Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng công nghệ thủ đức, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.76 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐOÀN XUÂN LẬP
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐOÀN XUÂN LẬP
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH
Nghệ An, 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tác giả xin chân thành cảm ơn chân thành
sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh đã tận tâm giúp đỡ, bồi
dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp
hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, khoa giáo
dục học, Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Vinh cùng Ban Giám hiệu,
Phòng Tổ chức cán bộ Trường Đại học Sài Gòn đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu,
lãnh đạo Khoa cơ khí Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức và các đồng


nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả được tham gia học tập và
nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng hết sức trong quá trình thực hiện, song
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong
nhận được sự chỉ dẫn cũng như ý kiến đóng góp của quý Thầy (Cô) giáo
và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện và đề tài có giá trị
thực tiễn cao hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 06 năm 2014
Tác giả

i
MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
1.Lý do chọn đề tài: 1
2.Mục đích nghiên cứu 2
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4.Giả thuyết khoa học 2
5.Nhiệm vụ nghiên cứu 2
6.Phương pháp nghiên cứu 2
7.Đóng góp của luận văn 3
8.Cấu trúc của luận văn 3
1.2.2. Chất lượng đào tạo 6
1.2.4.Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo 11
1.4.3.1.Nhóm các yếu tố bên ngoài 23
a)Các yếu tố về chủ trương, chính sách của Nhà nước 23
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa 24
a)Nhận thức, trình độ, năng lực quản lý của cán bộ quản lý. 25

b) Nhận thức, trình độ, năng lực của GV, NV phục vụ công tác đào tạo trong nhà trường.
Trong hoạt động đào tạo nhiệm vụ của GV không chỉ là truyền đạt tri thức mà còn đặt
vấn đề để cùng HS, SV bàn bạc, thảo luận tìm giải pháp giải quyết một cách tối ưu. Chính
vì vậy, đạo đức, trình độ, kinh nghiệm công tác giảng dạy, kỹ năng xử lý tình huống và
phương pháp giảng dạy phù hợp của đội ngũ GV có vai trò quan trọng, ảnh hưởng quyết
định đến chất lượng đào tạo 25
c)Môi trường giáo dục bên trong nhà trường: 25
Môi trường giáo dục bên trong nhà trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo. Theo tác giả Hà Thế Ngữ: “Môi trường giáo dục là tổng hòa các mối quan
hệ trong đó người giáo dục và người được giáo dục tiến hành hoạt động dạy và học. Các
phương tiện về điều kiện vật chất, tâm lí tác động thường xuyên và tạm thời, được
ii
người dạy và người học sử dụng một cách có ý thức, để đảm bảo cho lao động dạy và
học tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Đây là một trong các yếu tố của quá trình
giáo dục.” Do đó để nâng cao chất lượng đào tạo chúng ta cần đảm bảo môi trường giáo
dục trong nhà trường được an toàn, lành mạnh, trong đó người học được cung ứng các
dịch vụ cơ bản phục vụ quá trình học tập, rèn luyện và sinh hoạt tại trường một cách tốt
nhất. Bên cạnh đó việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường cũng cần được quan
tâm đúng mức, trong đó mối quan hệ giữa CB-GV-NV nhà trường và học sinh, sinh viên
cần được xây dựng một cách chuẩn mực, người thầy phải thể hiện sự gương mẫu, quan
tâm đến người học, sẵn sàng sẻ chia những tâm tư tình cảm của người học. Người thầy
phải luôn nêu cao tinh thần nêu gương cho học sinh, sinh viên học tập noi theo 25
d). Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp, cộng đồng xã hội, gia đình người học
là hết sức quan trọng và thật sự cần thiết và bổ ích. Quan hệ tốt giữa nhà trường và
doanh nghiệp thể hiện qua những yêu cầu về chất lượng đào tạo của doanh nghiệp
được nhà trường đáp ứng. Ngược lại khi nhà trường đưa sản phẩm đào tạo của mình ra
doanh nghiệp thì nhận được sự hỗ trợ của doanh nghiệp, cũng như sự chấp nhận của
doanh nghiệp. Sự gắn kết của cộng đồng xã hội với gia đình người học thể hiện sự thích
nghi của người lao động trong một xã hội, cộng đồng. Cũng như sự quan tâm chăm sóc
của gia đình một cách kịp thời, sự sẻ chia 26

2.2.1.Thực trạng chất lượng các yếu tố đầu vào 32
2.2.1.1.Thực trạng số lượng, chất lượng HS đầu vào 32
2.2.1.4.Thực trạng tình hình tài chính của Trường 37
a) Kết quả rèn luyện đạo đức của HS TCCN 40
2.3.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC 43
2.3.1.Thực trạng nhận thức về sự cần thiết phải quản lý nâng cao chất lượng
đào tạo 43
2.3.2.Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý trong quản lý nâng cao chất
lượng đào tạo 46
2.3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý trong quản lý nâng cao
chất lượng đào tạo 46
iii
2.3.3 Thực trạng các giải pháp quản lý đã sử dụng để nâng cao chất lượng đào
tạo 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 56
3.1.1 Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu 57
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 57
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 57
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 58
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Chữ viết tắt Đọc là
1 BGH Ban Giám hiệu
2 CBQL Cán bộ quản lý
3 CB-GV-NV Cán bộ – Giảng viên – Nhân viên
4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
5 CSĐT Cơ sở đào tạo
6 CSVC Cơ sở vật chất
7 CLĐT Chất lượng đào tạo

8 CTĐT Chương trình đào tạo
9 GDCN Giáo dục chuyên nghiệp
10 GD-ĐT Giáo dục đào tạo
11 GV Giảng viên
12 HS Học sinh
13 SV Sinh viên
14 KT-ĐG Kiểm tra, đánh giá
15 KT-XH Kinh tế – xã hội
16 PPDH Phương pháp dạy học
iv
17 QLĐT Quản lý đào tạo
18 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
19 UBND Ủy ban nhân dân
20 CĐCNTĐ Cao đẳng công nghệ Thủ Đức.
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức 29
Bảng 2.1 : Quy mô, ngành nghề và các trình độ đào tạo của Trường Cao đẳng
Công nghệ Thủ Đức 31
Bảng 2.2. Thực trạng số lượng, chất lượng học sinh đầu vào 34
Bảng 2.3. Đội ngũ giảng viên 35
Bảng 2.4. Kết quả học tập bậc trung cấp chuyên nghiệp 40
Bảng 2.5. Kết quả rèn luyện bậc trung cấp chuyên nghiệp 41
Bảng 2.6. Kết quả học tập sinh viên bậc Cao đẳng 42
Bảng 2.7. Kết quả rèn luyện sinh viên bậc Cao đẳng 42
Bảng 2.8. Nhận thức của giảng viên về sự cần thiết phải quản lý nâng cao chất
lượng đào tạo 43
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản
lý nâng cao CLĐT tại Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức 81
vi

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành kèm theo quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ đã
xác định: “Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng
tiếp nhận 30% số HS tốt nghiệp THCS, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo nghề
nghiệp và đại học đạt khoảng 70%, tỉ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên
một vạn dân.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước rất cần lực
lượng lao động giỏi lý thuyết, thành thạo thực hành đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội. Chính vì thế hệ thống giáo dục đào tạo Cao đẳng, Đại
học cần phải được đầu tư xây dựng đúng mức, đúng tầm sao cho lực lượng
lao động qua đào tạo ngày một nhiều, chất lượng phải được nâng cao. Cụ thể
là khi sinh viên tốt nghiệp ra trường phải làm được việc ngay đáp ứng nhu
cầu công việc của công ty doanh nghiệp mà họ không phải đào tạo lại.
Từ khi thành lập cho đến nay trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo
dục và đào tạo. Hằng năm cung cấp nguồn nhân lực cho TP. Hồ Chí Minh và
các tỉnh lân cận. Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí
Minh đã đạt được những thành tích đáng kể.
Tuy nhiên, nhìn từ góc độ quản lý, trong xu thế phát triển giáo dục hiện
nay vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, khảo sát như: tư duy của nhà
quản lý, các quá trình, quy trình quản lý, năng lực chuyên môn của đội ngũ
giảng viên, nhân viên, chương trình đào tạo, nhận thức của người học, cơ sở
vật chất trang thiết bị, kinh phí …
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản

lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng, Đại
học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao
đẳng Công nghệ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa
học, có tính khả thi thì có thể nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao
đẳng Công nghệ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý nâng cao chất lượng
đào tạo tại trường Cao đẳng
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại
Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất và tổ chức thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm thu thập các thông
tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các
phương pháp sau đây: Phương pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết; phương
pháp phân loại- hệ thống hóa lý thuyết; phương pháp cụ thể hóa lý thuyết.
2
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm thu thập các
thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài và thăm dò tính cần
thiết và khả thi của các giải pháp quản lý được đề xuất. Thuộc nhóm này có

các phương pháp sau: Phương pháp điều tra; Phương pháp tổng kết kinh
nghiệm giáo dục; Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động; Phương
pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu và kết quả
nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý chất lượng đào tạo tại các
cơ sở giáo dục có đào tạo bậc Cao đẳng, Đại học nói chung và của trường Cao
đẳng Công nghệ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Khảo sát thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo tại Trường
Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất các
giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính khả thi để nâng cao chất lượng
đào tạo của Nhà trường.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu và danh mục bảng biểu luận văn được bố trí trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở
trường Cao đẳng
Chương 2: Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường
Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
ở trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯƠNG CAO ĐẲNG
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trước công cuộc đổi mới và hội nhập nền kinh tế quốc tế, thì nguồn lao

động chất lượng cao được xã hội quan tâm hơn bao giờ hết, thiết bị nói chung
và thiết bị chuyên ngành cơ khí nói riêng phát triển không ngừng, có thể nói
là thay đổi liên tục. do đó việc cập nhật thiết bị mới, liên tục điều chỉnh
chương trình khung, song song đó điều chỉnh chương tiết, nâng cao trình độ
chuyên môn người thầy để dần nâng cao chất lượng đào tạo bậc cao đẳng là
hết sức quan trọng.
1.1.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở Đức không thể nào có một người thợ là thợ điện, thợ hồ, thợ hớt tóc,
hay bất cứ nghề nào khác, mà không có bằng cấp học nghề, nghĩa là đã tốt
nghiệp học nghề theo quy định của nhà nước, và công việc của họ rất chuẩn
mực. Ở Châu Âu, Đức là nước có mạng lưới giáo dục nghề tốt nhất, dày đặc
nhất. Người Đức rất coi trọng nghề thủ công, và sống rất hãnh diện với nó, họ
sống rất xứng đáng vì họ có những đóng góp rất lớn cho lợi ích của xã hội.
Trong hệ thống dạy nghề ở Đức, các doanh nghiệp đóng một vai trò quan
trọng. Năm 2007, theo thống kê của Bộ giáo dục Đức, 93,3% các công ty sở
hữu trường dạy nghề riêng và phát triển chiến lược nhân sự trong tương lai
thông qua các mô hình dạy nghề. Việc kiểm tra về khả năng tổ chức, đào tạo
nghề tại Doanh nghiệp được tiến hành bởi các phòng công nghiệp và thương
mại. Ngoài ra, do sự liên kết chặt chẽ với các tập đoàn đầu tư, khả năng các
học viên ra trường nhận được việc làm ngay là rất cao. Đối với nước Pháp sau
khi tốt nghiệp trung học cơ sở (Brevet) nhà trường cho học sinh tự chọn học
4
lên cấp 3 hay học trường hướng nghiệp cụ thể (như Chuyên tu hay Cao đẳng
chuyên nghiệp của Nhật Bản) việc đào tạo của các em ở lứa tuổi (15 tuổi) này
hoàn toàn miễn phí để khuyến khích, và sẽ phải đóng học phí rất đắt khi quá
tuổi quy định. Các trường đào tạo ngành nghề với thời gian đào tạo từ 2 đến 5
năm sau TNPT. Hệ thống rất đa dạng này thu hút hàng năm khoảng 1 triệu
sinh viên, từ các trường kỹ sư, trường đào tạo cán bộ thương mại, kỹ thuật
viên trong đủ mọi ngành nghề, tới các trường báo chí, sư phạm các trường
này có thi hoặc xét tuyển đầu vào,và cấp các loại bằng nghề chứ không cấp

các bằng cử nhân, thạc sĩ sinh viên tốt nghiệp một trường nghề vẫn có thể
xin học ở một Đại học tổng hợp nếu muốn. Do được tuyển chọn kỹ ở đầu vào
nên chất lượng của học sinh tốt nghiệp rất cao, luôn được tôn trọng dưới mắt
mọi người, ra trường là xin ngay được việc làm.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.
Cho đến nay, ở nước ta có khá nhiều tài liệu, đề tài và hội thảo khoa
học nghiên cứu các vấn đề về thực trạng và giải pháp quản lý để nâng cao
chất lượng đào tạo giáo dục cụ thể như: Đề tài luận văn thạc sĩ:
Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao
đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội năm 2010 của tác giả Nguyễn Thị Hiếu [5]
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học ở
trường Cao đẳng sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 của
tác giả Hà Thị Túc. Qua tìm hiểu các đề tài luận văn và các tài liệu, tác giả
nhận thấy mỗi đề tài hoặc tài liệu đã đi sâu giải quyết một số khía cạnh và đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nói chung.
Tuy nhiên, vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng vẫn đang
đứng trước những thách thức to lớn và cấp bách cần được tháo gỡ để không
những phát triển về quy mô mà còn phát triển về chất lượng đào tạo đáp ứng
nhu cầu xã hội.
5
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí
Minh” có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và của cả nước nói chung.
1.2 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Đào tạo
Theo từ điển tiếng Việt thì đào tạo là sự rèn luyện, dạy dỗ để hiểu biết.
Đào tạo thường dùng trong quá trình giáo dục nghề nghiệp, trang bị kiến thức,

kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động. Quá trình này có thể diễn ra trong
nhà trường hoặc trong nhà máy công ty, xí nghiệp…trong các đơn vị sản xuất.
Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề cho người học một
cách có hệ thống sao cho sau khi học xong họ thích ứng ngay với yêu cầu
nghề nghiệp trong các công việc nhất định.
1.2.2. Chất lượng đào tạo
a.Chất lượng
Có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng, cũng như có những cách
tiếp cận khác nhau cũng dẫn đến những khái niệm khác nhau. Như vậy, chất
lượng được xem là đích tới luôn thay đổi và có tính lịch sử cụ thể. Một số
khái niệm tiêu biểu về chất lượng như sau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, sự việc”. [31]
- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng : “Chất lượng là cái làm nên phẩm
chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật
này khác với sự vật kia”. [31]
6
- Theo tiêu chuẩn Pháp – NFX 50-109 : “Chất lượng là tiềm năng của
một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”. [15]
- Theo Oxford Pocket Dictionary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc
trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các
thông số cơ bản”. [15]
- Theo ISO 9000-2000: “Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của
một tập hợp các đặc tính vốn có”. [15]
Như vậy, chất lượng là một khái niệm trừu tượng, phức tạp và là khái niệm
đa chiều, nhưng chung nhất đó là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật và
dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác. Nói cách khác, chất lượng là mức
độ đáp ứng của sản phẩm so với mục tiêu đề ra.
b.Chất lượng đào tạo:
Chất lượng đào tạo nói riêng là những thuật ngữ khái niệm cơ bản được

nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Hiểu đơn giản chất lượng đào tạo là mức
độ đáp ứng của sản phẩm đào tạo so với mục tiêu, nhưng khó khăn là ở chỗ
nó rất khó đo lường đánh giá một cách trực tiếp, muốn tiến hành đánh giá chất
lượng đào tạo thì phải tiến hành đánh giá gián tiếp qua hệ thống các điều kiện
đảm bảo chất lượng, yếu tố tác động đến quá trình đào tạo nhằm đạt được
mục tiêu đề ra và đáp ứng được nhu cầu xã hội. Chất lượng đào tạo với đặc
trưng sản phẩm là “ con người lao động”, là kết quả (đầu ra) của quá trình đào
tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức
lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp, tương ứng với mục
tiêu đào tạo của từng ngành nghề. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của
thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết
quả của quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ phù
hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có
việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở các
7
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sản xuất-dịch vụ, khả năng phát triển nghề
nghiệp
Tuy vậy cần nhấn mạnh rằng chất lượng giáo dục đào tạo, hay nói cách
khác là kết quả học sinh lĩnh hội được trước hết phải là kết quả của quá trình
đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp.
Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất
lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trường như quan
hệ cung-cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của
nhà nước và người sử dụng lao động. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác
nhau về chất lượng đào tạo:
Theo tác giả Lê Đức Phúc: “Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện
các mục tiêu giáo dục” [20]
Tác giả Lê Đức Ngọc và Lâm Quang Thiệp: “Chất lượng đào tạo được
đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một Chất
lượng đào tạo”.

Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Chất lượng đào tạo là kết quả của quá
trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách
và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương
ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể”. [10]
Xét dưới góc độ hệ thống các trường chuyên nghiệp thì Chất lượng đào
tạo được hiểu là đầu ra của hệ thống giáo dục. Đầu ra của bậc Cao đẳng được
quy định trong Luật giáo dục 2005 như sau: “Đào tạo Cao đẳng nhằm đào tạo
người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả
năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công
việc”. Xét dưới góc độ một cơ sở giáo dục đào tạo thì chất lượng đào tạo là sự
đáp ứng mục tiêu do nhà trường đặt ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo
dục Cao đẳng của Luật giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
8
cho sự nghiệp phát triển KT-XH của địa phương và cả nước. Sản phẩm của
quá trình đào tạo được xem là chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu đào
tạo mà xã hội đã đặt ra với mỗi ngành học.
Tóm lại, mặc dù có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về chất
lượng đào tạo nhưng có thể khái quát lại như sau: Chất lượng đào tạo là sự
phù hợp giữa chất lượng sản phẩm đào tạo với mục tiêu đề ra (thực hiện được
Chuẩn đầu ra mà Nhà trường đã cam kết) qua sự đánh giá của người học,
người dạy, người quản lý và người sử dụng sản phẩm của quá trình đào tạo.
Chất lượng đào tạo được tạo phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản như sau:
a) Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo là sự bố trí các môn học,
thời lượng các môn, phân bố các môn học. Chương trình là nhân tố quan
trọng trong việc quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường.
b) Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ đào tạo: Cơ sở vật chất trang
thiết bị là những nhân tố hình thành ý thức, thái độ, tác phong đối với sinh
viên, học sinh. Là nơi hình thành những thao tác, rèn luyện những kỹ năng để
dần từng bước hình thành lên kỹ sảo đáp ứng công việc làm sau khi ra trường
tham gia vào sản xuất.

c) Đội ngũ GV tham gia đào tạo: Ngoài việc có lòng yêu nghề, tận tâm,
trách nhiệm cao trong công việc thì phải có năng lực chuyên môn tốt, học tập
thường xuyên, liên tục cập nhật kiến thức mới, phương pháp giảng dạy và học
tập mới đáp ứng nhu cầu chất lượng đào tạo ngày càng cao của xã hội.
d) Người học: Phải có lòng yêu nghề mà mình theo học, có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc, ý thức tổ chức kỷ luật tốt. Có khả năng tự học tự
nghiện cứu chuyên môn thông qua sự hướng dẫn của thầy cô trong trường
1.2.3. Quản lý
Do tính chất đa dạng, phức tạp của đối tượng quản lý cũng như ở từng
giai đoạn lịch sử, xã hội cụ thể có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về
9
quản lý. Trong đề tài luận văn, tác giả xin chọn lọc và giới thiệu một số định
nghĩa như sau:
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là quá trình tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội, hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan để khái quát và làm rõ
được quy trình quản lý”. [21]
Theo Nguyễn Văn Lê và Tạ Văn Doanh: “Quản lý là một hoạt động thiết
yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [19]
Theo F.W Taylor: “Quản lý là nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần
phải làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”. Tuy
tiếp cận ở những góc độ khác nhau, song về cơ bản khái niệm quản lý có
những dấu hiệu chung như sau: [13]
- Là loạt động có mục tiêu, có định hướng, có mục đích để thực hiện các
chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
- Điều phối hoạt động của các cá nhân trong tổ chức nhằm hướng tới

mục đích chung. Về cơ bản có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động và điều
chỉnh có tổ chức, có hướng đích bằng một hệ thống các biện pháp, phương
pháp và các công cụ của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Quản lý có các chức năng là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và
kiểm tra đánh giá. Các chức năng này được thực hiện trong mối quan hệ hữu
cơ với nhau tạo thành chu trình quản lý. Mọi công việc quản lý đều phải bắt
đầu từ việc xây dựng kế hoạch tiếp đến là việc tổ chức, bố trí nhân sự và
10
chuẩn bị các nguồn lực khác để thực hiện kế hoạch sau đó là chỉ đạo triển
khai công việc và thường xuyên kiểm tra đánh giá các bước, các khâu trong
quá trình thực hiện để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh tiến độ, nhân sự và các
nguồn lực khác nếu cần. Khi kết thúc công việc cần đánh giá kết quả tổng thể
để từ đó rút kết các kinh nghiệm trong quản lý. Vậy quản lý là sự tác động từ
chủ thể quản lý đến các đối tượng và thành phần quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra.
1.2.4.Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
- Nâng cao là sự tăng thêm so với trước, sự phát triển về cả số lượng lẫn
chất lượng của sự vật, hiện tượng.
- Nâng cao chất lượng đào tạo tức là làm cho chất lượng sản phẩm đào
tạo ngày càng đáp ứng tốt hơn mục tiêu đào tạo đặt ra hay nói cách khác: sản
phẩm đào tạo của nhà trường sau khi tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu của thế giới
nghề nghiệp ở các năm sau luôn cao hơn năm trước.
- Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo:
Từ khái niệm về đào tạo, chất lượng đào tạo, nâng cao chất lượng đào
tạo và quản lý đã trình bày ở trên đây, chúng tôi cho rằng quản lý nâng cao
chất lượng đào tạo là hệ thống các tác động có hướng đích của chủ thể quản
lý đến quá trình đào tạo và các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà
trường sao sản phẩm đào tạo ngày càng đáp ứng tốt hơn mục tiêu đào tạo đặt
ra. Trong quản lý nâng cao chất lượng đào tạo cần chú ý đến việc cung cấp

kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cũng như rèn luyện về phẩm chất
đạo đức cho người học để đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Tóm lại, quản lý nâng cao chất lượng đào tạo là sự tác động và điều
chỉnh bằng một hệ thống các biện pháp, phương pháp và công cụ của chủ thể
quản lý đến tất cả các khâu của hệ thống, nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực
của người học đáp ứng ngày càng tốt hơn mục tiêu đào tạo đặt ra (bao gồm:
11
Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; trình độ kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp,
năng lực nhận thức, năng lực tư duy cùng những phẩm chất nhân văn khác).
- Để thực hiện quản lý nâng cao chất lượng đào tạo các cấp quản lý của
Nhà trường cần chú ý đến các yếu tố sau:
+ Đối với Lãnh đạo nhà trường: Có những chiến lược, những định hướng
mang tính tổng thể. Giao đầu mối cho Phòng Quản lý Đào tạo điều hành các
công việc liên quan đến quản lý nâng cao chất lượng đào tạo. Thường xuyên
duy trì chế độ báo cáo, thực hiện công tác kiểm tra nhắc nhở đôn đốc nếu thấy
thật sự cần thiết.
+ Với Phòng quản lý Đào tạo: Là phòng tiếp nhận sinh viên học sinh vào
trường học tập và sau khi tốt nghiệp. Sau khi triển khai công việc liên quan
đến các khoa về khung chương trình đào tạo của cơ quan chủ quản thì nhất
thiết phải có sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các khoa về việc thực
hiện chương trình đào tạo trên cơ sở từ khung chương trình. Việc thực hiện
nghiêm túc hay không, đúng qui định hay không?. Phải có sự điều chỉnh nếu
thấy thật sự cần thiết.
+ Đối với các Khoa chuyên môn: Khoa triển khai cho các bộ môn thực
hiện nghiêm túc chương trình đào tạo đã được phê duyệt. Trên cơ sở từ
chương trình đào tạo cũng như nhu cầu thực tế tại đơn vị sử dụng lao động.
Từ những góp ý của họ, tham khảo từ các trường bạn, cũng như các nhà khoa
học có uy tín, từ những định hướng những dự báo về chất lượng đào tạo.
+ Các phòng, khoa liên quan: Thực hiện công tác phối hợp sao cho nhịp
nhàng, uyển chuyển để thực hiện tốt công tác quản lý nâng cao chất lượng đào tạo.

- Nội dung quản lý nâng cao chất lượng đào tạo:
+ Theo các tiếp cận hệ thống thì nội dung quản lý nâng cao chất lượng
đào tạo có thể là: Quản lý nâng cao chất lượng đầu vào (chương trình đào tạo;
đội ngũ GV; học sinh; CSVC,thiết bị dạy học; Tài chính phục vụ đào tạo)
12
Quản lý nâng cao chất lượng quá trình đào tạo: dạy và học nghề; Quản lý
nâng cao chất lượng đầu ra: kết quả đào tạo.
+ Theo các tiếp cận chức năng thì quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
thể hiện ở các nội dung: Lập kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo; Tổ chức
thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
…; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo.
Tóm lại, quản lý nâng cao CLĐT là sự tác động và điều chỉnh bằng một hệ
thống các biện pháp, phương pháp và công cụ của chủ thể quản lý đến tất cả
các khâu của hệ thống, nhằm nâng cao năng lực của người được đào tạo sau
khi hoàn thành CTĐT. Những năng lực đó gồm: khối lượng, nội dung, trình
độ kiến thức được đào tạo và kỹ năng thực hành, năng lực nhận thức, năng
lực tư duy cùng những phẩm chất nhân văn khác.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG.
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng
- Có thể nói khoa học công nghệ ngày nay phát triển rất nhanh chóng.
Cùng với sự phát triển của thế giới nghề nghiệp. Người sử dụng lao động sẽ
có những đòi hỏi cao hơn đối với sản phẩm đào tạo của các trường về phẩm
chất đạo đức, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm cao đối với công việc. Sự
thể hiện về năng lực nghề nghiệp chuyên môn nghiệp vụ qua việc người lao
động phải thích nghi tốt, thích nghi ngay với môi trường doanh nghiệp, sự cần
cù siêng năng, cũng như chuyên môn tốt, ngoài ra cần có kỹ năng làm việc
theo nhóm.
- Sự cạnh tranh của các cơ sở đào tạo nghề ở Việt Nam, trong đó có các
trường Cao đẳng. Trong quá trình đào tạo bậc Cao đẳng cũng như bậc Trung

cấp chuyên nghiệp của Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức hiện nay diễn
ra một sự cạnh tranh khá khốc liệt. Ngoài sự cạnh tranh giữa các Trường Cao
13
đẳng với nhau trong hệ thống quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các
Trường Cao đẳng còn phải cạnh tranh với các Trường Cao đẳng nghề, trung
cấp nghề thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội quản lý. Ngoài ra còn phải cạnh tranh với các trường Đại học
cũng có đào tạo trình độ bậc cao đẳng. Hay nói khác đi là người học hiện nay
có khá nhiều sự lựa chọn cho con đường học tập của mình.
- Sự bùng nổ công nghệ kỹ thuật số trong thế giới phẳng, sự đa dạng
trong việc tiếp cận thông tin qua nhiều kênh, nhiều hình thức khác nhau, cũng
như nhận thức ngày càng cao của người học và gia đình của họ trong việc lựa
chọn cơ sở đào tạo, họ sẵn sàng bỏ ra những chi phí để đầu tư cho việc học
tập nhằm đạt mục tiêu về chất lượng trong đào tạo nghề cho con em mình.
Nếu nhà trường không thật sự có thương hiệu mạnh thì rất khó khăn trong
công tác tuyển sinh hiện nay. Cụ thể như dự báo công tác tuyển sinh năm học
2014-2015 thì tỷ lệ thí sinh dự thi Cao đẳng sẽ giảm khá nhiều do cơ chế xét
tuyển ở các trường đại học.
Do vậy công tác xây dựng thương hiệu mà cụ thể là sản phẩm đào tạo
của nhà trường phải có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động
như là một sự sống còn, sự tồn tại của nhà trường trong thời gian sắp đến.
1.3.2. Các thành tố cơ bản tạo ra chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Quyết định số: 66 /2007/QĐ-BGDĐT ngày 1 tháng 11 năm 2007 ban
hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục Trường Cao đẳng
1.3.2.1 Sứ mạng và mục tiêu của trường Cao đẳng
Sứ mạng của trường cao đẳng được xác định, được công bố công khai,
có nội dung rõ ràng; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, với các nguồn lực và
định hướng phát triển của nhà trường; phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực

14
của địa phương và của ngành. Mục tiêu của trường cao đẳng phù hợp với mục
tiêu đào tạo trình độ cao đẳng quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã được
tuyên bố của nhà trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được
triển khai thực hiện.
1.3.2.2 Tổ chức và quản lý
Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng được thực hiện theo quy định của
Điều lệ trường cao đẳng và được cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt
động của nhà trường. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đáp ứng các tiêu chuẩn
và thực hiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm theo quy định. Hội đồng khoa
học và đào tạo của trường có đủ thành phần và thực hiện được chức năng theo
quy định của Điều lệ trường cao đẳng. Các phòng chức năng, các khoa, các bộ
môn trực thuộc trường, các bộ môn trực thuộc khoa được tổ chức phù hợp với
yêu cầu của trường, có cơ cấu và nhiệm vụ theo quy định. Các tổ chức nghiên
cứu và phát triển, các cơ sở thực hành, nghiên cứu khoa học của trường được
thành lập và hoạt động theo quy định. Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo
dục đại học, bao gồm trung tâm hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ
có năng lực để triển khai các hoạt động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất
lượng các hoạt động của nhà trường.
1.3.2.3 Chương trình giáo dục
Chương trình giáo dục của trường cao đẳng được xây dựng trên cơ sở
chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình giáo
dục được xây dựng với sự tham gia của các giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện
của các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định.
Chương trình giáo dục có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết
kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào
tạo trình độ cao đẳng và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao
động. Các học phần, môn học trong chương trình giáo dục có đủ đề cương chi
15
tiết, tập bài giảng hoặc giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng mục tiêu của

học phần, môn học.
1.3.2.4 Hoạt động đào tạo
Công tác tuyển sinh được đảm bảo thực hiện công bằng, khách quan theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công khai số liệu thống kê hằng năm
về người tốt nghiệp và có việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.Tổ
chức đào tạo theo mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục của trường đáp
ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Đổi mới phương pháp dạy và học
theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của
người học. Đổi mới phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của người học; đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và
phù hợp với hình thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù môn học, đảm
bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo. Đảm bảo an toàn, chính
xác trong lưu trữ kết quả học tập của người học.
1.3.2.5 Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
Cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên thực hiện các nghĩa vụ và được
đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng. Có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ và nhân viên, tạo điều kiện
cho họ tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và ở
ngoài nước; chú trọng đào tạo và phát triển các giảng viên trẻ. Có đủ số lượng
giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục và nghiên cứu khoa học; đạt
được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình
sinh viên / giảng viên. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào
tạo của nhà giáo theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo;
đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ,
tin học đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học. Đội ngũ
16
giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ
hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định.
1.3.2.6 Người học

Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình giáo dục, kiểm tra đánh
giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Người
học được đảm bảo các chế độ chính sách xã hội và được chăm sóc sức khoẻ
định kỳ, được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao,
được đảm bảo an toàn trong khuôn viên nhà trường; được tư vấn việc làm và
các hình thức hỗ trợ khác. Người học được phổ biến, giáo dục về chính sách,
chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước; được tạo điều
kiện để tu dưỡng và rèn luyện chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, tinh thần
trách nhiệm và thái độ hợp tác; được tạo điều kiện để tham gia công tác Đảng,
đoàn thể. Thực hiện đánh giá năng lực của người tốt nghiệp theo mục tiêu đào
tạo; có kết quả điều tra về mức độ người tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng
nhân lực của địa phương và của ngành.
1.3.2.7. Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao
công nghệ
Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù hợp
với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường cao đẳng. Có chủ trương và
tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học tham gia nghiên
cứu khoa học và phát huy sáng kiến. Có các kết quả nghiên cứu khoa học
được ứng dụng vào việc nâng cao chất lượng dạy và học, quản lý của trường
và các cơ sở giáo dục khác ở địa phương. Có các bài báo, công trình nghiên
cứu khoa học đăng trên các tập san, các ấn phẩm khoa học; có các tài liệu,
giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ của trường. Có các hoạt động kết hợp nghiên cứu khoa học với đào
tạo; có các hoạt động về quan hệ quốc tế. Kết quả của các hoạt động khoa học
17

×