Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số biện pháp nhằm củng cô và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.2 KB, 52 trang )

T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
Chủ đề: một số biện pháp nhằm củng cố và mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm trong công ty
văn phòng phẩm trà my
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về thị trờng
của doanh nghiệp
I. Thị trờng của doanh nghiệp
1.Khái niệm và vai trò thị trờng của doanh nghiệp:
1.1.Khái niệm về thị trờng
Thị trờng xuất hiện đồng thời với sự ra đơì và phát triển cuả nền
sản xuất xã hội và đợc hình thành trong lĩnh vực lu thông. Ngời có hàng
hoá hoặc dịch vụ đem ra trao đổi dợc gọi là bên bán, ngời có nhu cầu cha
thoả mãn và có khả năng thanh toán đợc gọi là bên mua.
Trong quá trình trao đổi đã hình thành mối quan hệ nhất định đó là
quan hệ giữa những ngời bán và quan hệ giữa những ngời mua với nhau.
Vì vậy cũng có quan điểm cho rằng, thị trờng là nơi gặp gỡ để tiến hành
hoạt động mua bán giữa ngời bán và ngời mua.
Từ đó cho thấy sự hình thành của thị trờng đòi hỏi phải có:
- Đối tợng trao đổi sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ
- Đối tợng tham gia trao đổi: bên bán và bên mua.
- Điều kiện thực hiện trao đổi: Khả năng thanh toán
Theo nội dung trên, điều quan tâm nhất của doanh nghịp là tìm ra
nơi trao đổi, tìm ra nhu cầu và khả năng thanh toán của những sản phẩm,
dịch vụ mà nhà sản xuất dự định cung ứng. Còn đối với ngời tiêu dùng,
họ lại quan tâm tới việc so sánh những sản phẩm, dịch vụ mà sản xuất
1
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
cung ứngthoả mãn đũng yêu cầu và thích hợp với khả năng thanh toán
của họ. Tóm lại, các doanh nghiệp tìm kiếm trên thị trờngnhu cầu về hàng
hoá dịch vụ của ngời tiêu dùng, còn ngời tiêu dùngthì tìm kiếm trên thị tr-
ờngnhững sản phẩm dịch vụ mà nhà sản xuất kinh doanh có khả năng đáp


ứng.
Theo góc độ Marketing, thị trờng đợc định nghĩa nh sau: Thị trờng
bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong
muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu
cầu và mong muốn đó.
Thị trờng là nơi mà ngời bán và ngời mua tự tìm đến với nhau qua
trao đổi, thăm dò, tiếp xúc để nhân lấy lời giải pháp mà mỗi bên cần
biết.Các doanh nghiệp thông qua thị trờng để tìm cách giải quyết các vấn
đề:
- phải sản xuất loại hàng gì ? cho ai?
- Số lợng bao nhiêu?
- Mẫu mã, kiểu cách, chất lợng nh thế nào?
Còn ngời tiêu dùng thì biết đợc
- Ai sẽ đáp ứng đợc nhu cầu của mình?
- Nhu cầu đợc thoả mãn tới mức nào?
- Khả năng thanh toán ra sao?
Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể đợc trả lời chính xác trên thị
trờng.
1.2. Vai trò của thị trờng
Thị tròng có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh
doanh và quản lý kinh tế .
2
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
Trong qua trình tái sản xuất hàng hoá, thị trờng nằm trong khâu lu thông.
Thị trờng là chiếc ' cầu nối' giữa sản xuất và tiêu dùng, là mục tiêu của
quá trình sản xuất hàng hoá.
Thị trờng chính là nơi hình thành và xử lý mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với nhà nớc.
Thị trờng là bộ phận chủ yếu của môi trờng kinh tế xã hội của
doanh nghiệp, nó vừa là môi trờng kinh doanh, vừa là tấm gơng để các

nàh sản xuất nhận biết nhu cầu của xã hội, vừa là thớc đo để các doanh
nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình, kiểm nghiệm các chi phí
sản xuất và chi phí lu thông, góp phần thực hiện yêu cầu của quy luật tiết
kiệm
Trong quản lý nền kinh tế quốc dân, thị trờng vừa là đối tợng, vừa
là căn cứ của kế hoạch hoá, nó là công cụ bổ sung cho các công cụ điều
tiết nền kinh tế vĩ mô của nhà nớc. Thị trờng là nơi mà thông qua đó nhà
nớc tác động vào quá trình kinh doanh của các đơn vị cơ sở. Đồng thời,
thị trờng sẽ kiểm nghiệm tính chất đúng đắn của các chủ trơng chính sách
của Đảng và Nhà nớc ban hành.
2. Phân loại thị trờng
Phân loại thị trờng là cần thiết, khách quan để nhận thức cặn kẽ thị
trờng. Có thể có dựa và nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại thị trờng.
2.1. Căn cứ vào hàng hóa lu thông trên thị trờng:
Có thể chia thị trờng làm 3 thị trờng: Thị trờng t liệu sản xuất, thị
trờng hàng tiêu dùng và thị trờng dịch vụ
- Thị trờng t liệu sản xuất: trên thị trờng t liệu sản xuấtthờng có
những nhà kinh doanh lớn, cạnh tranh diễn ra mạnh hơn quy mô thị trờng
( sức chứa) lớn và khả năng thống nhất thị trờng trong toàn quốc lớn nhng
3
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
nhu cầu trên thị trờng không phong phú, đa dạng nh nhu cầu trên thị tr-
ờng hàng tiêu dùng. Thị trờng t liệu sản xuất phụ thuộc nhiều vào thị tr-
ờng hàng tiêu dùng. Thị trờng lớp hàng này thờng là thị trờng bán buôn.
-Thị trờng hàng tiêu dùng: tính đa dạng và phong phú của nhu cầu
tiêu dùng cuối cùng quyết định tính đa dạng, phong phú và sôi động của
thị trờng tiêu dùng. Mức độ cạnh tranh trên thị trờng này không gay gắt
nh trên thị trờngt liệu sản xuất. Hình thức mua bán trên thị trờng này
cũng rất phong phú: bán buôn, bán lẻ, đại lý... song hình thức bán lẻ vẫn
là chủ yếu.

- Thị trờng dịch vụ: là những thị trờng về sản phẩm phi vật thể. Do
quá trình sản xuất và tiêu thụ các dịch vụ hoàn toàn thống nhất với nhau
nên ngời sản xuất dịch vụ thờng là ngời bán, ngời tiêu dùng dịch vụ thờng
là ngời mua trên thị trờng. Thị trờng dịch vụ mang tính chuyên môn hoá
cao, với chủng loại ít, ổn định. Trên thị trờng, trao đổi thờng diễn ra theo
phơng thức trao đổi trực tiếp, bán lẻ cho ngời tiêu dùng.
2.2. Căn cứ vào tơng quan số lợng và vị thế ngời mua và bán
trên thị trờng:
Chia ra thành thị trờng độc quyền, thị trờng cạnh tranh và thị trờng
hỗn hợp giữa độc quyền và cạnh tranh.
Đây là dạng phân định hình thái thị trờng quan trọng nhất vì nó
gắn liền với phơng thức hình thái giá và phơng thức ứng xử của những
bên tham gia thị trờng.
- Thị trờng độc quyền: là thị trờng mà một bên tham gia chỉ có một
ngời duy nhất. Bên độc quyền có quyền quyết định về giá cả, khối lợng,
cơ cấu chủng loại hàng hoá trao đổi và các mối quan hệ khác. Thị trờng
độc quyền có thị trờng độc quyền bán và thị trờng độc quyền mua.
4
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
- Thị trờng cạnh tranh: là thị trờng cạnh tranh mà ở đó có nhiều ng-
ời bán và ngời mua tham gia. Trên thị trờng cạnh tranh, các quan hệ kinh
tế diễn ra tơng đối khách quan và ổn định. Thị trờng cạnh tranh có 2 loại:
thị trờng cạnh tranh hoàn hảo và thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo.
- Thị trờng hỗn hợp giữa độc quyền và cạnh tranh: gồm hai hình
thái cơ bản là thị trờng độc quyền cạnh tranh và thị trờng cạnh tranh
mang tính độc quyền.
+ Thị trờng độc quyền cạnh tranh: là thị trờng vừa có yếu tố độc
quyền lại vừa có các yếu tố cạnh tranh. Độc quyền hình thành do các
doanh nghiệp có động cơ chung là tối đa hoá lợi nhuận nên tìm cách thoả
hiệp bằng hiệp ớc hoặc thoả hiệp ngầm với nhauđể hành động với nhau

nh một nhà độc quyền duy nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp lại muốn có
lợi nhuận của mình cao hơn doanh nghiệp khác nên tìm cách cạnh tranh
với nhau bằng cách phân biệt hoá sản phẩm.
+ Thị trờng cạnh tranh mang tính độc quyền: Đó là một hình thái
thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo khi một ngành có số lợng lớncác
doanh nghiệp tham gia sản xuất và bán các sản phẩm phân biệt. Các sản
phẩm này gần giống nhau nhng không hoàn toàn thay thế đợc cho nhau.
Thị trờng này rất phổ biến trong các ngành dịch vụ và bán lẻ của nền kinh
tế.
2.3.Căn cứ vào khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội, chia thị trờng thành:
- thị trờng hiện tại: bao gồm toàn bộ khách hàng hiện tai của doanh
nghiệp. Đây là môi trờng hạot động để các doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm của mình. Các nhà kinh doanh cạnh tranh với nhauđể chiếm lĩnh và
giữ một phần thị trờng của mình trong thực tế.
5
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
- Thị trờng tiềm năng: bao gồm thị trờng hiện tại và một bộ phận khách
hàng tiềm năng mở ra khả năng phát triển của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào là ngời đầu tiên khai thác vào bộ phận khách hàng tiềm năng
sẽ không có đối thủ cạnh tranh và có khả năng nhanh chóng mở rộng thị
phần của mình
- Thị trờng lý thuyết: trong thị trờng này có cả khách hàng hiện tại và
khách hàng tơng lai và có cả những ngời không có nhu cầu tiêu dùng đối
với sản phẩm đó. Việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng lý thuyết giúp cho
nhà kinh doanh tìm hiểu những khả năng khai thác thị trờng khác nhau để
xác định chiến lợc ngắn hạn và dài hạn trong sản xuất kinh doanh
2.4. Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ của các hoạt động trao đổi
chia thành
- Thị trờng quốc tế: là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán

hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia với nhau. Hoạt độngmua bán trên thị
trờng quốc tế tuân thr và chịu sự chi phối của luật lệ và các thông lệ quốc
tế. Giao dịch mua bán đợc tiến hành bằng tiền tệ quốc tế
- Thị trờng nội địa: là nơi diễn ra hoạt động mua bảntong phạm vi
lãnh thổ của một quốc gia. Thị trờng nội địa có thể chia thành thị trờng
địa phơng, thị trờng vụng thị trờng toàn quốc.
Toàn cầu hoá kinh tế làm cho nền kinh tế của mỗi quố giảtở thành
một mắt xích của hệ thống kinh tế thế giới. Thị trờng của mỗi quốc gia
chịu ảnh hởng rất lớn và có mối quan hệ mật thiết với thị trờng thé giới.
2.5. Căn cứ vào mục đích sử dụng, phân chia thị trờng thành
thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra của sản xuất
- Thị trờng đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh là thị trờng
cung ứng các yếu tố cho sản xuất, gồm: thị trờng lao động, thị trờng vốn,
6
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
thị trờng nguyen nhiên vật liệu, thị trờng bất động sản, thị trờng khoa học
và công nghệ..
- Thị trờng đầu ra là thị trờng về hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Hai thị trờng này tách biệt nhau song lại có mối quan hệ chặt chẽ
và tác động chế ớc lẫn nhau.
Trên đây là một số cách phân loại thị trờng dựa trên các căn cứ cụ
thể. Các cách phân loại này phản ánh sự tác động của từng loại thị trờng
tới doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ đa ra các chiến lợc kinh doanh
đúng đắn, kịp thời.
3. Đặc điểm thị trờng trong điều kiện hiện nay:
Một là, sự lựa chọn khách quan của thị trờng. Trong nền kinh tế thị
trờng, ba vấn đề cơ bản do thị trờng quyết định sản xuất cái gì, sản xuất
nh thế nào do cầu của thị trờng và do lợi nhuận mách bảo, sản xuất cho ai
do thu nhập của dân c quyết định. Nguồn lực của xã hội đợc luân chuyển
theo chiều ngang, không gian thị trờng đợc mở rộng cho sự lựa chọn. Sự

vận động của cung cầu và cạnh tranh đã làm bộc lộ một cách thực chất
sản phẩm gì cần sản xuất, sản xuất bao nhiêu và các nguồn lực của xã hội
cần đợc lựa chọn, cần sử dụng nh thế nào để sản xuất ra các sản phẩm đáp
ứng yêu cầu của thị trờng. Nguồn lực của xã hội đợc luân chuyển từ nơi
thừa sang nơi thiếu, từ nơi có hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả cao.
Hai là, cung cầu hàng hoá trên thị trờng là yếu tố chủ yếu quyết
định giá cả hàng hoá. Hai đại lợng cung cầu vận động theo quy luật ngợc
chiều nhau và ấn định mức giá mà cả ngời mua và ngời bán đều chấp
nhận đợc. Ngoài ra, còn có yếu tố khác tác động với mức độ khác nhau
tới giá cả thị trờng.
Ba là, thị trờng gắn với tự do trong sản xuất kinh doanh, các chủ
thể kinh doanh có quyền tự do kinh doanh cung cầu thị trờng tác động và
7
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
chi phối. Khi có cầu, các chủ thể kinh doanh tiến hành tổ chức sản xuất
để đáp ứng nhu cầu thị trờng và kiếm tìm lợi nhuận. Tuy vậy, hiểu tự do
kinh doanh đúng là hoạt động kinh doanh những gì mà pháp luật khộng
cấm.
Bốn là, thị trờng luôn gắn với cạnh tranh. Đặc trng cạnh tranh của
kinh tế thị trờng do nhiều nhân tố quy định. Tự do kinh doanh mu cầu,
tìm kiếm lợi nhuận cao dẫn tới cạnh tranh muốn chiếm giữ và mở rộng thị
phần, muốn giành chiến thắng trên thơng trờng cũng dẫn tới cạnh tranh.
cạnh tranh chính là động lực của phát triển và hiệu quả cao trong sản xuất
kinh doanh. Do vậy, trong quản lý của nhà nớc cần hạn chế độc quyền,
mở rộng cạnh tranh thực sự, bình đẳng.
Năm là, kinh tế thị trờng là kinh tế mở. Nhờ tự do mở cửa, không
gian thị trờng đợc mở rộng, thị trờng là một thể thống nhất, thông suốt,
hoà nhập thị trờng thế giới. Nguồn lực của xã hội đợc mở rộng không chỉ
trong nớc mà cả quốc tế. Trong điều kiện của xu hớng toàn cầu hoá, mỗi
quốc gia có thể tìm thấy lợi thế của mình trong quan hệ đa phơng. Đối với

các nớc kém và đang phát triển, mở cửa hội nhập là xu hớng tất yếu để có
thêm nguồn lực cho sự phát triển, nhng cũng đặt ra những yêu cầu mới
cao hơn có cả cơ hội và thách thức. Điều quan trọng là phải có chiến lợc
biết chuẩn bị về nội lực để tiếp thu một cách có hiệu quả nguồn lực từ bên
ngoài
Đó là đặc điểm cơ bản của thị trờng trong điều kiện hiện nay. Các
doanh nghiệp cần nhận thức đúng, đầy đủ đặc điểm của thị trờng đồng
thời góp phần sáng tỏ đặc điểm tính chất cơ bản của kinh tế thị trờng định
hớng XHCN nớc ta là cơ sở để xây dựng và vận hành nền kinh tế một
cách có căn cứ, khoa học, phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của thể chế
kinh tế thị trờng định hớng XHCN nh trong Đại hội IX của Đảng thông
qua.
8
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
II. Tầm quan trọng của việc củng cố và mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
1. Thực chất của việc củng cố và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm
Củng cố và mở rộng thị trờng thực chất là các nỗ lực của doanh
nghiệp nhằm củng cố mối quan hệ chặt chẽ, thờng xuyên với khách hàng
cũ, thiết lập mối quan hệ với khách hành mới.
Khi một sản phẩm của doanh nghiệp xuất hiện trên thị trờng thì
theo lý thuyết nó sẽ giành đợc một phần thị trờng. Phần thị tròng mà sản
phẩm đó thực hiện giá trị của mình đợc gọi là thị trờng mục tiêu của
doanh nghiệp. Ngoài ra trên thị trờng còn có sự tồn tại của nhiều sản
phẩm của các doanh nghiệp khác, do đó sẽ có sự chiếm hữu một phần thị
trờngcủa đối thủ cạnh tranh. Hai phần chiếm hữu thị trờng trên là rất lớn
nhng cha đủ rộng để bao phủ toàn bộ thị trờng. Trên thị trờng còn tồn taị
một khoảng trống đợc gọi là thị trờng lý thuyết . Tại đó con ngời có nhu

cầu cha thoả mãn đợc nhu cầu đó vì cha có khả năng thanh toán. Và thị
trờng lý thuyết, thị trờng của đối thủ cạnh tranh chính là các cơ hội, các
khe hở của thị trờng để doanh nghiệp mở rộng tiêu thụ sản phẩm của
mình
Củng cố là quá trình doanh nghiệpcố gắng giữ phần thị trờng hiện
có của mình, không cho đối thủ cạnh tranh có cơ hội xâm chiếm. Tiến
công chính là biện phấp phòng thủ tốt nhất. Trong cơ chế thị trờng, chỉ có
luôn cải tiến, thay đổi thì doanh nghiệp mới có khả năng duy trì đợc phần
thị trờng của mình, giữ vững đợc tập khách hàng
Mở rộng thị trờng đợc hiểu theo 2 nghĩa:
9
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
+Mở rộng thị trờng theo chiều rộng: nghĩa là lôi kéo khách hàng
mới , khách hàng theo khu vực điạ lý, tăng doanh sỗ bán với khách hàng
cũ.
+ Mở rộng thị trờng theo chiều dọc: nghĩa là phân đoạn, cắt lớp thị
trờng để thoả mãn nhu cầu muôn hình muôn vẻ của con ngời, mở rộng
theo chiều sâu là qua sản phẩm để thoả mãn tầng lớp nhu cầu để từ đó để
mở rộng theo vùng địa lý. Đó là vừa tăng số lợng sản phẩm bán ra, vừa
tạo nên sự đa dạng về chủng loại sản phẩm bán ra, vừa tạo ra sự đa dạng
về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng. Đó là việc mà
doanh nghiệp giữ vững, thậm chí tăng số lợng sản phẩm cũ đã tiêu thụ
trên thị trờng. Sự đa dạng hoá về chủng loại mặt hàng nâng cao số lợng
bán ra là mở rộng thị trờng theo chiều sâu
Tóm lại, mở rộng thị trờng theo chiều rộng hay chiều sâu cuối
cùng phải dẫn đến tăng tổng doanh số bán hàng để từ đó doanh nghiệp có
thể đầu t phát triển theo quy mô lớn.
2. Các tiêu chí đánh giá trong việc củng cố và mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm
* Thị phần

Thị phần của doanh nghiệp là tỷ lệ thị trờng mà doanh nghiệp
chiếm lĩnh. Đây là một chỉ tiêu tổng quát, nói lên sức mạnh của doanh
nghiệp trên thị trờng. Có hai khái niệm chính về thị phần là phần thị trờng
tơng đối và phần thị trờng tuyệt đối
Thị phần tuyệt đối là tỷ lệ phần doanh thu của sản phẩm so với
toàn bộ sản phẩm cùng loại đợc tiêu thụ trên thị trờng
Phần doanh thu % =( doanh thu bán hàng của doanh nghiệp/ doanh
thu bán hàng của toàn ngành)*100%
10
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
Thị phần tơng đối đợc xác định trên cơ sở thị phần tuyệt đối của
doanh nghiệp so với thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh
Hai chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Tuy nhiên
không phải lúc nào cũng có mối quan hệ thuận chiều
* Khối lợng sản phẩm tiêu thụ
Số lợng sản phẩm bán ra trên thị trờngcủa một loại sản phẩm nào
đó là một chỉ tiêu khá cụ thể, nó nói lên hiệu quả của công tác phát triển
thị trờngcủa doanh nghiệp đối với sản phẩm đó. Chỉ tiêu này đợc xét theo
tỉ trọng sản lợng của doanh nghiệp tiêu thụ so với sản lợng tiêu thụ của
toàn ngành
Phần sản lợng % = ( sản lợng tiêu thụ của doanh nghiệp/ sản lợng
tiêu thụ của toàn ngành)*100%
* Doanh thu
Doanh thu là khoản tiền doanh nghiệp do việc tiêu thụ hàng hoá
mang lại. Có thể tính theo công thức
Doanh thu =

=
n
i 1

Si* Gi
Trong đó: Si: khối lợng tiêu thụ hàng hóa i
Gi: giá bán một đơn vị hàng hoá i
Hầu hết các trờng hợp, khi doanh thu của một doanh nghiệp tăng
thì có nghĩa thị trờng tiêu thụ sản phẩm đó của doanh nghiệp đã đợc mở
rộng và phát triển. Tuy nhiên đây chỉ là một chỉ tiêu tơng đối.
Từ công thức trên ta thấy doanh thu chịu ảnh hởng của hai nhân tố:
số lợng tiêu thụ sản phẩm và giá của sản phẩm và chỉ có nhân tố số lợng
sản phẩm tăng thì mới đánh giá sự mở rộng và phát triển thị trờng. Muốn
11
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
đánh giá một cách chính xác thì phải có sự so sánh giữa các thời kỳ, giữa
các doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh
III. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng tiêu
thụ sản phẩm và sự cần thiết phải củng cố và mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
1. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Việc củng cố và mở rộng thị trờng là một vấn đề mà tất cả các
doanh nghiệp đều quan tâm. Quá trình này phụ thuộc vào rất nhiều vào
những nhân tố khác nhau. Để thực hiện thành công thì mỗi doanh nghiệp
cần phân tích tổng hợp các nhân tố ảnh hởng đến quá trình củng cố và mở
rộng thị trờng
Các nhân tố này có thể chia làm hai nhóm nhân tố lớn: nhóm nhân
tố chủ quan và nhốm nhân tố khách quan
1.1. Nhóm nhân tố chủ quan
nhóm nhân tố chủ quan phản ánh những nỗ lực, khả năng tự có về phía
doanh nghiệp, những chính sách giải pháp donh nghiệp sử dụng nhằm
củng cố và mở rộng thị trờng bao gồm những nhân tố chủ yếu sau:
1.1.1.Sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Phản ánh tơng quan về năng lực của doanh nghiệp so với các đối

thủ cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua ba
yếu tố cơ bản nh sau:
Thứ nhất, chất lợng sản phẩm và bao gói. Ngời tiêu dùng khi mua
hàng trớc hết nghĩ tới khả năng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ, tới
12
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
chất lợngmà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lợng sản phẩm là yếu tố
quan trọng mà các doanh nghiệp lớn thờng sử dụng trong cạch tranh vì nó
đem lai khả năng 'chiến thắng vững chắc '( vì thay đổi giá giá thì dễ nhng
muốn thay đổi chất lợng thì phải có thời gian). Đó cũng là con đờng mà
doanh nghiệp thu hút khách và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất. Khi tiếp
cận với sản phẩm cái mà ngời tiêu dùng gặp phải trớc hết là bao bì mẫu
mã. Vẻ đẹp và sự hấp dẫn của nótạo ra sự thiện cảm, làm 'ngã lòng' ngời
tiêu dùng trong giây lát để từ đó họ đi đến quyết định mua hàng một cách
nhanh chóng vì ' ngời đẹp vì lụa'. Không phải ngẫu nhiên mà những chi
phí cho bao bì , quảng cáo thờng khá lớn ở các doanh nghiệp thành đạt.
Sản phẩm dù đẹp và bền đến đâu cũng sẽ bị lạc hậu trớc những yêu
cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Do đó, doanh nghiệp thờng xuyên
phải đổi mới và hoàn thiện về chất lợng, kiểu dáng mẫu mã, tạo những nét
riêng độc đáo, hấp dẫn ngời mua. Đây cũng là yếu tố quan trọng để bảo
vệ nhãn hiệu, uy tín của sản phẩm trong điều kiện ngày càng có nhiều sản
phẩm giống nhau, hàng thật hàng giả lẫn lộn.
Tóm lại, chất lợng sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc thể
hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ hai, giá cả hàng hoá. Giá cả hàng hoá là một trong những
nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ. Giá cả hàng hoá có thể kích thích
hay hạn chế cung cầu và do đó ảnh hởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng
sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi hay tránh ứ đọng, hạn chế thua lỗ.
Giá cả cũng đợc sử dụng nh một vũ khí trong cạnh tranh. Song trong điều
kiện hiện tại công cụ chủ yếu vấn là chất lợng. Trong cạnh tranh nếu lạm

dụng vũ khí giá cả nhiều trờng hợp ' gậy ông đập lng ông' không những
thúc đẩy tiêu thụ mà còn bị thiệt hại. Vì khi doanh nghiệp hạ giá bán thì
đối thủ cạnh tranh cũng có thể hạ thấp ( thậm chí thấp hơn) gía cả hàng
hoá cùng loại hoặc thay thế dẫn tới không thúc đẩy đợc tiêu thụ mà lợi
13
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
nhuận còn bị giảm xuống. Do đó phải hết sức thận trọng trong cạnh tranh
qua giá. Sau nữa trong định gía bán cần phải nhận thức đợc rằng: giá cả là
một nhân tố thể hiện chất lợng. Ngời tiêu dùng đánh giá chất lợng qua giá
của nó khi đứng trớc những sản phẩm cùng loại hoặc thay thế . Do đó đặt
gía thấp không phải lúc nào cũng thúc đẩy đợc tiêu thụ
Thứ ba , các biện pháp Marketing nhằm nâng cao thế lực của
doanh nghiệp trớc các đối thủ cạnh tranh. Các biện pháp này bao gồm
khả năng nắm bắt nhu cầu khách hàng, các biện pháp xúc tiến, hỗ trợ bán
hàng, các hoạt động phân phối quảng cáo. Đặc biệt là hoạt động quảng
cáo có ý nghĩa rất lớn trong các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp nhờ
quảng cáo tốt đã tăng nhanh đợc doanh số bán và có những doanh nghiệp
lớn chi tới hàng tỷ đôla cho quảng cáo. Điều đó không phải là ngẫu nhiên
mà vì lợi ích to lớn của quảng cáo nếu sử dụng có hiệu quả công cụ này.
Hiệu quả của quảng cáo phụ thuộc vào việc sử dụng kỹ thuật( ph-
ơng tiện) và nghệ thuật ( ngôn ngữ, hình ảnh, âm thanh, thời điểm...) để
làm sao có thể tác động đến khách hàng nhiều nhất. tác dụng thúc đẩy
quảng cáo đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Giá
Sản lợng hàng hoá tiêu thụ
Qo Q1 Số lợng hàng hoá tiêu thụ
Cũng mức giá P khi không có quảng cáo, chỉ tiêu thụ đợc Qo đơn
vị hàng, nếu có quảng cáo sẽ tiêu thụ đợc Q1 đơn vị hàng (Q1> Qo)
14
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n

Tuy vậy, quảng cáo cũng có mặt trái: quảng cáo quá mức sẽ làm
chi phí quảng cáo tăng cao , giảm lãi ( thậm chí bị lỗ ). Quảng cáo sai sự
thật có thể làm mất lòng tin của khách hàng, ảnh hởng lâu dài đến hoạt
động tiêu thụ. Sau nữa cần phải tính đến phản ứng đáp lại của đối thủ
cạnh tranh bằng việc họ đa ra các giải pháp khác nhau( hạ giá, nâng cao
chất lợng, cũng tiến hành quảng cáo, marketing...) nếu không thận trọng,
không những thúc đẩy đợc hiệu quả tiêu thụ mà ' tiền mất' nhng 'tật vẫn
mang'
1.1.2.Trình độ kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp
Trình độ công nghệ của doanh nghiệp đợc biểu hiện ở máy móc
thiết bị công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng để sản xuất sản phẩm.
Công nghệ càng cao, dây chuyền sản xuất tốt thì sẽ cho ra những sản
phẩm chất lợng tốt với tiêu hao nguyên vật liệu ít hơn làm cho chi phí sản
xuất giảm, giá bán sản phẩm giảm, do đó làm tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Có thể nói, trình độ công nghệ đóng vai trò hết sức quan
trọng, nó phản ánh năng lực tiềm ẩn của doanh nghiệp, quyết định đến sự
thành công của chính sách củng cố và mở rộng thị trờng sản phẩm cuả
doanh nghiệp
1.1.3. Trình độ quản lý kinh doanh và trình độ tay nghề của
công nhân trong doanh nghiệp
Trình độ quản lý của doanh nghiệp đợc thể hiện ở công nghệ quản
lý, cách tổ chức bộ máy quản lý, năng lực quản lý của ban lãnh đạo
doanh nghiệp. Độ nhạy bán trong kinh doanh làm cho công việc của từng
bộ phận diễn ra trôi chảy và mỗi bộ phận đều phát huy thế mạnh của
mình
Trình độ tay nghề của công nhân thể hiện qua mức tinh thông nghề
nghiệp, mức độ nhận thức, ý thức chấp hành kỷ luật lao động kinh
15
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
nghiệm trong nghề. trình độ quản lý, trình độ công nhân kết hợp với trình

độ kỹ thuật của doanh nghiệpcó mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên
những sản phẩm hoàn chỉnh
Ngoài các nhân tố trên, nguồn lực về vốn của doanh nghiệp cũng
rất quan trọng. Vốn chính là nền tảng tạo ra công nghệ, con ngời cho
doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả nguồn vốn cũng làm cho nguồn lực khác
phát huy đợc hết thế mạnh cuả chúng
1.1.4. Uy tín của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế trờng, việc tào lập uy tín đối với khách hàng và
bạn hàng là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp muốn khẳng định vị thế trong cạnh tranh hiện nay. Việc tao ra và
duy trì chữ tín đối với khchs hàng không chỉ đem lại nguồn lợi trực tiếp
trớc mắt cho doanh nghiệp, mà còn đem lại lợi ích gián tiếp trong hoạt
động kinh doanh nói riêng cũng nh những giao dịch kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp. Có thể nói đây là nguồn lợi vô hình mà doanh
nghiệp không dễ gì đạt đợc. Chính vì vậy, khi nghiên cứu các nhân tố ảnh
hởng đến việc củng cố và phát triển thị trờng thì việc đè ra phơng hớng
nâng cao uy tín cuả doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết. Bởi
chính điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tao đợc u thế về sản phẩm trong
việc lựa chọn hàng hoá của ngời tiêu dùng, giúp doanh nghiệp có thể mở
rộng thị trờng một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất
1.2.Nhóm nhân tố khách quan
1.2.1. ảnh hởng của môi trờng công nghệ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, máy móc
thiết bị là bộ phận không thể thiếu. Ngày nay khoa học công nghệ phát
triển nh vũ bão nó tác động đến mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã
hội trong đó có công tác củng cố và mở rộng thị trờng.
16
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
Khoa học công nghệ tiến bộ làm cho nhu cầu xã hội ngày càng
xuất hiện đa dạng hơn, yêu cầu ngày một cao hơn. Từ đó xuất hiện thêm

những thị trờng mới tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô
phát triển thị trờng của mình
Công nghệ mới xuất hiện nhanh chóng, công nghệ sản xuất đổi
liên tục làm cho chu kỳ sống của sản phẩm rút ngắn lại, sản phẩm mới
xuất hiện với yêu cầu chất lợng ngày một cao. Các doanh nghiệp muốn
mở rộng thị trờng phải không ngừng nâng cao chất lợng và đổi mới công
nghệ thích nghi với sự biến động lớn của thị trờng, tăng năng lực sản xuất
cho doanh nghiệp
Trong cơ chế mới, cạnh tranh vô cùng gay gắt, mọi doanh nghiệp
đều muốn tồn tại và phát triển ngay từ khi mới bắt đầu xuất hiện. Chính vì
thế,mà họ muốn có sự đầu t thích đáng cho việc đổi mới công nghệ sản
xuất. Vì thế , công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại hơn cạnh tranh bao
nhiêu thì sản phẩm càng có lợi thế cạnh tranh bấy nhiêu trên thị trờng, đó
chính là 'cái đà' để doanh nghiệp củng cố và mở rộng thị trờng.
1.2.2. ảnh hởng của môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong sự vận động
và phát triển của thị trờng. Sự tác động của môi trờng kinh tế có thể ảnh
hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến diễn biến của cung, cầu và quan hệ cung
cầu trên thị trờng, ảnh hởng đến quy mô và đặc điểm của các mối quan hệ
trao đổi cũng nh xu hớng tiêu dùng của dân c. Khi cầu sản phẩm tăng sẽ
tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị phần của mình, mặt khác khi
xuất hiện những hàng hoá thay thế với giá rẻ hơn sẽ làm cho cầu sản
phẩm của doanh nghiệp giảm.
Môi trờng kinh tế chủ yếu tác động đến thị trờng gồm có:
17
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
- số lợng, chất lợng và sự phân bố các nguồn lực của xã hội nh là
lao dộng, đất đai, nguồn tài nguyên, tài chính
- Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, xu hớng chuyên môn hoá và
cơ cấu phát triển kinh tế

- Sự phát triển khoa học kỹ thuật và khả năng ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất
- cơ chế quản lý kinh tế, tình hình cạnh tranh trên thị trờng
- thu nhập quốc dân và việc phân phối thu nhập quốc dân
1.2.3. ảnh hởng của nhân tố dân c
Nhân tố dân c ảnh hởng đến thị trờng gồm:
- Dân số và mật độ dân số: ở những vùng mà dân c dông đúc, tốc
độ tăng dân số cao tất yếu làm cho nhu cầu thị trờng tăng nhanh. Mặt
khác dân số có ảnh hởng đến ngời lao động và tác động vào sự phát triển
của sản xuất kinh doanh. Từ đó cho phép có thể hình thành những thị tr-
ờng có dung lợng lớn. Ngợc lại ở những vùng dan số ít, phan bố tha thớt
không thể tạo điều kiện hình thành các thị trờng lớn
- Sự phân bố dân c theo vùng lãnh thổ
- Cơ cấu dân c, đặc điểm về giai tầng xã hội, thu nhập và khả năng
thanh toán của dân c, các yếu tố đặc điểm tiêu dùng nh thị hiếu tiêu dùng,
tập quán và tâm lý tiêu dùng
- Xu hớng biến động của dân c, sự hình thành và phát triển các
khu dân c mới...
1.2.4. ảnh hởng của nhân tố văn hoá xã hội
Tuy không ảnh hởng mạnh mẽ nh các nhân tố kinh tế và dân c,
song các nhân tố văn hoá xã hội cũng đõng vai trò rất quan trọng đến sự
18
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
biến động và phát triển của thị trờng. Đặc biệt là các yếu tố văn hoá xã
hội có ảnh hởng tác động rất lớn đến sự hình thành và phát triển của nhu
cầu thị trờng.Trong số các nhân tố văn hoá xã hội có ảnh hởng tới thị tr-
ờng cần chú ý tới các nhân tố sau:
- Trình độ văn hoá ý thức của dân c.
- Chính sách và kết quả đầu t cho việc phát triển văn hoá xã hội đất
nớc, sự ra đời của các công trình, phơng tiện thông tin văn hoá xã hội.

- Các sự kiện văn hoá, xã hội, phong trào hoạt động văn hoá xã
hội...
1.2.5. ảnh hởng của nhân tố chính trị
Sự ổn định về chính trị pháp luật chính là nền tảng cho sự phát
triển ổn định của nền kinh tế. Môi trờng kinh tế chính trị ổn định làm
cho các nhà đầu t sẽ đầu t vào sản xuất kinh doanh nhiều hơn làm tăng
vùng hàng hoá trên thị trờng. Khi nền kinh tế ổn định, thu nhập của dân
c ổn định sẽ làm cho cầu hàng hoá ổn định và diều này sẽ giúp cho thị tr-
ờng sản phẩm của doanh nghiệp cũng ổn định
Nh ở nớc ta hiện nay, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Nhà
nớc có vai trò hết sức quan trọng, sử dụng pháp quyền hành chính có thể
buộc ngời mua, ngời bán phải tuân thủ theo một giới hạn nhất định.
Thông qua các chính sách về thuế, đầu t, tiết kiệm, lãi xuất xuất nhập
khẩu...Nhà nớc điều tiết tiêu dùng khuyến khích hoặc hạn chế các hoạt
động kinh doanh đầu t sản xuất của doanh nghiệp, đa ra những chính sách
để khắc phục những nhợc điểm của thị trờng. Nhà nớc có khả năng thay
đổi quan hệ cung cầu trên mọi thị trờng: thị trờng lao động, thi trờng tiền
tệ, thị trờng lao động thông qua các doanh nghiệp quốc doanh, nhà nớc sử
dụng ngân sách quốc gia để thực hiện ý đồ của mình
19
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
Có thể nói, các nhân tố chính trị ảnh hởng trực tiếp đến các mối
quan hệ cũng nh hoạt động của thị trờng. Sự chi phối của các nhân tố này
có thể diễn ra theo hai chiều hớng: hoặc là khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi, hoặc là kìm hãm và hạn chế sự phát triển của thị trờng. Đó
chính là sự can thiệp và ràng buộc của các thể chế và luật lệ. Chúng bao
gồm những nhân tố chủ yếu sau:
-Hệ thống luật pháp thể chế
- Các chế độ chính sách kinh tế- xã hội của từng thời kỳ

- Tình hình chính trị an ninh và những biến động xã hội
Nói tóm lại, thời kỳ mở cửa của nền kinh tế, vạn vật thay đổi, để
vững vàng trong cơ chế mới doanh nghiệp cần phải áp dụng mở rộng thị
trờng thông qua hoạt động chiếm lĩnh. Nhng quy luật tự nhiên đã chứng
minh rằng đã chấp nhận kinh doanh là chấp nhận rủi ro. Vì vậy ' máu'
kinh doanh tiếp sức cho các doanh nghiệp luôn có t tởng làm' bá chủ',
cạnh tranh ắt sẽ xảy ra. Để giành thắng lợi cần sáng suốt lựa chọn con đ-
ờng tiếp cận nhanh chónh với khách hàng. Song để tiếp cận với khách
hàng không phải công ty nào cũng làm đợc. Điều tra, nghiên cứu nhu cầu
của khách hàng theo từng vùng , từng độ tuổi, mức thu nhập ...không phải
dễ dàng. Cần phải mạnh dạn đầu t lớn và biết cách lựa chọn những thông
tin chính xác, kịp thời. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải biết khả năng
của mình để lựa chọn những phần, những đoạn thị trờng của mình, những
loại sản phẩm cho phù hợp. Kinh doanh là phải biết chấp nhận mạo hiểm
nhng không có là ' liều mạng' và lợi nhuận chính là ' phần thởng' cho
những nhà kinh doanh giỏi.
2. Sự cần thiết phải củng cố và mở rộng thị trờng
Nền kinh tế càng ngày càng phát triển, làm cho đời sống xã hội của
ngời dân ngày càng đợc nâng cao. Chính điều đó đã khiến cho ngời dân
20
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
càng có nhu cầu cao cần đợc thoả mãn. Cho nên việc mở rộng thị trờng là
hoạt động cần thiết cho mỗi doanh nghiệp- là chìa khoá cho sự thành
công của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nạy
Việt Nam đang trên con đờng để tiến lên Công nghiệp hoá- Hiện
đại hoá. Do vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt nam là làm thế
nào để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, đảm bảo đợc lợi ích dân tộc,
mở rộng thị trờng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thực hiện
thắng lợi với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong quá trình hội
nhập.

Do vậy, các doanh nghiệp Việt nam muốn hội nhập có hiệu quả tốt
cần phải mở rộng thị trờng tạo ra nhiều cơ hội trong kinh doanh , thâm
nhập thị trờng, tìm kiếm và tạo lập thị trờng ổn định từ đó có điều kiện
thuận lợi để phát triển sản xuất, nâng cao thị phần, phát triển kinh tế
không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho đất nớc.
Hơn nữa, để mở rộng thị trờng cho các doanh nghiệp Việt nam cần
phải đẩy mạnh hoạt động xúc tiến Thơng mại, xúc tiến đầu t lớn nhất với
các đối tác lớn nh EU, Mỹ , Nhật để mở rộng thị trờng, tranh thủ công
nghệ, nguồn kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Chính vì vậy, mở rộng thị trờng cho các doanh nghiệp trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là rất cần thiết để các doanh
nghiệp không chỉ nâng cao thị phần, tăng doanh thu, mà còn góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất
nớc.
21
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
Chủ đề : Một số biện pháp nhằm củng cố và
mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
trong công ty văn phòng phẩm trà my
Chơng II. Phân tích thực trạng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm của công ty Văn phòng phẩm
Trà My
I. Giới thiệu sơ bộ về công ty và môi trờng
kinh doanh của công ty TNHH Văn phòng phẩm
trà my
1. Tóm lợc sơ bộ về công ty
Công ty TNHH văn phòng phẩm Trà My đợc thành lập theo quyết
định số 0102000184 ngày 16 tháng 03 năm 1994 của sở kế hoạch và
Đầu t Hà Nội.
Công ty đợc cho phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất

nhập khẩu các sản phẩm bằng nhựa, buôn bán t liệu sản xuất, t liệu
22
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
tiêu dùng ( chủ yếu là đồ dùng, thiết bị văn phòng phẩm, thiết bị
máy móc phục vụ nông nghiệp và công nghiệp).
Tên giao dịch: Công ty TNHH Văn Phòng Phẩm Trà My
Trụ sở: Xã Tân Quang - Văn Lâm - Hng Yên
Văn phòng đại diện: 300 Bạch Đằng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại:(04)9321435, 9321418
Fax:(04)9325228
E-mail:
Công ty văn phòng phẩm Trà My là một đơn vị kinh doanh độc lập,
có đầy đủ t cách pháp nhân, có giấy phép đăng ký kinh doanh.
Gần 10 năm xây dng và phát triển , công ty đã có nhiều biện pháp để
tìm kiếm thị trờng cho mình, không ngừng cải tiến, nâng cao công
tác quản lý, đầu t chất xám công nghệ sản xuất, thiết bị... nhằm nâng
cao uy tín của thơng hiệu Trà My, đáp ứng đến mức tốt nhất nhu cầu
của thị trờng, tạo đợc sự tin tởng trong và ngoài nớc để việc sản xuất
kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
1.1.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty Văn Phòng
Phẩm Trà My
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty là tổng hợp các bộ
phận đợc chuyên môn hoá với những trách nhiệm, quyền hạn nhất
định, có liên quan mật thiết với nhau và đợc bố trí theo những cấp,
những khâu khác nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý của
công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phản ánh cơ cấu sản xuất kinh
doanh, nó tác động tích cực đối với sự phát triển hoạt động sản xuất
23
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n

kinh doanh của công ty. Cơ cấu tổ chức tốt sẽ phối hợp tốt các hoạt
động tác nghiệp của các bộ phận trong công ty hớng về mục tiêu
chung, đồng thời có thể giúp công ty đối phó đợc sự biến động của
môi trờng, giúp cho công ty quản lý và sử dụng có hiệu quả tất cả
các nguồn lực của mình từ đó nâng cao hoạt động của công ty.
Cơ cấu tổ chức , bộ máy quản lý của công ty văn phòng phẩm Trà
my chia thành: ban giám đốc , hệ thống các phòng ban, hệ thống các
phân xởng.Điều này đợc thể hiện rõ qua sơ đồ:

Giám đốc công ty: là ngời diều hành cao nhất, có quyền ra mọi
quyết định và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động, về kết
24
Giám đốc
phòng
kỹ
thuật
phòng
tổ
chức
-hành
chính
phòng
thị tr-
ờng
phòng
kế
hoạch
các
phân
xởng

phòng
kế
toán
ban
bảo
vệ
phó giám đốc
T i Li u download t Th Vi n T i Li u Tr c Tuy n
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có thể uỷ quyền cho
phó giám công ty một số quyền hạn nhất định khi có việc đột xuất.
Phó giám đốc: Thừa lệnhgiám đốc trực tiếp diều hành và quản lý
phòng kỹ thuật và phòng kế hoạch. Ngoài ra, còn theo dõi mọi hoạt
động của các phân xởng và các phòng ban khác trong công ty.
Phòng kỹ thuật: Quản lý quy trình công nghệ, quản lý các trang
thiết bị về đo lờng tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm. Kiểm tra hớng dẫn
các phân xởng theo đúng tiêu chuẩn, mẫu mã quy trình công nghệ .
Các phân xởng: Mỗi phân xởng có một chức năng riêng nên họ đợc
giao nhiệm vụ sảnn xuất từng mặt hàng theo đúng chức năng.
Phòng kế hoạch: Là đơn vị tham mu, giúp việc cho giám đốc trong
công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều hành sản
xuất của công ty. Phòng kế hoạch thờng liên kết với các phòng ban
khác để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng,hàng qúy,
hàng năm. Ngoài ra còn xây dựng kế hoạch giá, điều chỉnh giá cho phù
hợp với nhu cầu thị trờng đặc biệt là nhu cầu khách hàng.
Phòng kế toán: Là đơn vị tham mu, giúp việc cho giám đốc trong
quản lý, điều hành công tác tài chính của công ty, phản ánh mọi hoạt
động kinh tế thông qua việc tổng hợp, phân tích kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra phòng kế toán còn lập báo cáo tổng hợp cho
công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Phòng thị trờng: Là đơn vị tham mu, giúp việc cho giám đốc, chụ

trách nhiệm trớc giám đốc về các chỉ tiêu kế hoạch đợc giaovề doanh
thu hay lợi nhuận đạt đợc trong năm của công ty. Phòng thị trờng có
nhiệm vụ nghiên cứu thị truờng, nghiên cứu kênh phân phối, mạng lới
tiêu thụ nhằm đạt đợc kết quả và hiệu quả cao. Phản ánh kịp thời nhu
25

×