Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tổ chức dạy học hợp tác chương “chất khí” – vật lí 10 THPT với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.66 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ NGỌC OANH

TỔ CHỨC DẠY HỌC HỢP TÁC CHƢƠNG "CHẤT KHÍ" - VẬT
LÍ 10 THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ NGỌC OANH

TỔ CHỨC DẠY HỌC HỢP TÁC CHƢƠNG "CHẤT KHÍ" - VẬT
LÍ 10 THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Lê Thị Thu Hiền

HÀ NỘI – 2015


MỤC LỤC


Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng .......................................................................................................... vi
Danh mục hình, biểu đồ, đồ thị .................................................................................vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC HỢP TÁC
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ..........................................8
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Phương pháp dạy học hợp tác ........................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm hợp tác ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Khái niệm học tập hợp tác............................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Khái niệm dạy học hợp tác .............................. Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Cấu trúc của dạy học hợp tác .......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.5. Quy trình tổ chức dạy học hợp tác .................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Kỹ năng dạy - học hợp tác ................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Kỹ năng học tập hợp tác của học sinh............. Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Kỹ năng dạy học hợp tác của giáo viên .......... Error! Bookmark not defined.
1.4. Dạy học hợp tác môn Vật lý với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ......... Error!
Bookmark not defined.
1.4.1. Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học hợp tác môn Vật lý. ......... Error!
Bookmark not defined.
1.4.3. Tổ chức dạy học hợp tác môn Vật lí với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.5. Thực trạng tổ chức dạy học hợp tác môn Vật lí với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin ở trường trung học phổ thông .................... Error! Bookmark not defined.


1


1.5.1. Đối với giáo viên: ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.5.2. Đối với học sinh .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.6. Kết luận chương 1 .............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC HỢP TÁC CHƢƠNG " CHẤT KHÍ"VẬT LÍ 10 THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .. Error!
Bookmark not defined.
2.1. Đặc điểm chương " Chất khí" Vật lí 10 THPT .. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Đặc điểm chung của phần Nhiệt học Vật lí 10 THPTError! Bookmark not
defined.
2.1.2. Nội dung chương " Chất khí" Vật lí 10 THPT Error! Bookmark not defined.
2.2. Khai thác một số ứng dụng của công nghệ thông tin hỗ trợ tổ chức dạy học hợp
tác chương "Chất khí" Vật lí 10 THPT ..................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Sử dụng bản đồ tư duy số ................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Sử dụng các video clip .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Sử dụng các phiếu học tập điện tử .................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Những vấn đề cần lưu ý khi dạy học hợp tác chương “Chất khí” Vật lí 10 THPT
với sự hỗ trợ của CNTT. ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Quy trình tổ chức dạy học hợp tác môn Vật lý với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Xác định mục tiêu bài học:.............................. Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Xác định kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài học:Error! Bookmark not
defined.
2.4.3. Lựa chọn kiến thức phù hợp có thể tổ chức dạy học hợp tác: ................ Error!
Bookmark not defined.
2.4.4. Lựa chọn các phương án hỗ trợ của CNTT: ... Error! Bookmark not defined.
2.4.5. Chuẩn bị tư liệu, thiết bị cho bài giảng: .......... Error! Bookmark not defined.
2.4.6. Tổ chức dạy học hợp tác với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin: ........... Error!

Bookmark not defined.
2.5. Soạn thảo một số tiến trình dạy học hợp tác chương "Chất khí", Vật lí 10 với sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin .................................. Error! Bookmark not defined.

2


2.5.1. Bài 28. Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khíError!

Bookmark

not defined.
2.5.2. Bài 29. Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ Ma- ri-ốtError!

Bookmark

not defined.
2.5.3. Bài 30: Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ . Error! Bookmark not defined.
2.6. Kết luận chương 2 .............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............. Error! Bookmark not defined.
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............... Error! Bookmark not defined.
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm .... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm .............. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Thời gian thực nghiệm sư phạm. .................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Phương pháp điều tra ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin làm căn cứ cho việc đánh giá các mục tiêu
nghiên cứu của đề tài. ................................................ Error! Bookmark not defined.

3.3.3. Phương pháp thống kê toán học ...................... Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá ... Error! Bookmark not defined.
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm ......................... Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm. ........................ Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ...................... Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Chọn mẫu thực nghiệm ................................... Error! Bookmark not defined.
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................ Error! Bookmark not defined.
3.5.1. Kết quả định tính ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.5.2. Kết quả định lượng. ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.3. Kết quả thăm dò giáo viên và học sinh về phương pháp dạy học hợp tác với
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. ............................ Error! Bookmark not defined.
3.6. Kết luận chương 3 .............................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................10

3


PHỤ LỤC ..................................................................... Error! Bookmark not defined.

4


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bàn về đổi mới giáo dục, trong Nghị quyết kì họp thứ 8, Quốc hội khoá XI
về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam đã nêu rõ: "Phát triển giáo dục
và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục

nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội".
Trong Nghị quyết đặc biệt nhấn mạnh đến việc đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay là: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực; chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập
nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy
và học".
Luật Giáo dục 2005, điều 5.2 nêu rõ: Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên”.
Đổi mới phương pháp dạy học sao cho trong dạy học phải đảm bảo được sự
phát triển năng lực sáng tạo của HS, bồi dưỡng tư duy khoa học, năng lực tìm tòi
chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn đề để thích ứng được với cuộc sống với
sự phát triển của khoa học. Trong dạy học phải phát huy hoạt động nhận thức tự
chủ, tích cực của HS, giúp cho HS chiếm lĩnh được các kiến thức khoa học sâu
sắc…Hiện nay GV sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng nâng cao tính tích cực tự lực cho học sinh như dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học phân hóa, dạy học khám phá, dạy học theo dự án, dạy
học hợp tác...

5


Sự phát triển như vũ bão của CNTT nói chung, máy vi tính và phần mềm dạy
học nói riêng đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
CNTT được coi là phương tiện dạy học hữu hiệu giúp nâng cao hiệu quả dạy học.

CNTT có thể thay đổi hình thức, phương pháp dạy học từ hỗ trợ trong dạy học truyền
thống, dạy học từ xa, tổ chức kiểm tra và thi của học sinh. CNTT có thể giúp cho học
sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi. Nếu tổ chức dạy học hợp tác với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin sẽ phát huy tối đa được năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác của học
sinh THPT trong dạy học các môn học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng.
Trong chương trình vật lí 10 THPT (chương trình cơ bản) thì phần Nhiệt học là
một trong những nội dung trọng tâm, cơ bản. Kiến thức phần này được xây dựng từ các
thí nghiệm đòi hỏi độ chính xác cao, đặc biệt là chương "Chất khí". Vì vậy, khi dạy học
chương "Chất khí", giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc hình thành các thuyết,
các định luật cho học sinh. Hơn nữa, HS cũng rất dễ chán nản khi phải tiếp thu thụ động
những kiến thức này. Chính vì vậy, tổ chức cho học sinh học tập hợp tác với sự hỗ trợ
của CNTT sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn, tích cực hơn trong học tập, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng dạy học chương " Chất khí" nói riêng, vật lí lớp 10
THPT nói chung. Thời gian gần đây, có nhiều công trình đã nghiên cứu về dạy học
hợp tác tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về dạy học hợp tác chương
"Chất khí" với sự hỗ trợ của CNTT.
Từ các lí do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức dạy học hợp tác
chƣơng "Chất khí" Vật lí lớp 10 THPT với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xây dựng được quy trình và vận dụng DHHT trong dạy học vật lí nói chung và dạy
học chương "Chất khí” Vật lí 10 THPT nói riêng với sự hỗ trợ của CNTT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động DHHT trong dạy học môn Vật lí.
3.2 Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức DHHT nội dung "Chất khí" Vật lí lớp 10 cho học
sinh THPT.
4. Giả thuyết khoa học

6



Nếu xây dựng được quy trình và vận dụng DHHT chương " Chất khí" thì sẽ
phát huy được năng lực hợp tác và năng lực giao tiếp của học sinh và nâng cao chất
lượng dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về DHHT với sự hỗ trợ của CNTT trong dạy học Vật lí.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình vật lí 10 THPT chương "Chất khí”
- Điều tra thực trạng dạy học chương "Chất khí", Vật lí lớp 10 THPT ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
- Thiết kế tiến trình dạy học chương "Chất khí" theo phương pháp DHHT với sự hỗ
trợ của CNTT.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của các tiến trình dạy
học đã đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu luật Giáo dục, văn kiện của
Đảng, các tạp chí khoa học, tạp chí Giáo dục, kỷ yếu hội thảo; Nghiên cứu tài liệu
về DHHT và ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu nội dung, chương trình
sách giáo khoa vật lí lớp 10 THPT chương "Chất khí"; điều tra thực trạng dạy học
môn Vật lí ở trường THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học thực nghiệm các
tiến trình dạy học đã đề xuất để kiểm nghiệm tính khả thi của giả thuyết khoa học
của đề tài. Dùng thống kê toán học xử lí số liệu thu được từ phiếu điều tra và các kết
quả thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp case – study: Quan sát việc học tập của một nhóm HS với
các trình độ nhận thức khác nhau tham gia TNSP thông qua các hoạt động của HS
trên lớp, các bài kiểm tra sau quá trình dạy các tiết học TNSP để tiến hành phân tích
tính tích cực của HS trong đợt TNSP.
7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa được cơ sở lí luận của việc DHHT với sự hỗ trợ của CNTT
trong dạy học Vật lí.


7


- Phân tích được nội dung chương trình chương “Chất khí” Vật lí lớp 10
THPT; bước đầu tìm hiểu được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình dạy
học môn Vật lí ở trường THPT và tình hình ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học
hợp tác môn Vật lí ở trường THPT.
- Xây dựng được tiến trình DHHT một số kiến thức chương “Chất khí” với
sự hỗ trợ của CNTT.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của DHHT với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin
Chương 2: Tổ chức dạy học hợp tác chương “Chất khí” Vật lí 10 THPT với
sự hỗ trợ của CNTT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC HỢP TÁC
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Với ý tưởng, tổ chức DH sao cho HS có thể thực hiện được việc dạy cho bạn
cũng như việc học từ bạn bè mình đã được Jan Amos Komensky (1592 - 1670) đưa
vào lớp học của ông. Việc học hợp tác đã được Joseph Lancaste và Andrew Bell
triển khai rộng rãi ở nước Anh vào cuối thế kỷ XVIII, ý tưởng này được du nhập

vào nước Mỹ khi một trường học của người Lancasơ được mở ra ở New-York vào
năm 1806. Một trong những người đầu tiên đã rất thành công khi chủ trương đưa ý
tưởng hợp tác vào lớp học đó là Francis Parker nhận thấy quá trình học tập được
thực hiện trên tinh thần chia sẻ nhóm, lớp học có cả tình cảm và trí tuệ thì việc học
sẽ không bao giờ nhàm chán, niềm vui lớn nhất của HS là cùng nhau chia sẻ thành
quả học tập với các bạn trong lớp học với tinh thần giúp đỡ lẫn nhau[dẫn theo 21].
Sau Parker là James Coleman (1959), ông nhận thấy tầm quan trọng của cách
DH theo kiểu học hợp tác khi tiến hành nghiên cứu các hành vi của HS ở lứa tuổi
thanh niên, ông đề xuất thay việc lập các tình huống khuyến khích cạnh tranh trong
học tập, thì nhà giáo dục nên tạo ra các hoạt động để HS cùng nhau hợp tác [31].
Năm 1916, John Dewey (Khi đó làm việc tại đại học Chicago) đã viết cuốn
sách có tựa đề “Democracy and Education” (Nền dân chủ và giáo dục). Ông cho
rằng lớp học phải phản ánh được xã hội rộng lớn và phải là một phòng thí nghiệm
cho việc học và cuộc sống thực tế. Khoa sư phạm của Dewey yêu cầu giáo viên phải
tạo ra môi trường học tập phải là hiện thân của dân chủ. Trách nhiệm của GV là
phải tổ chức các HS tìm hiểu những vấn đề giữa cá nhân và xã hội. Các quy tắc cho
các lớp học không những là thực hiện các dự án học tập cùng nhau mà còn cả trong
việc HS học cách quan hệ với người khác [16].
Người có ảnh hưởng lớn trong lịch sử DHHTTN là Kurt Lewin - một nhà
tâm lý học xã hội. Ông đề ra: Thuyết phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội dựa trên cơ sở
của Kurt Koffka, người đã đề xuất khái niệm “Nhóm là phải có sự phụ thuộc lẫn

9


nhau giữa các thành viên”. Trong thập niên 1920 – 1930. Kurt Lewin đã đưa ra
khái niệm nhóm phải có hai yếu tố (1) Phải có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành
viên, nhóm phải năng động hơn, có tác động tích cực đến các thành viên. (2) Tình
trạng căng thẳng giữa các thành viên trong nhóm sẽ là động lực để thúc đẩy hoàn
thành mục tiêu. Trong những năm 1940, ông đã nghiên cứu các hành vi, cách cư xử

của các vị lãnh đạo và các thành viên của nhóm là dân chủ. Ông kết luận để hoàn
thành mục tiêu chung của một nhóm thì phải thúc đẩy sự hợp tác, cạnh tranh. Một
vài học trò của ông đã kế thừa dòng nghiên cứu này. Morton Deutsch là người đi
đầu phong trào trong việc nghiên cứu mối quan hệ “Hợp tác” và “Cạnh tranh”, các
công trình của Deutsch đã trải dài từ các nghiên cứu về tính hiệu quả của nhóm
trong môi trường đối đầu và đối thoại cho giải pháp xung đột.
Alert Bandura đưa ra lý thuyết học tập mang tính xã hội “Sự làm việc đồng
đội”, lý thuyết này được xây dựng trên nguyên tắc phổ biến, HS nỗ lực thực hiện
những nhiệm vụ thì sẽ được khen thưởng, còn nếu không hoàn thành sẽ không được
khen hoặc bị chê. Tư tưởng chính của thuyết này là khi cá nhân làm việc cùng nhau
hướng tới mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau sẽ thúc đẩy hoạt động học tập
tích cực hơn, qua đó giúp nhóm và chính bản thân mình đạt đến kết quả học tập
mong muốn [dẫn theo 27].
Năm 1983. D.Johnson và R.Johnson đã phát biểu “Nơi nào thật sự áp dụng
DH hợp tác và học tập hợp tác thì nơi đó HS được học nhiều hơn, nhà trường
dường như tốt hơn, HS thân thiện với nhau hơn, tự trọng hơn và học các kỹ năng xã
hội có hiệu quả hơn”. Theo tài liệu “Learning together and alone” (Học cùng nhau
và học một mình). Trong đó mỗi lớp học, GV có thể xây dựng bài học cho HS làm
việc một cách hợp tác trong nhóm nhỏ, bảo đảm mọi thành viên nắm vững tài liệu
được giao, gắn với cuộc tranh đua xem ai nhất, làm việc một cách độc lập với mục
tiêu học tập riêng, với bước đi và nhịp điệu riêng nhằm đạt các tiêu chí được đặt ra
từ trước mức độ xuất sắc [29].
Vào năm 1989 cũng hai anh em nhà Johnson đã khảo sát và nghiên cứu 193
trường hợp, họ nhận thấy: Học hợp tác thì HS học hỏi được nhiều hơn so với cách
học truyền thống. Trước đó ông và các đồng nghiệp đã phân tích 122 nghiên cứu về
học hợp tác ở một số môn học và ở các độ tuổi khác nhau từ tiểu học cho đến trung

10



TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT.
[1].

Đặng Thị Thanh Bình, Dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học hóa học ở
trường THPT, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP Hồ Chí Minh, số 25.

[2].

Trịnh Văn Biểu, (2011), Dạy học hợp tác- một xu hướng mới của thế kỷ XXI,
Tạp chí Khoa học ĐHSP TP Hồ Chí Minh, số 25.

[3].

Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi – Tô
Giang – Trần Chí Minh – Vũ Quang – Bùi Gia Thịnh, “Sách giáo khoa Vật
lý 10” NXB Giáo dục.

[4].

Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi – Tô
Giang – Trần Chí Minh – Vũ Quang – Bùi Gia Thịnh, “Sách giáo viên Vật lý
10” NXB Giáo dục.

[5].

Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi – Tô
Giang – Trần Chí Minh – Vũ Quang – Bùi Gia Thịnh, “Sách Bài tập Vật lý
10” NXB Giáo dục.


[6].

Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Vật lí 10, NXB Giáo dục.

[7].

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), “Giáo trình triết học Mác – Lenin”, NXB
Giáo dục.

[8].

Trịnh Văn Biểu (2011), “Dạy học hợp tác – một số xu hướng của giáo dục
thế kỉ XXI”, Tạp chí khoa học trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh, số 25. Tr 88 93.

[9].

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Vật lý THPT, NXB Giáo Dục Việt Nam.

[10].

Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Văn Cường, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá Kim,
Lâm Quang Thiệp (2007) , Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo giáo
viên THPT, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

[11].

Nguyễn Hữu Châu (2005), “Phương pháp, phương tiện, kĩ thuật và hình
thức tổ chức dạy học trong nhà trường”, NXB Đại học sư phạm.


[12]. Đặng Thị Cam (2014), “Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm một số kiến thức
chương “Dòng điện không đổi” cho học sinh trung học phổ thông, luận văn
thạc sĩ giáo dục, ĐHSP – ĐH Thái Nguyên.

11


[13]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa X, NXB Chính trị quốc gia.
[14]. Phạm Minh Hạc (1986), "Phương pháp tiếp cận hoạt động - nhân cách và lý
luận chung về phương pháp dạy học”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 173.
[15]. Nguyễn Thị Phương Hoa (2005), "Về phương pháp dạy học hợp tác", Tạp
chí Khoa học Trường Đại học sư phạm Hà Nội, số 3.
[16]. Trần Bá Hoành (2002), “Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích
cực”, Tạp chí giáo dục, số 32.
[17]. Piaget Jeam (1997), “Tâm lí học và giáo dục học” NXB Giáo dục Hà Nội.
[18]. Nguyễn Bá Kim, Bùi Huy Ngọc (2010), Phương pháp dạy học đại cương
Môn Toán, Dự án đào tạo GV THCS, NXB Đại học sư phạm.
[19]. Nguyễn Thành Kỉnh (2011), “Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo
viên trung học cơ sở”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học sư
phạm, Đại học Thái Nguyên.
[20]. Luật Giáo dục (2005), NXB Giáo dục.
[21]. Hoàng Lê Minh (2007), Tổ chức dạy học hợp tác trong môn Toán ở trường
Trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học sư
phạm Hà Nội. Tr 28-56.
[22]. Lương Viết Mạnh (2010), Tổ chức dạy học theo nhóm chương " Quang hình
học" cho học sinh dự bị đại học dân tộc với sự hỗ trợ của Website dạy học",
luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Vinh.
[23]. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Chiến lược phát
triển giáo dục 2011-2020, NXB Chính trị quốc gia.

[24].

Lê Văn Tạc (2004), "Một số vấn đề cơ sở lí luận học hợp tác theo nhóm",
Tạp chí giáo dục, số 46.

[25].

Nguyễn Trọng Tấn (dịch 2005), Cẩm nang thực hành giảng dạy, NXB
ĐHSP Hà Nội.

[26].

Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,
NXB Giáo dục.

[27]. Thái Duy Tuyên (1993), "Tìm hiểu bản chất quá trình dạy học" Nghiên cứu
Giáo dục, số 10.

12


[28]. Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), tập 1, trung tâm biên soạn từ điển bách
khoa Việt Nam, Hà Nội.
B. TIẾNG ANH.
[29]. Johnson, D. & Johnson, R. (1983). Confliet in the clas room: controversy
and learning, Review of Education Research 49, pp. 51 – 70.
[30]. Johnson, D. & Johnson, R. (1998). Learning together and Alone,
Cooperative competitive and Indivinalistic learning, 3rd Edition Pretice Hall,
Englewood Clift, New Jesey.
[31]. http: // www.lennc.org/lp/pages/4653.


13



×