.4

Nội dung của quản lý dịch vụ khám chữa bệnh

20

2.1.5

Nguyên tắc của quản lý dịch vụ khám chữa bệnh

23

2.1.6

Hệ thống quản lý dịch vụ khám chữa bệnh

26

2.1.7


Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ khám chữa bệnh

28

2.2

Cơ sở thực tiễn

32

2.2.1

Quản lý dịch vụ khám chữa bệnh ở một số nước trên thế giới

32

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.2

Quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại Việt Nam

34

2.2.3


Bài học kinh nghiệm quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của một số
bệnh viện Bệnh viện đa khoa thành phố Bắc Giang

2.2.4

35

Bài học kinh nghiệm quản lý dịch vụ khám chữa bệnh cho bệnh
viện đa khoa huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang

37

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

38

3.1.1

Tình hình phát triển kinh tế xã hội và y tế của huyện Lạng Giang

38

3.1.2


Tổng quan về Bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang

39

3.2

Phương pháp nghiên cứu

43

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu

43

3.2.2

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

44

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu

44

3.3


Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.

45

3.3.1

Chỉ tiêu phản ánh thực trạng hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh

45

3.3.2

Chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý dịch vụ khám chữa bệnh

45

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

46

Thực trạng quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện đa khoa
huyện Lạng Giang

46

4.1.1

Quy trình khám chữa bệnh


46

4.1.2

Thực trạng các nguồn lực của bệnh viện

49

4.1.3

Kết quả cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh

56

4.1.4

Công tác tiếp nhận và xử lý ý kiến phản hồi từ bệnh nhân

58

4.2

Đánh giá thực trạng quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện
đa khoa huyện Lạng Giang

59

4.2.1

Đánh giá của bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện


59

4.2.2

Đánh giá của cán bộ nhân viên bệnh viện về quản lý dịch khám
chữa bện của bệnh viện

4.3

65

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dịch vụ khám chữa
bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang

73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.3.1

Chủ trương chính sách của đảng, nhà nước trong quản lý dịch vụ
khám chữa bệnh

73

4.3.2


Cải tiến trong khoa học quản lý và trong y học

75

4.3.3

Nhận thức và ứng xử của người bệnh

76

4.3.4

Cơ chế quản lý và phương hướng phát triển của bệnh viện

77

4.3.5

Chất lượng các nguồn lực của bệnh viện

77

4.4

Giải pháp tăng cường công tác quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại
bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang

4.4.1


80

Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa
huyện Lạng Giang

4.4.2

81

Tăng cường năng lực quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh
viện

84

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

88

5.1

Kết luận

88

5.2

Kiến nghị

89


TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

ĐVT

Đơn vị tính


KCB

Khám chữa bệnh

TTBYT

Trang thiết bị y tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Một số thông tin chung về bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang

42

3.2

Lao động của bệnh viện thống kê theo khoa phòng


43

4.1

Danh mục trang thiết bị y tế được trang bị của bệnh viện đa khoa
huyện Lạng Giang

50

4.2

Tình hình tăng đầu tư trang thiết bị hàng năm của bệnh viện

4.3

Tổng số cán bộ viên chức theo trình độ của bệnh viện đa khoa huyện

51

Lạng Giang (2012-2014)

53

4.4

Trình độ chuyên môn của cán bộ viên chức (2012-2014)

54


4.5

Kỹ năng mềm và trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ

54

4.6

Tình hình lao động của bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang theo
thâm niên công tác

4.7

55

Hoạt động khám chữa bệnh ở bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang
năm 2012 đến 2014

4.8

56

Tình hình phân bố nhân lực theo giường bệnh và tỷ lệ y tá/bác sỹ của
bệnh viện

4.9

57

Kết quả điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang


57

4.10 Số lượt người chụp X quang, siêu âm và xét nghiệm

58

4.11 Lý do lựa chọn địa điểm KCB của bệnh nhân

60

4.12 Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về quy
trình khám chữa bệnh và cơ sở vật chất tại Bệnh viện đa khoa
huyện Lạng Giang

62

4.13 Mức độ hài lòng của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện

63

4.14 Đánh giá của cán bộ bệnh viện về nguồn nhân lực

67

4.15 Đánh giá của cán bộ bệnh viện về hoạt động hỗ trợ cho dịch vụ khám
chữa bệnh

69


4.16 Đánh giá của cán bộ về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện

71

4.17 Dự kiến đội ngũ cán bộ năm 2016

82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HỘP
Sơ đồ 2.1

Mô hình cơ cấu tổ chức của bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang

Sơ đồ 4.1

Quy trình khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện
Lạng Giang

41
47

Biểu đồ 4.1 Đánh giá của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về thái độ đón
tiếp của nhân viên y tế khi đến khám bệnh tại khoa khám bệnh

59


Biểu đồ 4.2 Đánh giá sự phù hợp của người nhà bệnh nhân về quản lý
danh mục khám chữa bệnh đối với bệnh viện đa khoa huyện
Lạng Giang

66

Biểu đồ 4.3 Đánh giá của cán bộ nhân viên của bệnh viên về chất lượng
nguồn nhân lực

65

Biểu đồ 4.4 Đánh giá của cán bộ về sự phù hợp của danh mục khám chữa
bệnh đối với bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang

72

Biểu đồ 4.5 Đánh giá của cán bộ về chất lượng thiết bị máy móc tại bệnh viện

75

Biểu đồ 4.6 Đánh giá của cán bộ về sự đảm bảo của nguồn nhân lực

78

Hộp 4.1

Đánh giá về trình độ chuyên môn

68


Hộp 4.2

Nhận xét về thái độ ứng xử

76

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc sống hiện đại kéo theo sự xuất hiện của nhiều loại bệnh khác nhau,
và cũng tăng cao nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. cùng với sự phát triển
KT – XH, nhu cầu được chăm sóc sức khoẻ của nhân dân ngày càng tăng lên. Để
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên đó, đòi hỏi phải phát triển nhanh các dịch vụ
y tế dự phòng, y tế chữa trị, mạng lưới các cơ sở y tế. Đời sống người dân được
nâng cao, họ tìm đến các cơ sở khám chữa bệnh để thăm khám, một là để chữa trị
bệnh tật, hai là để phòng ngừa bệnh tật, chăm sóc sức khỏe bản thân tốt hơn. Bên
cạnh các cơ sở y tế Nhà nước thì các cơ sở y tế tư nhân thành lập ngày càng
nhiều với dịch vụ thăm khám và chăm sóc bệnh nhân rất chu đáo, tận tình. Điều
này đồng nghĩa với việc các cơ sở khám chữa bệnh thuộc mô hình quản lý của
Nhà nước sẽ phải nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của đơn vị, nếu
muốn người dân tin tưởng sử dụng dịch vụ của cơ sở.
Việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của các cơ sở y tế có hiệu quả
hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu cơ sở y tế thiết lập được một quy
trình quản lý dịch vụ khám chữa bệnh hiệu quả, đó là tiền đề để nâng cao chất

lượng hoạt động của cơ sở y tế, nâng cao sự tin tưởng của người dân vào chất
lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở này.
Là một huyện miền núi thấp của tỉnh Bắc Giang, huyện Lạng Giang là địa
bàn còn nhiều khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Đời sống người
dân ở đây cũng còn nhiều khó khăn, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng sống của
người dân, bệnh tật xuất hiện càng nhiều và nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân cũng tăng cao. Tuy nhiên, hiện nay, các cơ sở y tế thuộc địa bàn các xã của
huyện chưa đáp ứng được nhu cầu này. Người dân chủ yếu tìm đến các bệnh viện
đa khoa của tỉnh và huyện, trong đó có bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang.
Những năm qua, bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang đã
có rất nhiều cố gắng trong công tác cải thiện dịch vụ khám chữa bệnh tại đơn vị,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


bước đầu đã đem lại những kết quả rất đáng mừng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng
còn tồn tại rất nhiều bất cập trong công tác quản lý dịch vụ khám chữa bệnh.
Mức độ hài lòng từ phía người dân về khi sử dụng các sản phẩm khám chữa bệnh
tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang vẫn còn thấp, công tác quản lý cũng
chưa được phân cấp, phân quyền một cách chi tiết cụ thể. Quản lý mới chỉ là dựa
trên kinh nghiệm chứ chưa được qua đào tạo bài bản bên cạnh đó đặc biệt việc
thiếu hụt về số lượng và chất lượng làm cho chất lượng KCB (khám chữa bênh)
tại bệnh viện cũng chưa được đảm bảo. Nhìn chung dịch vụ khám chữa bệnh tại
bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Bệnh viện hiện nay hoạt động với cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính
muốn thực hiện được quy định này thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh là vô cùng quan trọng. Trước thực trạng này, việc đề xuất một số giải
pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại
BVĐK huyện Lạng Giang là rất cần thiết và quan trọng.

Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý dịch vụ
KCB tại các cơ sở khám chữa bệnh nói chung, nhìn nhận khách quan công tác
này tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, đồng thời mong
muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dịch vụ khám
chữa bệnh tại đây vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý dịch vụ
khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện đa khoa huyện Lạng Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản
lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dịch vụ khám chữa
bệnh tại các bệnh viện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Đánh giá thực trạng công tác quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện
đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2014.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại
bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại
bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1) Thực trạng công tác quản lý dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện đa
khoa huyện Lạng Giang hiện nay như thế nào?

2) Đâu là yếu tố có ảnh hưởng đến công tác quản lý dịch vụ khám chữa
bệnh ở bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang?
3) Những giải pháp nào để tăng cường công tác quản lý dịch vụ khám
chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiền về quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
tại bệnh viện, các giải pháp tăng cường quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại các
bệnh viện công lập.
Đối tượng khảo sát phục vụ cho nghiên cứu đề tài là ban giám đốc, lãnh
đạo các khoa, phòng, ban bộ phận trong bệnh viện, cán bộ công nhân viên, và
bệnh nhân, người nhà bệnh nhân liên quan đến quy trình hoạt động khám chữa
bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề quản lý dịch vụ khám chữa bệnh,
đánh giá thực trạng hoạt động khám chữa bệnh, các yếu tố ảnh hưởng công tác
quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.4.2.2 Phạm vi thời gian
- Số liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 – 2014,
và số liệu điều tra năm 2015.
- Thời gian thực hiện đề tài: tháng 9/2014 đến tháng 11/2015

1.4.2.3 Phạm vi không gian.
Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Quản lý
chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi, phát
triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác
nhau (Đoàn Thi Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004a).
C. I. Barnarrd (1866-1961) tiếp cận quản lý từ góc độ của lý thuyết hệ
thống, là đại biểu xuất sắc của lý thuyết quản lý tổ chức cho rằng: Quản lý không
phải là công việc của tổ chức mà là công việc chuyên môn để duy trì và phát
triển tổ chức. Điều quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức đó
là sự sẵn sàng hợp tác, sự thừa nhận mục tiêu chung và khả năng thông tin (Đoàn
Thi Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004a).
Harol Koontz (1909 – 1984) đã cho rằng: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng
dẫn hoạt động của những người khác" (Harol Koontz và CS., 1993).
Bên cạnh đó, Nguyễn Minh Đạo cho rằng "Quản lý là sự tác động chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người

nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra" (Nguyễn Minh Đạo,1997).
Những tiếp cận và quan niệm khác nhau đã tạo ra bức tranh đa dạng và
phong phú về quản lý, góp phần cho việc nhận thức ngày càng đầy đủ và đúng
đắn hơn về quản lý.
Sở dĩ có những sự khác nhau trong tiếp cận và quan niệm như vậy là do các
nguyên nhân sau:
- Quản lý là lĩnh vực chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng, phức tạp và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


luôn biến đổi cùng với sự thay đổi của những điều kiện kinh tế - xã hội ở những
giai đoạn nhất định.
- Nhu cầu mà thực tiễn quản lý đặt ra ở các giai đoạn lịch sử là không giống
nhau, vì vậy, đòi hỏi phải có những quan niệm, lý thuyết về quản lý làm cơ sở lý
luận cho việc giải quyết những vấn đề thực tiễn cũng khác nhau.
- Trình độ phát triển ngày càng cao của các khoa học và khả năng ứng
dụngnhững thành tựu của chúng vào lĩnh vực quản lý làm xuất hiện những
trường pháimới với những lý thuyết mới trong quản lý.
- Vị thế, chỗ đứng, lập trường giai cấp của các nhà tư tưởng quản lý
làkhông giống nhau.
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần
thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức
mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu chung.
* Quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị quản lý
tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể khác chịu
các tác động gián tiếp từ chủ thể quản lý. Tác động có thể liên tục nhiều lần

(Đoàn Thi Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004a).
- Muốn quản lý thành công, trước tiên cần phải xác định rõ chủ thể, đối
tượng và khách thể quản lý. Điều này đòi hỏi phải biết định hướng đúng.
- Chủ thể quản lý phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế
chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
- Chủ thể có thể là một người, một nhóm người; còn đối tượng có thể là con
người (một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường biến đổi (Đoàn Thi Thu Hà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004a).
Quản lý là một hoạt động hay là một hình thức lao động đặc biệt. Nó lấy
các hoạt động cụ thể làm đối tượng để tác động vào nhằm định hướng, thiết kế,
duy trì, phát triển, điều chỉnh và phối hợp các hoạt động đó thành một hợp lực để
hướng tới hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Chính vì vậy, xét về mặt tổng thể
hay xét như một quy trình, quản lý có những vai trò sau (Đoàn Thi Thu Hà và
Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004a):
Thứ nhất: Vai trò định hướng
Nhờ có hoạt động quản lý với tư cách là ý chí điều khiển một cộng đồng
người, một tổ chức người mà nó có thể hướng các hoạt động của các thành viên
theo một véctơ chung. Vai trò định hướng của hoạt động quản lý được biểu hiện
chủ yếu thông qua chức năng lập kế hoạch. Bản chất của lập kế hoạch chính là
xác định mục tiêu, các phương án và nguồn lực thực hiện mục tiêu. Việc xác
định mục tiêu đúng đắn, phù hợp sẽ giúp cho tổ chức vận hành, phát triển đúng

hướng và đồng thời ứng phó với sự bất định của môi trường.
Thứ hai: Vai trò thiết kế
Để thực hiện mục tiêu với các phương án và các nguồn lực đã được xác
định thì cần phải có "kịch bản". Chính vì vậy, thông qua chức năng tổ chức mà
các hoạt động quản lý sẽ thực hiện vai trò thiết kế của nó. Vai trò thiết kế liên
quan tới các nội dung: Xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định biên chế, phân công
công việc, giao quyền và chuẩn bị các nguồn lực khác. Thực hiện tốt những nội
dung này là tiền đề và điều kiện đặc biệt quan trọng đối với hiệu quả của hoạt
động quản lý (Đoàn Thi Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004b).
Thứ ba: Vai trò duy trì và thúc đẩy
Vai trò duy trì và thúc đẩy được thể hiện qua chức năng lãnh đạo của quy
trình quản lý. Nhờ có hệ thống nguyên tắc quản lý (nội quy, quy chế) mới có thể
bắt buộc chủ thể quản lý và đối tượng quản lý hoạt động trong giới hạn quyền
lực và thẩm quyền của họ. Đây là nhân tố đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên
kỷ luật, kỷ cương tính ổn định, bền vững của một tổ chức (Đoàn Thi Thu Hà và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004b).
Thông qua hệ thống chính sách về nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực phù hợp
và phong cách quản lý hợp lý, hoạt động quản lý là tác nhân tạo ra động cơ thúc
đẩy từ đó phát huy cao nhất năng lực của người lao động và tạo điều kiện cho họ
khả năng sáng tạo cao nhất.
Thứ tư: Vai trò điều chỉnh
Thông qua chức năng kiểm tra mà hoạt động quản lý thể hiện vai trò điều
chỉnh của nó. Với hệ thống các tiêu chí được xây dựng để đo lường các kết quả
hoạt động của tổ chức để đưa ra các giải pháp nhằm điều chỉnh những sai lệch,
sửa chữa những sai lầm, từ đó đảm bảo cho tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu

đã đề ra (Đoàn Thi Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004a).
Thứ năm: Vai trò phối hợp
Thông qua các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm ta mà
hoạt động quản lý biểu hiện vai trò phối hợp của nó. Bản chất của hoạt động
quản lý là nhằm phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực...)
để có được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu chung mà sự nỗ lực
của một cá nhân không thể làm được (Đoàn Thi Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc
Huyền, 2004a).
* Các phương pháp quản lý
(i) Phương pháp hành chính
Phương pháp quản lý hành chính bao gồm các nội dung như sau (Đoàn
Thi Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004b):
- Thiết lập hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Cơ quan bị lãnh đạo, bị
quản lý phải phục tùng cơ quan lãnh đạo. Cơ quan quản lý cấp dưới phục tùng cơ
quan quản lý cấp trên. Tất nhiên cơ quan quản lý phải có cơ chế để lắng nghe
thông tin ngược chiều, để có sự điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
- Xác định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng của các cơ quan quản lý tổ chức.
Nếu không rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ thì sẽ bị rối chạy theo nhau hoặc bỏ
ngỏ công việc không thực hiện. Khi qui định chức năng nhiệm vụ cho các bộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


phận cần phải quan tâm tới mối quan hệ giữa các bộ phận, để vừa không bị
chồng chéo, vừa phát huy được sự hợp tác kết hợp.
- Quản lý hành chính là sử dụng các căn cứ pháp chế để ban hành chủ
trương hoặc ra các quyết định. Vì vậy, cần phải chống thói quan liêu hoặc hành
chính quan liêu. Chống chủ nghĩa bè phái, cục bộ. Không ngừng hoàn thiện
phương pháp và lề lối làm việc dân chủ, cởi mở. Phát huy mọi tiềm năng của các

thành viên trong đơn vị.
(ii) Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là sự tác động tới lợi ích vật chất của tập thể hay cá
nhân nhằm làm cho họ quan tâm tới kết quả hoạt động và chịu trách nhiệm vật
chất về hoạt động của mình. Phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất là động lực
cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. Lợi ích cá nhân người lao động phải được
coi là cơ bản và tác động nhất đến hoạt động của con người. Vi phạm nguyên tắc
khuyến khích lợi ích vật chất và trách nhiệm vật chất sẽ thủ tiêu động lực kích
thích người lao động. Ănghen đã nhấn mạnh rằng lợi ích vật chất là cái làm
chuyển động quảng đại nhân dân lao động, đồng thời lợi ích vật chất cũng là chất
kết dính các hoạt động riêng lẻ theo một mục đích chung (Đoàn Thi Thu Hà và
Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004b).
Sử dụng các đòn bẩy kinh tế là nội dung chủ yếu của phương pháp kinh
tế. Các đòn bẩy như tiền lương, tiền thưởng... có tác động lớn tới người lao động.
Nó có tác dụng kích thích hay hạn chế động lực làm việc của mỗi người. Bên
cạnh việc sử dụng hệ thống đòn bẩy kinh tế cũng phải sử dụng đòn hãm như phạt
vật chất và trách nhiệm vật chất khác.
(iii) Phương pháp tuyên truyền giáo dục
Phương pháp tuyên tuyền giáo dục và sự tác động tới tinh thần và năng
lực chuyên môn của người lao động để nâng cao ý thức và hiệu quả công tác.
Phương pháp tuyên truyền bao gồm những nội dung cơ bản như sau (Đoàn Thi
Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2004b):
- Qua hệ thống thông tin đa chiều tác động tới toàn bộ hệ thống quản lý
và người lao động. Động viên khích lệ những tư tưởng tốt tiến bộ và uốn nắn kịp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


thời những tư tưởng thiếu lành mạnh. Khơi dậy ý thức trách nhiệm và lòng tự tôn

của mỗi người lao động.
- Phương pháp giáo dục thể hiện sự khen chê rõ ràng, nêu gương tốt để
tác động gây chú ý và thuyết phục mọi người làm theo. Xử phạt nghiêm minh để
giữ vừng kỷ cương, ngăn chặn các khuynh hướng xấu.
- Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong
hệ thống tuyên truyền vận động. Dân chí càng cao, con người được tự do tư
tưởng là yếu tố quan trọng bảo đảm cho sự thành công của mọi hoạt động.
- Giáo dục truyền thống ở mỗi bệnh viện, truyền thống của ngành làm
cho mỗi người có ý thức đầy đủ về vị trí công tác của mình, tự hào về những
đóng góp của đơn vị, xác định rõ trách nhiệm của cá nhân là động lực để nâng
cao trách nhiệm đối với công việc của họ.
- Nâng cao đời sống tinh thần, tăng niềm tin của cán bộ công chức vào
bệnh viện để phát huy sức mạnh, hạn chế những nhược điểm tạo nên một động
lực mới cho việc hoàn thành nhiệm vụ của người lao động.
2.1.1.2 Dịch vụ
Có những quan niệm khác nhau về dịch vụ, nhưng tựu trung lại có các
cách hiểu chủ yếu sau:
- Theo quan điểm truyền thống: Những gì không phải nuôi trồng, không
phải sản xuất là dịch vụ bao gồm các hoạt động
+ Khách sạn, tiệm ăn, hiệu sửa chữa
+ Giải trí và bảo tàng
+ Chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm
+ Tư vấn, giáo dục, đào tạo
+ Tài chính, ngân hàng
+ Bán buôn, bán lẻ
+ Giao thông vận tải, các phương tiện công cộng
+ Khu vực chính phủ: Toà án, cảnh sát, quân đội, cứu hoả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 10


- Theo cách phổ biến: Dịch vụ là một hoạt động mà sản phẩm của nó là vô
hình. Nó giải quyết các mối quan hệ với khách hàng hoặc với tài sản do khách
hàng sở hữu mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
- Theo cách hiểu khác: Dịch vụ là một hoạt động xã hội mà hoạt động này
đã xảy ra trong mối quan hệ trực tiếp giữa khách hàng và đại diện của công ty
cung ứng dịch vụ .
Theo ISO 8402: “Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa
người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng (Nguyễn Đình Phan, 2005).
Dịch vụ bao gồm 3 bộ phận hợp thành:
- Dịch vụ căn bản là hoạt động thực hiện mục đích chính, chức năng,
nhiệm vụ chính của dịch vụ.
- Dịch vụ hỗ trợ là hoạt động tạo điều kiện thực hiện tốt dịch vụ căn bản
và làm tăng giá trị của dịch vụ căn bản như du lịch biển, dịch vụ căn bản là tắm
biển nhưng dịch vụ hỗ trợ là ăn, ở khách sạn, các hoạt động tham quan du lịch,
vui chơi, giải trí và hoạt động văn hoá.
- Dịch vụ toàn bộ bao gồm dịch vụ căn bản và dịch vụ hỗ trợ.Với một hoạt
đông nhất định, nhiều khi khó tách bạch giữa sản phẩm và dịch vụ và sản xuất.
Cụ thể muốn cung cấp một dịch vụ cần có các yếu tố sau:
- Khách hàng đang nhận dạng dịch vụ và các khách hàng khác. Đây là yếu
tố căn bản và tuyệt đối cần thiết để có dịch vụ. Không có khách hàng thì không
có dịch vụ tồn tại.
- Cơ sở vật chất bao gồm phương tiện, thiết bị, môi trường như địa điểm,
khung cảnh…
- Nhân viên phục vụ, hoạt động dịch vụ. Dịch vụ là mục tiêu của hệ thống
dịch vụ và cũng chính là kết quả của hệ thống.
- Sản phẩm đi kèm.

• Đặc điểm của dịch vụ
- Vô hình (hay phi vật chất): Người ta không thể nhìn thấy, không nếm
được, không nghe được, không cầm được dịch vụ khi tiêu dùng chúng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


- Không thể chia cắt được: Quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra
không đồng thời, sản xuất dịch vụ không thể sản xuất sẵn để vào kho, sau đó mới
tiêu thụ. Dịch vụ không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó, trong khi hàng hoá
vật chất tồn tại không phụ thuộc vào sự có mặt của nguồn gốc.
- Không ổn định: Chất lượng dịch vụ dao động trong một khoảng rất rộng,
tuỳ thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ như người cung ứng, thời gian, địa điểm
cung ứng…Ví dụ: Khi bác sĩ chẩn đoán bệnh đúng hay sai còn tuỳ thộc vào trình
độ và thái độ của bác sĩ.
- Không lưu giữ được. Dịch vụ không lưu giữ được, đó là các lý do mà
các công ty hàng không đưa vào điều khoản phạt trong trường hợp huỷ bỏ
chuyến bay
2.1.1.3 Khám, chữa bệnh
Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể,
khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để
chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận (Quốc
hội, 2009).
Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được
công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục
hồi chức năng cho người bệnh (Quốc hội, 2009).
Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Như vậy, khám bệnh và chữa bệnh là hai khái niệm khác nhau. Dịch vụ
khám, chữa bệnh được hiểu là toàn bộ các hoạt động tại các cơ sở y tế về hỏi

bệnh, khai thác bệnh, thăm khám thực thể và sử dụng các phương pháp chuyên
môn để điều trị, phục hồi chức năng…cho người bệnh.
Với tính chất quan trọng của công tác khám bệnh và chữa bệnh, Đảng và
nhà nước ta luôn xác định:
i) Ưu tiên bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh
cơ bản của nhân dân. Quan tâm giành ngân sách cho việc chăm sóc sức khoẻ đối
với người có công với cách mạng, trẻ em, người nghèo, nông dân, đồng bào dân
tộc thiểu số, nhân dân ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn và vùng có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. ii) Tăng cường phát triển nguồn nhân
lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực y tế ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó
khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện chế độ
luân ohiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
từ tuyến trên xuống tuyến dưới, từ vùng có điều kiện kinh tế - xã hội không khó
khăn đến vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn. iii) Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh. iv)Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa
bệnh (Quốc hội, 2009).
2.1.1.4 Dịch vụ khám chữa bệnh
Dịch vụ khám chữa bệnh là một là một loại hình của dịch vụ y tế. Dịch
vụ khám chữa bệnh bao gồm dịch vụ khám bệnh khi có yêu cầu của cộng đồng
hoặc cá nhân và dịch vụ chữa bệnh đối với cộng đồng và cá nhân khi được phát
hiện là có bệnh cần chữa trị và có thể chữa trị bằng các biện pháp kỹ thuật, thủ
thuật có trong ngành y (Bộ Y Tế, 2013a).
Có thể hiểu, dịch vụ khám chữa bệnh là dịch vụ có những đặc thù riêng

của lĩnh vực y tế, là sản phẩm hữu hình,sản phẩm hàng hóa phi vật chất liên quan
đến thăm khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Dịch vụ khám chữa bệnh là toàn
bộ các hoạt động hỗ trợ cho người dân, khách hàng trong và sau khi thăm khám
bệnh tại các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ (Bộ Y Tế, 2013a).
Với đặc điểm như vậy, trong khi nhu cầu của người bệnh và xã hội ngày
càng phát triển nhưng nếu không có dịch vụ y tế thì việc tính mạng của con
người là bị đe dọa và bị cướp đi bởi bệnh tật là điều sớm hay muộn. Trước tình
hình đó, vấn đề chăm sóc sức khỏe cho con người được đặt lên hàng đầu.
Cùng giống như những ngành dịch vụ khác dịch vụ khám chữa bệnh cũng
bao gồm những đặc điểm chung của dịch vụ đó là: tính vô hình, tính không đồng
nhất, tính không thể chia cắt được, tính không lưu giữ được. Ngoài những đặc
điểm chung ấy dịch vụ khám chữa bệnh còn có những đặc điểm riêng biệt khác
hẳn với các loại dịch vụ khác đó là : tính không thể đoán trước, dịch vụ là hàng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


hoá công cộng và mang tính ngoại lai, người sử dụng dịch vụ y tế không thể hoàn
toàn chủ động lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà ngược lại sẽ phải phần lớn
phụ thuộc vào bên cung ứng dịch vụ, đối tượng sử dụng dịch vụ có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh (Bộ Y Tế, 2013a).
Mỗi người đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khoe ở các
cấp độ khác nhau. Chính vì không dự đoán được thời điểm mắc bệnh nên người
ta thường gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế không lường trước được.
Dịch vụ KCB là loại hàng hóa mà người sử dụng ( người bênh ) thường
không thể hoàn toàn tự mình lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà phụ thuộc rất
nhiều và cơ sở y tế. Cụ thể : Khi người bệnh có nhu cầu khám chữa bệnh việc
điều trị bằng phương pháp nào, thời gian bao lâu hoàn toàn do thầy thuốc quyết
định.. Như vậy người bệnh chỉ có thể lựa chọn nơi điều trị, ở một chừng mực nào

đó, người chữa cho mình chứ không lựa chọn được phương pháp chữa bệnh cho
mình. Mặt khác do dịch vụ khám chữa bệnh là dịch vụ gắn liền với tính mạng
con người nên mặc dầu không có tiền nhưng vẫn cần phải khám chữa bệnh. Đặc
điểm này không giống các loại hàng hóa khác ( Nguyễn Văn Bách, 2012).
Dịch vụ KCB là một ngành dịch vụ có điều kiện, tức là có sự hạn chất
nhất định đối với sự gia nhập thị trường của các nhà cung ứng dịch vụ y tế. Muốn
cung ứng dịch vụ KCB phải được cấp giấy phép hành nghề và cần đảm bảo
những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất. Nói một cách khác trong thị trường
y tế không có sự cạnh tranh hoàn hảo (Bộ Y Tế, 2013a).
Bất đối xứng thông tin giữa bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ.
Trên thực tế bệnh nhân hiểu biết rất ít về bệnh tật và các chỉ định điều trị, do vậy
hầu như ngườu bệnh hoàn toàn phải phụ thuộc vào quyết định của thầy thuốc
trong việc lựa chọn dịch vụ y tế. Nếu vấn đề này không kiểm soát tốt sẽ dẫn tới
tình trạng lạm dụng dịch vụ từ phía cung cấp dịch vụ, đẩy cao chi phí y tế
(Nguyễn Văn Bách, 2012 ).
Dịch vụ KCB là hàng hóa công cộng vì nó mang tính không cạnh tranh.
Mọi người ai cũng biết đến cơ sở y tế để khám chữa bệnh không phân biệt bất kỳ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


ai. Nó cũng mang tính không loại trừ vì mọi người đều được hưởng dịch vụ (Bộ
Y Tế, 2013a).
Mang tính ngoại lai. Khái niệm “ngoại lai” ở đây là lợi ích không chỉ giới
hạn ở những người trả tiền để hưởng dịch vụ mà kê cả những người không trả
tiền cũng được hưởng dịch vụ này ( Nguyễn Văn Bách, 2012 ).
Do vậy để đảm bảo cung ứng đầy đủ cho nhu cầu cần có sự can thiệp của
nhà nước trong cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh mang tính cộng cộng.

2.1.2 Tổng quan về bệnh viện và hoạt động của bệnh viện
2.1.2.1. Định nghĩa và vai trò của bệnh viện
Bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong công tác khám, chữa bệnh cho
nhân dân vì bệnh viện có thày thuốc giỏi lâm sàng, có trang thiết bị, máy móc
hiện đại nên có thể thực hiện được công tác khám bệnh, chẩn đoán và điều trị tốt
nhất. Bệnh viện không chỉ đơn thuần làm công tác khám chữa bệnh mà còn thực
hiện các chức năng khác trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân như giáo
dục sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ tại nhà, đồng thời còn
là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và tiến hành các nghiên cứu y học, y tế, về các
hoạt động khám chữa bệnh và phòng bệnh (Bộ Y tế, 2001).
2.1.2.2. Những bộ phận tổ chức chính của bệnh viện đa khoa
- Bộ phận hành chính lãnh đạo gồm: Ban giám đốc và các phòng quản lý
chức năng như phòng Tổ chức cán bộ, phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Hành
chính quản trị, phòng Tài chính kế toán, Y tá trưởng bệnh viện.
- Bộ phận chuyên môn gồm có các khoa lâm sàng và cận lâm sàng. Tùy
theo quy mô của mỗi bệnh viện mà các khoa lâm sàng và cận lâm sàng được tổ
chức để đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh.
- Bộ phận phục vụ gồm: các kho, bộ phận sửa chữa, bảo vệ, nhà giặt… Các
bộ phận này có thể nằm trong phòng vật tư trang thiết bị y tế.
- Biên chế cán bộ và số giường bệnh của bệnh viện do Bộ y tế, Uỷ ban kế
hoạch Nhà nước, Uỷ ban nhân dân các cấp, các bộ, các ngành liên quan ấn định
và căn cứ vào:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×