Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.74 KB, 48 trang )

1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo (ĐH, CĐ, THCN)
tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai
Người thực hiện: LƯƠNG TRỌNG THÔNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác
2
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: LƯƠNG TRỌNG THÔNG
2. Ngày tháng năm sinh: 01/01/1962
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: K3/63A, Nguyễn Tri Phương, Bửu Hòa, Biên Hòa, Đồng Nai
5. Điện thoại: 061.3825391 (CQ)/ ĐTDĐ: 0913939296
6. E-mail:
7. Chức vụ: Phó Giám đốc
8. Đơn vị công tác: Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị: Đại học
- Năm nhận bằng: 1989


- Chuyên ngành đào tạo: ĐHSP Hóa học
3
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh Vực: QLGD
Số năm kinh nghiệm 25
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: QL liên kết đào tạo
Số năm có kinh nghiệm: 10
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 04
MỤC LỤC
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt quá trình lịch sử, sự phát triển của xã hội thường đi đôi với vấn đề
giáo dục.Trong lịch sử phát triển của loài người, dân tộc nào có chính sách quản lý tốt
giáo dục, đề cao vấn đề giáo dục thì dân tộc đó sẽ phát triển nhanh hơn.Trên thế giới,
vấn đề phát triển giáo dục đào tạo rất được chú trọng.Ở các nước phương Tây, việc cải
tiến các phương pháp quản lý giáo dục và phương pháp dạy học khiến cho nền giáo
dục luôn có kết quả tốt. Một số nước và lãnh thổ ở Châu Á – Thái Bình Dương thành
công nhanh chóng trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Hồng Kông, Singapore đều là những nước và vùng lãnh thổ có nền giáo dục
phát triển cao, có trình độ tiên tiến, đào tạo đội ngũ tri thức lớn.
Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước cũng như các thời đại trước vẫn xem giáo dục
là quốc sách hàng đầu để đưa đất nước phát triển, và ngày nay cũng vậy. Tuy nhiên,
không phải ai cũng có cơ hội để có thể học tập tại các cơ sở giáo dục chính quy, chính
vì vậy nhà nước đã có phương án để xây dựng một xã hội luôn học tập, học tập cho tất
cả mọi người, như gần đây nhất là đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 –
2020”
1
trong đó nhấn mạnh:
“Trong xã hội học tập, mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt

đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với
hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc;
học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại.
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo
điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời.
Xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên
thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh các hoạt động
học tập suốt đời ở ngoài nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc,
phụ nữ, người bị thiệt thòi”.
Vậy, cùng với xu thế phát triển của xã hội, thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo
dục của Đảng và Nhà nước đã có nhiều cơ chế, chính sách để hệ thống các cơ sở giáo
dục chính quy và không chính quy, trong đó có các Trung tâm giáo dục thường xuyên
(TTGDTX), đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng đa đạng của người dân, trong đó có
người dân tại tỉnh Đồng Nai, góp phần không nhỏ vào kết quả giáo dục và đào tạo của
đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
TTGDTX là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân
2
. Nhiệm vụ chính của
TTGDTX là tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục: Chương trình xoá mù chữ
và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của
người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; Chương trình đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi
dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức
1Thủ tướng chính phủ, Quyết định 89/QĐ-TTg về Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020, ban hành
ngày 09 tháng 01 năm 2013
2 Quốc hội Việt Nam, Luật giáo dục 2005, ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005.
5

công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương; Chương
trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông
3
.
Ngoài ra cũng theo quyết định này các TTGDTX cấp tỉnh được tổ chức liên kết
đào tạo với các trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học tại địa phương
khi bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với
yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo.
Theo các quy định trên thì TTGDTX tỉnh Đồng Nai có đầy đủ cơ sở pháp lý để
thực hiện việc liên kết đào tạo, hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng thực hiện chương
trình đào tạo hệ không chính quy cao đẳng, đại học tại địa phương và hiện nay Trung
tâm đang thực hiện một số khóa liên kết với các trường trong nước. Bước đầu Trung
tâm đã làm tốt các nhiệm vụ của mình, đặc biệt là nhiệm vụ liên kết đào tạo, đào tạo
nguồn nhân lực tại chỗ, đào tạo theo địa phương, phục vụ nhu cầu học tập cho cán bộ
cho tỉnh nhà. Tuy nhiên, đây là một hình thức mới nên lãnh đạo và các thành viên của
các bộ phần quản lý cũng như giảng dạy còn nhiều thiếu sót. Bên cạnh đó còn có
những hạn chế như cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm, hiệu quả quản lý chưa cao dẫn
đến chưa tạo được lòng tin tưởng tuyệt đối với người học và xã hội.
Bản thân là một cán bộ quản lý tại Trung tâm, nhận thấy nhu cầu học tập của
người dân ở địa phương về các trình độ cao hơn mà không có điều kiện đi xa và mục
tiêu trong công tác liên kết giáo dục của Trung tâm là nâng cao chất lượng giáo dục
bằng chất lượng công tác quản lý, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động liên kết
đào tạo tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai” để tìm ra các cơ sở
khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý về hoạt động liên kết tại Trung
tâm trong thời gian tới, từ đó mang lại chất lượng đối với các lớp đào tạo theo hình
thức liên kết đào tạo của Trung tâm.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhìn chung về tình hình nghiên cứu đề tài có liên quan đến đề tài của tác giả rất ít
nhưng là người trực tiếp quản lý hoạt động này tại Trung tâm nên tác giả cố gắng
nghiên cứu. Có thể kể ra đây một vài đề tài:

“Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm giáo dục thường xuyên Phố
Nối, tỉnh Hưng Yên” -Đặng Thị Phương- có liên quan tới đề tài khi tác giả nghiên cứu
cùng vấn đề. Trình bày cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Trong
nghiên cứu tác giả đã tìm hiểu về thực trạng quản lý các hoạt động liên kết đào tạo
Trung tâm Giáo dục thường xuyên Phố Nối tỉnh Hưng Yên .Trình bày các biện pháp
quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên.Và
thực hiện khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất. Tác giả đã
thành công khi đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm
này với mức đồng ý về tính khả thi.
Tuy nhiên, ở mỗi Trung tâm lại có một nền tảng khác nhau, đề tài tuy có liên
quan nhưng không thể thay thế và giảm mức độ cần thiết khi nghiên cứu tại một Trung
tâm khác ở tỉnh khác.
“Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo hình thức vừa làm vừa học
thông qua ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh
Thái Nguyên” -Hoàng Văn Thể-, tác giả nghiên cứu những lý luận về quản lý, quản lý
đào tạo, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quản lý đào tạo tại Trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý đào tạo dựa vào việc tăng cường ứng dụng CNTT. Đối tượng
3 Bộ GD và Đào tạo, quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên, ban hành ngày 02
tháng 01 năm 2007.
6
nghiên cứu của đề tài này là những nội dung quản lý liên kết đào tạo hệ vừa làm vừa
học, những khâu trong quá trình có thể sử dụng công nghệ thông tin có hiệu quả.
Ở nghiên cứu này tác giả đã đi vào nghiên cứu vấn đề liên kết đào tạo và đề
xuất chấn chỉnh công tác liên kết trong những khóa do trường tổ chức. Tuy nhiên đây
là chỉ là một mặt, một hình thức và nội dung quản lý với hoạt động liên kết đào tạo tại
trường.
“Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo – Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện” -Hoàng Thị Tú Oanh-, đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về giáo dục -
đào tạo và lý luận quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo. Nêu kinh nghiệm của một

số quốc gia có nền giáo dục - đào tạo tốt để có thể vận dụng vào thực tiễn giáo dục -
đào tạo ở nước ta. Nghiên cứu các nội dung của quản lý nhà nước về giáo dục - đào
tạo và làm sáng rõ thực trạng của giáo dục - đào tạo cũng như quản lý nhà nước về
giáo dục - đào tạo ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu những nguyên tắc xây
dựng nền giáo dục nước ta đã được Đảng và Nhà nước chỉ rõ trong giai đoạn từ 2001-
2020, đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo
dục-đào tạo của nước ta thời gian tiếp theo.
Đề tài này chỉ nói chung về quản lý giáo dục chứ không nêu cụ thể về đối tượng
được quản lý nào. Vì thế không vận dụng được nhiều trong nghiên cứu của chúng tôi.
“Trường tư và trường ngoài công lập ở các nước phát triển phương Tây” -
Nguyễn Thị Hiền, tạp chí Thông tin giáo dục, số 64 Tác giả đã khái quát sự khác biệt
giữa trường công lập cũng như chính sách phát triển các trường tư ở một số nước phát
triển như: Anh, Pháp, Đức…
“Một số vấn đề cấp bách trong công tác tổ chức quản lí các trường phổ thông
dân lập” của Nguyễn Văn Đản, Thông tin khoa học giáo dục, số 67. Bài báo nêu lên
những hạn chế trong công tác quản lý các trường phổ thông ngoài dân như: sự quan
tâm chưa đúng mức của các cơ quan quản lý, hệ thống văn bản pháp luật cho các
trường này cũng thiếu, chưa rõ, sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền
cũn lỏng lẻo ; những khó khăn của các trường phổ thông dân lập về đất đai, tài chính,
đối tượng tuyển sinh, chất lượng giáo viên Trên cơ sở đó, bài báo đó nêu ra một số
vấn đề cần thực hiện như: cần có những quy định cụ thể về trường phổ thông dân lập,
có cơ chế cụ thể về đất đai, tài chính cho trường phổ thông ngoài dân lập, tăng cường
công tác kiểm tra đối với giáo dục phổ thông ngoài dân lập.
Tuy nhiên các nghiên cứu trên không liên quan nhiều đến quản lý của Nhà nước
trong vấn đề giáo dục tại các TTGDTX.
“Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại các Trung tâm Giáo dục thường
xuyên – Kỹ thuật – Hướng nghiệp tỉnh Bình Dương” của Hoàng Thị Thanh Thúy
(2011), đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài; Khảo sát thực trạng,
phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy bổ túc văn hóa
(BTVH) của Giám đốc tại các Trung tâm GDTX- KT-HN tỉnh Bình Dương; và đề xuất

một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy BTVH của
Giám đốc tại Trung tâm GDTX- KT-HN tỉnh Bình Dương.
Tuy có nghiên cứu về các quản lý tại Trung tâm giáo dục thường xuyên nhưng
đề tài này lại nghiên cứu về công tác quản lý tại trường với các khóa do trường tổ
chức, không có hoạt động liên kết.
Có nhiều đề tài nghiên cứu có liên quan ít nhiều nhưng cho đến nay chưa thấy
có nghiên cứu nào thực hiện về đề tài Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung
tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.Chính vì vậy, do yêu cầu thực tế mà đề tài này của
tác giả là cần thiết phải thực hiện.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, cơ sở pháp luật và phân tích thực trạng, dựa vào
những điều kiện thực tế của TTGDTX tỉnh Đồng Nai về công tác tổ chức và quản lý
liên kết giáo dục, tác giả sẽ tổng hợp, phân tích, nhận định những thành công, tồn tại
của công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm, từ đó đề xuất một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm giáo
dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thống kê, phân tích các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề quản lý giáo
dục nói chung, các TTGDTX nói riêng và đối với việc quản lý hoạt động liên kết của
các Trung tâm này.
- Tiến hành phân tích thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
TTGDTX tỉnh Đồng Nai.
- Từ thực tế của công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm giáo
dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai đưa ra nhận định về những nội dung chính sách quản
lý, cũng như công tác thực hiện nội dung quản lý của Trung tâm đối hoạt động này.
Tìm ra những thành công, những tồn tại, từ đó đưa ra hướng khắc phục những tồn tại
và phát huy những thành công bằng những giải pháp cụ thể, khả thi.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

4.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý các hoạt động liên kết đào tạo tại
Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tìm hiểu các các quy định của pháp luật về quản lý các TTGDTX.
Đề tài đi sâu nghiên cứu lý luận, các quy định của pháp luật về quản lý hoạt
động liên kết đào tạo tại các TTGDTX.
Chủ thể quản lý, nội dung quản lý, và phương tiện quản lý hoạt động liên kết
đạo tạo tại TTGDTX tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng trong khảo sát thực nghiệm là các cán bộ quản lý tại Trung tâm, các
giáo viên, giảng viên của TTGDTX tỉnh Đồng Nai và TTGDTX các tỉnh có loại hình
liên kết tương đồng.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai. Trong thời gian từ khi có quyết định số
42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/07/2008 của Bộ GD & ĐT quy định về liên kết đào tạo
THCN, Cao đẳng, Đại học có hiệu lực.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa vào hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước về quản lý giáo dục và
hoạt động liên kết giáo dục như Luật giáo dục, các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn,
quyết định của các cấp ban ngành có liên quan đến Trung tâm và ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến công tác quản lý hoạt động liên kết giáo dục của Trung tâm GDTX
tỉnh Đồng Nai. Đề tài sử dụng cách tiếp cận vấn đề theo quan điểm hệ thống - cấu trúc;
lịch sử - logic, trên cơ sở đó, kết hợp với thực tế tình hình quản lý hoạt động liên kết
của Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua mà tiến hành định hướng cho
Trung tâm quản lý hiệu quả hơn hoạt động liên kết giáo dục trong thời gian tới.
8
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dùng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
trên cơ sở các báo cáo tổng kết của các cơ quan quản lý Nhà nước, các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các thông tin đánh giá tại các sách báo, trang tài
liệu, ý kiến chuyên gia… đã được công bố trong phạm vi nghiên cứu, nhằm đánh giá
những kết quả đã đạt được và chưa được.
Đề tài còn sử dụng phương pháp điều tra thực nghiêm thông qua bảng câu hỏi
đối với bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai và TTGDTX các
tỉnh tương đồng.
5.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Từ các dữ liệu trên, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các lý
thuyết có liên quan nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn bản chất của vấn đề nghiên cứu để xây
dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu dựa trên chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công
tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động liên kết tại Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh Đồng Nai nói riêng; sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê,
phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của đề tài.
6. Giả thuyết của đề tài
Hiệu quả của công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Đồng Nai sẽ được nâng cao nếu thực hiện tốt các công tác hoàn
thiện các quy định về quản lý hoạt động liên kết đào tạo; Lựa chọn đơn vị liên kết và
đối tượng tuyển sinh; Quản lý chặt chẽ về nội dung đào tạo, kế hoạch đạo tạo; Nâng
cao chất lượng cán bộ giảng viên và quản lý chặt hoạt động giảng dạy của giảng viên;
Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giảng dạy và thực hiện tốt công tác kiểm
tra đánh giá kết quả của các khóa liên kết.
7. Ý nghĩa và những đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần:
- Đánh giá tình hình thực tế của công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai nói riêng và các Trung tâm GDTX trong cả nước nói
chung.
- Tìm hiểu những thiếu sót trong công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại

Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm nói riêng và các TTGDTX nói chung.
- Sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX
tỉnh Đồng Nai; có giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác quản
lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai.
- Nghiên cứu sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các cán bộ quản lý,
công chức, giáo viên, sinh viên, học viên có liên quan đến quản lý hoạt động liên kết
đào tạo tại các Trung tâm GDTX cấp tỉnh.
8. Kết cấu, nội dung
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm
giáo dục thường xuyên
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm cơ bản quản lý giáo dục
Con người là thực thể của tự nhiên, phương thức tồn tại và phát triển của con
người là hoạt động. Trong quá trình hoạt động con người luôn tác động lẫn nhau, chi
phối lẫn nhau tạo thành các mối quan hệ. Trong các hoạt động chung người có ưu thế
hơn sẽ chi phối người khác, trở thành “thủ lĩnh, nhạc trưởng”. Như vậy quản lý ra đời
trong quá trình hoạt động của con người. Quản lý có thể hiểu theo những khuynh
hướng sau:
- Quản lý là quá trình điều khiển của một hệ thống.

- Quản lý là hoạt động tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ
thể nhằm tạo điều kiện, môi trường cho sự phát triển của đối tượng quản lý.
(Quản: Trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì trạng thái “ổn định”; Lý: Sắp xếp, sửa
sang, đổi mới để phát triển). (từ điển Hán Việt)
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Tuy cách diễn đạt khác nhau song nội dung cơ bản của quản lý là thống nhất.
Quản lý là một thuộc tính nội tại, bất biến của mọi quá trình hoạt động xã hội.Lao
động quản lý là tất yếu và quan trọng để làm cho xã hội loài người vận hành, tồn tại và
phát triển.
Các lĩnh vực của quản lý bao gồm: Giới vô sinh, giới sinh vật và quản lý xã hội.
Quản lý xã hội là dạng quản lý cơ bản của con người đối với các hoạt động của con
người trong một tổ chức nào đó, nên có thể hiểu: Quản lý là quá trình tiến hành các
hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của
chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây
ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay hiệu quả cần thiết cho
sự tồn tại, ổn định và phát triển của tổ chức trong môi trường luôn biến động.
Còn theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010) đã xác định một cách cụ thể “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”.
Quản lý nhà nước về giáo dục: Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục
quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo,
quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục,
thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của cơ sở giáo dục (Lê Thị Thu Hà, 2009).
Từ các khái niệm của quản lý tác giả đi đến khái niệm về quản lý giáo dục riêng
như sau: QLGD là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm
bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về

số lượng cũng như chất lượng.
1.1.2 Liên kết đào tạo
Liên kết là “kết, buộc lại với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau” (từ điển Từ và
Ngữ Hán Việt).
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách
hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một
10
sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì phát
triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”
Theo Quyết định số 42 /2008/QĐ-BGDĐT thì “Liên kết đào tạo là sự hợp tác
giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học”.
Vậy liên kết đào tạo là sự kết hợp giữa các tổ chức giáo dục với nhau nhằm tác
động làm cho các học viên lĩnh hội và nắm vững tri thức trong nội dung đào tạo.
1.1.2 Quản lý trong hoạt động liên kết đào tạo
1.2.2.1 Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo luật giáo dục 2005 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật giáo dục thì hệ
thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên. Hệ thống này được chia thành các cấp học và trình độ đào tạo gồm:
Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào
tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
4
Vị trí của giáo dục thường xuyên đã được khẳng định “hệ thống giáo dục quốc
dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”. Giáo dục thường xuyên hiện
nay có vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đáp ứng
yêu cầu thay đổi công nghệ trong sản xuất và đời sống, xây dựng xã hội học tập. Sự

thay đổi này đòi hỏi người lao động luôn phải học tập, không ngừng nâng cao trình độ
tay nghề, cập nhật kiến thức và hơn nữa học để có thể thay đổi nghề nghiệp theo yêu
cầu của cá nhân và xã hội.
1.2.2.2 Các hoạt động của TTDGTX
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, giáo dục thường xuyên đã được phát
triển nhanh chóng và từng bước đáp ứng nhu cầu học tập cho hàng triệu người có nhu
cầu học tập liên tục, học tập suốt đời. Ở nhiều nước, giáo dục thường xuyên phát triển
rất mạnh, rất đa dạng về mô hình tổ chức và chương trình giảng dạy, học tập, nhằm tạo
các điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập suốt đời, học tập liên tục của mọi
công dân. Giáo dục thường xuyên một mặt vừa là phương thức học tập, mặt khác do
nhu cầu phát triển đã trở thành một bộ phận quan trọng bên cạnh giáo dục chính quy
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên thì
Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo
dục quốc dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm Trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp huyện, và Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh. Trung tâm giáo dục
thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
5
.
Cơ sở giáo dục thường xuyên trong Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật Giáo
dục năm 2005 được bổ sung thêm Trung tâm ngoại ngữ, tin học do tổ chức, cá nhân
thành lập nhằm khẳng định về mặt pháp lý đối với hình thức tổ chức này, vốn đã phát
triển rất mạnh mẽ trong mấy năm vừa qua nhằm huy động tiềm năng của cộng đồng để
đáp ứng nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân và xây dựng một xã hội học tập.
Vậy TTDGTX là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân. Nó giúp mọi
người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở
4 QHVN, Điều 4 Luật giáo dục 2005
5 Bộ GDĐT, Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT, Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường
xuyên.
11

rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất
lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà
nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi
người, xây dựng xã hội học tập.
1.2.2.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của TTDGTX
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm giáo dục thường xuyên là:
Thứ nhất, … đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
chuyển giao công nghệ; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công
nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ…
Thứ hai, thực hiện điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học
tập, đề xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các
chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
Thứ ba, tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông dành riêng cho các đối tượng được hưởng
chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.
Thứ tư, tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động
sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
Thứ năm, nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên
6
.
Ngoài ra TTDGTX còn có quyền tổ chức liên kết đào tạo. Theo đó, đối với
trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình
giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, được phép liên
kết với TTDGTX, với điều kiện TTDGTX phải bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất,
thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào
tạo; Và việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo;
trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm toàn diện về

việc liên kết đào tạo.
Đối với cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường
xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, được phép liên kết với
TTDGTX cấp tỉnh với điều kiện là TTDGTX cấp tỉnh phải bảo đảm các yêu cầu về cơ
sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được
liên kết đào tạo; Và việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết
đào tạo; cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo
7
.
Vậy trước hết các TTDGTX có nhiệm vụ tuân thủ các quy định của pháp luật trong
quản lý giáo dục của nhà nước Việt Nam. Từ đó các TTDGTX đóng góp một phần
quan trọng vào chương trình dạy học quốc dân; Các chương trình bồi dưỡng kiến thức,
bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học… đáp ứng nhu cầu của người học. Mục tiêu đáp ứng các
yêu cầu của người học trong quá trình làm việc, học tập và phát triển bản thân, giúp
các cá nhân có cơ hội hoàn thiện kỹ năng, học vấn.
1.2.2.4 Nhân sự và học viên
Theo điều Điều 12 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường
xuyê thì cơ cấu tổ chức của các TTDGTX được phân làm hai cấp như sau:
6 Bộ GDĐT, Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT, Điều 3, Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục
thường xuyên.
7 Bộ GDĐT, Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT, Điều 4, Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục
thường xuyên.
12
Đối với Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện thì cơ cấu tổ chức gồm có 1
giám đốc, 1 hoặc 2 phó giám đốc; Cơ cấu tổ chức của Trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp huyện gồm các tổ: tổ hành chính - tổng hợp, tổ giáo vụ, tổ dạy văn hóa, tổ
dạy nghề, ngoại ngữ và tin học, tổ chuyên đề và các tổ chuyên môn khác; mỗi tổ có
một tổ trưởng, một tổ phó do giám đốc Trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của các tổ này do giám đốc Trung tâm quy định.
Đối với Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh thi cơ cấu tổ chức gồm có 1

giám đốc, 1 hoặc 2 phó giám đốc; Cơ cấu tổ chức của Trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh gồm có: phòng tổ chức hành chính, phòng quản lý đào tạo, phòng bồi
dưỡng nâng cao trình độ, phòng dạy văn hóa và các phòng, tổ chuyên môn khác; mỗi
phòng có 1 trưởng phòng, 1 hoặc 2 phó trưởng phòng; mỗi tổ có 1 tổ trưởng, 1 hoặc 2
tổ phó do giám đốc trong tâm bổ nhiệm.
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng, tổ này do giám đốc Trung
tâm quy định.
Theo quy định trên cho thấy rằng có một số vị trí là không thể thay đổi dù ở cấp
nào là 1 giám đốc và 1 phó giám đốc, số phó giám đốc có thay đổi từ 1 đến 2. Về tổ
chức trong nội bộ các TTDGTX có thể thay đổi như các phòng thay thế cho các tổ, số
lượng các phòng, tổ có thể thay đổi… nhằm làm cho bộ máy của các Trung tâm hoạt
động linh hoạt hơn, hiệu quả hơn. Tùy theo chức danh, vị trí làm việc mà có các yêu
cầu về trình độ, kiến thức, kỹ năng, cũng như phẩm chất khác nhau.
Với vị trí giám đốc TTDGTX phải là người có phẩm chất chính trị và đạo đức
tốt, có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại học và công tác trong ngành giáo dục ít nhất 5
năm. Giám đốc TTDGTX do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giám đốc sở
giáo dục và đào tạo theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm.
Giám đốc TTDGTX là người trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý cấp trên về hoạt động của Trung tâm. Giám đốc Trung tâm giáo dục
thường xuyên được bổ nhiệm và bổ nhiệm lai theo nhiệm kỳ; mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.
Các nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản của giám đốc là Lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch nhằm hoàn thành các nhiệm vụ của
Trung tâm; Quản lý cơ sở vật chất và các tài sản của Trung tâm; Quản lý nhân viên,
giáo viên và học viên của Trung tâm; Bổ nhiệm các trưởng phòng, phó phòng, tổ
trưởng, tổ phó; thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chuyên môn, nghiệp
vụ; Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các thành quả lao động, thực
hành kỹ thuật, dịch vụ theo quy định; Ký học bạ, các giấy chứng nhận trình độ học lực
và kỹ thuật, nghề nghiệp, chứng chỉ giáo dục thường xuyên cho học viên học tại Trung
tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Được hưởng các chế độ theo quy định.
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, có phẩm chất chính trị và đạo

đức tốt, có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại học, công tác trong ngành giáo dục ít nhất
5 năm. Phó giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên được bổ nhiệm và bổ nhiệm
lại theo nhiệm kỳ; mỗi nhiệm kỳ là 5 năm. Phó giám đốc do giám đốc Trung tâm đề
nghị và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giám đốc sở giáo dục và đào tạo
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm. Với cá nhiệm vụ và
quyền hạn sau là Thực hiện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc được
phân công; Chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động có liên quan của Trung
tâm; Thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của Trung tâm khi được giám đốc ủy
quyền; Được hưởng các chế độ theo quy định.
Các tổ (hoặc phòng) chuyên môn, nghiệp vụ do quy mô đào tạo và đặc điểm
ngành nghề đào tạo, mà giám đốc Trung tâm quyết định thành lập. Đứng đầu các tổ
(hoặc phòng) chuyên môn, nghiệp vụ là tổ trưởng (hoặc trưởng phòng) do giám đốc
13
Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm vụ cụ thể của tổ (hoặc phòng) chuyên môn,
nghiệp vụ do giám đốc Trung tâm quy định.
Hội đồng thi đua, Hội đồng khoa học trong TTDGTX được thành lập theo
quyết định của giám đốc Trung tâm. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thời gian hoạt
động, số lượng và cơ cấu thành viên của các hội đồng tư vấn và các cơ sở phục vụ đào
tạo do giám đốc Trung tâm quyết định.
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong TTDGTX được thành lập và hoạt động
theo Điều lệ Đảng, trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật. Các đoàn thể, tổ chức
xã hội trong Trung tâm được thành lập có trách nhiệm góp phần thực hiện tốt các
nhiệm vụ của Trung tâm và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Giáo viên của TTDGTX là người làm nhiệm vụ giảng dạy tại Trung tâm. Giáo
viên phải có trình độ đạt chuẩn như quy định đối với giáo viên dạy cùng cấp học của
giáo dục chính quy,.
Học viên Trung tâm giáo dục thường xuyên là người học đang theo học một hoặc
nhiều chương trình của Trung tâm giáo dục thường xuyên. TTDGTX có quyền tuyển
sinh tất cả công dân Việt Nam và công dân nước ngoài sinh sống hợp pháp tại Việt
Nam có đủ điều kiện và nguyện vọng tham gia một trong những khoá học của Trung

tâm
8
.
1.1.3 Quản lý hoạt động liên kết đào tạo
1.1.3.1 Cơ sở thực hiện công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Các cơ sở thực hiện công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo được quy định ở các
văn bản, quy định pháp luật ở các cấp độ khác nhau. Mỗi văn bản có những điều quy
định ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo nói chung và công tác
quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các TTDGTX nói riêng. Các cơ sở thực mà tác
giả dùng để nghiên cứu công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại TTDGTX tỉnh
Đồng Nai bao gồm:
Luật Giáo dục do Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14.7.2005 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12.
Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành ngày
02/01/2007 về Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường
xuyên. Ở khoản 2, điều 4, chương I: “Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương
trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học
được phép liên kết với Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh…”
Quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày
28/7/2008 về việc Ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học. Ở mục b, khoản 2, điều 7, chương II: “Đối với các khóa
liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, địa điểm đặt lớp phải là các
trường, các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh”.
Công văn 5751/UBND-VX do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 23/8/2011 về việc
Chấn chỉnh công tác liên kết đào tạo trình độ TCCN, cao đẳng, đại học trên địa bàn
tỉnh: “Giao Sở Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động
liên kết đào tạo ”.
Luật Giáo dục Đại học số 08/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội, ở khoản 2,
điều 4, chương I: “Giáo dục thường xuyên gồm vừa làm vừa học và đào tạo từ xa, là
hình thức đào tạo theo các lớp học, khóa học tại cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở liên

kết đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học để thực hiện chương trình đào tạo ở
trình độ cao đẳng, đại học”.
8 Bộ GDĐT, Chương 2,3,4,5, Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên.
14
Trong đó cơ sở quan trọng nhất là quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 28/7/2008 về việc Ban hành quy định về liên kết
đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Văn bản này quy định về
liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, bao gồm: điều
kiện, hồ sơ, quy trình thực hiện liên kết đào tạo; quyền hạn và trách nhiệm của các bên
tham gia liên kết đào tạo; quản lý hoạt động liên kết đào tạo; thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm.
1.1.3.2 Chủ thể và khách thể quản lý
Việc quản lý ở đây được hiểu bao gồm cả quản lý nhà nước (cấp độ vĩ mô) và
quản lý chuyên môn thực hiện chuyên môn tại các Trung tâm (cấp độ vi mô). Trong đề
tài này tác giả chú trọng đến vấn đề quản lý ở cấp độ nhà nước ở tầm vi mô tại
TTGDTX tỉnh Đồng Nai. Cụ thể là việc thực hiện quản lý hoạt động liên kết đào tạo
của các cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên lấy
bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học tại TTGDTX tỉnh Đồng Nai. Tuy
nhiên để có cơ sở và để dễ hiểu về công tác quản lý này phải hiểu về những quy định
quản lý tầm vĩ mô, vì thế tác giả cũng đề cập đến những quy định liên quan đến công
tác quản lý nhà nước liên kết đào tạo tại các TTGDTX.
Ở cấp độ quản lý nhà nước, quản lý trong hoạt động liên kết đào tạo tại các
TTGDTX ở các mặt về điều kiện, hồ sơ, quy trình thực hiện liên kết đào tạo; quyền
hạn và trách nhiệm của các bên tham gia liên kết đào tạo; quản lý hoạt động trong quá
trình liên kết đào tạo; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo
là cơ quan thẩm định hồ sơ và ra quyết định cho phép liên kết đào tạo, khi một hoặc cả
hai bên tham gia liên kết không có nhu cầu hoặc không đủ khả năng để tiếp tục thực
hiện hợp đồng liên kết thì Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ là đơn vị xử lý vấn đề chấm dứt
hoạt động liên kết.
Sở giáo dục và đào tạo là đầu mối giúp uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh tham

gia quản lý hoạt động liên kết về các vấn đề Tổ chức kiểm tra, giám sát theo thẩm
quyền việc thực hiện Quy định về liên kết đào tạo đối với các lớp liên kết đặt tại địa
phương mình; phát hiện và báo cáo kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo những trường
hợp vi phạm Quy định về liên kết đào tạo của các đơn vị tham gia liên kết tại địa bàn
quản lý. Thẩm định các điều kiện đảm bảo chất lượng (theo yêu cầu thực hiện chương
trình đào tạo đã đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo) và trực tiếp chỉ đạo, giám sát
hoạt động liên kết đào tạo diễn ra tại địa phương mình. Sở giáo dục và đào tạo chịu
trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền và trực tiếp giám sát các hoạt
động liên kết đào tạo tại địa bàn; chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan, Bộ,
ngành có trường chủ trì đào tạo đang tham gia liên kết đào tạo tại địa phương mình để
tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý những sai phạm trong hoạt động liên kết đào tạo;
UBND cấp tỉnh, các Bộ, ngành trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát
việc thực hiện liên kết đào tạo của các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Các Bộ,
ngành có trường chủ trì đào tạo có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
để kiểm tra, theo dõi; tổ chức thanh tra hoặc tham gia thanh tra liên ngành, kiểm tra,
giám sát các hoạt động liên kết đào tạo; hợp tác với các cơ quan chức năng để xử lý
những sai phạm (nếu có) trong hoạt động liên kết đào tạo đối với những trường trực
thuộc;
Các đơn vị chủ trì đào tạo thực hiện việc tự kiểm tra, giám sát và tham gia các
đoàn thanh tra liên ngành trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động liên kết đào tạo.
Nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát trong hoạt động liên kết được thực hiện theo
quy định hiện hành về công tác thanh tra chuyên ngành về giáo dục
9
.
9BGDĐT, Quyết định số 42 /2008/QĐ-BGDĐT, ngày 28 tháng 7 năm 2008.
15
Vậy việc quản lý các TTGDTX tại Việt Nam theo pháp luật có phần hơi phức
tạp nhưng được phân định rõ ở các luật, các nghị định hướng dẫn thi hành luật giáo
dục. Chính vì thế mà tạo cơ sở để các bộ, ban ngành, các cấp liên quan phân định
nhiệm vụ và hỗ trợ nhau trong việc hoàn thành các chính sách giáo dục của Nhà nước.

Nhà nước
TTGDTXvà Đơn vị chủ trì
Nội dung liên kết đào tạo
Quản lý vĩ mô
Công cụ: chính sách
Quản lý vi mô
Công cụ: các quy định
Hình 1.1: Chủ thể, đối tượng và công cụ quản lý (Nguồn: Tác giả)
Ở cấp độ quản lý vi mô là việc thực hiện công tác chuyên môn phối hợp giữa
đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo như quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm mà các bên trong quá trình liên kết đào tạo; Về tổ chức tuyển sinh; Tổ chức đào
tạo; về các hoạt động tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thu học phí, lệ phí, cấp bằng tốt
nghiệp; Quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo; chuẩn bị cơ sở vật chất: phòng
học, máy móc, thiết bị, học liệu, cơ sở thực hành cho hoạt động dạy học; bố trí ăn ở
cho người dạy và người học; theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo; Việc
phối hợp, theo dõi, giám sát lẫn nhau của các bên tham gia liên kết đào tạo.
Đối tượng quản lý vi mô cụ thể tại TTGDTX tỉnh Đồng Nai là các giáo viên,
sinh viên… trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận. Và nội dung đào tạo trong các
khóa liên kết.
1.2 Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Theo Điều 99 luật giáo dục 2005 thì Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục
bao gồm xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục; Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục khác; Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn
nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in
và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng
giáo dục; Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục; Tổ
chức bộ máy quản lý giáo dục; Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát
triển sự nghiệp giáo dục; Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ trong lĩnh vực giáo dục; Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo
dục; Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự
nghiệp giáo dục; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
16
Nhìn vào nội dung của quản lý Nhà nước về giáo dục cho thấy luật giáo dục đã
xác định những quy phạm nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi tiêu cực, xác định rõ
trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nâng cao tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của nhà trường, đặc biệt là các trường dạy nghề, các trường trung
cấp, cao đẳng và đại học.
Luật Giáo dục năm 2005 đã bổ sung 2 nội dung quản lý nhà nước về giáo dục
bao gồm cả tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng
giáo dục; thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục. Bổ
sung nội dung quy định việc phân bổ ngân sách thể hiện được chính sách ưu tiên của
Nhà nước đối với giáo dục phổ cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số.
Để chấn chỉnh kỷ cương trong ngành giáo dục, Luật bổ sung quy định về những
việc nhà giáo không được làm nhằm bảo vệ và nâng cao uy tín của nhà giáo cũng như
thanh danh nghề dạy học; bổ sung một điều quy định các hành vi đặc thù người học
không được làm.
Tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục là yêu cầu
cần thiết trong công tác quản lý. Luật Giáo dục năm 2005 xác định cơ sở giáo dục đại
học được giao đào tạo ở trình độ nào thì thủ trưởng cơ sở đào tạo đó có trách nhiệm và
thẩm quyền cấp văn bằng ở trình độ ấy nhằm góp phần nâng cao trách nhiệm về kết
quả đào tạo, tạo điều kiện để xã hội đánh giá đúng sản phẩm giáo dục, cơ quan nhà
nước không chịu trách nhiệm thay cho các cơ sở giáo dục về chất lượng đào tạo của
chính cơ sở. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục tập trung thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về giáo dục, kiểm tra, thanh tra, kiểm định chất lượng giáo dục, ban hành
văn bản quản lý và tổ chức thực hiện pháp luật. Điều 42 được bổ sung thêm khoản 2

quy định về điều kiện để cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ
tiến sĩ. Khi đã được giao nhiệm vụ đào tạo tiến sĩ thì thủ trưởng cơ sở đào tạo tiến sĩ có
thẩm quyền cấp bằng tiến sĩ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường cũng được sửa đổi, bổ sung nội dung về
xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá; tự đánh giá chất lượng
giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm
định chất lượng giáo dục. Luật cũng khẳng định quyền tự chủ của nhà trường trong
việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ; tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên,
tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với
nhà giáo, cán bộ, nhân viên.
Nội dung quản lý Nhà nước đối với các TTGDTX là việc thực hiện các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho học viên. Quản lý việc tổ chức kiểm
tra, cấp chứng chỉ cho các học viên của Trung tâm đã hoàn thành chương trình theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hay không. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật.
Nói tóm lại, nội dung nhà nước quản lý đối với các TTNN là cách thức tổ chức
và hoạt động của Trung tâm bao gồm: điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp
phép, ngừng hoạt động, hoạt động; tổ chức và nhân sự; giáo viên; học viên; tài chính
và tài sản của Trung tâm; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.
Đối quản lý tại các Trung tâm trong quá trình đào tạo được thực hiện theo
Quyết định số 42 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Quy định này đề cập đến hai hoạt động quản lý chính là:
Quản lý về hoạt động dạy học: Khi các trường liên kết cử giáo viên đến giảng
dạy, Trung tâm yêu cầu xuất trình giấy báo giảng. Giấy báo giảng gồm các thông tin về
giảng viên, môn học, số tiết của môn học, số bài thi và kiểm tra của môn học, thời gian
thực hiện môn học. Trong quá trình học, Trung tâm theo dõi quá trình dạy thông qua
nhiều kênh thông tin như qua giáo viên chủ nhiệm, qua những người phục vụ, nắm bắt
17
tâm tư nguyện vọng, diễn biến tâm lý để điều chỉnh kịp thời. Kết thúc môn học, Trung
tâm xác nhận số tiết giảng viên lên lớp theo thực tế, nhận xét quá trình thực hiện quá

trình dạy của giảng viên, lưu một bản sao.
Hoạt động học của sinh viên: Khi có lịch học từ các trường liên kết, Trung tâm
thông báo tới sinh viên, bố trí phòng học, bố trí các trang thiết bị đồ dùng dạy học cần
thiết cho giảng viên lên lớp. Trong quá trình học, Trung tâm theo dõi, đánh giá sự
chuyên cần của sinh viên, kết hợp với giảng viên nhận xét sự chuyên cần của sinh
viên, quyết định những sinh viên không đủ điều kiện dự thi hết môn.
Vậy các quy định về các cấp quản lý, các khách thể và chủ thể quản lý được
quy định khá rõ ràng, tuy nhiên có một số chồng chéo, khó hiểu dễ gây hiểu nhầm.
Tuy nhiên về cơ bản các quy định trên đã tạo được một cơ sở pháp lý để các TTGDTX
tổ chức công tác liên kết đào tạo một cách hợp pháp.
1.3 Phương thức quản lý
Ở tầm vi mô thì công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại TTGDTX có thể
phân hai đối tượng chủ yếu trong quá trình liên kết, hai đối tượng này ảnh hưởng trực
tiếp đến thành công của công tác liên kết đào tạo đó là TTGDTX phối hợp liên kết đào
tạo và đơn vị chủ trì đào tạo.
Với đơn vị phối hợp đào tạo (TTGDTX): Sử dụng phương thức quản lý là hệ
thống văn bản pháp quy, quy chế bao gồm điều lệ Trung tâm Giáo dục thường xuyên,
các văn bản của UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai cho phép tổ chức các
lớp hình thức vừa làm vừa học, các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ngành
và cho xã hội.
Với đơn vị chủ trì đào tạo: Sử dụng phương thức quản lý là hệ thống văn bản
cho phép đào tạo các ngành nghề theo hình thức vừa làm vừa học, văn bản giao chỉ
tiêu đào tạo hình thức vừa làm vừa học, chương trình, giáo trình đào tạo đã được thẩm
định.
Lực lượng tham gia quá trình quản lý chủ yếu là cán bộ giáo viên của Trung
tâm. Ngoài ra, Trung tâm kết hợp với các giảng viên trực tiếp giảng dạy để thực hiện
quá trình quản lý. Giảng viên đến giảng tại Trung tâm là người tiếp xúc với đều đặn
hàng ngày, nên khi có những biểu hiện bất thường của sinh viên thì nắm bắt kịp thời.
Phối hợp với giảng viên giảng dạy tại các lớp là biện pháp quản lý rất hiệu quả.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động liên kết đào tạo

1.4.1 Yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo
của các TTGDTX bao gồm các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động liên kết
đào tạo. Nhu cầu về hoạt động liên kết đào tạo tại TTGDTX. Mối quan hệ của
TTGDTX và các trường liên kết. Các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động liên
kết đào tạo thông thường được thay đổi theo thời gian để phù hợp với những thay đổi
thực tế như nhu cầu học, điều kiện cơ sở vật chất, thay đổi thể chế chính trị, sự chấp
nhận của các doanh nghiệp sử dụng nhân lực sau đào tạo… sẽ ảnh hưởng đến công tác
quản lý hoạt động liên kết đào tạo của các TTGDTX một cách khách quan.
1.4.2 Yếu tố chủ quan
Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động liên kết đào tạo gồm nhân sự quản
lý, trình độ nhân sự quản lý và thực hiện đào tạo; Những hình thức quản lý và sự đầu
tư cho hoạt động dạy học, tổ chức của các Trung tâm. Các vấn đề này ảnh hưởng xuất
phát từ nội bộ quản lý của các TTGDTX đến hoạt động liên kết đào tạo một cách trực
tiếp.
18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Sơ lược về giáo dục tỉnh Đồng Nai
2.1.1 Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng,
phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh, nằm ở vị trí Trung tâm Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, là vùng kinh tế phát triển năng động nhất Việt nam.
Tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chánh với 171 đơn vị xã, phường, thị trấn, gồm
thành phố Biên Hòa là Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh, thị xã Long
Khánh và 9 huyện là Long Thành, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất,
Định Quán, Tân Phú, Cẩm Mỹ, Xuân lộc.
Diện tích tự nhiên Đồng Nai 5.907,1 km

2
, dân số khoảng 2,56 triệu người,. trong
đó: Dân số khu vực thành thị 33,23%, khu vực nông thôn 66,73%;
10
Những điều kiện về kinh tế và xã hội của tỉnh là tiền đề để công tác giáo dục nói
chung và GDTX nói riêng phát triển, cung cấp cho tỉnh những lao động có trình độ,
đáp ứng nhu cầu mới trong nền kinh tế phát triển nhanh chóng của tỉnh.
2.1.2 Kết quả giáo dục tỉnh Đồng Nai
Hàng năm các trường trong hệ thống công lập và ngoài công lập tại tỉnh Đồng Nai đào
tạo với quy mô hàng trăm nghìn học sinh cấp trung học phổ thông trở xuống. Riêng 2
cấp THCS và THPT trong năm học 2013-2014 là 224.628 học sinh. Đây là nguồn học
sinh dồi dào cho TTGDTX tỉnh Đồng Nai (bảng 2.1).
Đối với GDTX, tỉnh Đồng Nai đã có phòng GDTX hoạt động hiệu quả mang lại kết
quả thiết thực trong xoá nạn mù chữ, giáo dục bổ túc và giáo dục tiếp tục sau khi biết
chữ; bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng; các hình thức vừa học
vừa làm, học từ xa, tự học có hướng dẫn, đáp ứng nhu cầu học tập của mọi đối tượng.
Bảng 2.1: Quy mô Học sinh của các trường THCSvà THPT trong năm học 2013-2014
tỉnh Đồng Nai
TT Đơn Vị THCS THPT
CL NCL CL NCL
1 Tp. Biên Hòa 42.081 2.990 12.480 7.975
2 Tx. Long Khánh 8.677 82 2.247 5.195
3 H. Tân Phú 10.781 139 4.396 874
4 H. Vĩnh Cửu 7.388 0 3.172 172
5 H. Định Quán 13.167 0 5.269 559
6 H. Trảng Bom 14.241 523 3.853 3.689
7 H. Thống Nhất 9.460 0 4.325 0
8 H. Cẩm Mỹ 8.968 0 4.700 0
9 H. Long Thành 10.815 0 5.101 0
10 H. Xuân Lộc 14.333 0 4.441 1.651

11 H. Nhơn Trạch 7.831 0 3.053 0
10Điều kiện tự nhiên xã hội, [ truy cập ngày 15/9/2014].
19
TỔNG CỘNG: 147.742 3.734 53.037 20.115
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai)
Ngoài ra, đội ngũ CB-CNV trong các ban ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang,
người lao động hàng năm theo học để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
của công việc cũng rất đông.
Về cơ sở đào tạo thì tỉnh Đồng Nai có hệ thống các trường tại các huyện, thành
phố và Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai. Những yếu tố về nhu cầu, điều kiện cơ sở
giáo dục và cơ quan quản lý đã tạo nên một môi trường chung phù hợp cho sự phát
triển của hệ thống GDTX. Về GDTX đã dần cũng cố nội lực phục vụ cho các chương
trình giáo dục mà các Trung tâm, song song với việc hoàn thành nhiệm vụ cơ bản này
các Trung tâm TTGDTX tại tỉnh Đồng Nai luôn tích cực cũng cố năng lực, mở rộng và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng để chuẩn bị thực hiện các hoạt động liên kết đào tạo các trình
độ cao hơn với các trường có uy tín trong nước và cả nước ngoài.
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển TTGDTX tỉnh Đồng Nai
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trung tâm GDTX Tỉnh Đồng Nai được thành lập năm 1996 theo quyết định số
375/QĐ.UBT ngày 13/02/1996 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai trực thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy chế của Bộ giáo dục và đào
tạo.
Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm là tổ chức các hoạt động đào tạo không
chính qui cho các đối tượng công chức, người lao động và mọi thành phần xã hội có
nhu cầu học tập. Cụ thể GDTX tỉnh Đồng Nai có những chức năng nhiệm vụ trong tổ
chức thực hiện các chương trình giáo dục: chuyển giao công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại
ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ; giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Và

điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với sở giáo
dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình thức
học phù hợp với từng loại đối tượng.
Công tác quản lý và công tác chuyên môn tại Trung tâm GDTX Tỉnh Đồng
Nai luôn được coi trọng, đặc biệt chú ý đến hoạt động thi đua học tốt của học viên. Cơ
sở vật chất và trang thiết bị được đầu tư phục vụ tốt cho việc nâng cao chất lượng giáo
dục. Cán bộ, giáo viên, công nhân viên của Trung tâm có nhiều kinh nghiệm và nhiệt
tình trong công tác nên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Với những khả năng và
kinh nghiệm của gần 20 năm không ngừng phát triển, với tính phù hợp và hiệu quả cao
trong công tác giảng dạy và đào tạo của mình, Trung tâm đã luôn có được sự tin cậy
của phụ huynh và học viên. Đây chính là yếu tố tạo nên một vị trí chủ đạo của Trung
tâm ở trong Tỉnh cũng như các tỉnh lân cận với tốc độ phát triển ngày càng cao của
Trung tâm qua các năm. Trung tâm đã và đang thực hiện trách nhiệm với sứ mạng
là "Trung tâm học tập của mọi người" để trang bị cho các học viên một nền tảng kiến
thức vừa đủ để bước vào đời và tiếp tục học tập sau này. TTGDTX Tỉnh Đồng Nai
ngày càng hoàn thiện bản thân về cơ sở hạ tầng, đội ngũ nhân lực và quan trọng nhất là
trong định hướng phát triển của Trung tâm luôn tập trung cho chất lượng dạy – học.
2.2.2 Cơ sở vật chất
Qua thời gian hoạt động cơ sở vật chất của TTGDTX tỉnh Đồng Nai được xây
dựng và hoàn thiện qua các thời kỳ. Hiện nay cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy học
20
của Trung tâm gồm đầy đủ các công trình, phương tiện như phòng học, giảng đường,
hội trường, phòng làm việc của GV, thư viện, máy tính và xe di chuyển. Cụ thể:
+ Phòng học: 12 phòng (50-60 chỗ ngồi)
+ Giảng đường: 06 giảng đường phòng (100-150 chỗ ngồi)
+ Hội trường: 01 hội trường (250 chỗ ngồi)
+ Số phòng làm việc: 7 phòng
+ Thư viện: 1 phòng
+ Số đầu máy vi tính: 120 máy
+ Xe cộ : 1 xe 7 chỗ đưa đón GV từ TP. Hồ Chí Minh

Trung tâm hiện có diện tích gần 5.500m
2
, với các hạng mục: khối lớp học (4
tầng), khối giảng đường (4 tầng), khối hành chính (3 tầng), sân thể dục - thể thao, nhà
để xe cùng các công trình phụ khác. Tổng kinh phí dự án đầu tư cho Trung tâm Giáo
dục thường xuyên tỉnh gần 100 tỷ đồng, trong đó chi phí xây dựng cơ bản là hơn 62,5
tỷ đồng. Công trình đã phục vụ cho mục đích mở rộng quy mô đào tạo cho Trung tâm
trong đó một phần không nhỏ sử dụng có mục đích đào tạo các khóa liên kết với các
trường TCCN, cao đẳng, đại học trong nước.
Với cơ sở vật chất và trang thiết bị như trên, TTGDTX tỉnh Đồng Nai đáp ứng
đủ năng lực cho công tác đào tạo các chương trình mà ngành giáo dục giao cho và còn
có khả năng tổ chức các lớp liên kết đào tạo chuyên ngành với các trường trung cấp
chuyên nghiệp, học viện, trường cao đẳng, trường đại học theo các hình thức giáo dục
chính quy, vừa làm vừa học và văng bằng 2.
2.2.3 Tình hình nhân sự
TTGDTX tỉnh Đồng Nai tuân thủ về quy định nhận sự cấp cao của quy chết tổ chức và
hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên. Hiện Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh Đồng Nai có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Gần 20 cán bộ, giáo viên,
chuyên viên. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai
gồm có phòng tổ chức hành chính, phòng quản lý đào tạo, tổ tạp vụ và tổ bảo vệ. Chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng, tổ này do giám đốc Trung tâm quy
định và phù hợp với năng lực chuyên môn cũng nhưc các quy định pháp luật khác.
Để đáp ứng nhu cầu của công tác mở rộng hoạt động giáo dục và đào tạo tại
Trung tâm và sự mở rộng hiện có về cơ sở hạ tầng (thành lập cơ sở mới) TTGDTX
Tỉnh Đồng Nai đang tiến hành xem xét và tuyển dụng thêm các vị trí mới như giáo
viên, chuyên viên, kỹ thuật viên, kế toán… để vận hành cơ sở cũng như tạo tiền đề phụ
vụ và mở thêm các lớp liên kết đào tạo với các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học trong và ngoài nước.
P GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC

Phòng tổ chức hành chính
21
Phòng quản lý đào tạo
Tổ tạp vụ
P GIÁM ĐỐC
Tổ bảo vệ
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức
(Nguồn: P. Tổ Chức Hành Chính)
2.2.4 Tình hình liên kết đào tạo của TTGDTX tỉnh Đồng Nai
Với nội lực của mình kết hợp với nhu cầu học tập của xã hội thì TTGDTX Tỉnh
Đồng Nai đã xem vấn đề liên kết đào tạo ở những trình độ cao hơn với với các trường
đại học có uy tín trong và ngoài nước là một xu hướng tất yếu. Liên kết đào tạo mang
đến những lợi ích thiết thực là vừa mang lại lợi nhuận cho Trung tâm, vừa đáp ứng nhu
cầu của người học. Vì thế, hiện nay TGDTX Tỉnh Đồng Nai đã thực hiện chương trình
liên kết đào tạo với rất nhiều trường như ĐH Đà Lạt, ĐH Nông - Lâm TP. Hồ Chí
Minh, ĐH Kinh tế-Luật TP. HCM, ĐH Tây Nguyên, ĐH Mỏ - Địa chất Hà Nội. Và
danh sách này có thể còn mở rộng vì Trung tâm hiện đang trong quá trình thương
lượng với một số đối tác giáo dục khác để mở thêm các lớp liên kết đào tạo sau khi có
được kinh nghiệm thực hiện ở một số ngành hiện tại.
Với tốc độ phát triển của các lớp liên kết đào tạo như hiện nay thì sự phát triển
của cơ sở hạ tầng của Trung tâm (sau khi cơ sở mới đi vào hoạt động) đã đáp ứng được
nhu cầu của hoạt động này, tuy nhiên về số lượng giáo viên và nguồn nhân lực nói
chung còn có một số hạn chế, chưa đáp ứng đủ yêu cầu trong thời gian ngắn. Vì thế
trong thời gian này Trung tâm phải phối hợp với một số trung Trung tâm khác trên địa
bàn tỉnh để đám bảo chất lượng của hoạt động liên kết.
TT
Trường Đào tạo
& cấp bằng
TT
Lớp

Ngành học Học tại
trúng
tuyển
NĂM
HỌC
SỈ SỐ
hiện
nay
ĐANG
THỰC
HIỆN
1
ĐH
ĐÀ LẠT
1 Luật K35 Trung tâm 101 2011-2015 84 HK 6
2 Luật K36 Trung tâm 78 2012-2016 77 HK 5
3 Luật K37 Trung tâm 83 2013-2017 69 HK 3
4 Luật K38 Trung tâm 109 2014-2018 109 HK 2
2
ĐH
5 BÁC SĨ THÚ
Y
Trung tâm 69 2014-2019 69 HK 2
22
NÔNG - LÂM
TP. HCM
6 Nông học K3 TTDN Xuân Lộc 60 2011-2015 50 HK 6
7 Chăn nuôi K3 TTDN Xuân Lộc 59 2011-2015 45 HK 6
3
ĐH

TÂY NGUYÊN
8
BÁC SĨ THÚ
Y K2
TTDN Định Quán 83 2011-2016 70 HK 5
4
ĐH TRÀ VINH
9 Luật học K1 GDTX Long Khánh 114 2012-2016 89 HK 4
10 Kế toán VB2 GDTX Xuân Lộc 35 2013-2015 32 HK 3
5
ĐH
LAO ĐỘNG -
XÃ HỘI (CS II)
11
Công tác Xã
hội K1
Trung tâm 87 2013-2017 77 HK 3
6
ĐH KINH TẾ -
LUẬT TP.HCM
12
Luật - Kinh tế
VB2
Trung tâm 114 2013-2016 109 HK 3
13
Luật - Dân sự
VB2
Trung tâm 112 2014-2017 91 HK 1
7
ĐHSP TP HỒ

CHÍ MINH
14
CN GD ĐẶC
BIỆT (VB2)
Trung tâm 32 2014-2015 32 HK2
8
ĐH MỎ- ĐỊA
CHẤT Hà Nội
15
KHAI THÁC
MỎ K56
Trung tâm 54 2011-2015 45 HK7
9 ĐH MỞ
TP.HCM
16
Kinh tế - Luật
(Từ xa)
GDTX Nhơn Trạch 98 2013-2017 91 HK4
17
Luật - Kinh tế
(Bằng 2)
GDTX Nhơn Trạch 17 2013-2016 17 HK4
10
Trung cấp
Phương Nam,
Đắc Nông
18
Trung cấp
Dược K2
TTDN Xuân Lộc 30 2014-2016 30 HKI

TỔNG SỐ HV, SV 1325 1186
Bảng 2.2: Các lớp liên kết đào tạo Đại học và THCN tại Trung tâm, tháng 4/2015
Hiện nay Trung tâm đang liên kết với 9 trường Đại học và 1 trường THCN
trong nước (bảng 2.2) với 17 lớp đào tạo các chuyên ngành khác nhau. Mười lớp ĐH
được học tập tại Trung tâm, ba lớp đặt tại Trung tâm dạy nghề (TTDN) huyện Xuân
Lộc (Gồm hai lớp ĐH và một lớp Trung cấp), một lớp ĐH đặt tại TTGDTX thị xã
Long Khánh, một lớp đặt tại TTDN huyện Định Quán. Với sự liên kết đào tạo này sau
khi kết thúc các khóa học Trung tâm có thể đào tạo hơn một nghìn học viên các ngành.
2.2.5 Thành tựu đạt được
Với nỗ lực của tập thể cán bộ giáo viên của TTGDTX tỉnh Đồng Nai, ngay từ những
năm đầu thành lập cán bộ, giáo viên, nhân viên của Trung tâm đã nhận thức rõ vị trí,
vai trò của mình trong hệ thống giáo dục, nhất là trong việc nâng cao dân trí đáp ứng
nhu cầu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân. Bằng tinh thần đoàn kết vượt qua chính
mình của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, Trung tâm ngày càng mở rộng quy mô
đào tạo, tiến hành dạy thêm một số ngành nghề mới.
Thời gian qua Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai đã tổ chức quản lý học viên có
chất lượng và hiệu quả, đồng thời giúp học viên có sự nhìn nhận rõ nét hơn về định
hướng nghề nghiệp cho bản thân sao cho phù hợp với năng lực bản thân và thị trường
lao động của tỉnh trong thời kỳ CNH-HĐH. Trung tâm luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao về chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên như
chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; Chương trình giáo dục
đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ;
23
Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm Vừa
làm vừa học; văn bằng 2
Trong những năm gần đây, Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai đã đi vào ổn định
và phát triển. Trung tâm đã và đang liên kết với các trường trường như ĐH Đà Lạt, ĐH
Nông - Lâm thành phố Hồ Chí Minh, ĐH Tây Nguyên, ĐH Mỏ - Địa chất Hà Nội, ĐH
Kinh tế - Luật TP.HCM… mở các ngành nghề như: luật học, nông học, chăn nuôi, thú

y, khai thác mỏ, dược… với các trình độ khác nhau và theo các hệ đạo tạo khác nhau
là trung cấp chuyên nghiệp và đại học. Với sự mở rộng ngành và nâng cao chất lượng
giảng dạy dẫn đến số học viên theo học ngày một đông, hàng năm Trung tâm mở từ 3
đến 4 lớp. Đa số học viên được đào tạo tại Trung tâm đã có công việc ổn định đúng với
ngành nghề đã được học, nhiều người đã có thu nhập khá cao. Ngoài ra, Trung tâm còn
đào tạo các lớp chuyên đề cho cán bộ địa phương, cho ngành.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động LKĐT của TTGDTX tỉnh Đồng Nai
2.3.1 Quản lý về công tác tổ chức liên kết đào tạo
Mọi hoạt động giáo dục dưới bất kể hình thức nào đều phải nằm dưới sự quản lý của
Ngành, các hình thức liên kết đào tạo giữa các trường đại học, cao đẳng, TCCN với
các TTGDTX cũng không loại trừ, tuy nhiên mức độ quản lý có khác nhau.
Với hoạt động liên kết tại các TTGDTX thì đã được khẳng định tại điều 9
Quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT về quy trình thực hiện liên kết đào tạo là đơn vị
chủ trì đào tạo sau khi hoàn thiện hồ sơ theo quy định, gửi toàn bộ hồ sơ về BGDĐT
để đăng ký thực hiện liên kết đào tạo. BGDĐT sẽ thẩm định hồ sơ và ra quyết định
cho phép liên kết đào tạo (nếu đáp ứng được các điều kiện) trường hợp cơ sở giáo dục
không đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì thông báo bằng văn bản cho cơ sở giáo
dục về việc không cho phép liên kết đào tạo. Để thực hiện điều này thì Bộ phải giao
quyền cho UBND tỉnh quyết định về cở cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý của cơ
sở phối hợp liên kết và tham mưu tờ trình của UBND tỉnh gửi BGDĐT trong đề nghị
cho phép liên kết
11
.
Trong việc liên kết đào tạo thì đơn vị chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm về
chương trình đào tạo, danh sách dự kiến giảng viên (giáo viên) và cán bộ tham gia
quản lý và giảng dạy, đây là những yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo chất lượng học
sau khi hoàn thành khóa học. Chính vì vậy mà trong Quyết định số
42/2008/QĐBGDĐT này thì việc thiết lập hồ sơ liên kết đào tạo do đơn vị chủ trì đào
tạo thực hiện sẽ đảm bảo trách nhiệm của bên chủ trì đào tạo. Khi bước cấp phép được
thẩm định tốt thì sẽ tạo tiền đề để công tác quản lý về tổ chức liên kết đào tạo được

thực hiện bởi UBND và Sở giáo dục và đào tạo (SGDĐT) diễn ra dễ dàng hơn.
Quyết định này cho thấy đối với việc quản lý Nhà nước về tổ chức liên kết đào tạo
giữa các trường chủ trì đào tạo và trường phối hợp đào tạo chỉ được thực hiện ở việc
cấp phép cho phép liên kết đào tạo của BGDĐT. Ngoài ra không có quá trình thành
lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể như những Trung tâm thành lập
mới vì đây thực chất là quá trình liên kết hợp tác giữa hai cơ quan đã có tư cách pháp
nhân, được Nhà nước công nhận hoạt động.
Vậy vấn đề quản lý về tổ chức liên kết đào tạo được thực hiện chủ yếu là mối quan hệ,
mối ràng buộc về quyền hạn, trách nhiệm giữa các đơn vị liên kết là các trường các đại
học, học viện, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng và Trung tâm GDTX
tỉnh Đồng Nai. Theo điều 5, Quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT quy định:
11 UBND tỉnh Đồng Nai, Điều 2, Văn bản 5751/ UBND-VX, về việc chấn chỉnh
công tác liên kết đào tạo trình độ TCCN, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh.
24
Đối với liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì đơn vị chủ trì đào tạo bao
gồm các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng đảm bảo các điều kiện quy
định. Đơn vị phối hợp đào tạo bao gồm các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học, các đại học, học viện và Trung tâm giáo dục thường xuyên các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Đối với liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp thì đơn vị chủ trì đào
tạo bao gồm các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
đảm bảo các điều kiện quy định. Đơn vị phối hợp đào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trở lên.
Theo quy định này thì Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai có quyền thực hiện liên
kết đào tạo với các trường đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp đảm bảo các điều kiện quy định để thực hiện các trình độ độ cao
đẳng, đại học và trung cấp chuyên nghiệp. Đây là một sự thuận lợi cho Trung tâm
GDTX tỉnh Đồng Nai so với các Trung tâm GDTX cấp huyện trong vấn đề đa dạng
hóa trình độ đào tạo trong liên kết để thu hút học viên ở các địa phương trong tỉnh có

nhu cầu. Cũng chính vì thế mà hiện nay Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai đã, đang và
sẽ tiếp tục tỗ chức thêm nhiều lớp liên kết đào tạo với những trình độ cao đẳng, đại
học và trung cấp chuyên nghiệp.
Với cơ sở pháp lý này TTGDTX tỉnh Đồng Nai trong những năm qua nhận thấy
nhu cầu học tập của xã hội trong địa bàn tỉnh đã thực hiện thương thảo các hợp đồng
liên kết với các trường đại học và TCCN để thực hiện hàng chục lớp liên kết đào tạo
dưới hình thức đào tạo vừa học vừa làm hay văn bằng 2. Trong các hợp đồng được ký
kết giữa TTGDTX tỉnh Đồng Nai và các đơn vị chủ trì đào tạo đều tuân thủ theo các
quy định mối quan hệ, mối ràng buộc về quyền hạn, trách nhiệm của Trung tâm.
Công tác quản lý về công tác tổ chức liên kết đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo:
Đơn vị chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm đảm bảo rằng đã có văn bản cho phép
mở ngành đào tạo đối với ngành dự định liên kết; Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt chỉ tiêu đào tạo; Đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên (giáo viên),
cán bộ quản lý, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục tiêu
đào tạo của khóa học. Chịu trách nhiệm thực hiện hồ sơ liên kết đào tạo gửi BGDĐT
xin phép thực hiện liên kết đào tạo, chịu trách nhiệm toàn diện về liên kết đào tạo như
xây dựng chỉ tiêu, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo phù hợp với năng lực
đào tạo của đơn vị mình, các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình, đánh giá công
nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học; thực hiện các quy định hiện hành
của Nhà nước về thu học phí, lệ phí; chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo của các
lớp liên kết; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục trên
địa bàn đặt lớp về tất cả các hoạt động liên kết đào tạo. Cụ thể:
Về tổ chức tuyển sinh, gồm: Thông báo công khai và đầy đủ các thông tin về kỳ
tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng về: số lượng, đối tượng, vùng
tuyển, hình thức, lệ phí, địa điểm, lịch và những thông tin có liên quan như: ngành
nghề, thời gian, hình thức, học phí, tiền mua tài liệu và các phí bảo hiểm (nếu có); Tổ
chức tuyển sinh theo các quy định hiện hành về công tác tuyển sinh đối với từng trình
độ đào tạo.
Về tổ chức đào tạo, gồm: Xây dựng chương trình phù hợp với mục tiêu đào tạo;
đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giảng viên hoặc giáo viên,

cán bộ quản lý, giáo trình, tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy học); lập kế hoạch thực
hiện, phân công giảng dạy, đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn luyện, cấp phát
văn bằng, chứng chỉ.
25
Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục tại địa
phương về các hoạt động tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thu học phí, lệ phí, cấp bằng tốt
nghiệp. Quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo các quy định hiện hành
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo quyền lợi học tập chính đáng cho người học.
Về quyền hạn thì đơn vị chủ trì đào tạo được hoàn toàn chủ động trong việc tổ
chức quá trình đào tạo gồm: xây dựng chương trình, chuẩn bị các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo; lập kế hoạch đào tạo; tổ chức tuyển sinh; phân công giảng dạy, hợp
đồng thỉnh giảng; ra đề, chấm thi/kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; xét
công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học.
Ngoài những đơn vị chủ trì đào tạo thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn của mình
một cách có trách nhiệm thì có một số vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện liên
kết đào tạo với một số đơn vị chủ trì đào tạo khác. Với các quyền hạn và trách nhiệm
như trên thì đơn vị chủ trì đào tạo hầu như có quyền quyết định đến chất lượng đào
tạo, chiếm quyền chủ động trong công tác liên kết với TTGDTX tỉnh Đồng Nai. Việc
này rất dễ xảy ra vấn đề tiêu cực như đơn vị chủ trì đào tạo không đảm bảo được chất
lượng và số lượng giảng viên, không tuân thủ chương trình giảng đã đề ra… gây thiệt
hại cho uy tín của Trung tâm TTGDTX tỉnh Đồng Nai nói riêng nếu thực hiện vấn đề
liên kết dẫn đến tình trạng công tác đào tạo không theo một quy hoạch, kế hoạch tập
trung thống nhất, nên đã xảy ra tình trạng mở lớp không đúng quy trình, quản lý dạy
và học còn lỏng lẻo, chất lượng đào tạo thấp
12
. Trong khi đó Trung tâm TTGDTX tỉnh
Đồng Nai không có cơ sở pháp lý để thực hiện việc kiểm tra, quản lý chất lượng của
các đơn vị chủ trì đào tạo dù được thực hiện tại cơ sở của Trung tâm.
Công tác quản lý về công tác tổ chức liên kết đào tạo của Trung tâm GDTX tỉnh
Đồng Nai:

Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm xác định được nhu cầu đào
tạo về như số lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo; Xác định được địa điểm đặt lớp
phải là cơ sở của Trung tâm và dưới sự quản lý của Trung tâm. Đảm bảo yêu cầu về cơ
sở vật chất, thiết bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi
trường sư phạm, có đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa
học.
Ngoài ra Trung tâm chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo để
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất: phòng học, máy móc, thiết bị, học
liệu, cơ sở thực hành cho hoạt động dạy học; bố trí ăn ở thuận tiện cho người dạy và
người học; Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp dạy-
học đối với các lớp liên kết đặt tại cơ sở mình và phản ảnh kịp thời với đơn vị chủ trì
đào tạo những biểu hiện sai phạm để kịp thời chấn chỉnh; Phối hợp với đơn vị chủ trì
đào tạo để thực hiện chế độ chính sách đối với người học (nếu có), quản lý người học
trong suốt quá trình đào tạo theo quy chế hiện hành. Duy trì việc đảm bảo an ninh, trật
tự, vệ sinh lớp học và môi trường xung quanh và có trách nhiệm liên hệ với đơn vị y tế
khi có những sự cố xảy ra đe dọa đến sức khoẻ người dạy và người học.
Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Nai được quyền đề xuất đơn vị chủ trì đào tạo bổ
sung vào chương trình đào tạo những nội dung thiết thực, phù hợp với nhu cầu của thị
trường lao động; được cử đại diện tham gia quản lý, nhận xét, đánh giá người dạy và
người học theo thỏa thuận trong hợp đồng liên kết đào tạo.
Trong hợp đồng còn quy định rằng hai bên liên kết đào tạo có trách nhiệm thực
hiện các cam kết trong hợp đồng liên kết và các thỏa thuận khác giữa hai bên; phối
hợp, theo dõi, giám sát lẫn nhau về các vấn đề thực hiện các quy chế về tuyển sinh,
12 Văn bản số 146/UBT, Về việc quản lý thống nhất các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức giáo dục
không chính quy, ban hành ngày 14/01/2002.

×