Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng Indovina Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.06 KB, 84 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình doanh nghiệp không chỉ phù
hợp với nền kinh tế của các nước công nghiệp phát triển mà nó còn đặc biệt
phù hợp với nền kinh tế của các nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây,
việc phát triển DNVVN cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đổi mới do
đảng cộng sản Việt Nam khở sướng thì các doanh nghiệp này mới thực sự
phát triển về cả lượng và chất.
Việc chú trọng và phát triển DNVVN trong giai đoạn công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là hướng đi đúng đắn của đảng và Nhà nước ta. Bởi vì DNVVN
là công cụ khai thác toàn diện mọi nguông lực trong nên kinh tế đặc biệt là
nguồn lực tiềm tàng có sắn ở mỗi người, mỗi đất nước. Các DNVVN ngày
càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong việc giải quyết mỗi
quan hệ mà quốc gia nào cũng quan tâm chú ý đến đó là: tăng trưởng kinh tế-
giải quyết việc làm- kiềm chế lạm pháp.
Để thúc đẩy pháp triển của các DNVVN ở nước ta đòn hởi giải quyết
hàng loạt các vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp liên qian đến rất nhiều
vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, thường gặp nhất là tiền đề cho các khó
khăn khác đó là việc thiếu vốn sản xuất và mở rộng kinh doanh. vậy các
DNVVN phải tìm vốn ở đâu để đảm bảo sản xuất kinh doanh của mình được
diễn ra thường xuyên? Mặt khác, thị trường vốn của nước ta hiện nay chưa
pháp triển và bản thân các DNVVN cũng chưa đủ điều kiện để tham gia.
Chính vì vậy việ giải quyết vấn đề về vốn đang là vấn đề cấp thiết của Đảng,
Nhà Nước và các Tổ chức Tín dụng đang quan tâm hàng đầu.
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
1
Thực tế cho thấy, không phải các DNVVN không tìm các nguồn vốn tài
trợ từ ngân hàng mà các doanh nghiệp nay không đáp ứng đủ các yêu cầu vay
vốn của ngân hàng. Vì vậy mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN đang
là một vấn đề cấp bách của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng


indovina chi nhánh hà nội nói riêng.
Việc mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN không chỉ góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân ngân hàng indovina chi nhánh hà
nội mà còn có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của các DNVVN và toàn bộ
nền kinh tế. chính vì vậy. sau một thời gian được thực tập ở ngân hàng
indovina chi nhánh Hà Nội em đã lưạ chọn nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp mở
rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng Indovina Chi nhánh
Hà Nội”
2.Mục đích nghiên cứu:
Mục đính nghiên cứu đề tài này là đi sâu phân tích các cơ sở lý luận căn
bản về tín dụng ngân hàng và các thực trạng hoạt động cho vay đối với
DNVVN tại ngân hàng indovina chi nhánh Hà Nội. từ đó đưa ra các giải pháp
nhăm mở rộng hoạt động cho vay ở ngân hàng indovina chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng,phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN
tại ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội , từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
mở rộng hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trong vài năm gần đâ từ
năm 2006-2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề có sử dụng kết hợp một số phương pháp sau: phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp duy vat lịch sử, tổng hợp thống kê.
5. Tên và kết cấu đề tài
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
2
Tên đề tài : “ Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN
tại Ngân hàng Indovina Chi nhánh Hà Nội”.
Đề tài gồm 3 phần :
• Phần mở đầu

• Phần nội dung
• Phần kết luận.
Phần nội dung gồm 3 chương :
Chương 1 : Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2 : Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội.
Chương 3 :Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng Indovina Chi nhánh Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy co giáo trong khoa ngân hàng, các
cán bộ tại NHTNHH Indovina Chi nhánh Hà Nội đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình em làm chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
3
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế :
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ :
Theo luật Doanh nghiệp Việt Nam, “ Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các loại hình
doanh nghiệp trong nền kinh tế rất đa dạng và phong phú, theo mỗi tiêu chí
khác nhau, người ta có cách phân loại phù hợp .
+ Theo hình thức sở hữu có : Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư
nhân, Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp.
+Theo mục tiêu sản xuất có : Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp hoạt động công ích .
+ Theo ngàh nghề , lĩnh vực kinh doanh có : Doanh nghiệp tài chính,
(gồm : Ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm ) và Doanh nghiệp phi

tài chính ( gồm : doanh nghiệp xây dựng cơ bản, doanh nghiệp nông nghiệp ,
donah nghiệp thương mại dịch vụ ).
+Theo qui mô hoạt động có: Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Trong đó, để lượng hóa qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
người ta có thể sử dụng các tiêu thức : Số lượng lao động thường xuyên, vốn
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
4
sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Do đó việc xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải dựa vào các tiêu thức trên.
Tùy vào đặc điểm và qui định mỗi nước mà DNVVN được định nghĩa
theo các cách khác nhau. Tuy nhiên, ở Việt Nam, DNVVN được hiểu theo
một các chung nhất là : “ DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư
cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, có qui mô doanh nghiệp
trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh
thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kì qui định của mỗi quốc gia” .
DNVVN Việt Nam là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp
nhân , không phân biệt thành phần kinh tế, có qui mô về vốn hoặc lao động
tùy teo qui định của Chính phủ đối với từng ngành nghề với từng thời kì phát
triển của nền kinh tế.
Để khuyến khích và tạo điều kiện thuân lợi cho các doanh nghiệp phát
triển, Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001,
trong đó, theo nghị định này thì Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất
kinh doanh độc lập , có đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng kí không quá 10 tỷ đồng , hoặc số lao động bình quân hàng năm không
quá 300 người .
1.1.2 Đặc điểm của DNVVN :
1.1.2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Do có điều kiện hạn chế về vốn và số lao động nên DNVVN có bộ máy

tổ chức sản xuất, quản lý đơn giản, gọn nhẹ, không cồng kềnh nhưng hiệu quả
cao. Do vốn điều lệ không quá 10 tỷ đồng và số lao động thường xuyên không
quá 300 lao động nên bộ máy sản xuất, quản lý luôn có xu hướng tinh giảm
nhằm tiết kiệm chi phí và hoạt động phù hợp hơn với qui mô. Mặt khác với cơ
cấu tổ chức đơn giản, số lượng lao động ít, DNVVN có thể dễ dàng chuyển
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
5
hướng kinh doanh, hơn nữa những người điều hành quản lí doanh nghiệp phần
lớn là chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc là người góp vốn lớn nhất nên họ
được toàn quyền ra tất cả các quyết định liên quan đến doanh nghiệp.
1.1.2.2 Đặc điểm về vốn
DNVVN Việt Nam thường có qui mô vốn nhỏ hơn các nước khác ( Ở
Mỹ là 3,5 triệu USD, ở Nhật Bản là dưới 10 triệu Yên, ở Thái Lan là dưới 100
triệu Bạt ), ngoài ra vốn đâu tư cũng thấp hơn các nước trong khu vực, tuy
nhiên khả năng thu hồi vốn lại nhanh và hiệu quả cao hơn. Do đó vốn đăng kí
không quá 10 tỷ đồng cùng với chu kì kinh doanh thường là ngắn nên các
doanh nghiệp loại này thường có thời gian hoàn vốn thấp hơn nhiều hơn rất
nhiều so với các tổ chức có qui mô lớn khác. Đồng thời với số vốn nhỏ, doanh
nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi kinh doanh cũng như không bị tổn thất lớn
khi thị trường biến động. Tuy nhiên vốn tự có ít nên nhu cầu vốn tài trợ từ bên
ngoài là rất lớn để phát triển sản xuất, kinh doanh, đầu tư thiết bị công nghệ
mới.
1.1.2.3 Đặc điểm về lao động
Số lượng lao động trong mỗi DNVVN thường không nhiều ( tối đa là
300 người), trình độ tay nghề thấp, một người có thể tham gia nhiều khâu
trong quá trình sản xuất cũng như quản lí. Đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế
về trình độ, khả năng quản lí chưa được đào tạo nên đã bộc lộ nhiều lúng túng
trong điều hành hoạt động kinh doanh.
1.1.2.4 Đặc điểm về sản phẩm

Đặc điểm chung về các DNVVN ở Việt Nam là máy móc, thiết bị sản
xuất cũ kĩ, lạc hậu, nên mặc dù các DNVVN sản xuất ra một khối lượng sản
phẩm lớn với nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau nhưng thực tế hầu hết các
sản phẩm có chất lượng không tốt, hoặc chưa thỏa mãn yêu cầu của người tiêu
dùng. Chính vì thế, sức cạnh tranh của những sản phẩm này còn rất hạn chế.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta ra nhập WTO thì các
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
6
DNVVN đang không ngừng đổi mới máy móc, thiết bị, nhằm tạo ra những
sản phẩm có sức cạnh tranh cao không chỉ ở thị trường trong nước mà còn cả
trên thị trường quốc tế.
1.1.2.5 Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động đa dạng ở mọi nghành nghề, mọi
lĩnh vực kinh tế. Do có qui mô nhỏ, có thể hoạt động kinh doanh trong tất cả
các lĩnh vực mà các doanh nghiệp lớn khác không muốn tham gia hoặc không
thể vươn tới nên có khả năng thỏa mãn mọi nhu cầu sản phẩm dịch vụ dù là
rất nhỏ trong tầng lớp xã hội. Nên sức lan tỏa của DNVVN vào các lĩnh vực
của đời sống xã hội là rất lớn.
1.1.2.6 Đặc điểm về năng lực tài chính
Vốn luôn là khó khăn lớn nhất đối với các DNVVN , kể cả khi vừa
thành lập cũng như đối với các DNVVN đã đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Khi mới thành lập , các DNVVN thường gặp khó khăn về vốn, vì các
nhà đầu tư, các tổ chức tài chính thường e ngại, và đắn đo khi tài trợ cho các
doanh nghiệp này bởi các DNVVN chưa có uy tín trên thị trường cạnh tranh,
chưa tạo lập được khả năng trả nợ. Theo kết quả một cuộc điều tra do Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương thực hiện thì có khoảng 35-45%
DNVVN thường xuyên nộp hồ sơ vay vốn, nhưng có 19% gặp khó khăn và đã
bị từ chối. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu thấp, năng lực cạnh tranh chưa cao,
nếu tạo dựng được uy tín bằng năng lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn

thì doanh nghiệp rất khó tìm được người bảo lãnh cho mình trong quan hệ tín
dụng. Như vậy, với qui mô vốn nhỏ, khả năng tiếp cận các nguồn tài chính lại
khó nên tiềm lực tài chính của các DNVVN đã thấp nay lại cang thấp hơn. Do
đó khả năng cạnh tranh của các DNVVN trên thị trường rất thấp .
Với những đặc điểm chính, nổi bật như trên thì ta có thể thấy DNVVN
đóng một vị trí quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, chính
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
7
vì vậy, việc hỗ trợ phát triển đối với các DNVVN là nhiệm vụ hết sức cần
thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nền kinh tế.
1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế :
Thứ nhất, DNVVN đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng
trưởng kinh tế, do số lượng DN ngày càng nhiều và phân bố rộng khắp trong
hầu hết các ngành, lĩnh vực.
Thứ hai, DNVVN có vai trò quan trọng trong việc thu hút một lượng
vốn lớn trong dân cư vào công cuộc đầu tư, khơi dậy tiềm năng và sử dụng tối
ưu các nguồn lực tại chỗ của các địa phương trong cả nước. Việc thành lập
các doanh nghiệp này cần một lượng vốn không lớn , do đó tạo điều kiện cho
dân cư tham gia đầu tư góp vốn vào DNVVN. Như vậy thông qua các
DNVVN , những nguồn vốn nhỏ, tạm thời nhàn rỗi của dân cư có khả năng
sinh lời. Theo Cục phát triển doanh nghiệp ( Bộ Kế hoạch và Đầu tư -2004 )
thì chỉ có 32,38% DNVVN có khả năng tiếp cận các nguồn của Ngân hàng;
35,24% khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được. Thực tế, nguồn vốn hoạt
động của DNVVN chủ yếu được huy động từ những người thân quen hay
chính chủ sở hữu của doanh nghiêp, ngoài ra các DNVVN có thể tận dụng
nguồn lao động và nguyên vật liệu với giá rẻ , do đó làm giảm chi phí sản xuất
, hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong
việc tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, việc phát triển của các DNVVN đã tận dụng
được tối đa các nguồn lực xã hội, tạo công ăn việc làm ổn định và phát triển

xã hội.
Thứ ba, sự phát triển của DNVVN giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Việc nhiều DNVVN được thành lập ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp, dịch vụ. Điều này giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp ,
dịch vụ.
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
8
Thứ tư, việc hình thành và phát triển của các DNVVN còn góp phần tạo
ra nhiều việc làm , giảm bớt áp lực về việc làm và thất nghiệp cho nền kinh tế,
việc đó là rất tốt trong điều kiện hiện nay của nước ta, khi mà các doanh
nghiệp nhà nước đang thực hiện sắp xếp, và giảm biên chế. Bên cạnh đó khu
vực đầu tư nước ngoài tuy có tạo thêm công việc cho người lao động tuy
nhiên, con số đó là không nhiều, và nó chiếm một tỷ lệ không đáng kể. Hiện
nay, các DNVVN tạo ra hơn 49% việc làm cho khu vực phin nông nghiệp và
26% việc làm cho dân cư trong nước và khu vực, góp phần tạo ra nguồn thu
nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư,tạo ra sự phát triển cân bằng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ. Ngoài ra , DNVVN còn góp
phần hình thành và phát triển đội ngũ các cán bộ, các nhà kinh doanh, các nhà
quản trị mới năng động, sang tạo trong nền kinh tế thị trường.
Thứ năm, sự ra đời và phát triển của DNVVN góp phần làm năng động
nền kinh tế trong cơ chế thị trường. Có rất nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh
mà DNVVN chiếm tỷ trọng lớn như sản xuất lương thực thực phấm, nuôi
trồng thủy sản, hàng tiêu dùng, đồ gốm… Chính sự phát triển phong phú đa
dạng của các DNVVN đã tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp nhà nước
khiến các doanh nghiệp này phải đổi mới rất nhiều trong sản xuất, kinh doanh,
thì mới có thể thích nghi với môi trường kinh doanh năng động như hiện nay.
Qua đó, có thể thấy các DNVVN đã góp phần tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh

trong các khu vực kinh tế làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn.
Thứ sáu, DNVVN có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và bổ sung
cho các doanh nghiệp lớn. Trong nền kinh tế hiện nay, sự phát triển chuyên
môn hóa và hợp tác hóa đã không cho phép một doanh nghiệp tự khép kín chu
kì sản xuất kinh doanh một các hiệu quả. Do đó, với vai trò hỗ trợ của mình,
các DNVVN cũng sẽ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp lớn từ khâu cung ứng đầu vào,gia công chế biến, đến tổ chức tiêu thụ
hàng hóa. Sự hợp tác này không những mang lại những lợi ích cho các
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
9
DNVVN mà còn giúp các doanh nghiệp lớn từ khâu cung ứng đầu vào tiết
kiệm chi phí và thời gian để tập trung sản xuất, tân dụng được lợi thế nhờ qui
mô từ công nghệ của mình.
Thứ bảy, DNVVN sản xuất ra nhiều loại hàng hóa cho nèn kinh tế, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và đa dạng của mọi tần lớp dân cư. Như
chúng ta đã nói ở trên, DNVVN có sức lan tỏa và hoạt động trong nhiều lĩnh
vực kinh doanh, do đó các DNVVN có thể sản xuất ra nhiều mặt hàng đáp
ứng mọi nhu cầu dù là nhỏ nhất của người tiêu dùng.Theo số liệu thống kê
năm 2007, thì các DNVVN hoạt động trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, cung
cấp 80% sản phẩm cho nền kinh tế( ngoại trừ các mặt hàng nhà nước cấm và
độc quyền).
1.1.4 Các kênh huy động vốn của DNVVN
Vốn là yếu tố quan trọng nhất để DNVVN có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Các DNVVN chủ yếu là vốn ít, vốn
chủ sở hữu thấp, do đó không đáp ứng được các điều kiện có mặt trên thị
trường chứng khoán. Nguồn vốn của DNVVN chủ yếu được huy động từ các
nguồn :
-Nguồn tài trợ từ Chính phủ và các tỏ chức quốc tế;
-Quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã, quỹ phát triển

nông thôn;
-Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng;
-Nguồn vốn thông qua thị trường chứng khoán;
-Vay thông qua hình thức trả chậm, chiếm dụng vốn của bạn hàng,
khách hàng, tuy nhiên điều này còn tùy thuộc vào uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường.
-Vay từ các nhà cho vay nặng lãi, không cần tài sản thế chấp, có thể đáp
ứng đủ, kịp thời nhưng lãi suất lại rất cao.
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
10
-Vay từ bạn bè , người thân lãi suất thấp nhưng nguồn vốn huy động lại
không được nhiều, không có sẵn khi cần thiết.
1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với DNVVN
1.2.1 Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với DNVVN
1.2.1.1 Khái niệm cho vay ngân hàng
Các tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng để thúc đẩy
một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, các tổ chức này thực hiện chức năng dẫn
vốn từ những người có vốn đến những người thiếu vốn. Và ngân hàng thương
mại là tổ chức tài chính quan trọng nhất trong số đó, nó cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất như : tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán…
Theo Luật các tổ chức tín dụng ( sửa đổi, bổ sung năm 2004 ) thì Ngân
hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động thường xuyên và
chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán. Mục đích của ngân hàng thương mại là tối đa hóa lợi nhuận bằng
cách tăng cường huy động vốn từ nhiều nguồn trong xã hội, đồng thời đầu tư
lại nền kinh tế.
Đối với mọi ngân hàng thương mại thì tín dụng luôn là hoạt động kinh

doanh chủ yếu. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng. Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế
giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó NHTM chuyển tiền hay tài sản cho
khách hàng với những thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian
nhất định. Có nhiều cách phân loại tín dụng, nếu dựa vào mục đích thì tín
dụng bao gồm : cho vay, cho thuê tài chính , và bảo lãnh.
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
11
Vậy , cho vay là một hình thức cấp tín dụng , theo đó, tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Mở rộng hoạt động cho vay DNVVN là một trong những mục tiêu quan
trọng của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay, vì trong những
năm gần đây, DNVVN đang ngày càng phát triển và là thị trường rất tiềm
năng đối với các ngân hàng , trong hoạt động cho vay và cung cấp các dịch vụ
đi kèm cho các doanh nghiệp này.
1.2.1.2 Các hình thức cho vay
a. Căn cứ theo mục đích gồm :
+ Cho vay bất động sản
+Cho vay công nghiệp và thương mại
+Cho vay nông nghiệp
+Cho vay các định chế tài chính
+Cho vay cá nhân
+Cho thuê
b. Căn cứ theo thời hạn cho vay gồm
+Cho vay ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của DN và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
+Cho vay trung và dài hạn : Là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến

5 năm , thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định , cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ….Ngoài ra còn là nguồn hình thành vốn lưu động
thường xuyên của DN, đặc biệt là DN mới thành lập.
c. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm với khách hàng gồm
+Cho vay không bảo đảm
+Cho vay có bảo đảm
d.Căn cứ theo phương pháp hoàn trả gồm
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
12
+Cho vay có thời hạn
+ Cho vay không có thời hạn cụ thể.
e.Trong hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thường có một số hình
thức sau :
+Cho vay theo hạn mức tín dụng, đây là phương thức mà ngân hàng
quản lí số dư nợ thực tế của khách hàng không vượt quá hạn mức tín dụng.
+Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
+Cho vay đồng tài trợ
+Cho vay cầm cố chứng từ có giá
+Các hình thức cho vay khác.
1.2.2 Hoạt động cho vay đối với DNVVN
1.2.2.1 Vai trò :
 Nguồn vốn ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ ban đầu để hình thành nên các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì ngân hàng không chỉ hỗ trợ các DNVVN
trong quá trình hoạt động và phát triển mà ngay từ khi doanh nghiệp mới
hình thành và đi vào hoạt động ban đầu. Nếu như không được sự giúp đỡ
của các ngân hàng thì nhiều DNVVN sẽ gặp phải khó khăn, thậm chí là
không thể thành lập được vì thiếu vốn pháp định.
 Hoạt động cho vay đối với các DNVVN giúp doanh nghiệp có thể hoạt
động hiệu quả hơn . Vì khi doanh nghiệp tiến hành vay ngân hàng thì có

nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải có nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi cho ngân
hàng, do đó doanh nghiệp phải có trách nhiệm sử dụng đồng vốn này một
cách hiệu quả nhất để có thể trả nợ, đồng thời thực hiện tái sản xuất.
 Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần hình thành một cơ cấu vốn tối
ưu, tập trung sản xuất, khai thác tối đa tiềm năng của doanh nghiệp, vì một
doanh nghiệp nếu có vốn chủ sở hữu tham gia vào sản xuất kinh doanh
nhiều, vốn đi vay ít thì đây là một doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
13
chính cao. Tuy nhiên, thực tế nếu quá nhiều vốn chủ sở hữu sẽ gây lãng
phí, không mang lại hiệu quả cao như một cơ cấu vốn có số lượng nợ vay
hợp lý.
 Hoạt động cho vay đối với DNVVN giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế , vì
bản thân hoạt động tín dụng ngân hàng là một công cụ hữu hiệu để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần
kinh tế nào phát triển, ngân hàng sẽ tiến hành ưu đãi tín dụng đối với
ngành nghề hay khu vực đó. Từ đó ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn vay ngân hàng, trở thành đòn bẩy và
thuận lợi giúp ngành nghề đó phát triển.
 Tín dụng ngân hàng làm tăng nhanh vòng quay vốn , giảm lượng tiền mặt
trong lưu thông. Qua đó, hoạt động của ngân hàng giúp ngân hàng Nhà
nước tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế. Bởi vì các ngân hàng thương
mại thường xuyên huy động tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho
vay, đầu tư lại nền kinh tế mà không cần phát hành thêm tiền. Từ đó ngân
hàng sẽ thực hiện được nhiệm vụ điều hòa vốn giữa các vùng, các ngành ,
các thành phần kinh tế . Qua đó việc quản lý , lưu thông tiền tệ sẽ được
thực hiện tốt hơn. Hoạt động tín dụng càng mở rộng thì càng hạn chế được
việc thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng sử dụng các phương
thức thanh toán như : Chuyển khoản, L/C…, từ đó giảm chi phí lưu thông

tiền mặt trong nền kinh tế.
 Vai trò trung gian thu hút vốn , tài trợ cho các doanh nghiệp, đảm bảo hoạt
động của các DNVVN được liên tục. Vì trong giai đoạn hiện nay, để có thể
tồn tại và phát triển, các DN thường dựa vào ba nguồn chủ yếu là : Ngân
sách Nhà Nước cấp, nguồn vốn tự có và vốn vay. Phần lớn các doanh
nghiệp Nhà nước có qui mô vừa và nhỏ có nguồn vốn ngân sách cấp ít ỏi ,
vốn tự có hạn chế nên vẫn thường dựa vào vốn vay ngân hàng để hoạt
động kinh doanh. Ngân hàng cung cấp cho các Doanh nghiệp các nguồn
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
14
vốn ngắn hạn cũng như trung dài hạn. Những khoản vốn này được sử dụng
để tài trợ nhu cầu vốn lưu động và đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với DNVVN ngoài quốc doanh do không được ngân sách Nhà nước
cấp nên các doanh nghiệp phải dựa vào hai nguồn vốn : vốn tự có và vốn đi
vay. Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu rất nhỏ , mặt khác các nguồn tài trợ
khác không đa dạng và không lớn nên DNVVN ngoài quốc doanh gặp rất
nhiều khó khăn trong kinh doanh. Bởi vậy, tín dụng Ngân hàng luôn được
coi là cứu cánh quan trọng để thúc đẩy các doanh nghiệp này tồn tại và
phát triển.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, cơ chế thị trường năng động, loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng khẳng định được vai trò và vị thế của
mình trong nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển
như Việt Nam. DNVVN là một loại hình kinh doanh kinh tế có khả năng phát
triển nhanh và mạnh nếu như nó được tồn tại trong một môi trường thuận lợi.
Để loại hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích cho
nền kinh tế, chính bản thân của các DNVVN cần phải tự mình khắc phục
những yếu điểm nội tại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Song song đó,
cần phải khẳng định thêm vai trò của quản lí nhà nước như những chính sách
hỗ trợ, đầu tư, chính sách tín dụng, thị trường giá cả, chính sách môi trường

phát triển hạ tầng cơ sở….Cụ thể với một chính sách tín dụng đúng đắn , sang
suốt sẽ góp phần không nhỏ cho sự phát triển đúng đắn và định hướng cho các
DNVVN.
1.2.2.2 Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN
Như đã phân tích, DNVVN chiếm một vị trí, vai trò quan trọng trong sự
phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đối với nước ta hiện nay, Đảng và
Nhà nước ta đã quan tâm và chú trọng phát triển loại hình DNVVN. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động , các DNVVN gặp rất nhiều khó khăn và hạn
chế. Mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn, và do không thể tiếp cận với
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
15
nguồn vốn nên các DN không thể sản xuất và kinh doanh, cũng như mở rộng
sản xuất, và hiện đại hóa máy móc , trang thiết bị, dẫn đến năng suất thấp, khả
năng cạnh tranh kém trên thị trường. Ngay cả khi chủ đầu tư có những ý
tưởng, những kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt, nhưng không thể có vốn để
triển khai, trong khi nguồn vốn dư thừa, nhàn rỗi từ dân cư, nền kinh tế lại dồi
dào, bởi vậy mà ngân hàng đóng vai trò làm cầu nối huy động vốn cho các
DNVVN, giúp các doanh nghiệp có thể giải quyết những khó khăn về nguồn
vốn sản xuất. Với vai trò trung gian tài chính, các Ngân hàng thương mại sẽ
huy động các nguồn vốn nhỏ lẻ, dư thừa trong xã hội, tập trung lại,và đầu tư
cho nền kinh tế.
Đặc biệt với xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay, Việt Nam chính là
thành viên của tổ chức Thương mại thế giới ( WTO) từ 07/11/2006, đã mở ra
nhiều cơ hội kinh doanh và phát triển cho các doanh nghiệp , đặc biệt thị
trường thế giới sẽ rộng mở cho các sản phẩm của các DNVVN, tạo cơ hội cho
các DNVVN tiếp cận với nguồn vốn từ các Ngân hàng nước ngoài, bên cạnh
đó thì các doanh nghiệp này sẽ phải đối mặt với những khó khăn và thách thức
rất lớn trong điều kiện kinh doanh đầy cạnh tranh của thị trường quốc tế. Vì
vậy mở rộng hoạt động cho vay DNVVN là một biện pháp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh và hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng hoạt động cho vay đối với
DNVVN.
1.3.1 Mở rộng doanh số cho vay (DSCV) đối với các DNVVN
DSCV là số tiền mà ngân hàng đã thực hiện giải ngân cho khách hàng
trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy thì DSCV đối với DNVVN là
số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho DNVVN thực hiện hoạt động của mình
trong một khoảng thời gian nhất định. Các chỉ tiêu đánh giá gồm :
1.3.1.1 Mức tăng DSCV đối với DNVVN
MDS = DS(t) – DS(t-1)
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
16
Trong đó :
• MDS : là mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN
• DS(t) : là DSCV đối với DNVVN năm t;
• DS(t-1) : là DSCV DNVVN năm t-1.
-Ý nghĩa của chỉ tiêu : Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi qui
mô tín dụng đối với DNVVN.
1.3.1.2 Tốc độ tăng DSCV đối với DNVVN:
MDS
TLDS = ———— x 100%
DS(t-1)

- Ý nghĩa của chỉ tiêu : tốc dộ tăng doanh số cho vay đối với DNVVN phản
ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với DNVVN năm nay so với năm
trước là bao nhiêu.
+Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy Ngân hàng đã tăng cho vay đối với
DNVVN
+Nếu tỷ lệ này giảm và vẫn lớn hơn 0 chứng tỏ tốc độ tăng của tử vẫn

lớn hơn tốc độ tăng của mẫu. Nguyên nhân của việc này là do ngân hàng đã
hạn chế tín dụng đối với DNVVN hơn trước.
1.3.1.3 Tỷ trọng DSCV đối với DNVVN
DSCV
TTDS = ———— x 100%
DS
Trong đó :
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
17
• TTDS : là tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN;
• DSCV : là doanh số cho vay đối với DNVVN;
• DS : là doanh số cho vay của hoạt động tín dụng.
- Ý nghĩa của chỉ tiêu này : TTDS phản ánh doanh số cho vay đối với các
DNVVN chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng số cho vay.
+Nếu TTDS tăng chứng tỏ ngân hàng mở rộng doanh số cho vay đối
với DNVVN;
+Nếu TTDS giảm chứng tỏ ngân hàng thu hẹp cơ cấu cho vay đối với
DNVVN hoặc TTDS giảm nhưng lớn hơn 0 chứng tỏ ngân hàng vẫn mở rộng
tín dụng đối với DNVVN.
1.3.2 Mở rộng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
Dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định phản ánh qui mô tín dụng
của ngân hàng tại thời điểm đó. Như vậy dư nợ tín dụng đối với DNVVN cho
biết qui mô tín dụng đối với các DNVVN tại một thời điểm nhất định . Và các
chỉ tiêu đánh giá bao gồm :
1.3.2.1 Mức tăng dư nợ tín dụng :

MDN = DN(t) - DN (t-1)
Trong đó :
 MDN : là mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN;

 DN(t) : là dư nợ tín dụng năm t đối với DNVVN;
 DN(t-1) : là dư nợ tín dụng năm t-1 đối với DNVVN.
- Ý nghĩa của chỉ tiêu : MDN cho thấy sự tăng lên về số tuyệt đối của dư nợ
tín dụng :
+ Nếu MDN > 0 : phản ánh ngân hàng đã mở rộng tín dụng.
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
18
+ Nếu MDN < 0 : phản ánh ngân hàng đã thu hẹp tín dụng đối với
DNVVN.
1.3.2.2 Tốc độ tăng dư nợ tín dụng :
MDN
TLDN = ———— x 100%
DN(t-1)
- Ý nghĩa chỉ tiêu : TLDN cho biết tốc độ tăng dư nợ tín dụng ngân hàng của
năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
1.3.2.3 Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN :
DNTD
TTDN = ———— x 100%
DN
Trong đó :
 TTDN : là tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN;
 DNTD : là dư nợ tín dụng đối với DNVVN;
 DN : là tổng dư nợ của ngân hàng.
-Ý nghĩa của chỉ tiêu : TTDN phản ánh dư nợ tín dụng của các DNVVN chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng số dư nợ của ngân hàng. Nếu TTDN tăng phản
ánh ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
1.3.3 Mở rộng số lượng khách hàng là DNVVN
Mở rộng số lượng khách hàng là DNVVN là làm tăng thêm đối tượng
cho vay là DNVVN. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm:

1.3.3.1 Mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN :
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
19

MSL = St – S(t-1)
Trong đó :
 MSL : mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN;
 St : số lượng khách hàng là DNVVN năm t ;
 S(t-1) : số lượng khách hàng là DNVVN năm t-1.
1.3.3.2 Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng là DNVVN :
MSL
TLSL = ———— x 100%
S(t-1)

- Ý nghĩa của chỉ tiêu : phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng là
DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
+ Nếu TLSL tăng phản ánh số lượng khách hàng là DNVVN năm nay
có xu hướng tăng.
+ Nếu TLSL giảm và vẫn lớn hơn 0 thì điều này phản ánh số lượng
khách hàng là DNVVN có quan hệ vay vốn với ngân hàng vẫn tăng nhưng tốc
độ tăng của tử số lớn hơn tốc tốc độ tăng của mẫu số. Nguyên nhân có thể do
ngân hàng hạn chế cho vay DNVVN, các tiêu chuẩn khắt khe hơn, hoặc việc
mở rộng tín dụng đối với khách hàng là DNVVN đã đi vào ổn định
1.3.3.3 Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNVVN :
SCV
TTSL = ——— x 100%
S
Trong đó :
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh

Huyền _ NHH – K8
20
 TTSL : là tỷ trọng số lượng khách hàng là DNVVN;
 SCV : là số DNVVN được ngân hàng cho vay;
 S : tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Ý nghĩa của chỉ tiêu : phản ánh tỷ lệ khách hàng là DNVVN trong tổng số
khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
+ Nếu TTSL tăng phản ánh tỷ lệ khách hàng là DNVVN được ngân
hàng cho vay vốn trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân
hàng tăng.
+ Nếu TTSL giảm phản ánh việc ngân hàng đã thu hẹp cho vay đối với
DNVVN hoặc mở rộng tín dụng đối với DNVVN ít hơn các thành phần kinh
tế khác.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay với các
DNVVN
1.4.1 Các nhân tố khách quan :
a. Môi trường chính trị :
Các chính sách hỗ trợ đối với các DNVVN trong hoạt động sản xuất
kinh doanh có tác động to lớn thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp.
Không những thế, các chủ trương chính sách của Nhà nước còn tác động đến
định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh của các NHTM đồng thời cung
cấp cho ngân hàng những thông tin, những biện pháp cần thiết để các NHTM
mở rộng tín dụng đối với khu vực DNVVN.
b. Môi trường pháp lý :
Với những đặc trưng của ngành ngân hàng , các NHTM phải chịu sự
quản lý chặt chẽ của pháp luật, đồng thời có liên quan đến nhiều bộ luật như:
Luật các tổ chức tín dụng, Luật dân sự, Luật doanh nghiệp, chính vì vậy một
môi trường pháp lý lành mạnh , thông thoáng, không chồng chéo sẽ tạo điều
kiện cho các NHTM hoạt động hiệu quả.
c. Môi trường kinh tế :

Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
21
Nhìn chung, thực trạng nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của các chủ thể kinh tế nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng. Một nền
kinh tế ổn định với tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của ngân hàng và các DNVVN sẽ có nhiều cơ hội để tạo lập quan hệ tín
dụng với các NHTM.
d. Môi trường Văn hóa-Xã hội :
Một xã hội ổn định , một nền văn hóa tiên tiến , đậm đà bản sắc dân tộc
sẽ giúp các DN yên tâm thực hiện đầu tư và phát triển. Hay có thể nói , việc
mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN bị chi phối bởi trình độ dân trí,
tư cách đạo đức của người vay, sự ổn định của xã hội. Trình độ dân trí thể
hiện trình độ phát triển của Xã hội, nếu trình độ dân trí cao, sự hiểu biết xã hội
nhiều thì việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNVVN dễ dàng hơn, vì
vậy cơ hội mở rộng cho vay sẽ nhiều hơn. Ngoài ra trong xã hội ổn định thì
những hoạt động trái pháp luật, hành vi lừa đảo sẽ giảm đi đáng kể, tạo nhiều
thuận lợi cho hoạt động mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
e. Môi trường công nghệ :
Công nghệ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay công nghệ trên thế giới không ngừng tiến
bộ, thay đổi từng ngày. Chính vì thế cạnh tranh công nghệ luôn là động lực
thúc đẩy các DN phải không ngừng cải tiến, đổi mới máy móc thiết bị để theo
kịp đối thủ cạnh tranh, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất. Do đó, nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng
cũng không ngừng tăng lên nhanh chóng. Mặt khác, nhờ có công nghệ tiên
tiến mà hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đạt kết quả tốt, đảm bảo khả
năng trả nợ ngân hàng.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan :
1.4.2.1 Từ phía ngân hàng :

a.Chính sách tín dụng :
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
22
Chính sách tín dụng là các nguyên tắc cơ bản chi phối sự mở rộng cho
vay. Các ngân hàng cần xây dựng cho mình chính sách tín dụng an toàn và
hiệu quả. Nó cung cấp cơ sở cho việc điều hành kinh doanh, giúp ngân hàng
thiết lập kế hoạch kinh doanh dài hạn để hoạt động một cách chủ động, thay vì
phải phản ứng thụ động đối với chính sách của đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố
cơ bản của một chính sách tín dụng gồm : qui mô, lãi suất, kì hạn, bảo đảm,
các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác.
b. Qui trình tín dụng :
Qui trình tín dụng là các nguyên tắc , các qui định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng, đó là việc xây dựng các bước cụ thể theo một trình tự nhất
định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan
hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn có tính chất liên
hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với
nhau. Qui trình tín dụng bao gồm nhiều bước khác nhau, trong đó thẩm định
và giám sát tín dụng là hai giai đoạn quan trọng nhất và có tính quyết định
trong việc phòng tránh, phát hiện sớm những dấu hiệu rủi ro và có biện pháp
xử lí kịp thời. Cơ sở của việc thẩm định tín dụng chính là tổ chức thu thập và
xử lí thông tin trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay đang ở thời kì đổi
mới phát triển , hệ thống thông tin kinh tế, thông tin thị trường chưa đáp ứng
được đầy đủ kịp thời cho hoạt động tín dụng, do đó rủi ro thiếu thông tin, kiến
thức thị trường, kiến thức pháp luật và chuyên môn kĩ thuật ngành nghề mà tín
dụng tham gia còn phổ biến. Để hạn chế rủi ro đồng thời không ngừng phát
huy vai trò của thông tin trong hoạt động tín dụng thì đòi hỏi tín dụng phải có
đầy đủ những thông tin cẩm nang về các loại luật liên quan và về hệ thống
thông tin về khoa học chuyên ngành , hệ thống thông tin thị trường.
c.Trình độ năng lực của cán bộ tín dụng :

Con người luôn được coi là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động kinh
tế xã hội. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bên cạnh những máy
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
23
móc thiết bị tiên tiến, con người đóng góp rất lớn đến thành công của ngân
hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải
có những hiểu biết và năng lực tổng quát , có khả năng phân tích vấn đề một
cách thấu đáo và đặc biệt là có đạo đức nghề nghiệp và tâm huyết với nghề.
d. Kiểm soát nội bộ :
Đây là yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của ngân
hàng. Trong quá trình cho vay, kiểm soát tín dụng là hoạt động thường xuyên
cần thiết đối với ngân hàng bởi lẽ công tác kiểm tra kiểm soát càng chặt chẽ
thì càng đảm bảo cho hoạt động tín dụng, tránh rủi ro, mang lại hiệu quả. Bên
cạnh đó, hoạt động kiểm soát còn giúp phát hiện những sai phạm , yếu kém
trong hoạt động tín dụng để xử lí, chỉnh sửa kịp thời tạo điều kiện mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng.
1.4.2.2 Từ phía DNVVN
Xuất phát từ chính đặc điểm của DNVVN , như qui mô vốn nhỏ, tài sản
đảm bảo không đủ lớn, thiết bị sử dụng lạc hậu….do đó DNVVN gặp khó
khăn trong việc tiếp cận vốn của ngân hàng,nguyên nhân có thể do :
a. Sự hiểu biết về qui chế cho vay : Các DN không hiểu về qui chế cho vay
của ngân hàng.Họ luôn cho rằng thủ tục cho vay rườm rà, phức tạp, trong
khi đó chính bản thân DN lại không đáp ứng được đòi hỏi của ngân hàng
như hồ sơ pháp lý, hồ sơ có liên quan khác như phương án sản xuất kinh
doanh….
b. Trình độ quản lý : Trình độ quản lý của DN sẽ là một điều kiện để DN có
thể làm ăn hiệu quả.Trình độ quản lý yếu kém, sơ hở trong quản lý, chủ
DN không hiểu rõ các qui định của pháp luật là những yếu tố khiến DN
làm ăn kém hiệu quả , thất thoát vốn, mất khả năng thanh toán, thậm chí có

thể dẫn đến phá sản.
c. Phương án sản xuất kinh doanh của dự án vốn vay : Một dự án mà phương
án sản xuất kinh doanh không khả thi, khả năng tạo lợi nhuận thấp sẽ dẫn
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
24
đến rủi ro khách hàng không trả được nợ vay và gây tổn thất cho ngân
hàng. Ngược lại, phương án sản xuất kinh doanh tốt mang lại lợi nhuận cao
không những giúp cho DN trang trải được các chi phí sản xuất, trả được nợ
vay NH mà còn giúp DN có một lượng vốn để tái đầu tư.
d. Công tác kế toán của các DNVVN : Các báo cáo tài chính là một phần tư
liệu quan trọng để ngân hàng xem xét và đánh giá năng lực tài chính của
DN cũng như theo dõi quá trình sử dụng vốn của DN. Nếu các báo cáo tài
chính được lập không đúng với qui định hoặc không chính xác sẽ gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định hồ sơ vay vốn, có thể dẫn đến
những quyết định sai lầm gây rủi ro cho ngân hàng.
e. Tài sản bảo đảm : Do năng lực tài chính của DN yếu kém, cơ sở vật chất
còn hạn chế, mặt bằng sản xuất lại gặp nhiều vướng mắc trong vấn đề cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng nên tài sản bảo đảm là vấn đề lớn đối với
DN. Trong khi đó, một trong những cơ sở quan trọng để ngân hàng đưa ra
quyết định có cho vay hay không đó là tài sản đảm bảo.
f. Thiện chí và tính trung thực của DN trong việc cung cấp thông tin cho
ngân hàng. Đây là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng trong việc thẩm
định hồ sơ , nhất là trong điều kiện các nguồn thông tin cho ngân hàng còn
hạn hẹp như hiện nay. Nếu DN có yếu tố này sẽ giúp việc thiết lập các mối
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và DN thuận lợi hơn rất nhiều.
Chúng ta không thể phủ nhận vị trí và vai trò của DNVVN trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, đánh giá về hoạt động của các DNVVN trong những năm qua, các
DNVVN thường không phát triển tương xứng với tiềm năng mà nó vốn có.
Nguyên nhân quan trọng nhất là do đặc điểm về tài chính của DNVVN là vốn

nhỏ, do đó không đủ sức cạnh tranh để huy động vốn trực tiếp trên thị trường
tài chính nên rất cần đến nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên, việc
mở rộng cho vay của ngân hàng đối với các DNVVN cũng còn nhiều hạn chế,
Chuyên đề thực tập SV: Vũ Thị Thanh
Huyền _ NHH – K8
25

×