Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm HƯỚNG DẪN HỌC SINH TIẾP CẬN BÀI THƠ VỘI VÀNG CỦA XUÂN DIỆU TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 Ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.05 KB, 23 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Mã số: ........

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TIẾP CẬN BÀI THƠ
VỘI VÀNG CỦA XUÂN DIỆU TRONG CHƯƠNG
TRÌNH NGỮ VĂN 11 Ở TRƯỜNG THPT

Người thực hiện: Nguyễn Thị Mai Lan
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục …………………………... 
- Phương pháp dạy học bộ mơn: Ngữ văn….. 
- Lĩnh vực khác: ...............................................

Có đính kèm:
 Mơ hình

 Đĩa CD (DVD)

 Phim ảnh

 Hiện vật khác

NĂM HỌC 2014 - 2015


Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ MAI LAN
2. Ngày tháng năm sinh: 20 - 05- 1976
3. Giới tính: nữ
4. Địa chỉ: 32/ K1 - KP 1- P. Long Bình Tân- TP.Biên Hồ – T. Đồng Nai.
5. Điện thoại cơ quan: 061.3834289 - ĐTDĐ: 0932.789.899
6. Fax: 0613.931.753

E-mail:

7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Ngữ văn
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-

Học vị : Thạc sĩ

-


Năm nhận bằng: 2012

-

Chuyên ngành đào tạo: Văn học Việt Nam

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-

Lĩnh vực chuyên mơn có kinh nghiệm: giảng dạy Ngữ văn

-

Số năm có kinh nghiệm: 17

-

Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

+ Kinh nghiệm giảng dạy một số văn bản thơ trữ tình trong chương trình Ngữ Văn lớp12.
+ Kinh nghiệm giảng dạy một số truyện ngắn Việt Nam hiện đại theo đặc trưng thể loại
trong chương trình Ngữ văn lớp 11.
+ Hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản “Vợ chồng A Phủ” - Tơ Hồi qua phương pháp
vấn đáp - đàm thoại và gợi tìm.
+ Hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh
Châu qua phương thức nêu vấn đề.
+ Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu trong chương trình
Ngữ văn 11 ở trường THPT.

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh


Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TIẾP CẬN BÀI THƠ VỘI VÀNG CỦA XUÂN DIỆU
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 Ở TRƯỜNG THPT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Có thể nói, mơn Ngữ văn là một mơn học có tác dụng khơi gợi những rung cảm,
cảm xúc thẩm mĩ trong lịng người học nhưng nếu giáo viên khơng có cách tổ chức
học tập tốt, môn học này sẽ trở thành một môn học buồn chán, nặng nề, làm nguội lạnh
sự nhạy bén trong tư duy, xúc cảm của người học, làm mai một những khả năng diễn
đạt và cảm nhận tác phẩm văn chương của học sinh. Chính vì thế, việc vận dụng, thực
hiện những phương pháp phù hợp vào dạy học, đặc biệt là tác phẩm thơ là một yêu cầu
rất cần thiết đối với môn Ngữ văn.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, phong trào Thơ mới 1932 – 1945 gồm những bài
thơ đặc sắc như Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử, Tràng giang – Huy Cận, Vội vàng – Xuân
Diệu đều là những tác phẩm độc đáo về nội dung và nghệ thuật, có nhiều điểm mới lạ
trong cách cảm nhận về cuộc sống, trong cách biểu hiện về con người. Đặc biệt Vội vàng
là bài thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do. Như vậy, nếu dựa vào đặc trưng của thể
thơ tự do để giảng dạy Vội vàng sẽ giúp học sinh cảm nhận được bài thơ theo một hướng
mới, tiết học sẽ sinh động và hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lí do trên và qua thực tế dự giờ đồng nghiệp và giảng dạy, tôi
chọn đề tài Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu trong
chương trình Ngữ văn 11 ở trường THPT. Từ đó, tơi hi vọng đóng góp một phần nhỏ vào
việc giảng dạy văn bản thơ nói chung và bài thơ Vội vàng nói riêng nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở trường THPT hiện nay.

II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.Cơ sở lí luận
Xuân Diệu là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào Thơ mới giai đoạn 1930 - 1945. Thơ
Xn Diệu ln ln thể hiện cái tơi trữ tình, khao khát giao cảm với cuộc đời thể hiện
một quan điểm mới mẻ và độc đáo về vẻ đẹp con người và cuộc sống trần thế nên Xuân
Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới – Hoài Thanh. Chính điều đó đã góp
phần nâng cao và khẳng định vị trí của Xuân Diệu trong thi đàn văn học Việt Nam thế kỉ
XX.
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

Trong những bài thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do của Xuân Diệu như Vội
vàng, Tương tư chiều, Khi chiều giăng lưới, Thở than.. thì Vội vàng là bài thơ để lại ấn
tượng sâu sắc nhất và được đưa vào giảng dạy ở trường THPT- chương trình Ngữ văn lớp
11- ban cơ bản và nâng cao. Bài thơ được sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ thơ, bộc lộ
trái tim sôi sục, cặp mắt háo hức xanh non, sự khẳng định con người, tuổi trẻ, tình u,
lấy đó làm chuẩn mực cho cái đẹp. Hình tượng thơ mới mẻ tới mức táo bạo, ứ tràn cảm
giác, nhịp thơ hăm hở, cuống quýt, lối viết câu rất hiện đại, vắt dòng thoải mái. Với Xuân
Diệu, dường như tất cả những gì của cuộc sống trần gian đời thường đều đầy chất thơ và
đều có thể thành thơ. Vì thế đã có khơng ít cơng trình nghiên cứu về bài thơ nói riêng và
phong cách sáng tác của Xuân Diệu nói chung.
Trong “Nhà thơ Việt Nam hiện đại”- cơng trình tập thể, các tác giả Mã Giang Lân,
Nguyễn Văn Long đánh giá Xuân Diệu là nhà thơ tiêu biểu nhất ở giai đoạn phát triển
mạnh mẽ và rực rỡ của phong trào Thơ mới.

Trong cuốn “Thơ mới những bước thăng trầm” - Lê Đình Kỵ đã thể hiện tâm hồn
nồng nàn, nồng nhiệt của Xuân Diệu và chỉ rõ đặc sắc nghệ thuật của ông.
Luận văn thạc sĩ “Hướng dạy học mới bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu” của
Trương Văn Thắng…
Sau khi tổng hợp và tìm hiểu, phân tích tơi nhận thấy cần thấy có định hướng cụ thể
để người giáo viên có phương pháp giảng dạy thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do
như Vội vàng nói riêng và thể loại thơ tự do nói chung trong chương trình THPT.
Với khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm, tôi xin chia sẻ hướng tiếp cận bài thơ
Vội vàng theo đặc trưng thể loại giúp giáo viên rèn luyện cho HS kĩ năng tìm hiểu một
thể loại của văn học hiện đại: thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do - thể thơ đang
chiếm ưu thế trong dòng văn học Việt Nam hiện đại.
2. Cơ sở thực tiễn
Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu nằm trong chương trình Ngữ văn THPT ở lớp 11,
ban cơ bản, giảng dạy vào tuần 23 - thuộc tiết 75- 76. Qua khảo sát thực tế tiết dạy của
đồng nghiệp tại nơi công tác và một số trường bạn tôi nhận thấy: đây là một bài thơ hay
nhưng để truyền lửa cho HS để các em cảm được cái hay cái đẹp của hồn thơ Xuân Diệu
là điều không dễ nên việc giảng dạy của GV cũng như tiếp nhận bài thơ của HS vẫn còn
nhiều lúng túng nên tồn tại một số mặt cơ bản sau:
- Về phía giáo viên
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

+ Chưa hướng dẫn cách đọc tích cực cho học sinh.
+ Bản thân một số ít giáo viên còn lúng túng bởi vốn kiến thức hạn chế đối với thể loại

thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do.
+ Một số giáo viên còn áp đặt ý kiến chủ quan của mình cho tác phẩm, có giáo viên cho
rằng Vội vàng là một bài thơ nói về sự hưởng thụ của con người trong tình yêu, tác giả
kêu gọi mọi người hãy hiến dâng, sống hết mình cho tình u.
+ Giáo viên cịn nặng về thuyết giảng, khả năng gợi mở chưa tốt nên chưa tạo được
khơng khí học tập tích cực để giúp các em chủ động khám phá, phát huy năng lực đọc –
hiểu một bài thơ trữ tình.
- Về phía học sinh
+ Đọc bài thơ rời rạc, chưa bắt được đúng nhịp điệu tâm trạng, cảm xúc mà tác giả
gửi gắm trong chữ nghĩa.
+ Chưa hiểu rõ về đặc trưng của một số thể loại mới, đặc biệt với thể loại thơ tự do như
Vội vàng
+ Một số học sinh chưa tự giác tìm hiểu cái hay cái đẹp trong bài thơ, chưa chủ động lĩnh
hội tác phẩm.
Từ việc tìm hiểu thực trạng dạy học Ngữ văn ở trường THPT nói chung và ở nơi bản
thân đang cơng tác nói riêng, tơi xin trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy bài thơ Vội
Vàng - Xuân Diệu cùng các đồng nghiệp để chúng ta có thể hướng dẫn học sinh hứng thú
khi tiếp cận thơ thể loại thơ trữ tình hiện đại nói chung và thơ Xuân Diệu nói riêng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Trước hết, người giáo viên cần thấy được giá trị của bài thơ Vội vàng, bởi đây là một
trong bốn bài thơ tự do (Tương tư chiều, Khi chiều giăng lưới, Thở than, Vội vàng) hiếm
hoi của Xuân Diệu. Vội vàng là bài thơ có những cách tân độc đáo của thể thơ tự do thể
hiện cảm xúc thi ca và triết lý nhân sinh của Xuân Diệu đối với cuộc đời. Muốn vậy,
người giáo viên trước tiên phải nắm bắt những nét cơ bản về thơ tự do.
1. Khái niệm và những đặc điểm của thơ tự do
1.1.Khái niệm thơ tự do
Trong cuốn “Thơ ca Việt Nam- hình thức và thể loại- NXB Khoa học xã hội, 1971,
tác giả Bùi Văn Nguyên và Hà Minh Đức cho rằng: “Khi nói đến thơ tự do, chúng ta

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh


Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

thường muốn nói đến một thể thơ không tuân theo những quy tắc về cách luật như các
thể thơ Đường, thơ lục bát…”.
Theo Mã Giang Lân thì “thơ tự do chủ yếu nói đến cấu trúc, hình dáng của nó, số chữ
của câu khơng hạn định có thể 1 chữ đến 10 chữ, hoặc nhiều hơn. Số câu trong khổ thơ
cũng khơng hạn định, có thể là 1câu đến nhiều câu. Và gieo vần rất linh động, rất tự do, có
khi khơng nhiều, chỉ có nhịp.”
1.2. Một số đặc điểm của thơ tự do
Thơ tự do xuất hiện trong phong trào Thơ mới và nó khơng chỉ đổi mới nội dung,
phần hồn của thơ, mà còn đổi mới cả hình thức, phần xác của thơ. Vậy nên thơ tự do là
một phần của Thơ mới, nó khơng chỉ tự do về cảm xúc, mà cịn tự do về cả hình thức thơ.
- Về ngơn ngữ: đặc trưng của ngôn ngữ thơ tự do không chỉ ở kho từ vựng mà chủ yếu ở
cách kết hợp từ, ở cấu trúc ngữ pháp mới mẻ tạo nên độ căng trong cảm xúc.
- Về cấu trúc: một bài thơ tự do khơng khép kín như thơ cổ mà thường là cấu trúc mở.
Hiện tượng đó thể hiện ở việc chia bài thơ thành nhiều khổ thơ, khái niệm câu thơ và
dòng thơ bị phá vỡ. Một câu thơ tự do có khi khơng đủ ý như câu thơ cách luật, để hiểu
được câu thơ đó ta phải đọc những câu thơ tiếp theo. Đó là kiểu câu thơ vắt dòng.
- Về nhịp điệu: vẻ riêng của thơ tự do là nhịp điệu khơng những của hình thức bên ngồi,
mà còn là nhịp điệu bên trong. Nhịp điệu đời sống và nhịp điệu cảm xúc trong thơ tự do
có tính hòa điệu giữa yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
- Về mạch suy tưởng: nhờ có trí tưởng tượng phong phú, phóng túng, thơ tự do phá vỡ
những quy phạm trong thơ cổ điển để hình thành nên những quy phạm mới, quy phạm
tuân theo mạch cảm xúc, mạch suy tưởng của nhà thơ. Mạch suy tưởng trong thơ tự do

không chỉ khơi dậy những đề tài rộng rãi, cụ thể trong hiện thực mà còn phản ánh hiện
thực, khắc họa chiều sâu suy nghĩ, tư duy của nhà thơ, “cảm nhận những mối tương giao
thầm kín, sự giao hịa, hơ ứng giữa sự vật với nhau và giữa con người” (Lê Đình Kị Thơ mới những bước thăng trầm).
- Về cái tơi trữ tình: là cái tơi được nhà thơ phân thân, hóa nhập vào số phận nhân vật
trong cuộc sống hiện thực. Nhà thơ chuyển hóa cảm xúc của mình thành cảm xúc của đối
tượng miêu tả. Cái tôi trong thơ tự do là là cái tơi khơng khép mình trong khn sáo cũ
mà là sự thức tỉnh của ý thức cá nhân với nỗi niềm tâm sự ẩn chứa trong lịng, đơi khi thể
hiện trong thơ như đời sống hiện thực phong phú.
2. Vội vàng là bài thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

2.1. Về ngôn ngữ trong bài thơ
Ngôn ngữ trong bài thơ mang những đặc điểm thơ tự do, sử dụng hệ thống từ ngữ sáng
tạo như động từ mạnh, từ chỉ cảm giác, ẩn dụ, so sánh mới lạ..
- Các động từ: Tắt nắng, buộc gió, ôm, riết, say, thâu, cắn.. gợi cảm giác muốn chiếm
lĩnh hoàn toàn thiên nhiên của mùa xuân. Tác giả muốn hịa mình vào thiên nhiên, muốn
say sưa cùng thiên nhiên, muốn tận hưởng cái tuyệt đích, tuyệt đỉnh của tình yêu, nhiều
khi tưởng như hả hê, chếnh choáng đầy trực cảm.
- Các từ chỉ cảm giác: chếnh choáng, đã đầy, no nê. Đó là những từ chỉ cảm giác say sưa
với tình u, say sưa tưởng như khơng cịn biết đến thế giới bên ngồi, hồn tồn chìm
đắm vào cảm giác tràn đầy của thiên nhiên hào phóng. Tác giả đã tận hưởng đầy đủ
những cảm giác của tình yêu, của thiên nhiên mang lại.
- Bài thơ cịn có một hệ thống các điệp từ:

Tôi muốn (2 lần), chỉ cái khao khát của tác giả, niềm mong muốn được giữ lại màu sắc,
hương thơm của đất trời.
Này đây (5 lần) để kể ra những “đặc sản” của thiên nhiên, rất phong phú, rất giàu có,
tất cả đều xanh non, tươi mới, mơn mởn và hấp dẫn.
Xuân….nghĩa là….., dùng trong kiểu câu thơ định nghĩa(3 lần), chứng minh cho sự
trôi chảy của thời gian, thời gian là thời gian của tuổi trẻ, thời gian một đi khơng trở lại,
khơng thể níu giữ được.
Ta muốn (4 lần) thể hiện khát khao mãnh liệt, tưởng như khơng gì cưỡng lại nổi, đó là
khát khao chiếm lĩnh.
- Trong bài cịn có hệ thống các từ mang nghĩa ẩn dụ, so sánh rất mới, lạ. Đó là những từ
chỉ tính chất: tuần tháng mật, xanh rì, phơ phất, ngon, mơi gần, mùi tháng năm. Tất cả
đều chỉ sự mơn mởn đầy sức sống của thiên nhiên đang mời gọi con người. Nhà thơ tận
hưởng cuộc sống bằng mọi giác quan, bằng trái tim nồng nhiệt và trẻ trung.
2.2. Về cấu trúc trong bài thơ
Bài thơ Vội vàng là sự đan xen các thể thơ với nhau. Thể thơ 5 chữ, 8 chữ, có câu 3
chữ, có câu đến 10 chữ, tạo ra những tạo ra những nhịp thơ khác nhau trong mỗi đoạn
thơ. Bốn câu thơ đầu 5 chữ thể hiện ước muốn của cái “tơi”, bên cạnh đó là những câu
thơ 8 chữ dàn trải hơn viết về bức tranh thiên nhiên- bữa tiệc của trần gian. Câu thơ 3 chữ
Tôi muốn ôm đứng giữa bài thơ khá đặc biệt. Nó gợi đến cho ta hình ảnh một cái tơi bé

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

nhỏ đang khát khao được ôm trọn trái đất trong vịng tay. Đó là cái tơi tận hưởng của

Xuân Diệu, cái tôi ham sống mãnh liệt.
Trong bài thơ có một số câu thơ đặc biệt như: “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một
nửa.”. Câu thơ bị dấu chấm ngắt ngay giữa dòng, gợi cho ta thấy một cái tơi ý thức trong
lịng mình, là sự đan xen của hai cảm giác: sung sướng và vội vàng, tỏa ra sự hụt hẫng.
Hay câu “Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa… Câu thơ như một lời thốt lên đầy tiếc
nuối với từ “ôi”, và dấu chấm than ngắt giữa câu thơ. Dấu chấm lửng cuối câu thơ làm ta
có cảm giác như sự nuối tiếc của tác giả cứ trải dài ra mãi.
Trong bài thơ, tác giả có sử dụng kiểu câu thơ định nghĩa mà theo Đặng Anh Đào thì
đây là kiểu câu thơ Xuân Diệu tiếp thu từ thơ ca lãng mạn phương Tây thế kỉ XIX:
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
Kiểu câu thơ định nghĩa làm cho bài thơ đậm chất triết lý về thời gian, tuổi trẻ và đời
người.
2.3. Về nhịp điệu trong bài thơ
Bài thơ được làm theo cấu trúc hợp thể. Bốn câu thơ đầu được viết theo thể thơ 5 chữ,
và câu thơ 3 chữ ở giữa bài thơ làm nên nhịp thơ gấp gáp, đanh, gọn, rắn chắc, tạo nên sự
liền mạch cho bài thơ. Câu thơ 8 chữ nhịp đều đều, da diết, dàn trải, phù hợp với tâm hồn
yêu đời của thi nhân khi khám phá ra một thiên đường nơi trần gian.
Kiểu câu thơ trùng điệp, câu thơ vắt dòng tạo ra một nhịp điệu nhanh, hối hả, sôi trào.
Kiểu câu thơ có quan hệ đối lập tạo nên những biến tấu đột ngột, những khúc gãy trong
tâm trạng. Kiểu câu thơ định nghĩa tạo nên giọng điệu đầy triết lý.
Sự lặp lại của các từ chỉ định, quan hệ từ, hư từ…trong đơn vị câu thơ, đoạn thơ như
một nốt luyến trong âm nhạc, để kết nối âm thanh, tiết tấu giữa các từ, câu thơ, đoạn thơ.
Những động từ mạnh là những điểm nhấn tập trung cường độ, cao độ, sức mạnh của tư
tưởng và cảm xúc sôi trào trong khát vọng chiếm lĩnh cuộc đời của nhà thơ.
2.4. Mạch suy tưởng trong bài thơ
“Vội vàng” là một sự yêu đời thể hiện qua sự si mê, cuồng nhiệt và một triết lý nhân
sinh mới mẻ chưa từng thấy. Như vậy, mạch suy tưởng trong bài thơ là mạch suy tưởng
của một cái tôi Xuân Diệu ham sống, ham tận hưởng cuộc sống, và chính vì ham sống mà


Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 8


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

Xuân Diệu suy tư về thời gian một đi khơng trở lại, vì thế phải sống gấp, sống vội vàng,
sống cho ra sống.
2.5. Cái tôi trữ tình trong bài thơ
Cái tơi Xn Diệu trong bài Vội vàng, trước hết là cái tôi đầy quyền năng và sức mạnh
trong hành động chiếm lĩnh cuộc sống, muốn chế ngự cả vũ trụ để níu giữ tuổi trẻ, níu
giữ những gì đẹp nhất của đời người. Đó cịn là cái tôi thi nhân nhạy cảm với bước đi của
thời gian, nhận thức được sự trôi chảy của thời gian. Cái tơi đó cịn là cái tơi triết lý về
cuộc sống. Con người cần sống nhanh, sống hết mình, khơng nên lãng phí thời gian bởi
tuổi trẻ đâu có “thắm” lại hai lần.
“Vội vàng” tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu, là bài thơ mang đặc điểm của thể
thơ tự do rõ nét. Vì vậy việc dạy –học bài thơ theo đặc điểm của thơ tự do sẽ mang lại
hiệu quả nhất định.
2. Hướng dẫn học sinh tiếp cận, khai thác bài thơ Vội vàng
Để giúp HS cảm nhận được hết những cái hay trong bài thơ, GV cần nhấn mạnh “Vội
vàng” là một bài thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do, đồng thời cung cấp cho HS
những hiểu biết về đặc trưng thi pháp của thơ tự do. Những đơn vị kiến thức này sẽ giúp
các em hiểu kết cấu của bài thơ, ngôn ngữ, nhịp điệu, hình tượng thơ, từ đó các em hình
thành các năng lực, kĩ năng cần thiết để tiếp nhận tác phẩm.
Trên cơ sở những hiểu biết của bản thân và lượng kiến thức GV cung cấp, HS cần
khám phá kết cấu của bài thơ. Khi đã khám phá ra kết cấu đó, HS có thể phân tích được

kết cấu nội tại của bài thơ.
Trước hết, GV giúp HS tìm hiểu những nét chung nhất về tác giả Xuân Diệu. Sau đó,
GV giúp HS tìm hiểu bố cục bài thơ theo mạch cảm xúc
-GV: Theo mạch cảm xúc, em có thể chia bài thơ thành mấy phần?
Trong câu hỏi này, HS có thể đưa ra những ý kiến khác nhau. GV có thể giúp HS thảo
luận và đưa ra định hướng: theo mạch cảm xúc và sự thay đổi trong giọng điệu khi đọc
bài thơ, có thể chia bài thơ thành 3 phần:
+ 13 câu đầu: Tình yêu trần thế tha thiết.
+ 16 câu tiếp: Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời.
+ 10 câu còn lại: Khát khao được tận hưởng thanh sắc cuộc đời.
- GV: Em đã phân đoạn bài thơ theo cảm xúc của tác giả, vậy em thấy cảm xúc của tác
giả thay đổi như thế nào trong từng đoạn thơ trên?
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 9


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

→ Từ mong muốn níu giữ, đến vui sướng, băn khoăn, lo âu đến thảng thốt và cuối cùng
là ngọn lửa bùng cháy mãnh liệt.
Sau khi học sinh đã tìm được kết cấu nội tại của bài thơ, GV giúp HS chiếm lĩnh bài
thơ bằng cách phân tích kết cấu nội tại đó. GV giúp HS phân tích cảm quan nghệ thuật
của nhà thơ. Cảm quan nghệ thuật là sự cảm nhận của nhà thơ về cuộc sống, con người,
thời đại, không gian, thời gian…
- Cảm quan nghệ thuật của Xuân Diệu trong bài thơ này là cảm quan về thời gian, mùa
xuân, tuổi trẻ. Đó là thời gian một đi không trở lại: “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương
qua/ Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già”. Thời gian trong cảm quan của Xuân Diệu là

thời gian được đo bằng tuổi trẻ: “Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất/ Không cho dài thời
trẻ của nhân gian”. Đây chính là nét độc đáo của thơ Xuân Diệu so với thơ ca cổ.
- Vậy cái “tôi” Xuân Diệu thể hiện như thế nào trước sự trôi chảy của thời gian, tuổi
trẻ?
→ Cái “tôi” Xuân Diệu xuất hiện ngay từ đầu bài thơ. Đó là cái “tôi” táo bạo, không một
chút rụt rè, giấu giếm. Cái tơi đó thể hiện một thứ ước muốn kì lạ: muốn “tắt nắng”,
“buộc gió”. Với sự xuất hiện của cái “tơi”, con người khơng cịn nhỏ bé, rợn ngợp trước
thiên nhiên như muốn khẳng định mình, như muốn giành giật cuộc đời với tạo hóa thể
hiện ước muốn mãnh liệt.
Từ đó, ở đoạn thơ sau, ta thấy một cái “tơi” băn khoăn, nuối tiếc trước dòng chảy phũ
phàng của thời gian, nó có thể làm cho xuân “già” đi, sẽ lấy sức trẻ của tuổi thanh xuân,
mà khi tuổi trẻ hết đồng nghĩa với cái chết. Đây là một quan niệm hết sức mới mẻ bởi
theo quan niệm cổ xưa thì thời gian tuần hồn nên con người sống chậm chạp tn theo
dịng chảy của thời gian.
Trước sự trơi chảy của thời gian, cái “tơi” lại có cách sống chạy đua với thời gian,
sống gấp gáp, tranh thủ từng phút giây của tuổi trẻ. Cách sống gấp gáp của Xuân Diệu
được thể hiện qua đoạn thơ cuối:
Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm,
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm


2014- 2015

Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
Điệu sống gấp của Xuân Diệu được biểu hiện qua hệ thống động từ mạnh: ôm, riết, say,
thâu, hôn, cắn… kết hợp việc điệp lại từ “ta muốn” làm cho giọng thơ sôi nổi, hào hứng.
GV giúp HS phân tích kĩ các động từ, các từ chỉ cảm giác mạnh, điệp từ.. trong đoạn thơ
để làm nổi lên nhịp sống của cái “tôi’’ Xuân Diệu trước sự trôi chảy của thời gian và cái
“tôi’’ trong thơ Xuân Diệu là một cái “tôi’’ lớn lao, tầm vóc sánh ngang tầm vũ trụ chứ
khơng nhỏ bé, an phận như cái “tôi’’ thơ cổ.
Đến đây, GV cần phân tích cho HS thấy sự thay đổi nhịp điệu trong bài thơ theo mạch
cảm xúc của nhà thơ. Nhịp điệu bài thơ sẽ chi phối cách đọc bài thơ. Nếu đọc bài thơ
theo đúng nhịp, HS có thể cảm được cái hay, cái đẹp của bài thơ.
- 4 câu thơ đầu, đọc với giọng nhanh vừa phải, chất giọng khỏe khoắn, nhấn mạnh vào
các từ: muốn, tắt, buộc, đừng(chữ đừng kéo dài hơn một chút tạo cảm giác như muốn níu
giữ), đọc liền mạch và khơng ngắt nhịp.
- Từ câu 5 đến câu 13, đọc với giọng hào hứng, say mê, tự tin, khẳng định tràn đầy một
niềm lạc quan yêu đời. Nhấn mạnh từ “này đây” để thấy được sự đầy đủ, phong phú bất
tận những vẻ đẹp của cuộc sống, tình yêu đang mời chào, ngắt nhịp 3/5. Riêng hai câu
thơ cuối cần chú ý: câu thơ “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa” bị gãy ra ở giữa
dịng bởi một dấu chấm, vì vậy, vế đầu vẫn đọc hào hứng, còn vế sau hơi hạ giọng tạo ra
trạng thái hụt hẫng
- Từ câu 14 đến câu 29, giọng chậm, buồn, pha chút nuối tiếc. Nhấn mạnh các từ
“Nghĩa là”, “ nhưng”, “tiếc”, “bâng khuâng”, “hờn”- cách ngắt nhịp 3/5.
- Đoạn cuối bài thơ, giọng sôi nổi, nhanh, khỏe, tăng dần theo nhịp điệu và hệ thống
động từ trong đoạn thơ. Chú ý cách ngắt nhịp thơ không đều nhau.
Như vậy, nhịp điệu bài thơ một phần là do hệ thống từ ngữ chi phối. Khi phân tích bài
thơ, GV chú ý phân tích cho HS giá trị của việc sử dụng từ ngữ trong bài: hệ thống những

từ được lặp đi, lặp lại; hệ thống những động từ mạnh; hệ thống những từ chỉ cảm giác; hệ
thống những từ chỉ sức sống của thiên nhiên tươi tốt… tất cả đều được sử dụng rất đặc
biệt và mới mẻ, mà chỉ từ khi Xuân Diệu xuất hiện, chúng ta mới thấy cách diễn đạt như
vậy.
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 11


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

Để có được tiết dạy thành công, người GV phải chuẩn bị cả về mặt phương pháp và
kiến thức. Cụ thể đối với bài thơ Vội vàng, cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi tìm, câu hỏi
nêu vấn đề để HS thảo luận trên lớp, chuẩn bị những kiến thức về thể thơ tự do…Có như
vậy, người GV mới thúc đẩy học sinh nắm bắt vấn đề một cách tự giác, tích cực, chủ
động chiếm lĩnh tác phẩm. Đặc biệt sau tiết học, các em sẽ hiểu về thơ trữ tình được viết
theo thể thơ tự do của Xuân Diệu qua bài thơ Vội vàng nói riêng và Thơ mới nói chung,
hiểu được tâm hồn khát khao giao cảm với cuộc đời, say mê và rạo rực với cuộc đời của
nhà thơ mới nhất trong các nhà Thơ mới. Từ đó bồi dưỡng nhận thức của HS về ý nghĩa
của cuộc sống và biết quý trọng cuộc sống và sống có ý nghĩa hơn.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi áp dụng đề tài Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ “Vội vàng” của Xuân
Diệu trong chương trình Ngữ văn 11 ở trường THPT trên một số lớp thuộc khối 11 tại
đơn vị đang giảng dạy, chúng tơi nhận thấy đã có những hiệu quả nhất định.
Về phía GV, khi giảng dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
của HS. Đồng thời, rèn luyện kỹ năng đọc- hiểu văn bản thơ trữ tình viết theo thể thơ tự
do. GV Chủ động định hướng cho học sinh tiếp cận, khai thác chi tiết, phân tích, cắt
nghĩa rõ ràng, tơ đậm được chủ đề của bài thơ và làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn và tư tưởng

mới mẻ, nhân văn của Xn Diệu. Điều đó, khơng những giúp HS nắm được kiến thức,
rèn luyện về kỹ năng mà còn giúp HS có những cảm nhận cá nhân về tác phẩm, vì thế dễ
tác động đến cảm xúc văn chương trong tâm hồn mỗi HS, đem đến hiệu quả tốt hơn cho
bài học.
Về phía HS, lớp học rất hào hứng trước vấn đề GV nêu ra, có những câu HS trả lời với
nhiều ý kiến khác nhau, thể hiện cách tư duy độc lập trong quá trình tìm hiểu và tiếp cận thể
loại thơ trữ tình hiện đại qua bút pháp nghệ thuật trong bài thơ. Tính tích cực của HS được
phát huy tối đa, HS tự do phát biểu ý kiến trình bày những cảm nhận riêng mang màu sác
cá nhân rõ nét.
Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ Vội vàng- Xuân Diệu theo hướng mà đề tài đã đề
cập, GV tạo cho lớp học một khơng khí đối thoại, tranh luận, trao đổi trực tiếp những nhận
thức của mình. Từ đó, HS hiểu đúng, hiểu sâu bài thơ khiến giờ học thêm say sưa, hứng
thú…

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 12


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

Kết quả kiểm tra: Chúng tôi đã tổ chức kiểm tra cùng một đề bài, triển khai cùng một
đáp án về bài thơ Vội vàng - Xuân Diệu ở một số lớp khối 11 dưới hình thức tự luận
nhằm mục đích đánh giá kết quả học tập sau giờ đọc - hiểu khi tiếp cận phương thức khai
thác mới cho bài thơ. Đối chiếu kết quả các lớp trước khi áp dụng đề tài và sau khi áp
dụng, đã có biến chuyển tích cực, kết quả đạt được cụ thể như sau:
Trước khi áp dụng đề tài
Tỉ lệ

Lớp dạy Sĩ số lớp

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

11a1

40

0 (0.0%)

9 (22,5%)

17 (42,5%)

11(27,5%) 3(7,5%)

11a3

41

2 (4,9%)


13 (31,7%)

14 (34,1%)

10(24,4%) 2(4,9%)

11a6

42

3(7,2%)

14 (33,3%)

19 (45,2%)

4(0,5%)

2(4,8%)

11a4

41

4 (9,76%)

19 (46,4%)

11 (26,8%)


6(14,6%)

1(2,44%)

Sau khi áp dụng đề tài

Tỉ lệ
Lớp dạy Sĩ số lớp

Giỏi

Khá

Trung

Yếu

Kém

bình
11a1

40

3 (7,5%)

15 (37,5%)

20 (50%)


2 (5,0%)

0 (0%)

11a3

41

4 (9,79%)

16 (39,0%)

18 (43,9%)

3 (7,31%)

0 (0%)

11a6

42

7 (16,7%)

19 (45,2%)

13(30,9%)

3 (7,2%)


0 (0%)

11a4

41

8 (19,5%)

21(51,2%)

11(26,8%)

1 (2,5%)

0 (0%)

V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Từ những vấn đề cơ bản đã trình bày trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm qua việc tìm
hiểu bài thơ Vội vàng- Xuân Diệu ở lớp 11 trường THPT, tôi nhận thấy đây là phương
pháp hướng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm có hiệu quả vì giúp học sinh hứng thú và phát
huy khả năng sáng tạo, tìm được điểm nhấn trong bài thơ, đặc biệt là thể loại thơ trữ tình
hiện đại được viết theo thể thơ tự do. Từ đó, có thể giúp học sinh hệ thống kiến thức, vận
dụng vào bài kiểm tra, bài thi.. Vì thế, với vai trị định hướng, người giáo viên khi giảng
dạy phải chủ động vận dụng linh hoạt, khéo léo, đổi mới phương pháp giảng dạy để tạo
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 13


Sáng kiến kinh nghiệm


2014- 2015

nên sức hút đối trong bài thơ Vội vàng- Xn Diệu nói riêng và mơn Ngữ văn nói chung
tạo một bước đệm tốt để HS tiếp cận một số bài thơ tự do ở lớp 12 như Tây Tiến - Quang
Dũng, Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm, Đàn ghi ta của Lor - ca – Thanh Thảo…
Đề tài Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu trong
chương trình Ngữ văn 11 ở trường THPT là sự đúc kết kinh nghiệm của quá trình giảng
dạy, dự giờ đồng nghiệp của bản thân. Tuy nhiên, đây là những ý kiến cá nhân nên khi
thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì vậy, tơi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp và trao đổi của q thầy cơ và các bạn đồng nghiệp để đề tài
được hoàn thiện và áp dụng trong thực tiễn hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Ngữ văn
12, NXB Giáo dục, 2010.

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

2. Xuân Diệu, Công việc làm thơ - NXB Văn học, 1984.
3. Phan Cự Đệ, Phong trào thơ mới - NXB Khoa học xã hội, tái bản, H, 1994
4. Lê Quang Hưng, Thế giới nghệ thuật thơ Xuân Diệu thời kì trước Cách mạng tháng

Tám 1945 - NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2002
5. Mã Giang Lân, Xuân Diệu, những lời bình - NXB Văn hóa - thơng tin, 1999
6. Lưu Khánh Thơ, Xn Diệu, về tác giả, tác phẩm - NXB Giáo dục, 1998
7. Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam - NXB Văn học, 2003
8. Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy - học văn - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,1998
9. Đặng Anh Đào, Văn học Pháp và sự gặp gỡ với văn học Việt Nam 1930 - 1945 - Tạp
chí văn học , số 7, 1997

VII. PHỤ LỤC

Thiết kế giáo án thực nghiệm
Tiết 75-76
Đọc Văn
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 15


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

VỘI VÀNG
Xuân Diệu
A. Mục tiêu cần đạt
- Cảm nhận được lòng ham sống bồng bột, mãnh liệt và quan niệm nhân sinh, thẩm mĩ
mới mẻ của Xuân Diêu;
- Thấy được sự kết hợp hài giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết luận sâu sắc của bài
thơ cùng những sáng tạo trong hình thức thể hiện.
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng

1. Kiến thức
- Niềm khát khao giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh, thẩm mĩ mới mẻ của Xuân
Diệu.
- Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích một bài thơ
C. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài
3. Nội dung bài mới
Hoạt động của GV và HS
Tiết 1
HĐ1: Trước khi cho HS tìm hiểu phần tiểu
dẫn nên gợi ý, tái hiện cho HS về phong
trào Thơ mới.
- GV hỏi: Phong trào Thơ mới xuất hiện
năm nào? Kể tên một số tác giả và những
bài thơ mà em biết?
- GV giới thiệu thêm về quê hương, gia
đình của Xuân Diệu.
HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về
tác giả, tác phẩm, bố cục bài thơ
- GV yêu cầu học sinh đọc tiểu dẫn và khái
quát những nét chính về tác giả, tác phẩm.
- HS tìm hiểu, phát biểu cá nhân.
- GV giới thiệu thêm về phong cách nghệ
thuật thơ XD, vị trí vai trị của bài thơ Vội
vàng đối với thơ XD trước cách mạng và
Thơ mới nói chung.


Nội dung cần đạt

I. Tiểu dẫn
1. Tác giả: Sgk/21
- Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các
nhà thơ mới – Hồi Thanh.
- Xn Diệu là nhà thơ của tình yêu, mùa
xuân và tuổi trẻ.
- Sự nghiệp sáng tác phong phú, đa dạng.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Trích trong tập “Thơ thơ”
(1938).

- Nêu xuất xứ và xác định thể loại của bài - Thể loại: Thơ trữ tình viết theo thể thơ tự
thơ?
do.
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 16


Sáng kiến kinh nghiệm

- GV hướng dẫn HS cách đọc bài thơ
+ 4 câu đầu: giọng nhanh vừa phải,
không ngắt nhịp
+ 7 câu tiếp: Sung sướng, hân hoan.
+ 18 câu tiếp: băn khoăn, nuối tiếc.
+ 10 câu còn lại: nồng nàn, gấp gáp..

- GV đọc mẫu một đoạn, sau đó cho HS
đọc tiếp bài thơ hoặc GV biết ngâm thơ có
thể ngâm cho HS nghe.
- Cho học sinh thảo luận và phân chia bố
cục bài thơ.
+ Theo mạch cảm xúc, em có thể chia bài
thơ thành mấy phần?Nêu nội dung chính
của từng phần?

HĐ3: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa
nhan đề
+ Cảm nhận của em về nhan đề bài thơVội vàng?
- GV liên hệ với quan niệm sống của XD.

- Tác giả đã sử dụng những hình ảnh, chi
tiết và thủ pháp nghệ thuật nào để biểu đạt
ước muốn của bản thân?
- GV hỏi, gợi mở, dẫn dắt. HS trả lời.
 GV chốt ý: ước muốn có vẻ phi lí nhưng
niềm khát khao hồn tồn có lí.

- GV y/c HS đọc từ câu 5→9 và trả lời câu
hỏi?
+ Những hình ảnh, sắc màu, âm thanh
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

2014- 2015

- Bố cục:

+ 13 câu đầu: Tình yêu trần thế tha thiết.
+16 câu tiếp: Nỗi băn khoăn trước thời gian
và cuộc đời.
+10 câu còn lại: Khát khao được tận hưởng
thanh sắc cuộc đời.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Ý nghĩa nhan đề
- Vội vàng: là trạng thái hối hả,gấp gáp
chạy đua với thời gian.
- Với Xuân Diệu, vội vàng là lẽ sống và
cách sống của thi nhân.
2. Tình yêu trần thế tha thiết: câu 113
- Câu 1→ 4:
- Tôi muốn: điệp ngữ →khát khao mãnh
liệt.
- Tắt nắng, buộc gió: thay quyền tạo hoá
lưu giữ cái Đẹp.
- Cho, đừng: điệp từ →sắc thái van nài,
khẩn khoản.
Bốn câu thơ ngũ ngôn ngắn gọn, khẳng
định, giãi bày cô nén cảm xúc và ý tưởng
của thi nhân, có giá trị như một tun ngơn
sống của XD.
- Câu 5→ 11:
+ Câu thơ kéo dài mở rộng.
+ Điệp từ : Này đây, của
+ Hình ảnh tươi non, trẻ trung, xuân sắc,
Trang 17



Sáng kiến kinh nghiệm

trong đoạn thơ có đặc điểm chung gì?

+ Câu thơ nào theo em là mới mẻ và hiện
đại nhất? Vì sao?

+ Cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ này?
- GV khái quát các ý chính cho HS.
- Hai câu cuối đoạn của đoạn thơ thể hiện
tâm trạng, quan niệm sống của Xuân Diệu
như thế nào?

GV gợi ý cho HS liên hệ thực tế
Từ quan niệm và tình yêu cuộc sống của
XD, rút ra cách ứng xử cho mình trong
cuộc sống hiện tại?
Học sinh suy nghĩ trả lời.
GV chốt ý: Tuổi trẻ khơng nên hồi niệm
q khứ và cũng không nên chạy theo
những cái viển vông, phù phiếm; cần trân
trọng hiện tại bởi cái đẹp luôn hiện hữu
quanh ta.
- Nêu nghệ thuật của đoạn thơ?

Tiết 2

2014- 2015

tình tứ: ong bướm - tuần tháng mật; hoa đồng nội xanh rì; lá - cành tơ phơ phất;

yến anh – khúc tình si; ánh sáng – chớp
hàng mi; thần vui gõ cửa.
- Tháng giêng ngon như một cặp môi gần:
so sánh mới mẻ, độc đáo và táo bạoGợi
cảm giác liên tưởng về tình u đơi lứa,
hạnh phúc tuổi trẻ
 Mùa xn khơng cịn ý nghĩa trừu tượng
của thời gian mà trở thành biểu tượng cho
tuổi trẻ, hạnh phúc, tình yêu.
- Câu 12→ 13:
+ Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một
nửa
Nhịp: 3/5, dấu chấm giữa dòng: Nốt
lặng, tạo sự đối lập trong trạng thái cảm
xúc.
+ Tôi không chờ nắng hạ mới hồi xn:
Quan niệm thời gian chảy trơi, một đi
khơng trở lại.
 Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống
nhất.

 NT đoạn thơ: Liệt kê, so sánh, liên
tưởng độc đáo… thể hiện niềm khát khao
hạnh phúc và tình yêu đời tha thiết của thi
nhân.

HĐ1: hướng dẫn HS tìm hiểu nỗi băn
khoăn trước thời gian và cuộc đời của nhà 3. Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc
thơ.
đời: câu 1429

- Điệp ngữ “nghĩa là” được sử dụng với - Cấu trúc nghĩa là: kiểu câu định nghĩa,
mục đích gì?
nhấn mạnh ý thơ, thể hiện nhận thức sâu
- Từ “xuân” ở đây được tác giả sử dụng sắc.
với nghĩa gì?
-Xuân: mùa xuân, tuổi xuân, đời người.
- Tới – qua, Non – già, Hết – mất, Rộng –
- Nhận xét về cách lập luận: thời gian, tuổi chật, Xuân tuần hoàn - tuổi trẻ chẳng hai
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm

trẻ, hạnh phúc của nhà thơ?

2014- 2015

lần… Cịn trời đất - chẳng cịn tơi
→ Tương phản, trái nghĩa: Khẳng định quy
luật cuộc sống - thời gian sẽ lấy đi tất
cả.
Tuổi trẻ chính là thước đo: thời gian,
tình yêu, hạnh phúc, cái đẹp.

- Sự chuyển đổi cảm giác mùi tháng năm,
vị chia phơi gợi cảm nhận gì nơi người
- Tháng năm – rớm vị chia phôi.
đọc?

→ Sự bâng khuâng, tiếc nuối ám ảnh vạn
- HS phát biểu
vật. Sự sống, mùa xuân nhuốm màu ảm
- GV định hướng, chốt ý.
đạm, chia lìa, xa cách.
 Nỗi lo lắng bâng khuâng trước sự tuần
* GV định hướng cho HS tìm hiểu mở hoàn của thời gian và sự ra đi của tuổi trẻ.
rộng:
- Nguyên nhân nào khiến XD có những
cảm nhận có phần ảm đạm này?
 Cảm nhận của XD có phần tiêu cực
nhưng xuất phát từ sự thức tỉnh sâu sắc cái
tơi cá nhân, về sự tồn tại có ý nghĩa của cá
nhân trên đời, nâng niu, trân trọng từng
giây phút trong cuộc sống nhất là những
tháng năm tuổi trẻ.
HĐ 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu thái độ sống
vội vàng của thi nhân.
4. Khát khao được tận hưởng thanh sắc
cuộc đời: 10 câu cịn lại
- Tìm các thủ pháp nghệ thuật mà nhà thơ
đã sử dụng trong đoạn? Nêu ý nghĩa, tác - Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm:
Chạy đua với thời gian, hối hả để tận hưởng
dụng của những nghệ thuật ấy?
hiện tại.
- Ta muốn: Điệp ngữ
- Ôm, riết, say, thâu, cắn: động từ mạnh.
- Chuếnh choáng, đã đầy, no nê: tính từ chỉ
mức độ.
- Cho, và: điệp, lặp trong câu →cảm xúc

dâng trào
- Tôi → ta: khát vọng có tính phổ qt, hồ
nhập cá thể với đời sống chung.
- Cảm nhận về thái độ sống của nhà thơ?
- Nghệ thuật vắt dòng với 3 từ và: Sự mê
say vồ vập trước cảnh đẹp, tình đẹp.
NT tăng tiến, nhịp thơ gấp gáp, kiểu câu
* GV định hướng mở rộng
cầu khiến: Cái tôi khát khao cuộc sống đến
- Sống vội vàng, cần phải hiểu như thế nào cuồng nhiệt khẳng định lẽ sống vội vàng để
tận hưởng cuộc sống.
để đạt được giá trị tích cực?
Sống vội vàng, cuống qt khơng có
nghĩa là ích kỷ, tầm thường, mà đó là cách
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

sống biết cống hiến, biết hưởng thụ. Quan
niệm nhân sinh của thi sĩ.
HĐ3: Hướng dẫn HS tổng kết.
- Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của tác
phẩm?
- HS trả lời
III. Tổng kết

1. Nghệ thuật
- GV khái quát vấn đề.
- Giọng điệu linh hoạt.
- Kết hợp hài hồ giữa mạch cảm xúc và lí
luận.
- Cách tân táo bạo: Cấu tứ, ngôn từ, biện
pháp so sánh, điệp từ… những hình ảnh thơ
- Từ nội dung đã học hãy trình bày nội táo bạo, độc đáo.
2. Ý nghĩa văn bản
dung ý nghĩa văn bản?
Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm
- HS nêu ý kiến.
mĩ mới mẻ của Xuân Diệu, người nghệ sĩ
GV chốt ý.
của niềm khát khao giao cảm với đời.

D. Củng cố- dặn dò:
- Vội vàng bộc lộ trái tim sôi sục, ở cặp mắt háo hức xanh non, ở sự khẳng định con
người, tuổi trẻ. ..tất cả đều mang hơi thở nồng nàn của cái tôi Xuân Diệu- cái tôi của nhà
thơ mới nhất trong các nhà thơ mới.
- Đọc thêm “ Tỏa nhị Kiều”, “Nguyệt cầm”, “Đây mùa thu tới”, “Thơ duyên” để hiểu
thêm về Xuân Diệu.
- Chuẩn bị bài mới: Tràng giang - Huy Cận
E. Rút kinh nghiệm- bổ sung

Biên Hòa, Ngày 09 tháng 05 năm 2015
Người thực hiện

Nguyễn Thị Mai Lan


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 20


Sáng kiến kinh nghiệm

2014- 2015

Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Tổ Ngữ văn

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Biên Hòa, ngày 20 tháng 5 năm 2015

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2014 – 2015
Tên sáng kiến kinh nghiệm:

Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu trong chương
trình Ngữ văn 11 ở trường THPT.
Họ và tên tác giả : Nguyễn Thị Mai Lan
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Lĩnh vực:
- Quản lý giáo dục


- Phương pháp dạy học bộ môn: ...................................
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ............................................................
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
 Trong Ngành

1. Tính mới
- Đề ra giải pháp thay thế hồn tồn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn…

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị
mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu
quả cao

- Giải pháp thay thế hồn tồn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao

- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phịng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đã áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Trang 21


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

2014- 2015


Trang 22


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

2014- 2015

Trang 23



×