Tải bản đầy đủ (.pptx) (38 trang)

Vấn Đề Việc Làm Của Việt Nam Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.61 KB, 38 trang )

ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: THS. Lương Vĩnh An
SVTH: Nhóm 1
LỜI MỞ ĐẦU

Lí luận chung về việc làm

Thực trạng, tình hình, nguyên nhân và phương
hướng giải quyết
NỘI DUNG
Phần 1:Lí luận chung về việc làm

Hệ thống các quan điểm
về việc làm

Vị trí của chính sách việc làm
trong hệ thống chính sách xã
hội ở Việt Nam
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Sơ đồ cơ cấu về lực lượng lao động:
E
U
N
N
Dân số trong tuổi lao động qui định
Có việc làm Không có việc làm
Muốn làm việc Không muốn làm việc


Không chủ động tìm việc
Chủ động tìm việc
Sẵn sàng tìm việc
Không thuộc lực lượng lao động
Lực lượng lao động
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Khái niệm:
Lực lượng lao động: là một bộ phận dân số
trong độ tuổi qui định thực tế có tham gia lao
động và những người không có việc làm nhưng
đang tích cực tìm việc làm.
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Cơ sở thực tế để xác định tuổi tối đa- tối thiểu
= Các nước dựa vào tuổi học sinh rời
khỏi trường phổ thông để xác định tuổi
tối thiểu và tuổi cao nhất cho người được
nghỉ hưu để xác định tuổi tối đa
+ Song hiện nay ở nhiều quốc gia và ngay cả
tổ chức lao động quốc tế đã không qui định
giới hạn tuổi tối đa và để mở ở độ tuổi này.
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người có việc làm
Khái niệm:
Là những người làm một việc gì đó có được
trả tiền công , lợi nhuận hoặc được thanh toán
bằng hiện vật ,hoặc những người tham gia vào

các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì
lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận
tiền công hoặc hiện vật.
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người có việc làm
Có 2 nhóm:
Nhóm 1: có việc làm và đang làm việc ,đó là
những người làm bất kì công việc gì được trả
công hoặc vì lợi ích hoặc làm việc không có tiền
công trong các trang trại hay kinh doanh của gia
đình.
Nhóm 2: là người có việc làm hiện không làm
việc , là những người không làm việc nhưng
vẫn có việc làm ,hiện tạm nghỉ vì đang là kì
nghỉ ( nghỉ hè, nghỉ đông, nghỉ phép,…) ốm
do thời tiết sấu hoặc do các lí do cá nhân.
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người thất nghiệp
Người thất nghiệp là những người không có
việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm
hoặc đang chờ được trở lại làm việc .
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người thất nghiệp
Phân loại thất nghiệp: 3 loại

Thất nghiệp tạm thời


Thất nghiệp theo chu kì

Thất nghiệp có tính cơ cấu
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người thất nghiệp
Phân loại thất nghiệp: 3 loại
Thất nghiệp tạm thời
Phát sinh là do sự di chuyển không ngừng của con người giữa các vùng, các
công việc hoặc là các giai đoạn khác nhau của công việc hoặc là nền kinh tế có
đầy đủ việc làm của cuộc sống
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người thất nghiệp
Phân loại thất nghiệp: 3 loại
Thất nghiệp có tính cơ cấu
xảy ra khi có sự có sự mất cân đối giữa cung và cầu đối với công nhân
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người thất nghiệp
Phân loại thất nghiệp: 3 loại
Thất nghiệp theo chu kì
Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp. Khi tổng mức chi và sản lượng
giảm, chúng ta thấy thất nghiệp tăng lên hầu như ở khắp nơi.
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Những người không thuộc lực lượng lao động
Là một bộ phận dân số mà ở bộ phận này
họ là những người không có việc làm và
cũng không phải là người thất nghiệp, bao

gồm các đối tượng là học sinh, những
người mất khả năng lao động, nội trợ và
những người thuộc tình trạng khác
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
2. Hệ thống khái niệm cơ bản về lao động việc làm được vận dụng ở nước ta
Việc làm: là hoạt động lao động được thể hiện ở một trong ba dạng:

Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng hiện vật hoặc tiền mặt cho công việc đó.

Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên đó sở
hữu,quản lí hay có quyền sử dụng.

Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không dược trả thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công
việc đó bao gồm sản xuất nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu,quản lí hay có quyền sử dụng
hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lí.
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
2. Hệ thống khái niệm cơ bản về lao động việc làm được vận dụng ở nước ta
Việc làm: Có 2 loại

Việc làm chính: Là công việc mà người thực hiện
dành nhiều thời gian nhất so với công việc khác.

Việc làm phụ: Là công việc mà người thực hiện
dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính.
I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
2. Hệ thống khái niệm cơ bản về lao động việc làm được vận dụng ở nước ta
Lực lượng lao động

Người có việc làm: Những người đủ 15 tuổi trở lên trong bảy
ngày có làm ít nhất 1 trong 3 loại việc làm nêu trên.


Người có việc làm ổn định:những người trong 12 tháng làm việc
từ 6 tháng trử lên hoặc những người làm việc dưới 6 tháng trong
12 tháng và sẽ tiếp tục làm việc đó ổn định.

Người có việc làm tạm thời: những người làm việc dưới 6 tháng
trong 12 tháng trước thời điểm điều tra và tại thời điểm điều tra
đang làm một cônng việc tạm thời hoặc tạm thời không có việc làm
dưới1 tháng

Người không có việc làm:
Người từ15 tuổi trở lên tronng 7 ngày không làm bất kì việc gì
trong ba loại đã được nên trên.

Trong 7 ngày có đi tìm việc làm

Trong 7 ngày không đi tìm việc làm do bị ốm đau tạm thời,
chờ nhận việc mới,nghỉ phép hoặc tạm nghỉ.
II. Vị trí của chính sách việc làm trong hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam
1. Khái niệm về chính sách việc làm
Là tổng thể các quan điểm tư tưởng , các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng
lao động và tạo việc làm mới cho lực lượng lao động đó.
Chính sách việc làm là sự thể chế hóa pháp luật của nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc
làm, là hệ thống các quan điểm, phương hướng mục tiêu và các giải pháp giải quyết việc làm cho người
lao động.
khuyến khích phát triển các lĩnh vực, những nghành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động,
chính sách tạo việc làm cho những đối tượng đặc biệt,
II. Vị trí của chính sách việc làm trong hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam
2. Vị trí của chính sách việc làm
Hiện nay Việt Nam đang trong thời kì đổi mới, mà nội dung cơ bản của nó là:


Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa

Từng bước dân chủ hóa đời sống xã hội trên cơ sở một nhà nước pháp quyền

Từng bước dân chủ hóa đời sống xã hội trên cơ sở một nhà nước pháp quyền

Để thực hiện đường lối trên, chúng ta đã từng bước điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế-xã hội cho phù hợp với điều
kiện cụ thể của đất nước và khung cảnh chung của thế giới nhằm đạt nhanh mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
là “dân giàu,nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Thực chất đó là cuộc cách mạng về cấu trúc kinh tế -xã hội để đưa Việt
Nam bước vào thời kì cất cánh và phát triển.
Phần 2: Thực trạng, tình hình, nguyên nhân và phương hướng giải
quyết

Thực trạng

Tình hình việc làm 9 tháng năm
2013

Những nguyên nhân gắn với loại
hình thất nghiệp

Phương hướng giải quyết vấn đề
việc làm
Phần 2: Thực trạng, tình hình, nguyên nhân và phương hướng giải quyết
I. Thực trạng

Sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề việc làm ở nước ta đã từng bước
được giải quyết theo hướng tuân theo quy luật khách quan của kinh tế hàng hóa và thị trường

lao động, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển đạt được những thành tựu to lớn có ý
nghĩa lịch sử
Phần 2: Thực trạng, tình hình, nguyên nhân và phương hướng giải quyết
I. Thực trạng
Tuy nhiên, thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển
của nền kinh tế. Điều đó thể hiện ở các khía cạnh:

Ở khía cạnh cung - cầu:
Lao động, việc làm mất cân đối lớn, cung lớn hơn
cầu. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm chậm, tỷ lệ sử
dụng lao động ở nông thôn thấp, chỉ đạt trên, dưới
70%. Số doanh nghiệp trên đầu dân số còn thấp nên
khả năng tạo việc làm và thu hút lao động còn hạn
chế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Tình trạng thiếu việc làm cao, chính sách tiền lương,
thu nhập chưa động viên được người lao động gắn
bó tận tâm với công việc.

Ở khía cạnh quản lý nhà nước đối với thị
trường:
Lao động, việc làm và vai trò điều tiết của Nhà nước
đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế. Sự
kiểm soát, giám sát thị trường lao động, việc làm
chưa chặt chẽ. Chưa phát huy được vai trò của “tòa
án lao động” trong giải quyết tranh chấp lao động.
Cải cách hành chính hiệu quả thấp đối với bản thân
người lao động và cả xã hội.

×