Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm P DỤNG HÌNH THỨC DẠY HỌC NGOÀI LỚP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC HỌC NGỮ VĂN CHO HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 33 trang )

Đề tài: ÁP DỤNG HÌNH THỨC DẠY HỌC NGOÀI LỚP
ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC HỌC NGỮ VĂN
CHO HỌC SINH
Nhóm nghiên cứu: Trần Thị Châu Thưởng, Ngô Đình Vân Nhi, Nguyễn Thị Thu
Hà, Bùi Thanh Tường, Nguyễn Thị Kiều Giang, Nguyễn Thị Kim Dung,
Nguyễn Thị Hồng Trúc, Trương Thị Thu Mây, Võ Thanh Minh.
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Năm học 2014-2015, Đề án đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đào
tạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo đã được Đảng và Nhà nước thông qua. Đề án
hướng tới mục tiêu giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ
nhân dân và đất nước; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ
bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. Như vậy, quan điểm đổi mới chương tình
giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay là chuyển từ định hướng nội dung dạy học
sang định hướng năng lực.
Để phát triển năng lực toàn diện của người học, hình thức dạy học ngoài lớp
với những hoạt động trải nghiệm sáng tạo là điều không thể thiếu trong chương
trình dạy học của các trường, đặc biệt là các trường phổ thông. Việc tổ chức các
hoạt động học tập ngoài lớp học là một hình thức quan trọng, gắn các nội dung học
tập với việc vận dụng vào thực tiễn. Hình thức tổ chức này góp phần tạo ra một
không gian học tập mở, giúp học sinh có thêm các cơ hội để thể hiện năng lực học
tập của mình. Có thể tổ chức các hoạt động ngoài lớp học dưới dạng các hoạt động
ngoại khóa như: tổ chức câu lạc bộ, hội thi, hội thảo, giao lưu… về những nội dung
liên quan đến bài học. Chẳng hạn, tổ chức câu lạc bộ văn học dân gian, hội thi hùng
biện về những chủ đề xã hội hoặc văn học đang được quan tâm, giao lưu giữa học
sinh và nghệ sĩ… Việc kết hợp các hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài lớp
giúp cho việc học tập Ngữ văn ngày càng sinh động, góp phần phát triển năng lực
cho người học.
Tuy nhiên, trên thực tế, vì nhiều nguyên nhân, hình thức tổ chức dạy học
ngoài lớp chưa thật sự được chú trọng. Nếu được thực hiện, các hoạt động học tập
ngoài lớp học thường chỉ dừng lại ở mục đích vui chơi, giải trí; chưa quan tâm đến


mục tiêu phát triển năng lực cho người học. Về phía học sinh, các em mới chỉ
1
1
chuyên tâm học chữ, học để thi cử; chưa chú ý đến việc học để phát triển năng lực
bản thân.
Giải pháp của chúng tôi là tổ chức các hoạt động học tập ngoài lớp, ngoài
phạm vi nhà trường với nhiều hoạt động trải nghiệm sáng tạo thiết thực, giúp học
sinh có tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về cuộc sống như: Du khảo sông Đồng
Nai, Tìm hiểu Văn miếu Trấn Biên… Năm học 2014-2015, dưới sự chỉ đạo và tham
gia trực tiếp của các ban ngành, đoàn thể khác nhau, Trường Lương Thế Vinh tiếp
tục tổ chức Chương trình giáo dục trực quan về sinh thái – văn hóa – lịch sử cho
HS tại Trung tâm Văn miếu Trấn Biên và Khu bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng
Nai trong hai ngày một đêm. Chương trình học mới mẻ này được triển khai với quy
mô rộng lớn hơn, và đã đạt được những thành quả tốt đẹp; trong đó, thiết thực nhất
là nâng cao hiệu quả học tập bộ môn Ngữ Văn cho học sinh khối 10 và 11.
Nghiên cứu được tiến hành thành hai giai đoạn trên các nhóm học sinh tương
đương. Giai đoạn 1: hai lớp 10 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh. Lớp 10A1 là
lớp thực nghiệm và lớp 10A2 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được tham gia
Chương trình giáo dục trực quan về sinh thái – văn hóa – lịch sử. Giai đoạn 2: hai
nhóm A và B của lớp 11 chuyên Văn. Nhóm A là nhóm thực nghiệm và nhóm B là
nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm được tham gia Chương trình giáo dục trực
quan về sinh thái – văn hóa – lịch sử. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ
rệt đến kết quả học tập của học sinh: lớp và nhóm thực nghiệm đã đạt kết quả học
tập cao hơn so với lớp và nhóm đối chứng. Điều đó chứng minh rằng hình thức học
ngoài lớp, trải nghiệm thực tế giúp nâng cao kết quả học tập môn Ngữ Văn của học
sinh lớp 10 và 11 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh.
2. GIỚI THIỆU
Trong chương trình Ngữ văn 10, có nội dung dạy học về Văn thuyết minh,
gồm: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh (tiết 55); Lập dàn ý bài văn
thuyết minh (tiết 61); Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh (tiết 64);

Phương pháp thuyết minh (tiết 67); Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh; Tóm tắt
văn bản thuyết minh (tiết 78). Trong chương trình Ngữ văn 1có nội dung dạy học
về Văn nghị luận về một hiện tượng đời sống, gồm: Bài viết số 1 (tiết 12), Bài viết
số 5 (tiết 76). Khi kiểm tra, đánh giá, chúng tôi nhận thấy học sinh tỏ ra tỏ ra lúng
túng, bài viết thiếu cảm xúc và thiếu những kiến thức về cuộc sống, xã hội, văn hóa,
lịch sử của địa phương nói riêng và đất nước nói chung. Nguyên nhân chính là học
2
2
sinh chỉ được học từ sách vở, tài liệu; thiếu hẳn những giờ học ngoài nhà trường và
những trải nghiệm thực tế cần thiết.
Giải pháp thay thế: Tổ chức hình thức dạy học ngoài lớp với những hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, cụ thể là Chương trình giáo dục trực quan
về sinh thái – văn hóa – lịch sử địa phương trong hai ngày, một đêm, cho học sinh
du khảo, trải nghiệm thực tế tại Trung tâm Văn miếu Trấn Biên và Khu bảo tồn
thiên nhiên, văn hóa Đồng Nai. Trong chuyến đi, học sinh được tham gia một
chương trình giáo dục ngoại khóa bổ ích với các chuyên đề báo cáo về lịch sử, văn
hóa Đồng Nai và nhiều hoạt động thực tế thú vị, giúp các em phát triển nhiều năng
lực cần thiết cho cuộc sống.
Tìm hiểu về hình thức dạy học ngoài lớp, chúng tôi nhận thấy chưa có tài liệu
chuyên sâu về vấn đề này. Nếu có, các công trình chỉ nghiên cứu hoạt động ngoại
khóa, hoạt động ngoài giờ. Có thể kể đến các công trình như:
- Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy Văn, NXB Đại học quốc gia, 1996.
- TS. Nguyễn Thị Ngọc, Về hoạt động ngoại khóa trong trường phổ thông.
- Đoàn Thụy Bảo Châu, Hoạt động ngoại khóa văn học ở trường trung học
phổ thông, Mã số: 60 14 10, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
- Đặc biệt, năm 2007, Viện chiến lược giáo dục đã tổ chức một cuộc hội thảo
với chủ đề: Hoạt động ngoại khóa đối với việc nâng cao chất lượng dạy – học
trong nhà trường phổ thông với sự tham gia của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều giáo
viên có kinh nghiệm trong công tác dạy học.
Hoạt động ngoại khóa trong dạy học Ngữ văn cũng là đề tài của nhiều sáng

kiến kinh nghiệm của các giáo viên, có thể kể đến như:
- Thầy Trần Thanh Tùng với Kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa môn
Ngữ văn, violet.vn.
- Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn
Ngữ văm của cô Phan Thanh Vân, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, Nghệ An.
Có thể thấy rằng các công trình, tài liệu trên đều khẳng định vai trò hữu ích
của việc tổ chức hoạt động ngoại khóa đối với dạy học môn Ngữ Văn; tổng kết
những kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa sao cho hiệu quả. Tuy nhiên, hầu
như chưa có bài viết, công trình nào đi sâu vào vai trò, ý nghĩa của hình thức dạy
học ngoài lớp, đặc biệt là ngoài phạm vi nhà trường trong việc nâng cao năng lực
cho học sinh. Trong khi đó, hình thức dạy học này là một hình thức không thể thiếu
của các chương trình giáo dục tiên tiến trên thế giới và cũng sẽ trở thành một hình
thức không thể thiếu của chương trình giáo dục Việt Nam sau 2015.
3
3
Nhóm nghiên cứu chúng tôi muốn thực hiện một đề tài cụ thể, đánh giá được
hiệu quả của hình thức dạy học ngoài lớp trong việc phát triển năng lực cho học
sinh, đặc biệt là năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ. Từ đó, thấy được
vai trò to lớn và vị trí không thể thiếu được của hình thức giáo dục ngoài lớp đối với
chương trình giáo dục Việt Nam nói chung và đối với việc dạy học môn Ngữ văn
nói riêng.
Vấn đề nghiên cứu: Việc tổ chức hình thức dạy học ngoài lớp, trải nghiệm
thực tế có nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh lớp 10 và 11 không?
Giả thuyết nghiên cứu: Tổ chức hình thức dạy học ngoài lớp, trải nghiệm
thực tế sẽ nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10 và 11 trường
Trung học phổ thông chuyên Lương Thế Vinh.
3. PHƯƠNG PHÁP
Chúng tôi tiến hành hai hoạt động giáo dục ngoài nhà trường dành cho hai
đối tượng học sinh khác nhau:
- Hoạt động 1: Rèn luyện, củng cố và nâng cao kĩ năng tạo lập văn bản thuyết

minh cho học sinh lớp 10.
- Hoạt động 2: Rèn luyện, củng cố và nâng cao kĩ năng tạo lập văn bản nghị
luận xã hội cho học sinh lớp 11 chuyên Văn.
3.1. Khách thể nghiên cứu
a. Hoạt động 1
Chúng tôi lựa chọn học sinh hai lớp 10 A1 và 10 A2 trường THP chuyên
Lương Thế Vinh vì học sinh hai lớp này hội tụ những điều kiện thuận lợi cho việc
nghiên cứu ứng dụng.
- Giáo viên
Hai giáo viên giảng dạy hai lớp 10 A1 và 10 A2 có tuổi đời và tuổi nghề
tương đương nhau, đều được đào tạo trong những trường sư phạm có uy tín và đều
có trình độ Thạc sĩ; có nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong công tác giảng
dạy và giáo dục học sinh.
1. Cô Nguyễn Thị Kim Dung – Giáo viên dạy lớp 10A1 (Lớp đối chứng)
2. Cô Nguyễn Thị Hồng Trúc – Giáo viên dạy lớp 10A2 (Lớp thực nghiệm)
- Học sinh
- Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về:
+ Sĩ số (Lớp 10 A1 có 31 học sinh, lớp 10 A2 có 32 học sinh);
+ Loại hình lớp (đều là lớp không chuyên);
4
4
+ Điểm đầu vào (vì đây là lớp cận chuyên, lấy kết quả cận kề điểm chuẩn
tuyển sinh lớp chuyên nên độ chênh lệch điểm số của các học sinh hai lớp này
không lớn).
- Về ý thức học tập, học sinh ở hai lớp đa số đều tích cực, chủ động.
- Về thành tích học tập của học kì I, hai lớp tương đương nhau về điểm số
của môn Ngữ văn.
b. Hoạt động 2
Chúng tôi lựa chọn học sinh lớp 11 chuyên Văn trường THP chuyên Lương
Thế Vinh vì học sinh lớp này hội tụ những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu

ứng dụng.
- Giáo viên: Cô Nguyễn Thị Thu Hà
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp 11 chuyên Văn
+ Một trong hai giáo viên phụ trách chính việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn
lớp 11 chuyên Văn.
- Học sinh
Chúng tôi chia ngẫu nhiên học sinh trong lớp thành hai nhóm:
+ Nhóm 1: Nhóm thực nghiệm, gồm 11 học sinh
+ Nhóm 2: Nhóm đối chứng, gồm 12 học sinh
3.2. Thiết kế bảng kiểm chứng
3.2.1. Kiểm tra trước tác động để xác định các nhóm tương đương
- Hoạt động 1:
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 10A1 là nhóm đối chứng và lớp 10A2 là nhóm
thực nghiệm. Chúng tôi dùng bài kiểm tra (cùng với một số bài khác) để lựa chọn
học sinh tham dự kì thi HSG lớp 10 cấp Tỉnh làm bài kiểm tra trước tác động. Kết
quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng
tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung
bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Kết quả kiểm chứng như sau:
Bảng 1. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương

Đối chứng Thực nghiệm
TBC 6,79 6,86
p = 0,638
p là xác xuất xảy ra ngẫu nhiên (kiểm tra độ chênh lệch giữa giá trị trung bình của
hai nhóm riêng rẽ (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng)), thông thường hệ số p
5
5
được quy định p ≤ 0,05. Trong phép kiểm chứng T-Test, chúng ta thường tính giá
trị p. Giá trị p được giải thích như sau:

Khi kết quả Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm
p ≤ 0,05 Có ý nghĩa
(chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
p > 0,05 KHÔNG có ý nghĩa
(chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
p = 0,638 > 0,05, đối chiếu với bảng kết quả phép đối chứng T-Test độc lập, ta có
thể kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng là KHÔNG có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
- Hoạt động 2:
Chọn hai nhóm trong lớp 11 chuyên Văn: nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm. Chúng tôi dùng bài kiểm tra (cùng với một số bài khác) để lựa chọn học
sinh tham dự kì thi Olympic 30/4 làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra
cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép
kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2
nhóm trước khi tác động.
Kết quả kiểm chứng như sau:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương

Đối chứng Thực nghiệm
TBC 7.5 7.8
p = 0,189
p = 0,189 > 0,05, đối chiếu với bảng kết quả phép đối chứng T-Test độc lập, ta có
thể kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
3.2.2. Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được
mô tả ở bảng 1 và bảng 2)
- Hoạt động 1:
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm Mã KT trước TĐ Tác động Mã KT sau TĐ
Thực nghiệm 01 Có sử dụng hình thức

dạy học ngoài nhà
trường
03
6
6
Đối chứng 02 Không sử dụng hình
thức dạy học ngoài nhà
trường
04
- Hoạt động 2:
Bảng 4. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm Mã KT trước TĐ Tác động Mã KT sau TĐ
Thực nghiệm 05 Có sử dụng hình thức
dạy học ngoài nhà
trường
07
Đối chứng 06 Không sử dụng hình
thức dạy học ngoài nhà
trường
08
3.3. Quy trình nghiên cứu
3.3.1. Chuẩn bị bài của giáo viên
a. Hoạt động 1
- Giáo viên Nguyễn Thị Kim Dung dạy lớp đối chứng: Thiết kế bài giảng và
kế hoạch dạy học không sử dụng hình thức dạy học ngoài lớp, ngoài nhà trường;
quy trình dạy học theo phương pháp truyền thống.
- Nhóm nghiên cứu và giáo viên Nguyễn Thị Hồng Trúc: Thiết kế bài giảng
và kế hoạch bài học có sử dụng hình thức dạy học ngoài lớp, ngoài nhà trường. Cụ
thể:
+ Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu thông tin về Văn miếu Trấn Biên (Biên

Hòa - Đồng Nai).
+ Liên hệ với Trung tâm Văn miếu Trấn Biên để sắp xếp một cuộc tham
quan, khảo sát thực tế.
b. Hoạt động 2
- Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hà cùng nhóm nghiên cứu chuẩn bị một chuyến
đi thực tế rừng Mã Đà (huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai) cho học sinh để thực hiện tác
động bằng hình thức dạy học ngoài lớp, ngoài nhà trường.
3.3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm
a. Hoạt động 1
Trong thời gian tiến hành thực nghiệm, hai giáo viên dạy hai lớp 10 A1 và 10
A2 vẫn thực hiện theo kế hoạch dạy học và theo thời khóa biểu của nhà trường để
đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
7
7
Bảng 5. Thời gian thực nghiệm
Tuần Tiết
PPCT
Tên bài dạy Ghi
chú
20 55 Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
22 61 Lập dàn ý bài văn thuyết minh
23 64 Tính chuẩn xác, hấp dẫn cảu văn bản thuyết minh
24 67 Phương pháp thuyết minh
26 73 Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh
27 78 Tóm tắt văn bản thuyết minh
28 Ngoại
khóa
Tham quan tìm hiểu Văn miếu Trấn Biên (Biên Hòa
- Đồng Nai)
Lớp

thực
nghiệm
b. Hoạt động 2
Hoạt động tác động để rèn luyện, củng cố và nâng cao kĩ năng tạo lập văn
bản nghị luận xã hội cho học sinh lớp 11 chuyên Văn được chúng tôi thực hiện
bằng một chuyến đi xa, kéo dài 02 ngày nên chúng tôi chọn thời điểm thực hiện là
trong hè, ngay trước thời điểm bước vào năm học mới.
3.3.3. Đo lường
a. Tiến hành kiểm tra và chấm bài
- Hoạt động 1:
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra tại lớp, thời gian làm bài 45 phút do hai
giáo viên dạy hai lớp 10 A1 và 10 A2 cùng nhóm nghiên cứu thiết kế và xây dựng
(đề và đáp án). Bài kiểm tra này được thực hiện vào tuần 19, năm học 2014 - 2015
(Xem phần Phụ lục).
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài liên quan
đến văn bản thuyết minh và sau khi lớp thực nghiệm thực hiện xong hoạt động dạy
học ngoài nhà trường. Được thực hiện vào tuần 29, năm học 2014 - 2015. Hình thức
kiểm tra trên lớp, thời gian 45 phút. Đề kiểm tra sau tác động gồm 02 phần:
+ Trắc nghiệm: gồm 5 câu hỏi nhiều lựa chọn.
+ Tự luận: gồm 1 câu yêu cầu tạo lập một văn bản thuyết minh.
(Xem phần Phụ lục)
- Hoạt động 2:
Bài kiểm tra trước tác động là một bài nghị luận xã hội làm tại lớp, thời gian
45 phút do giáo viên Nguyễn Thị Thu Hà và nhóm nghiên cứu thiết kế và xây dựng
(đề và đáp án). Bài kiểm tra này được thực hiện vào tháng 8/2014, trong thời gian
8
8
các lớp chuyên học tập trung tại trường (ngay trước lúc thực hiện hoạt động dạy học
ngoài nhà trường (Xem phần Phụ lục).
Bài kiểm tra sau tác động được thực hiện 01 tuần sau khi nhóm thực nghiệm trở về

từ chuyến đi thực tế. Hình thức kiểm tra tự luận tại lớp, thời gian 45 phút.
Sau đó nhóm nghiên cứu cùng các giáo viên giảng dạy các lớp (thực nghiệm và đối
chứng) tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
a. Phân tích dữ liệu và kết quả
- Hoạt động 1:
Bảng 6. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Tiêu chí Đối chứng Thực nghiệm
ĐTB 7,2 7,7
Độ lệch chuẩn 0.77 0,63
Giá trị p của T- test 0,004
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
(SMD)
0,65
- Hoạt động 2:
Bảng 7. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Tiêu chí Đối chứng Thực nghiệm
ĐTB 7,6 8,3
Độ lệch chuẩn 0,644 0,518
Giá trị p của T- test 0,014
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 1,09
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương
(bảng 1, bảng 2). Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết
quả p = 0,004 (đối với hoạt động 1) và p = 0,014 (đối với hoạt động 2) (cả hai giá
trị này đều < 0.05), cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao
hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
65,0
77.0
2.77.7

=

(đối với hoạt động
1) và SMD =
09.1
644.0
6.73.8
=

(đối với hoạt động 2). Điều đó cho thấy mức độ ảnh
9
9
hưởng của dạy học có sử dụng hình thức dạy học ngoài nhà trường đến TBC học
tập của nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài: Tổ chức hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm thực tế sẽ
nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10 và 11 trường Trung học
phổ thông chuyên Lương Thế Vinh đã được kiểm chứng.

Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng (hoạt động 1)
Hình 2. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng (hoạt động 2)
4. NHẬN XÉT
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 7.7 (đối
với hoạt động 1) và TBC = 8.3 (đối với hoạt động 2), kết quả bài kiểm tra tương ứng
của nhóm đối chứng là TBC = 7,2 (đối với hoạt động 1) và TBC = 7.6 (đối với hoạt
động 2). Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,5 (đối với hoạt động 1) và 0,7
(đối với hoạt động 2). Tất cả những điều này cho thấy điểm TBC của hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm (ở cả hai hoạt động) đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác
động có điểm TBC cao hơn nhóm đối chứng.

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,65 (đối
với hoạt động 1) và SMD = 1,09 (đối với hoạt động 2). Giá trị lệch chuẩn trung
bình của hai tác động chúng tôi đã thực hiện là 0,87. Đối chiếu với bảng đánh giá
mức độ tác động Cohen chúng tôi nhận thấy, giá trị trung bình 0,87 nằm trong
khoảng ảnh hưởng lớn (từ 0,8 đến 1,0). Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của
tác động là lớn (riêng mức độ tác động của hoạt động 2 là rất lớn - giá trị SMD =
1,09 lớn hơn mức tiêu chuẩn đánh giá mức độ tác động rất lớn (> 1.0)).
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai nhóm là p = 0.004 (đối với
hoạt động 1) và p = 0,014 (đối với hoạt động 2), đều < 0,05. Kết quả này khẳng
định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác
động.
Sử dụng hình thức dạy học ngoài nhà trường để nâng cao kết quả dạy - học là
một giải pháp có thể thực hiện để đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, để thực
10
10
hiện được và thực hiện có hiệu quả có hiệu quả thì không phải dễ dàng. Bởi phương
pháp dạy học này cần nhiều thời gian, công sức và cả kinh phí.
5. KẾT LUẬN VÀ khuyẾn NGHỊ
- Kết luận
Với hình thức dạy học ngoài lóp, ngoài nhà trường, chúng ta có thể giáo dục
phẩm chất người học, bồi dưỡng tình yêu quê hương, nâng cao hiểu biết về địa
phương; truyền thụ năng lực chuyên môn; năng lực phương pháp; năng lực xã hội;
năng lực nhân cách; định hướng nghề nghiệp Tóm lại, học sinh được hình thành
năng lực giải quyết tình huống thực tế, chính là mục đích cuối cùng của quá trình
dạy học. Đây là cách tiếp cận và thực hành dạy học mà chương trình phổ thông sau
năm 2015 muốn hướng tới.
Đối với việc học môn Ngữ văn, kiến thức về đời sống, xã hội, lịch sử, văn
hóa của học sinh được nâng lên rõ rệt; giúp các em đạt kết quả cao hơn khi tạo lập
văn bản thuyết minh và văn bản nghị luận xã hội.
- Khuyến nghị

Trong tương lai, CT và SGK được biên soạn lại theo hướng dạy học tích hợp
và dạy học phân hóa, đồng thời hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ được đưa vào kế
hoạch giáo dục phát triển năng lực toàn diện học sinh. Vì vậy, Ban gián hiệu nhà
trường cần chú trọng hình thức dạy học ngoài lớp, ngoài nhà trường, đổi mới hình
thức, nội dung và cách thức thực hiện để học sinh tham gia tích cực, tự nguyện và
hiệu quả.
Nhà trường cần nâng cao sự phối hợp với phụ huynh học sinh, các ban ngành
đoàn thể và các lực lượng xã hội khác để được sự hỗ trợ tích cực về mặt vật chất lẫn
tinh thần.
Trong thực tế dạy học của trường phổ thông hiện nay, hình thức dạy học
ngoài nhà trường còn mới mẻ, do đó, cần chuẩn bị tốt kế hoạch, phương tiện để
đảm bảo sự an toàn và hiệu quả.
Giáo viên cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hình thức dạy học
ngoài nhà trường; bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động ngoài nhà trường; thường
xuyên nâng cao kiến thức chuyên môn và kiến thức xã hội để có thể hướng dẫn HS.
Học sinh cần ý thức được lợi ích của hình thức dạy học ngoài lớp, ngoài nhà
trường, không chỉ đối với việc học môn Ngữ văn mà còn cho các môn học khác.
Việc tham gia hình thức dạy học ngoài lớp, ngoài nhà trường với những hoạt động
11
11
trải nghiệm sáng tạo chứng tỏ học sinh tích cực trong hoạt động cộng đồng. Đây sẽ
là ưu thế của các học sinh khi xét tuyển vào các trường đại học trong nước và quốc
tế.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Cục nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục, Nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
- Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy Văn, NXB Đại học quốc gia, 1996.
- Đoàn Thụy Bảo Châu, Hoạt động ngoại khóa văn học ở trường trung học
phổ thông, Mã số: 60 14 10, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
- Viện chiến lược giáo dục, Hoạt động ngoại khóa đối với việc nâng cao chất

lượng dạy – học trong nhà trường phổ thông, Kỷ yếu hội thảo khoa học.
- Trần Thanh Tùng, Kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Ngữ
văn, violet.vn.
- Phan Thanh Vân, Tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn Ngữ
văn, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, Nghệ An.
7. PHỤ LỤC
1. Kế hoạch chương trình dạy học ngoài lớp: Du khảo và tìm hiểu Văn
miếu Trấn Biên, Khu bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
NỘI
DUNG
CHUẨN
BỊ
MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC, KĨ
NĂNG
12
12
HOẠT ĐỘNG 1: ĐIỀN
DÃ TIỀN TRẠM
- Đoàn giáo viên đi tiền
trạm một số địa điểm dự
tính nằm trong kế hoạch
điền dã.
- Chú ý các phương diện
hs sẽ phải trải nghiệm

của chuyến đi: nơi ăn, ở,
tham quan học tập…
- Gv ghi chép thành kinh
nghiệm để hướng dẫn học
sinh
- Địa
điểm: văn
miếu Trấn
Biên, di
tích lịch sử
Chiến khu
D, vườn
Quốc gia
Nam Cát
Tiến…
HOẠT ĐỘNG 2: TRANG
BỊ KIẾN THỨC – KĨ
NĂNG CƠ BẢN CHO
HỌC SINH
- Thời gian thực hiện:
Trước ngày tiến hành điền
dã 7 – 10 ngày
- Hình thức: Giáo viên,
các chuyên gia tham gia
vào dự án cung cấp kiến
thức và rèn luyện những kĩ
năng cần thiết cho học
sinh
- Các thao tác tiến hành cụ
thể

Bước 1: Giáo viên cung
- Học sinh tiến
hành tìm kiếm tư
- Tư liệu
tham khảo
về lịch sử
văn hóa
sinh thái
Đồng Nai,
cụ thể là
về văn
miếu Trấn
Biên,
chiến khu
D, đảo
Đồng
- năng lực tự học
(kĩ năng đọc và
13
13
cấp tư liệu về văn hóa –
lịch sử - sinh thái đất
Đồng Nai
- Định hướng những kiến
thức học sinh cần trang bị
trước khi tiến hành điền
dã.
- Lập hệ thống những câu
hỏi thắc mắc để chuyên
gia giải đáp

- Định hướng một số vấn
đề học sinh quan tâm để
có thể chọn đề tài thực
hiện sau điền dã.
Bước 2: Chuyên gia cung
cấp hệ thống kiến thức và
trang bị kĩ năng hoàn
chỉnh cho chuyến thực
nghiệm ngoại khóa
- Tổ chức buổi nói chuyện
theo chuyên đề
+ Chuyên đề 1: Giá trị
văn hóa của văn miếu
Trấn Biên
(Giám đốc Trung Tâm văn
miêu Trấn Biên Trần Đăng
Ninh).
+ Chuyên đề 2: Tập huấn
kĩ năng thực hành điền
dã; ứng dụng thiết bị kĩ
thuật, công nghệ truyền
thông
(Đạo diễn của Đài Truyền
hình Thành phố Hồ Chí
Minh HTV Việt Bình)
- Giải thích những thắc
mắc của học sinh.
- Gợi ý một vài đề tài học
sinh có thể ứng dụng làm
sản phẩm sau dự án.

liệu từ các nguồn
khác nhau.
- Cùng trao đổi để
tìm những vấn đề
chung quan tâm.
- Đặt ra hệ thống
câu hỏi để nhờ giáo
viên và chuyên gia
giải đáp
- Tham gia tích cực
buổi nói chuyện
theo chuyên đề
+ lắng nghe
+ ghi chép
+ ghi âm làm tài
liệu
+ đặt câu hỏi và
nghe giải thích.
- HS chuẩn bị một
số thiết bị công
nghệ thực hành
+ điện thoại thông
minh
+ máy ghi âm
+ máy quay phim
+ máy vi tính
(chuẩn bị theo
nhóm)
Trường,
Vườn quốc

gia Nam
Cát Tiên…
nghiên cứu tài
liệu)
- kĩ năng hệ thống
hóa tri thức
- Năng lực sử dụng
ngôn ngữ (Kĩ năng
đặt câu hỏi)
- Năng lực sử dụng
công nghệ thông
tin và truyền thông
14
14
Bước 3: Kiểm tra trước
ngày điền dã
- Tổ chức buổi kiểm tra
nhanh kiến thức và kĩ
năng cần thiết của học
sinh
+ Hình thức trắc nghiệm
+ Hình thức vấn đáp
nhanh
- Kiểm tra sự đồng thuận
của phụ huynh học sinh
với kế hoạch điền dã
+ Xem xét đơn đồng ý có
chữ kí của phụ huynh
+ Tiếp thu ý kiến của phụ
huynh

Bước 4: Phân chia nhóm
thực hiện điền dã
- Mỗi nhóm học sinh từ 4-
6 em.
- Các học sinh thuộc các
lớp chuyên khác nhau.
- Mỗi nhóm phân hai giáo
viên phụ trách và hướng
dẫn.
- Thực hiện kế
hoạch kiểm tra
nhanh
- Nộp giấy xin
phép có chữ kí của
phụ huynh.
- Cung cấp số điện
thoại và cách thức
liên lạc với phụ
huynh (khi cần
thiết)
- Gặp gỡ, trao đổi
với các thành viên
trong nhóm.
- Theo sự phân
công của giáo viên
trực tiếp phụ trách
để chuẩn bị trang
bị cho buổi điền
dã.
- Năng lực tự nhận

thức
- năng lực hợp tác
(kĩ năng trao đổi,
thảo luận, kĩ năng
hợp tác…)
HOẠT ĐỘNG 3: ĐIỀN

3.1. Hồ Trị An – đảo
Đông Trường
- GV sắp xếp HS theo
nhóm di chuyển bằng
thuyền trên sông an toàn.
- Di chuyển an toàn
theo sự hướng dẫn
của giáo viên.
- Chuẩn bị máy ghi Tư liệu
- Năng lực tự quản
lí (kĩ năng đối diện
môi trường sông
nước…)
15
15
- Nhắc nhở HS ghi chép
kiên thức khi người thuyết
minh giới thiệu về vị trí
địa lí, lịch sử - giá trị văn
hóa, kinh tế của hồ Trị An.
- Lưu ý HS cách quan sát
và trải nghiệm trên sông
nước.

+ Bờ sông, ven sông
+ Nước sông
+ Toàn cảnh, cận cảnh
+ Sinh thái của lòng hồ Trị
An
- Đảo Đông Trường:
+ Cung cấp kiến thức về
đảo Đông Trường (chú ý
hệ thống sinh thái và giá
trị kinh tế trong tương lai
nếu được khai thác hợp lí)
+ Tổ chức thi nấu ăn dã
ngoại:
Quan sát và giúp đỡ (khi
cần) cho các nhóm
GV tổ chức chấm thi sản
phẩm nấu ăn nhanh của Hs
âm, sổ tay ghi chép
và máy quay phim.
- quan sát và đặt
câu hỏi.
- ghi chép và đặt
câu hỏi.
- Chủ động trong
hoạt động ngoại
khóa: kiếm củi,
nhóm bếp, nướng
thức ăn, trang trí…
thuyết
minh từ

khu Bảo
tồn
Người
hướng dẫn
khu Bảo
tồn
Chuẩn bị
Một số
thực phẩm
như: khoai
lang, khoai
mì, bắp
trái…
- Kĩ năng quan sát
chủ động, ghi chép
tích cực
- Năng lực làm chủ
tình huống (kĩ
năng tìm kiếm,
hành động trong
tình huống thử
thách…)
3.2. Vườn ươm khu Bảo
Tồn
- Hướng dẫn HS tham
quan khu vườn ươm cây
lâm nghiệp của Khu Bảo
tồn
- Nhắc nhở các em ghi
chép kiến thức về giá trị

kinh tế của loại cây lâm
nghiệp.
- Chụp hình, quay
phim hình ảnh
- Đặt câu hỏi tìm
hiểu về các loại cây
trồng.
Liên hệ
khu bảo
tồn và câu
lạc bộ
Xanh
Chuẩn bị
kiến thức
về sinh
thái và đa - năng lực tự học
16
16
- Đặt vấn đề gợi ý cho hs
về một số vấn đề:
+ Thực trạng của Rừng
Đồng Nai
+ Giá trị của rừng trong
thời hiện đại
+ Hệ sinh thái của rừng
trong mối quan hệ với sức
khỏe của con người.
+ Các loại cây trồng tiềm
lực của Đồng Nai.
- lắng nghe thuyêt

minh về môi
trường và đa dạng
sinh học.
dạng sinh
học
có hướng dẫn (kĩ
năng lắng nghe
chọn lọc, suy
ngẫm tình huống
có vấn đề)
3.3. Nhà dài đồng bào
dân tộc Chơ-ro
- Hướng dẫn học sinh
tham quan và học tập văn
hóa của dân tộc Chơ-ro
+ Giá trị văn hóa –lịch sử
của cấu trúc Nhà dài
+ Một số lễ hội của đồng
bào xã Phú Lý (Cúng thần
rừng, Cúng thần lúa, lễ hội
đâm trâu…)
+ trang phục và sinh hoạt
đời thường của đồng bào
Chơ-ro (tham quan nhà ở
và giao tiếp trực tiếp)
- GV đặt ra một số vấn đề
có tính định hướng cho HS
thực hiện đề tài sau điền

+ Cần lưu giữ những nét

đẹp văn hóa nào? Cái gì
cần loại bỏ?
+ Làm thế nào để giúp
đồng bào dân tộc vẫn lưu
giữ văn hóa mà vẫn phát
- Tham quan nhà
dài.
- Ghi chép và lưu
giữ hình ảnh.
- Quan sát và ghi
nhận, phỏng vấn…
- Suy ngẫm và lựa
chọn giải pháp giải
quyết những vấn
đề thực tiễn
(họp nhóm, thảo
luận, định hướng
- Liên hệ
ban quản lí
nhà dài.
- Chuẩn bị
vật dụng
hình ảnh
thuyết
minh
- năng lực tự học
có hướng dẫn (kĩ
năng lắng nghe
chọn lọc, suy
ngẫm tình huống

có vấn đề)
17
17
triển kinh tế?
+ Con đường nào hòa
nhâp cuộc sống cho các
đồng bào dân tộc ở Đồng
Nai?

đề tài sản phẩm)
3.4. Học tập chuyên đề:
Bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa của đồng bào
dân tộc Chơ-ro
- Tổ chức buổi học tập
chuyên đề của tiến sĩ
Huỳnh Văn Tới.
- Hướng dẫn HS ghi chép
và thu nhận tri thức tích
cực
- Đinh hướng và gợi mở
những vấn đề đã được gợi
ý.
- lắng nghe và ghi
chép hoặc ghi âm
- đặt câu hỏi phỏng
vấn.
- Đưa ra các giải
pháp và hỏi ý kiến
chuyên gia.

- Chuẩn bị
màn chiếu,
máy chiếu,
loa, ghế…
năng lực tự học có
hướng dẫn (kĩ
năng lắng nghe
chọn lọc, suy
ngẫm tình huống
có vấn đề)
3.5. Sinh hoạt văn nghệ
- Tổ chức cuộc thi tìm
hiểu về giá trị văn hóa lịch
sử của Đồng Nai
- Chương trình văn nghệ
tự do theo chủ đề: Hát về
đất và người Đồng Nai
- Chương trình ẩm thực về
khuya.
- Tham gia trả lời
câu hỏi theo nhóm
- tập hát
- Vui chơi, ăn uống
- Hệ thống
câu hỏi về
văn hóa
lích sử
Đồng Nai
- Một số
văn bản lời

bài hát
(pho to
sẵn)
- Lợn rừng
nướng
Năng lực hợp tác
18
18
3.6. Tham quan khu di
tích Trung ương cục
miền Nam
- Lễ dâng hương tại bia
tưởng niệm.
- Tham quan và nghe
thuyết minh về Nhà trưng
bày, khu nhà di tích, bếp
Hoàng cầm và hệ thông
địa đạo.
- Thành kính dâng
hương
- Quan sát, lắng
nghe, ghi chép,
quay phim.
- Trải nghiệm hệ
thống địa đạo
Chuẩn bị
hương, hoa
Liên hệ
ban quản lí
khu di tích

- năng lực sử dung
công nghệ thông
tin và truyền thông
HOẠT ĐỘNG 4: HỌC
SINH THỰC HIỆN SẢN
PHẨM THEO ĐỀ TÀI
Bước 1: Giáo viên
hướng dẫn theo nhóm đã
phân công
+ Đề tài: lưu ý đề tài phải
có vấn đề, có ý nghĩa thực
tiễn và gắn với văn hóa-
lịch sử hoặc kinh tế của
địa phương; đề tài phải
mang tính giải pháp khả
thi, tích cực.
+ Hình thức sản phẩm: đa
dạng.(văn bản cá nhân,
văn bản tập thể, phim ảnh,
tư liệu phỏng vấn)
+ Phân công công việc cụ
thể trong nhóm hs
+ Chốt ngày giờ duyệt sản
phẩm và báo cáo.
- HS trình bày đề
tài sản phẩm sẽ tiến
hành sau chương
trình học ngoại
khóa.
- Thống nhất trong

nhóm quy trình
làm sản phẩm
- Phân công công
việc cụ thể.
- Ghi nhận ý kiến
đóng góp của GV
hướng dẫn.
Chuẩn bị
một số
hình ảnh
và nội
dung, công
nghệ hỗ
trợ cho hs
- năng lực giải
quyết vấn đề
- năng lực sáng tạo
- năng lực hợp tác
- năng lực giao tiếp
19
19
Bước 2: Gv thu nhận sản
phẩm và nghe báo cáo
lần đầu
- GV nhận xét góp ý cho
sản phẩm của HS.
- Chốt ngày giờ cho báo
cáo chính thức có thẩm
định của chuyên gia.
Bước 3: Tổ chức buổi

báo cáo sản phẩm và
tổng kết chương trình
- Tổ chức buổi báo cáo
chính thức
+ Mời chuyên gia về văn
hóa – lịch sử - sinh thái…
+ Hướng dẫn HS thực hiện
buổi báo cáo
+ Tổng kết chương trình
(nhận xét, trao giải…)
- Nộp sản phẩm cá
nhân và tập thể
đúng thời hạn
- Tham gia bao cáo
lần một.
- Ghi nhận và
chỉnh sửa sản
phẩm (nếu cần)
- HS phân công
người báo cáo
chính thức.
- Nhóm làm việc
lắng nghe và trả lời
câu hỏi của ban
giám khảo
- Rút kinh nghiệm
Chuẩn bị
cơ sở vật
chất cho
buổi báo

cáo thử
Chuẩn bị
cơ sở và
hình thức
cho báo
cáo chính
thức
+ cơ sở vật
chất
+ Khách
mời
+ MC
+ Tiêp tân
+ Nội
dung buổi
báo cáo
+ Hoa và
phần
thưởng
- năng lực giải
quyết vấn đề
- năng lực sáng tạo
- năng lực hợp tác
- năng lực giao tiếp
HOẠT ĐỘNG 5: TỔ
CHỨC RÚT KINH
NGHIỆM SAU KHI
TIẾN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH NGOẠI KHÓA
NGOÀI LỚP, NGOÀI

TRƯỜNG
- GV ghi nhận thực tiễn
20
20
những kinh nghiệm của
quá trình thực hiện dự án
+ Những thành công
+ Những hạn chế
+ Bài học kinh nghiêm
cho dự án sau

2. Đề kiểm tra trước và sau tác động, dùng cho hai lớp 10A1 và 10A2
Thuyết minh về một danh nhân văn hóa địa phương (Đồng Nai).
Thuyết minh về Văn miếu Trấn Biên.
3. Đề kiểm tra trước và sau tác động, dùng cho lớp 11 chuyên Văn
Hãy viết một bài văn nghị luận xã hội với chủ đề: Lời kêu cứu của môi
trường.
Hãy viết một bài văn nghị luận xã hội với chủ đề: Rừng xanh.
BẢNG ĐIỂM LỚP ĐỐI CHỨNG
(HOẠT ĐỘNG 1)
21
21
BẢNG
ĐIỂM
LỚP
THỰC
NGHIỆM
(HOẠT ĐỘNG 1)
22
22

STT
HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM
TRƯỚC TÁC ĐỘNG SAU TÁC ĐỘNG
1 Lê Phan Hiếu Anh 7.5 8
2 Ngô Hoàng Anh 7.5 7.5
3 Phạm Quỳnh Anh 7 8
4 Trần Thị Kim Anh 7 7
5 Nguyễn Hùng Cường 6.5 7.5
6 Trần Minh Cường 7 7
7 Nguyễn Đình Song Châu 6 6
8 Trần Hoàng Phương Dung 6.5 7
9 Bùi Nguyễn Thanh Hiền 7.5 8
10 Trịnh Lê Thúy Hiền 6 7
11 Trần Quang Huy 6.5 7.5
12 Nguyễn Thụy Hoài Linh 7 7.5
13 Nguyễn Hoàng Thủy Ngân 6 6
14 Huỳnh Yến Nhi 6.5 6
15 Nguyễn Thị Yến Nhi 7.5 7.5
16 Nguyễn Minh Phương 8 8
17 Nguyễn Trần Uyên Phương 7 8.5
18 Nguyễn Chí Quang 6.5 7
19 Nguyễn Lê Cát Quỳnh 5 5.5
20 Nguyễn Thị Ngọc Tiên 6.5 8
21 Nguyễn Mạnh Toàn 6 7.5
22 Trần Quốc Thịnh 7.5 7.5
23 Đặng Hương Thùy 5.5 6
24 Nguyễn Đoàn Công Tuấn 7 6.5
25 Đỗ Thị Hà Trang 7 7
26 Trần Ngọc Song Trúc 8 8

27 Hoàng Thái Diệu Vân 7 7.5
28 Lê Phương Vy 6.5 7
29 Nguyễn Thảo Vy 6 6
30 Lê Thị Thanh Xuân 7 7.5
31 Vũ Lê Hậu Giang 8 8
TBC 6.8 7.2
BẢNG
ĐIỂM
NHÓM
ĐỐI CHỨNG
23
23
STT
HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM
TRƯỚC TÁC ĐỘNG SAU TÁC ĐỘNG
1 Trần Thị Phương Anh 7 8
2 Phạm Kim Chi 7.5 8
3 Nguyễn Thị Bích Diệp 8 8.5
4 Phạm Minh Đức 7 7
5 Tống Nguyên Trà Giang 6.5 8.5
6 Bùi Thị Hoàng Hạ 6 7
7 Nguyễn Thái Hiền 7 6.5
8 Nguyễn Thu Hiền 6 7
9 Trần Thị Thu Hiền 7.5 8
10 Nguyễn Bá Hoàng 8 8.5
11 Châu Nguyễn An Long 6 7.5
12 Nguyễn Văn Hoài Nam 7 7
13 Trần Lâm Nhi 6.5 7
14 Ngô Thị Huỳnh Như 7.5 9

15 Nguyễn Lê Anh Phương 7 8
16 Lữ Nguyễn Phương Quỳnh 7.5 8
17 Nguyễn Như Quỳnh 7 8.5
18 Nguyễn Quốc Nam Sang 6.5 8
19 Huỳnh Yến Tâm 5.5 8
20 Huỳnh Ngọc Đan Thanh 6.5 8.5
21 Tạ Nguyễn Thạch Thảo 6.5 8
22 Lý Kim Thi 7 7.5
23 Nguyễn Bùi Thúy Thúy 5.5 7
24 Võ Thị Ánh Thư 7 8
25 Phan Nhật Tiến 7.5 7.5
26 Phạm Thành Trung 8 8
27 Mai Thư Tuệ 7 7
28 Nguyễn Thị Thanh Tuyết 6 7.5
29 Huỳnh Ngọc Tú 6 6.5
30 Trịnh Sơn Tùng 7 7.5
31 Vũ Ngọc Phương Uyên 7 8
32 Mai Ngọc Tường Vân 7.5 8
TBC 6.86 7.7
(HOẠT ĐỘNG 2)
24
24
STT
HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM
TRƯỚC TÁC ĐỘNG SAU TÁC ĐỘNG
1 Phan Bửu Châu 8 8
2 Trần Thị Hồng Duyên 7.5 8
3 Dương Lê Việt Hà 8 7.5
4 Võ Tấn Huy 7 7.5

5 Đậu Thị Mai Hương 7.5 7
6 Đỗ Phạm Vũ Hương 8.5 8.5
7 Hồng Âu Thủy Tiên 6.5 7
8 Mã Trần Thủy Tiên 7 7
9 Trần Lê Thủy Tiên 7.5 8
10 Ngô Thị Hoàng Trang 7 6.5
11 Phan Thị Thùy Trang 8 8.5
12 Đỗ Hoàng Phi Yến 7.5 8
TBC 7.5 7.6
BẢNG ĐIỂM NHÓM THỰC NGHIỆM
(HOẠT ĐỘNG 2)
25
25
STT
HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM
TRƯỚC TÁC ĐỘNG SAU TÁC ĐỘNG
1 Đặng Lan Anh 8 8.5
2 Hoàng Lê Ngọc Hiệp 7.5 8.5
3 Đặng Trần Kim Liên 8 9
4 Trịnh Thị Mỹ Linh 7.5 8
5 Trần Nhật Đại Lượng 7.5 8
6 Đoàn Phạm Thảo Nguyên 8 9
7 Nguyễn Thị Tuyết Nhi 7.5 8.5
8 Nguyễn Vũ Dạ Thảo 7 8
9 Nguyễn Thu Trang 7 7.5
10 Nguyễn Thảo Uyên 8 7.5
11 Vũ Thị Khánh Vân 8 8.5
TBC 7.6 8.3

×