Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập và luyện tập phần hóa hữu cơ lớp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT


MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIỜ ÔN TẬP VÀ LUYỆN TẬP
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
VINH - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIỜ ÔN TẬP VÀ LUYỆN TẬP
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 THPT
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. LÊ VĂN NĂM
VINH - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS. TS. Lê Văn Năm - Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học
hóa học, khoa Hóa trường Đại học Vinh, đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo PGS. TS. Cao Cự Giác và cô giáo TS. Nguyễn Thị Bích Hiền
đã dành nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.


- Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hóa học cùng các thầy giáo,
cô giáo thuộc Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học hóa học khoa Hóa học
trường Đại học Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trường THPT Cửa Lò, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tp Vinh, tháng 10 năm 2014

Nguyễn Thị Ánh Tuyết
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 9
1. Lý do chọn đề tài 9
2. Mục đích nghiên cứu 10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 10
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 10
5. Phạm vi nghiên cứu 10
6. Giả thuyết Khoa học 11
7. Phương pháp nghiên cứu 11
8. Những đóng góp mới của đề tài 11
NỘI DUNG 12
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 12
1.1. Bài giảng và các bước lên lớp[6], [20], [31] 12
1.1.1. Bài giảng (bài lên lớp)
1.1.2. Các bước lên lớp
1.1.3. Giáo án bài lên lớp
1.2. Bài ôn tập, luyện tập[6], [20], [31], [35] 14
1.2.1. Bài ôn tập
1.2.2. Bài luyện tập

1.2.3. Tầm quan trọng của bài ôn tập, luyện tập
1.2.4. Bài ôn tập, luyện tập trong chương trình hóa học THPT [1], [39], [45],
[46]
1.3. Một số phương pháp dạy học các bài luyện tập - ôn tập theo hướng tích cực hoá
nhận thức học sinh [6], [21], [35], [49] 17
1.3.1. Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề
1.3.2. Phương pháp đàm thoại tìm tòi
1.3.3. Phương pháp graph trong dạy học hóa học
1.3.4. Phương pháp trực quan
1.3.5. Sử dụng BT hóa học
1.3.6. PP DH theo nhóm
1.3.7. Phương pháp algorit dạy học
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giờ ôn, luyện tập [26], [29], [35] 26
1.4.1. Tâm lí HS khi lĩnh hội kiến thức
1.4.2. Sự chuẩn bị của GV và HS trước giờ ôn, luyện tập
1.4.3. Cách thức quản lí giờ ôn, luyện tập của GV
1.4.4. Trí nhớ và vấn đề ôn, luyện tập
1.4.5. Nội dung kiến thức và kĩ năng cần ôn, luyện
1.4.6. Sự phối hợp các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học
1.4.7. Sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học
1.5. Thực trạng các giờ ôn tập, luyện tập ở một số trường THPT tỉnh Nghệ An 36
1.5.1. Mục đích khảo sát
1.5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
1.5.3. Kết quả khảo sát
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 42
Chương 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ ÔN TẬP VÀ
LUYỆN TẬP PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 THPT 43
2.1. Nội dung, cấu trúc phần hóa hữu cơ THPT [1], [39], [45], [46] 43
2.1.1. Nội dung và cấu trúc chương trình phần HHHC lớp 11 THPT
2.1.2. Phân phối chương trình các bài dạy luyện tập - ôn tập HH HC11 cơ bản

2.2. Cơ sở của việc đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập và luyện
tập [6], [16], [26] 43
2.2.1. Đặc điểm của việc hoàn thiện kiến thức kĩ năng, kĩ xảo
2.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học
2.2.3. Đặc điểm của kiểu bài ôn tập, luyện tập
2.2.4. Các nguyên tắc của việc dạy học
2.2.5. Các lí thuyết tâm lí học về học tập và mô hình dạy học
2.2.6. Quan hệ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học
2.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập 49
2.3.1. Biện pháp 1: Sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ để
hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài trước giờ ôn, luyện tậptrên lớp
2.3.2. Biện pháp 2: Sử dụng hệ thống bài tập đúng mục tiêu, đúng chủ đề
2.3.3. Biện pháp 3: Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề
2.3.4. Biện pháp 4: Sử dụng phương pháp grap dạy học
2.3.5. Biện pháp 5: Sử dụng phương pháp algorit dạy học thích ứng với nội dung
và đối tượng HS
2.3.6. Biện pháp 6: Tổ chức học tập theo nhóm để tăng cường khả năng hoạt
động tích cực của HS
2.3.7. Biện pháp 7: Phân bố thời gian hợp lý
2.3.8. Biện pháp 8: Phối hợp hài hòa các phương pháp dạy học
2.4. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ giúp HS tự ôn, luyện tập 58
2.4.1. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “Hợp chất hữu cơ,
công thức phân tử và công thức cấu tạo”
2.4.2. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “Ankan”
2.4.3. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “An kin”
2.4.4. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “Ancol, phenol”
2.4.5. Bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ bài luyện tập “Andehit, xeton và
axit cacboxylic”
2.5. Thiết kế và sử dụng giáo án bài ôn, luyện tập 65
2.5.1. Nguyên tắc thiết kế

2.5.2. Mục tiêu và các yêu cầu cần đạt được khi thiết kế
2.5.3. Quy trình thiết kế giáo án
2.5.4. Sử dụng giáo án
5
2.5.5. Một số giáo án bài ôn, luyện tập phần hóa học hữu cơ lớp 11 chương trình
cơ bản theo các biện pháp đề xuất
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 101
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 102
3.1. Mục đích TN sư phạm 102
3.2. Nhiệm vụ của TN sư phạm 102
3.3. Kế hoạch TN sư phạm 102
3.4. Tiến hành TN 103
3.4.1. Tiến hành các giờ dạy
3.4.2. Phương tiện trực quan
3.4.3. Tiến hành kiểm tra
3.5. Kết quả các bài dạy TNSP 103
3.6. Xử lý kết quả TN sư phạm 104
3.7. Phân tích kết quả TN sư phạm 113
3.7.1. Phân tích kết quả về mặt định tính
3.7.2. Phân tích định lượng kết quả TN sư phạm
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
1. Kết luận 117
2. Kiến nghị 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 123
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
BTHH : Bài tập hóa học

CTCT : Công thức cấu tạo
CTĐG : Công thức đơn giản
CTPT : Công thức phân tử
CTTN : Công thức thực nghiệm
ĐC : Đối chứng
đktc : Điều kiện tiêu chuẩn
GV : Giáo viên
HCHC : Hợp chất hữu cơ
HHHC : Hóa học hữu cơ
HS : Học sinh
NDDH : Nội dung dạy học
PHT : Phiếu học tập
PPDH : Phương pháp dạy học
pthh : Phương trình hóa học
SGK : Sách giáo khoa
SGKHH 11 : Sách giáo khoa hóa học 11
Sở GD&ĐT : Sở Giáo dục và Đào tạo
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân phối các tiết học hóa học của Bộ GD & ĐT 16
Bảng 1.2. Phân phối các tiết học hóa học theo Sở Gd & ĐT Nghệ An 17
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát nội dung 1 37
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát nội dung 2 37
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát nội dung 3 38
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát nội dung 4 38
Bảng 1.7. Kết quả khảo sát nội dung 5 39
Bảng 1.8. Kết quả khảo sát nội dung 6 39
Bảng 1.9. Kết quả khảo sát nội dung 7 39

Bảng 1.10. Kết quả khảo sát nội dung 8 40
Bảng 1.11. Kết quả khảo sát nội dung 9 40
Bảng 1.12. Kết quả khảo sát nội dung 10 41
Bảng 1.13. Kết quả khảo sát nội dung 11 41
Bảng 2.1. Chương trình làm việc trong tiết học bài 21 theo cấu trúc Jigsaw 69
Hình 2.1. Grap định hướng nội dung dạy học bài luyện tập “Ankan” 75
Hình 2.2. Grap nội dung dạy học bài luyện tập “Ankan” 76
Bảng 2.2. So sánh ancol và phenol 87
Bảng 2.3. Cấu tạo, danh pháp 92
Bảng 2.4. Tính chất 92
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả TN sư phạm 105
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp số HS đạt điểm Xi và điểm TB 105
Bảng 3.3. Phần trăm số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra 15 phút - bài 1 106
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích kết quả TN - bài 1 106
Bảng 3.4. Phần trăm số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra 15 phút - bài 2 107
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích kết quả TN - bài 2 107
Bảng 3.5. Phần trăm số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra 45 phút - bài 3 108
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích kết quả TN - bài 3 108
Bảng 3.6. Phần trăm số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra 45 phút - bài 4 109
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích kết quả TN - bài 4 109
Bảng 3.7. Kết quả TN tổng hợp 110
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích kết quả tổng hợp 110
Bảng 3.8. Phân loại kết quả TN 111
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn phân loại kết quả TN - bài 1 111
Hình 3.7. Biểu đồ biểu diễn phân loại kết quả TN - bài 2 111
Hình 3.8. Biểu đồ biểu diễn phân loại kết quả TN - bài 3 112
Hình 3.9. Biểu đồ biểu diễn phân loại kết quả TN - bài 4 112
Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn phân loại kết quả TN - tổng hợp 112
Bảng 3.9. Bảng thống kê các giá trị trung bình cộng, phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số
biến thiên của các lớp TN và ĐC theo các bài kiểm tra 113

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bài luyện tập - ôn tập là bài dạy hoàn thiện kiến thức, với nội dung trong
sách giáo khoa (SGK) ngắn gọn, nhưng nó bao hàm một nội dung lớn, chính vì thế
mà việc dạy những bài luyện tập - ôn tập để đạt được hiệu quả sẽ rất khó khăn,
thông thường khi đến dạng BT này HS và đôi khi GV cũng ít quan tâm vì nội dung
rất đơn giản, do đó đòi hỏi người dạy phải có sự đổi mới PP dạy sao cho trong thời
gian ngắn HS lĩnh hội được toàn bộ kiến thức cơ bản cần ôn tập đồng thời phải phát
huy tính tích cực, tự học cho HS, hình thành cho HS tính tư duy logic và lòng đam
mê học tập, khả năng làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm đây là vấn đề cấp
thiết trong thời đại hiện nay.
Định hướng đổi mới PP dạy và học đã được xác định trong nghị quyết trung
ương 4 khoá VII; nghị quyết trung ương 2 khoá VIII, được thể chế hoá trong luật
GD(2005), được cụ thể hoá trong chỉ thị bộ GD và đào tạo đã nêu: “Phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng của môn
học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HS PP tự
học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS’’.
Chính vì thế việc đổi mới PP DH (PPDH) phải phù hợp với đặc điểm từng
lớp học, từng HS, đòi hỏi người dạy phải hiểu rõ ưu khuyết điểm của từng PP (PP)
để từ đó có thể kết hợp nhuần nhuyễn giữa các PP sao cho không khí lớp học sôi
động, tất cả các HS đều làm việc một cách sôi nổi, mang tính tư duy logic cao. Các
em không những có thể độc lập suy nghĩ cách làm của mình mà còn có khả năng
hợp tác với các bạn qua các hoạt động theo nhóm đồng thời có thể trao đổi với thầy,
trong các tình huống này người thầy đóng vai trò dẫn dắt HS lĩnh hội kiến thức,
giúp HS tự khám phá ra nội dung kiến thức và có thể tự đánh giá mình.
Phần hóa học hữu cơ trong chương trình THPT hiện nay là một phần có
nhiều điểm mới và khó về nội dung cũng như phương pháp. Đặc biệt, phần hóa hữu
cơ lớp 11 có liên quan nhiều đến phần hóa hữu cơ lớp 12 và thường là nội dung
quan trọng trong các đề thi Đại học & Cao đẳng hằng năm. Việc nắm vững kiến

thức hóa học hữu cơ lớp 11 sẽ giúp HS học tốt phần hóa học hữu cơ lớp 12 và đáp
ứng được nhu cầu ôn thi Đại học & Cao đẳng.
Để đạt được giờ dạy bài ôn, luyện tập phần hóa học hữu cơ lớp 11 hay và có
chất lượng, đa số giáo viên còn lúng túng. Vì dung lượng kiến thức thì quá lớn,
những kĩ năng đòi hỏi phải rèn luyện cho HS thì nhiều mà thời gian lại có hạn. Một
bộ phận GV còn xem nhẹ việc ôn, luyện tập do đó chưa đầu tư đúng mức.
9
Mặt khác, phần nhiều HS cho rằng kiến thức ôn tập là đã biết rồi nên các em
thường không muốn nghe lại. Thực ra, cái biết của các em có được mới chỉ là cái
biết sự kiện, chưa thành hệ thống kiến thức có tính khoa học. Nếu không có những
biện pháp thích ứng cho giờ ôn tập, luyện tập sẽ không tạo được bầu không khí mới
và sẽ không tạo được niềm hứng thú học tập cho HS.
Những năm gần đây, công luận đã phản ánh tình trạng đa số HS vừa mới học
xong chương trình một lớp hoặc một bậc học là không còn nhớ kiến thức đã học. Vả
lại, có nhớ chăng cũng không có tính hệ thống, mạch lạc và thiếu khả năng vận
dụng kiến thức đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập cũng như thực tiễn cuộc sống.
Trước thực trạng như vừa trình bày trên đây, tác giả chọn đề tài "Một số biện
pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập và luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT
" như một cố gắng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học bộ môn hóa học
ở trường THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện
tập phần HHHC lớp 11 THPT. Nhằm thiết kế các giáo án bài lên lớp ôn, luyện tập
bám sát chương trình SGK hiệu quả dạy học các giờ dạy này.
Hình thành cho HS một số phương pháp tự ôn tập để nắm bắt được những
kiến thức cơ bản, trọng tâm, vận dụng và giải quyết tốt các bài tập hóa học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến việc dạy và học giờ ôn,
luyện tập của GV và HS THPT.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ ôn,

luyện tập giúp học sinh học tốt phần HHHC lớp 11 THPT.
- Thiết kế một số bộ câu hỏi định hướng, bài tập bổ trợ giúp HS tự ôn, luyện tập
- Vận dụng các biện pháp đã đề xuất thiết kế một số bài lên lớp ôn, luyện tập.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp
đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện tập phần HHHC lớp
11 THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Các bài ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
Địa bàn: Một số trường THPT trong tỉnh Nghệ An
10
6. Giả thuyết Khoa học
Nếu các biện pháp đề xuất phù hợp và giáo viên vận dụng tốt thì chất lượng
các giờ ôn tập, luyện tập sẽ được nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích,tổng hợp.
- Phân loại, hệ thống hóa.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát(dự giờ)
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê trong KHGD để xử lí kết quả
thực nghiệm sư phạm

8. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập.
- Thiết kế một số bộ câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ cho các tiết luyện
tập phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT nhằm giúp HS tự ôn, luyện tập ở nhà phát
huy được tính tích cực chủ động của HS trong quá trình họctập.
- Định hướng mục tiêu, qui trình thiết kế bài lên lớp ôn tập, luyện tập.
- Thiết kế các bài lên lớp ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT có
vận dụng các biện pháp đã đề xuất.
11
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Bài giảng và các bước lên lớp[6], [20], [31]
1.1.1. Bài giảng (bài lên lớp)
1.1.1.1. Khái niệm
Bài giảng được xem là một đoạn hoàn chỉnh của quá trình dạy học trong một
thời lượng xác định. Bài giảng là một phần của toàn bộ quá trình dạy học.
Bài giảng hay bài lên lớp là phần trọn vẹn, hoàn chỉnh, có giới hạn về thời
gian của quá trình học tập, trong bước đi của nó giải quyết các nhiệm vụ dạy học
xác định. Bài lên lớp là hình thức tổ chức dạy học cơ bản.
Sự toàn vẹn trong bài giảng là sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa năm
thành tố cơ bản của quá trình dạy học là mục tiêu, nội dung, phương pháp, GV và
HS dưới tác động của môi trường dạy học. Thông qua bài giảng HS có thể tự giác
lĩnh hội tri thức dưới sự điều khiển của GV. Trong bài giảng. GV không những phải
biết phối hợp tốt các yếu tố mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học mà còn phải
biết kích thích, khơi dậy niềm đam mê, hứng thú học tập cho HS, tạo điều kiện tốt
nhất giúp HS lĩnh hội và khắc sâu tri thức.
1.1.1.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại bài giảng tùy theo mục tiêu, nội dung, phương pháp
mà nó thể hiện.

Các nhà nghiên cứu về PPDH đã phân bài giảng thành ba kiểu khác nhau.
Kiểu 1: Bài giảng khi nghiên cứu tài liệu mới
Nhằm giúp HS tri giác tài liệu mới, bước đầu hiểu rõ tài liệu này, phát hiện
và nắm được ý nghĩa của các mối liên hệ và quan hệ trong đối tượng nghiên cứu.
Kiểu 2: Bài giảng hoàn thiện kiến thức và kĩ năng
Nhằm giúp HS hiểu sâu kiến thức đã học, đưa kiến thức đã lĩnh hội vào một
hệ thống thống nhất đồng thời rèn luyện kĩ năng ứng dụng kiến thức vào những tình
huống mới.
Kiểu 3: Bài giảng kiểm tra và đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
Nhằm xác định trình độ lĩnh hội kiến thức, trình độ hình thành kĩ năng, kĩ
xảo. Củng cố và hệ thống hóa kiến thức. Sửa chữa, uốn nắn kiến thức, hình thành kĩ
năng, kĩ xảo.
1.1.1.3. Cấu trúc
Cấu trúc của bài lên lớp là tổ hợp của năm thành tố cơ bản của quá trình dạy
học luôn tương tác với nhau dưới tác động của môi trường dạy học và tạo nên một
12
thể thống nhất, toàn vẹn. Trong bài giảng có sự thống nhất chặt chẽ giữa những mặt
cấu trúc sau:
- Cấu trúc của mục tiêu dạy học gồm bộ ba: trí dục, phát triển, giáo dục.
- Cấu trúc logic nội dung bài giảng.
- Cấu trúc qui trình các bước của bài giảng.
- Cấu trúc phương pháp dạy học, sự tác động qua lại giữa GV và HS.
Cấu trúc bài giảng luôn đa dạng, linh hoạt nhưng phải tuân theo qui luật
chung về mối liên hệ mục tiêu - nội dung - phương pháp - GV - HS và tuân theo
những qui luật riêng của môn học, đối tượng HS.
Như vậy, không thể có một cấu trúc cứng nhắc, rập khuôn cho mọi kiểu
bài giảng.
1.1.2. Các bước lên lớp
Tiến trình bài lên lớp mô tả cấu trúc của quá trình dạy học theo một trình tự
xác định của các bước dạy học, quy định tiến trình thời gian, tiến trình logic hành

động. Bài lên lớp thực hiện theo tiến trình chung: Nhập đề, nghiên cứu tài liệu mới,
vận dụng kiến thức, củng cố, kiểm tra, đánh giá.
Bước của bài giảng là một đoạn tương đối trọn vẹn, nó bao gồm một nội
dung bộ phận, một tổ hợp phương pháp tương ứng, nhằm thực hiện một mục tiêu bộ
phận của bài giảng.
Để phân chia các bước lên lớp, thông thường người ta dựa vào chức năng
chủ yếu của nó như: Tri giác, thông hiểu, ghi nhớ, vận dụng, khái quát hóa, hệ
thống hóa. Không phải cứ mỗi chức năng của quá trình dạy học lại tương ứng với
một bước dạy học, mà mỗi bước dạy học thực hiện đồng thời nhiều chức năng trong
đó có một chức năng nổi trội, tùy theo mục đích dạy học và nội dung kiến thức của
bài học.
Với mỗi kiểu bài giảng khác nhau có một kiểu cấu trúc với các bước tương ứng.
Ví dụ: Ứng với kiểu bài 2 Bài giảng hoàn thiện kiến thức và kĩ năng. Kiểu này
thường được sử dụng trong các giờ ôn, luyện tập tổng kết chương có thể có các bước:
Bước 1: Tổ chức lớp và kiểm tra bài làm ở nhà của HS.
Bước 2: Tái hiện kiến thức điểm tựa. Nhắc lại các nội dung lí thuyết cơ bản
bằng phương pháp đàm thoại hoặc bằng grap ôn tập hệ thống hóa kiến thức do GV
hướng dẫn, đồng thời GV phát hiện và uốn nắn những sai lệch của HS.
Bước 3: HS làm việc độc lập: Hoàn thành các bài tập ở dạng vận dụng kiến
thức ở nhiều mức độ: luyện tập tương tự, luyện tập vào tình huống mới vừa để hoàn
thiện vừa để phát triển các nội dung lí thuyết, kĩ năng hóa học.
Bước 4: GV kiểm tra kết quả hoạt động độc lập của HS qua đàm thoại.
13
Bước 5: GV khái quát hóa nội dung bài học, phân tích nội dung bài học với
những kiến thức cần bổ sung, xác định giới hạn ứng dụng của những kiến thức đó.
Bước 6: GV tổ chức đánh giá hoạt động của HS bằng nhiều cách: HS tự đánh
giá, đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá chung và hướng dẫn cho HS công việc và bài
tập về nhà.
1.1.3. Giáo án bài lên lớp
Giáo án là bài soạn của giáo viên để lên lớp giảng dạy.

Một số điểm cần lưu ý khi soạn giáo án:
- Giáo án soạn theo hướng đổi mới không nhất thiết phải có 5 bước lên lớp cố
định như trước. Các bước lên lớp có thể thực hiện liên hoàn trong mỗi phần bài
giảng.
- Không nhất thiết phải có kiểm tra bài cũ đầu giờ học, củng cố cuối giờ học
mà cần phải linh hoạt đối với từng bài.
- Trong giáo án phải ghi rõ các hoạt động cụ thể của GV, cách thức hướng
dẫn HS nghiên cứu, tiếp cận, lĩnh hội, vận dụng kiến thức kèm theo các hoạt động
tích cực của HS.
- Sử dụng hợp lí, có hệ thống các PPDH thích hợp.
- Trong giáo án nhất thiết phải xác định rõ trọng tâm nội dung kiến thức cần
đạt, cách thức và các hoạt động để đạt được điều đó.
- Không có mẫu về hình thức giáo án và không nhất thiết phải quy định theo
hai hay ba cột.
Có thể có một số hình thức:
+ Giáo án hai cột: phần cho GV, phần cho HS.
+ Giáo án theo trang: Trang dành cho GV, trangdành cho HS.
+ Giáo án một côt: Soạn theo kịch bản
Giáo án của một giờ ôn luyện tập nhìn chung cũng giống như giáo án của
một giờ lên lớp thông thường. Tuy nhiên do đặc điểm tiết cuối của một phần hay
một chương, giờ này có nhiệm vụ chính là ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
1.2. Bài ôn tập, luyện tập[6], [20], [31], [35]
Bài ôn tập, luyện tập ứng với kiểu bài giảng hoàn thiện kiến thức và kĩ năng
và được thực hiện sau một số bài dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một
chương, một phần của chương trình của các môn học.
1.2.1. Bài ôn tập
Ôn là học lại hoặc nhắc lại để nhớ điều đã học hoặc đã trải qua. Ôn tập là học
và luyện lại những điều đã học để nhớ, để nắm chắc.
Bài ôn tập là dạng bài lên lớp nhằm nhắc lại, hệ thống lại kiến thức mà HS
14

đã học trước đó qua một số bài học, một chương hoặc một phần của chương trình
một cách rời rạc thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo
một logic nhất định để củng cố khắc sâu kiến thức cho HS.
1.2.2. Bài luyện tập
Luyện là tập đi tập lại nhiều lần để nâng cao dần khả năng hoặc kĩ năng.
Luyện tập là làm đi làm lại nhiều lần theo nội dung đã học để cho thành thạo.
Bài luyện tập là dạng bài lên lớp nhằm giúp HS tái hiện lại kiến thức đã học
thành hệ thống từ đó tìm ra được những kiến thức cơ bản nhất, mối quan hệ bản
chất giữa kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến thức đó để giải quyết
các vấn đề học tập.
Hiện nay, cấu trúc các bài luyện tập trong SGK hóa học đều có hai phần:
phần kiến thức cần nắm vững và bài tập. Phần kiến thức cần nắm vững mang tính
chất giúp HS ôn tập các mảng kiến thức ở những bài học trước bao gồm các kiến
thức cần hệ thống củng cố và xác định mối liên hệ tương quan giữa chúng. Phần bài
tập bao gồm các dạng bài tập hóa học vận dụng các kiến thức, tạo điều kiện cho HS
rèn luyện kĩ năng hóa học như: giải thích các hiện tượng hóa học, sử dụng ngôn ngữ
hóa học, giải các dạng bài tập hóa học
Như vậy, cùng là kiểu bài hoàn thiện kiến thức kĩ năng nhưng ở bài ôn tập
chủ yếu giúp HS hoàn thiện kiến thức. Đối với bài luyện tập, cái chính là giúp HS
hoàn thiện kĩ năng.
1.2.3. Tầm quan trọng của bài ôn tập, luyện tập
Bài ôn tập, luyện tập có giá trị nhận thức sâu sắc và có ý nghĩa quan trọng
trong việc hình thành phương pháp nhận thức và phát triển tư duy cho HS.
- Bài ôn tập giúp HS nhớ lại, củng cố lại kiến thức đã học một cách hệ thống.
- Thông qua bài ôn tập, GV phát hiện được những kiến thức mà HS chưa
hiểu đúng hoặc có những khái quát chưa đúng bản chất của sự việc hiện tượng. Từ
đó, GV điều chỉnh, bổ sung, làm cho khái niệm chính xác để HS hiểu đúng đắn, đầy
đủ hơn. Đồng thời có thể phát triển và mở rộng kiến thức cho HS.
- Trong bài luyện tập, HS tham gia các hoạt động học tập nhằm hệ thống hóa
và vận dụng kiến thức không chỉ ở một chương, một số bài trước đó mà còn cả các

kiến thức đã học ở chương trước, lớp trước và các môn học khác.
- Nhờ vào bài luyện tập, HS có điều kiện hình thành, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức, giải quyết vấn đề, xử lí các tình huống của bài toán nhận thức.
- Trong bài ôn tập tổng kết cũng như bài luyện tập, HS có cơ hội rèn luyện
các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến
thức và vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề học tập mang tính khái quát
cao. Từ đó, HS có được phương pháp học tập, phương pháp nhận thức và phát triển
15
được tư duy độc lập, sáng tạo.
- Thông qua bài luyện tập, mối liên hệ của các kiến thức liên môn giữa các
bộ môn khoa học: Toán học, hóa học, vật lí học, sinh vật, địa lí được thiết lập.
Nhờ đó, HS thấy được tầm quan trọng của việc nắm vững các kiến thức khoa học để
vận dụng chúng giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn học tập và cuộc sống
hằng ngày.
1.2.4. Bài ôn tập, luyện tập trong chương trình hóa học THPT [1], [39],
[45], [46]
1.2.4.1. Phân phối tiết học môn hóa học THPT của Bộ GD & ĐT
Trong chương trình hóa học ở THPT, các bài ôn tập, luyện tập được phân
phối theo từng chương. Sự phân phối số lượng các tiết học như sau:
Bảng 1.1. Phân phối các tiết học hóa học của Bộ GD & ĐT
Lớp
10 11 12
Cơ bản Cơ bản Cơ bản
Tổng số tiết 70 70 70
Lí thuyết 38 41 42
Luyện tập 15 12 12
Thực hành 6 6 5
Ôn tập đầu, cuối học kì 5 5 5
Kiểm tra viết 6 6 6
Các bài luyện tập được bố trí theo các chương. Mỗi chương tùy theo dung

lượng kiến thức có thể có một hay hai bài luyện tập. Trong chương trình còn có các
bài ôn tập được thực hiện vào đầu năm, cuối học kì I và cuối năm học với mục đích
hệ thống hóa kiến thức cơ bản trong một học kì, một năm học và chuẩn bị cho HS
tiếp thu kiến thức ở học kì sau hoặc năm học tiếp theo. Với các bài ôn tập học kì,
GV cần hệ thống lại kiến thức cơ bản và luyện lại cho HS những kĩ năng quan trọng
nhất đó là: những kiến thức là cơ sở lí thuyết được dùng để dự đoán, giải thích, xây
dựng các mối liên hệ bản chất giữa các sự kiện, các biến đổi hóa học làm nền tảng
cho việc tiếp thu kiến thức trong chương trình tiếp theo.
Theo bảng trên, số tiết học dành cho luyện tập ở chương trình lớp 11 THPT
là 12 tiết. Trong đó, có 9 tiết luyện tập dành cho phần hóa học hữu cơ từ chương:
Đại cương về hóa học hữu cơ đến chương Anđehit - Xeton - Axit cacboxylic; có 4
tiết ôn tập gồm đầu năm, học kì I và cuối năm. Tỉ lệ số tiết ôn tập, luyện tập trên
tổng số tiết là 24.2%.
GV chuẩn bị cho giờ lên lớp ôn, luyện tập cũng cần phải cân nhắc kĩ nội
dung kiến thức và kĩ năng cần ôn, luyện cho HS. Đồng thời, GV còn phải hướng
16
dẫn HS phương pháp tự học tốt để nâng cao dần khả năng học tập, rèn luyện tư duy
tích cực và sáng tạo.
1.2.4.2. Phân phối tiết học môn hóa học THPT của Sở GD&ĐT Nghệ An
Từ năm học 2008 - 2009, theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Nghệ
An đã cho thực hiện chương trình năm học là 37 tuần. Đối với bộ môn hóa học
được phân phối như sau:
Bảng 1.2. Phân phối các tiết học hóa học theo Sở Gd & ĐT Nghệ An
Lớp
10 11 12
Cơ bản Cơ bản Cơ bản
Tổng số tiết 70 70 70
Lí thuyết 38 41 42
Luyện tập 15 12 12
Thực hành 6 6 5

Ôn tập đầu, cuối học kì 5 5 6
Kiểm tra viết 6 6 8
Theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 đã ban hành về chế
độ làm việc đối với giáo viên trung học phổ thông là 42 tuần. Trong đó, 37 tuần
dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo kế hoạch thời gian năm học.
Phân bố chương trình như trên phù hợp với thông tư mới nhất về thời gian giảng
dạy trong năm học. Như vậy, tổng số tiết trong năm của chương trình hóa học
không tăng so với chương trình trước đây của bộ.
Từ đó, ta có thể thấy rằng muốn co dãn nội dung kiến thức để tăng thêm giờ
ôn, luyện tập cho HS là việc khó thực hiện. Vì vậy, việc xác định kiến thức và kĩ
năng trọng tâm cần ôn luyện cho HS, lựa chọn các phương pháp, đề ra những biện
pháp để đảm bảo đúng thời gian mà vẫn nâng cao được chất lượng giờ ôn, luyện tập
là việc hết sức cần thiết.
1.3. Một số phương pháp dạy học các bài luyện tập - ôn tập theo hướng
tích cực hoá nhận thức học sinh [6], [21], [35], [49]
1.3.1. Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề
1.3.1.1. Ưu điểm và phạm vi áp dụng của PP thuyết trình nếu vấn đề
PP này được áp dụng phổ biến cho các bài ôn tập đầu năm, ôn tập cuối học
kỳ,cuối năm học hoặc ôn tập kết thúc chương trình theo các chuyên đề. Với yêu cầu
trong một khoảng thời gian ngắn 1-2 tiết học (tương đương 45-90 phút) cần phải hệ
thống hóa kiến thức tròn một học kỳ, một năm học hoặc một chuyên đề xuyên suốt
cả chương trình học và đối tượng HS ở mức trung bình, khá cần được rèn luyện kĩ
năng khái quát hóa, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề thì việc sử dụng PP
17
thuyết trình nêu vấn đề trong giờ ôn tập là hợp lí và có hiệu quả cao. Bài thuyết
trình nêu vấn đề của GV sẽ là hình mẫu của hoạt động nhận thức, tư duy và sự vận
dụng linh hoạt kiến thức đối với HS
Phạm vi dử dụng: Sử dụng chủ yếu cho bài ôn tập cuối học kì, cuối năm học,
kết thúc chương trình theo chuyên đề
GV chuẩn bị bài thuyết trình thể hiện hình mẫu về PP trình bày, lập luận, giải

quyết vấn đề
1.3.1.2. Các bước chuẩn bị
Khi sử dụng PP này GV cần chuẩn bị thật chu đáo bài thuyết trình và chú ý
đến các khâu quang trọng như:
- Xác định các nội dung kiến thức cơ bản cần ôn tập và sắp xếp theo logic
trình bài thích hợp (qui nạp hoặc diễn dịch)
- Các nội dung của bài ôn tập được nêu ra dưới dạng các câu hỏi nêu vấn đề,
có chứa đựng những mâu thuẫn nhận thức (tình huống có vấn đề) hoặc được cấu tạo
thành các bài toán nhận thức có tính chất tìm tòi đòi hỏi ở mức độ hoạt động tư duy
cao trong giải quyết chúng.
- Xác định các lập luận, các dẫn chứng minh hoạ mang tính điền hình để giải
quyết các vấn đề đặt ra.
- Lựa chọn các BT điển hình, có mức độ khái quát cao thể hiện được sự vận
dụng tổng hợp và linh hoạt kiến thức trong việc giải quyết chúng.
1.3.2. Phương pháp đàm thoại tìm tòi
1.3.2.1. Ưu điểm và phạm vi áp dụng của PP đàm thoại tìm tòi
Đây là PP DH được sử dụng phổ biến trong các giờ luyện tập - ôn tập. Các
hoạt động củng cố, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức và rèn luyện các kĩ năng của
HS được điều khiển bằng một hệ thống câu hỏi do GV chuẩn bị trước.
Thông qua việc đối thoại, các câu trả lời của HS mà GV xác định được tình
trạng kiến thức, mức độ nhận thức, sự hiểu biết và khả năng vận dụng kiến thức của
HS qua đó mà điều chỉnh nội dung cần luyện tập, ôn tập và chỉnh lí những kiến thức
chưa chính xác, bổ sung những hiểu biết chưa đầy đủ ở HS.
1.3.2.2. Các bước chuẩn bị
GV cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi để điều khiển các hoạt động học tập như:
hệ thống hoá các kiến thức cần nắm vững, thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức,
vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng của HS.
Hệ thống các câu hỏi đưa ra phải rõ ràng, ngắn gọn nhưng đòi hỏi mức độ khái
quát, tư duy nhất định hoặc có tác dụng nêu vấn đề để HS trình bày, suy luận, và
tránh dùng những câu hỏi vụn vặt, mang tính tái hiện kiến thức một cách đơn giản.

18
Các câu hỏi điều khiển một hoạt động học tập cụ thể cần được sắp xếp trong phiếu
học tập yêu cầu HS làm việc cá nhân hoặc thảo luận theo nhóm để hoàn thành.
1.3.3. Phương pháp graph trong dạy học hóa học
1.3.3.1. Ưu điểm và phạm vi áp dụng của PP graph trong DH hóa học
Đây là PP có tính khái quát cao giúp GV hệ thống kiến thức, tìm ra mối liên
hệ các kiến thức dưới dạng sơ đồ trực quan
- Hướng dẫn HS tự học, tự thiết lập graph bài luyện tập theo các mức độ:
cung cấp graph câm mã hoá đỉnh, thiết lập cung, tự thiết kế graph bài học
- Thiết kế graph DH cần đảm bảo các nguyên tắc:
+ Tính khái quát: Graph thể hiện được tính tổng thể của các KT, logic phát
triển và các mối liên hệ của các KT
+ Tính trực quan:đường liên hệ rõ, đẹp, hình khối cân đối, kí hiệu, màu sắc
hài hoà
+ Tính hệ thống: thể hiện rõ trình tự KT, logic phát triển của kiến thức
+ Tính súc tích: Dùng kí hiệu, qui ước viết tắt ở các đỉnh thể hiện được các
dấu hiệu bản chất nhất của kiến thức
+ Về tâm lí của sự lĩnh hội: HS dễ dàng hiểu được các kiến thức chủ yếu,
quan trọng ở các đỉnh của graph và cả logic phát triển của cả một hệ thống kiến
thức. hình ảnh trực quan là những biểu tượng cho sự ghi nhớ và tái hiện kiến thức
của HS.
Trong giờ ôn tập, luyện tập GV có thể sử dụng phối hợp phương pháp Graph
với các PP DH khác cụ thể như:
Phối hợp Graph với thuyết trình nêu vấn đề: GV có thể nêu và giải quyết
từng vấn đề cơ bản ở các đỉnh của Graph, trình bày mối liên hệ giữa các kiến thức
bằng sự nối các đỉnh Graph và kết thúc bài thuyết trình và một sơ đồ đầy đủ các
kiến thức cơ bản của chương.
Phối hợp Graph với đàm thoại nêu vấn đề: Giáo vên tổ chức, điều khiển hoạt
động hệ thống các kiến thức chốt ở từng đỉnh của Graph bằng các câu hỏi có liên
quan, HS làm việc độc lập trả lời câu hỏi, GV hệ thống chỉnh lí và điền vào các đỉnh

của Graph, GV và HS cùng thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức cơ bản (thiết lập
cung) và cuối cùng sẽ có một Graph hoàn chỉnh của bài luyện tập, ôn tập.
Phối hợp Graph với việc sử dụng phương tiện kĩ thuật: GV có thể sử dụng
máy vi tính với phần mềm trình diễn powerpoint để trình bày nội dung bài luyện
tập, ôn tập. Bằng sự xuất hiện dần từng đỉnh của Graph và kết hợp thêm các hình
ảnh, tư liệu để minh họa hoặc khái quát, vận dụng kiến thức sẽ làm cho bài học hấp
dẫn và sinh động hơn.
1.3.3.2. Các bước chuẩn bị
19
Các bước lập graph nội dung DH
Bước 1. Tổ chức các đỉnh
- Xác định đỉnh graph: Chọn KT chốt tối thiểu (KT cơ bản, cần và đủ)
- Mã hoá KT chốt (dùng kí hiệu qui ước mô tả nội dung KT chốt)
- Xếp đỉnh: Đặt KT chốt vào các điểm trên mặt phẳng tờ giấy đảm bảo tính
KH, trực quan, sư phạm.
Bước 2. Thiết lập cung: Lập các mối liên hệ giữa các đỉnh từng đôi một bằng
các mũi tên từ KT xuất phát đến KT dẫn xuất
Bước 3. Hoàn thiện graph
1.3.4. Phương pháp trực quan
1.3.4.1. Ưu điểm và phạm vi áp dụng của PP trực quan trong DH hóa học
Trong việc dạy học môn hóa học ở trường trung học, để nghiên cứu các hiện
tượng hóa học và rèn luyện kĩ năng giải quyết các bài tập thực hành ta phải dùng
đến các phương tiện trực quan. Phương pháp này được gọi đầy đủ là PPDH sử dụng
phương tiện trực quan hay thường gọi tắt là phương pháp trực quan.
Phương tiện trực quan bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật từ
đơn giản đến phức tạp dùng trong quá trình dạy học, với tư cách là mô hình đại diện
cho hiện thực khách quan (sự vật và hiện tượng), nguồn phát ra thông tin về sự vật
và hiện tượng đó, làm cơ sở và tạo thuận lợi cho sự lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo về hiện thực đó của HS.
Mục tiêu của giờ ôn, luyện tập là giúp HS tái hiện kiến thức một cách có hệ

thống, làm nền tảng và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, giải quyết các vấn đề học tập. Vì
vậy, phương tiện trực quan được dùng trong giờ ôn, luyện tập là những dụng cụ, đồ
dùng, thiết bị kĩ thuật phục vụ cho giờ học mà GV và HS sử dụng nhằm nâng cao
hiệu quả giờ học. Đó là:
- Một số thí nghiệm có thể dùng trong giờ ôn, luyện tập.
- Dùng phần mềm PowerPoint để soạn giảng hoặc trình chiếu bảng kế hoạch
làm việc trong giờ học, các bảng tổng hợp, so sánh, các grap nội dung ôn tập
- Các phần mềm hỗ trợ vẽ cấu trúc phân tử như ChemOffice…
- Các loại sơ đồ, bảng biểu, các grap là dụng cụ trực quan mà các giờ ôn
tập, luyện tập thường phải dùng đến để vừa không tốn thời gian diễn giải dài dòng,
vừa giúp HS tái hiện kiến thức, hệ thống hóa kiến thức dễ dàng.
Nhờ có phương tiện trực quan giáo viên kích thích được tính tò mò, sáng tạo,
ham hiểu biết và lòng yêu khoa học của HS.
Tuy nhiên, khi sử dụng các loại phương tiện trực quan, GV cần khéo léo tổ
chức sắp xếp sao cho các loại phương tiện có trật tự, ngăn nắp. Các phương tiện
20
trực quan khi sử dụng phải được phối hợp tốt với nội dung bài ôn tập, luyện tập
đúng thời điểm, tương thích để phát huy tác dụng tốt nhất của chúng nhằm nâng cao
chất lượng giờ học.
1.3.4.2. Các bước chuẩn bị
Quá trình dạy học sử dụng phương tiện trực quan để minh họa thực hiện theo
các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị bài dạy
+ Xác định mục tiêu, nội dung bài học, phạm vi kiến thức cần tìm kiếm, cần
làm sáng tỏ.
+ Xây dựng logic tiến trình bài dạy và cách thức tiến hành giờ học
+ Lựa chọn phương tiện trực quan sử dụng trong bài dạy.
+ Chuẩn bị các phương tiện trực quan và các điều kiện vật chất cần thiết cho
giờ học.
+ Soạn giáo án.

- Bước 2: Tổ chức dạy học trên lớp
Giáo viên thông báo nội dung, vấn đề nghiên cứu, xác định phạm vi kiến
thức cần lĩnh hội.
Tùy vào nội dung từng bài mà GV có thể sử dụng phương tiện trực quan để
minh họa theo các hướng khác nhau: hình thành khái niệm, giải quyết mâu
thuẫn, để giúp HS lĩnh hội kiến thức của bài học.
- Bước 3: HS nghe, ghi các nội dung tương ứng
HS nghe, ghi theo lời giới thiệu, giải thích của GV và có thể kết hợp trả lời
các câu hỏi ngắn do GV đưa ra.
1.3.5. Sử dụng BT hóa học
1.3.5.1. Ưu điểm và phạm vi áp dụng của BT hóa học
BT HH được coi là một trong các PP DH có hiệu quả và được sử dụng nhiều
trong các giờ luyện tập, ôn tập với mục đích rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức,
giải các dạng BT đặc thù của HH và phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy
cho HS.
Trong giờ luyện tập, ôn tập GV thường sử dụng các câu hỏi lí thuyết và BT
HH để thực hiện các nhiệm vụ học tập như:
- Dùng BT để tái hiện các kiến thức cơ bản, quan trọng.
- Xây dựng các tình huống học tập để xác định khả năng vận dụng các kiến
thức cơ bản trong chương.
- Luyện tập theo BT mẫu và những điều kiện quen thuộc nhằm rèn luyện kĩ
năng, vận dụng kĩ năng giải một cách đúng đắn theo các bước xác định
21
- Luyện tập khả năng ứng dụng kiến thức vào tình huống mới đòi hỏi có sự
vận dụng tổng hợp và sang tạo kiến thức, kĩ năng đã có.
- Dùng BT để khái quát hóa,hệ thống hóa kiến thức và chỉ ra cách thức hoạt
động nhận thức.
- Kiểm tra và tự kiểm tra kiến thức, kĩ năng thu nhận được
1.3.5.2. Các bước chuẩn bị
Khi chuẩn bị bài luyện tập, ôn tập GV cần chú ý đến việc lựa chọn

BT và PP sử dụng chúng trong giờ học. Việc lựa chọn BT HH cho bài luyện
tập cần lưu ý chọn các BT điển hình, có tính tổng hợp và khái quát cao để thông qua
việc giải chúng mà củng cố được nhiều kiến thức, kĩ năng và rèn luyện được khả
năng phân tích, phát hiện vấn đề, vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề
Khi sử dụng BT HH trong giờ luyện tập, ôn tập thì hoạt động của GV
bao gồm:
Đưa ra các BT cho HS từ đơn giản đến phức tạp theo từng dạng bài xác định,
từng đơn vị kiến thức cần nhớ hoặc một BT tổng quát được tất cả các kiến thức cần
luyện tập, ôn tập.
Tổ chức và hướng dẫn hoạt động học tập của HS (yêu cầu HS nêu các kiến
thức cần có để áp dụng), giải đáp các thắc mắc của HS.
Tóm tắt và hệ thống các PP giải, khái quát lại các kiến thức lý thuyết cần
nhớ, cần hiểu để vận dụng và nêu ra các vấn đề, tình huống mới để mở rộng và phát
triển kiến thức cho HS.
Hoạt động học tập của HS chủ yếu là:
Xác định các kiến thức lí thuyết cần áp dụng để giải BT được giao.
Hoàn thành các baì tập của GV, có thể thực hiện theo nhiều cách và tìm ra
con đường ngắn nhất.
Trình bày kết quả hoạt động học tập của mình.
Nhận xét câu trả lời, bài làm của bạn và so sánh với kết quả của mình.
Ghi nhận các bước giải cơ bản cho dạng bài đã luyện tập và kết luận lại các
kiến thức cơ bản cần nắm vững, tiếp tục tiếp nhận nhiệm vụ học tập mới.
GV cũng có thể sử dụng các câu hỏi, BT HH để đàm thoại, kiểm tra trong
giờ học hoặc cấu trúc trong các phiếu học tập và tổ chức cho HS hoạt động độc lập
theo cá nhân hoặc thảo luận theo nhóm. Với BT TN thì GV nên tổ chức cho HS làm
việc theo nhóm. Các nhóm thảo luận, giải BT bằng lí thuyết sau đó tiến hành TN để
kiểm nghiệm phương án giải bằng lí thuyết. GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết
quả hoạt động của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, GV đánh giá khái
quát và tổng kết về PP giải.
22

Với các BT tổng hợp thì GV nên đưa ra sau cùng, trên cơ sở HS đã được củng
cố những kiến thức, kĩ năng cơ bản và có thể vận dụng được chúng trong quá trình
giải BT đó. GV cần giúp HS phân tích đề bài, tìm ra những con đường giải quyết vấn
đề rút ra được những kiến thức mới, kĩ năng mới, PP tư duy, lập luận mới thông qua
việc giải các BT tổng hợp và từ đó mà GV đánh giá được trình độ thực của HS.
Như vậy trong giờ luyện tập, ôn tập thì các BT trở thành nguồn kiến thức để
HS tìm tòi, khám phá những con đường, những PP, cách thức vận dụng sáng tạo các
kiến thức để giải quyết các vấn đề học tập.
1.3.6. PP DH theo nhóm
1.3.6.1. Ưu điểm và phạm vi áp dụng DH theo nhóm
PP này được đánh giá là một PPDH tích cực hướng HS và đạt hiệu quả cao
trong giờ ôn tập. Trong đó thảo luận nhóm đóng vai trò chủ yếu nhằm phát huy cao
độ tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, đồng thời phát huy cao độ khả
năng hợp tác, giúp đỡ học tập lẫn nhau.
Mỗi cá nhân HS được liên kết với nhau trong một hoạt động chung nhằm
thực hiện nhiệm vụ học tập. HS học được PP hợp tác, trình bày và bảo vệ ý kiến của
riêng mình.
DH theo nhóm dưới sự tổ chức và điều khiển của GV, HS được chia thành
từng nhóm nhỏ liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung, với phương thức
tác động qua lại của các thành viên bằng trí tuệ tập thể để hoàn thành các nhiệm vụ
học tập.
Cấu trúc chung của quá trình DH theo nhóm:
GV HS
Hướng dẫn HS tự nghiên cứu Tự nghiên cứu cá nhân
Tổ chức thảo luận nhóm Hợp tác với các bạn trong nhóm
Tổ chức thảo luận lớp Hợp tác với các bạn trong lớp
Kết luận đánh giá Tự đánh giá, tự điều chỉnh
Học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong DH HH được thể hiện khi:
- Nhóm HS tiến hành thí nghiệm rút ra kết luận về tính chất của chất.
- Thảo luận nhóm để tìm ra lời giải, nhận xét, kết luận cho một vấn đề học

tập hay một BTHH cụ thể.
- Cùng thực hiện một nhiệm vụ do GV nêu ra.
23
PP này được sử dụng trong trường PT như một PP trung gian giữa hoạt động
độc lập của từng HS với hoạt động chung của cả lớp. PP này còn bị hạn chế bởi
không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định cho một tiết học nên GV
phải biết tổ chức hợp lý và HS đã quen với hoạt động này thì mới có kết quả tốt.
Mỗi tiết học chỉ nên tổ chức từ một đến ba hoạt động nhóm, mỗi hoạt động cần 5 -
10 phút.
Ta cần chú ý đến yêu cầu phát huy tính tích cực của HS và rèn luyện năng
lực hợp tác giữa các thành viên trong hoạt động nhóm. Cần tránh khuynh hướng
hình thức và lạm dụng PP này khi cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu
biểu nhất của đổi mới PPDH hoặc hoạt động nhóm càng nhiều thì càng chứng tỏ
PPDH càng đổi mới.
Trong PP hoạt động nhóm nổi lên mối quan hệ giao tiếp HS-HS. Thông qua
thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được điều chỉnh, qua đó
người học nâng mình lên một trình độ mới.
Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự
phân công hợp tác trong lao động xã hội, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ
luật, ý thức cộng đồng. Mô hình này nhằm chuẩn bị cho HS thích ứng với đời
sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo phân công, hợp tác với tập
thể cộng đồng.
1.3.6.2. Chuẩn bị cho việc DH theo nhóm trong các bài luyện tập - ôn tập
Trong quá trình tổ chức thực hiện DH theo nhóm trong các giờ luyện tập - ôn
tập GV cần chuẩn bị các vấn đề sau:
- Lập kế hoạch về việc tổ chức nhóm và các bước hoạt động của nhóm.
+ Phân công nhóm:
Để duy trì hoạt động nhóm có thể phân công thường xuyên theo từng bàn
hoặc 2 bàn gần nhau ghép lại và đặt tên nhóm 1,2,3, đồng thời cũng có thể thay đổi
nhóm theo công việc khi có những công việc cần thiết gọi là nhóm cơ động, không

cố định
+ Phân công trách nhiệm của nhóm:
Các thành viên trong nhóm được phân công các trách nhiệm khác nhau để
mỗi người thực hiện một nhiệm vụ nhất định. Trong mỗi nhóm đều có phân công
nhóm trưởng, thư kí nhóm và các thành viên với những nhiệm vụ cụ thể trong hoạt
động nhất định. Sự phân công này cũng có sự tha đổi để mỗi HS có thể phát huy vai
trò cá nhân của từng trách nhiệm trong nhóm. Nhóm trưởng có nhiệm vụ điều khiển
hoạt động của nhóm, phân công trách nhiệm từng thành viên và yêu cầu mỗi thành
viên thực hiện đúng trách nhiệm của mình thay mặt nhóm báo cáo kết quả hoạt
24
động của nhóm nếu cần. thư kí có trách nhiệm ghi kết quả hoạt động của nhóm. GV
giao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm và theo dõi để có thể giúp đỡ, định hướng,
điều chỉnh kịp thời hoạt động của mỗi nhóm đi đúng hướng.
- Các nhóm chuẩn bị các dụng cụ trình bày của nhóm như bảng phụ, viết,
- Chuẩn bị câu hỏi cho các nhóm hoạt động.
1.3.7. Phương pháp algorit dạy học
1.3.7.1. Ưu điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp algorit dạy học
Nếu grap cho phép mô tả cấu trúc hoạt động thì algorit cung cấp phương tiện
điều khiển hoạt động đó, và tự điều kiển bản thân trong quá trình hoạt động.
Algorit thường được hiểu là bảng ghi chính xác tường minh tập hợp những
thao tác sơ đẳng, đơn trị theo một trình tự nhất định để giải quyết bất kỳ vấn đề nào
thuộc cùng một loại hay kiểu.
Algorit có ý nghĩa rất lớn đối với việc hình thành phương pháp chung cơ bản
và phổ biến của tư duy khoa học và của hoạt động có mục đích có kế hoạch. Nó vừa
là công cụ điều khiển hoạt động, lại vừa là công cụ điều khiển cho người dùng
algorit để triển khai hoạt động. Algorit giúp HS tư duy khái quát hợp lí, có kế
hoạch. Từ đó, HS làm quen với các phương pháp có tính chất algorit như phương
pháp suy nghĩ, làm việc được qui định rõ các việc cần tiến hành theo một trình tự
chặt chẽ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.3.7.2. Các bước dạy học theo phương pháp algorit

Muốn dạy HS phương pháp algorit ta phải thực hiện ba bước:
Bước 1: Mô hình hóa cấu trúc logic của hoạt động bằng phương pháp grap.
- Bước 2: Chốt lại qui trình các thao tác của hoạt động bằng cách lập bảng
ghi algorit dưới dạng hành văn hay sơ đồ.
- Bước 3: Giúp HS triển khai quá trình hoạt động dựa theo algorit.
Một khi HS đã có kĩ năng sử dụng algorit để giải quyết những bài toán cụ
thể, các em sẽ có thói quen tư duy và hành động theo kiểu algorit.
Trong thực tế dạy học hóa học, phương pháp algorit thường được dùng trong
các giờ luyện tập giúp HS giải quyết các bài tập định tính, bài tập điều chế, tách các
chất hóa học và giải các bài toán hóa học. Đặc biệt trong HHHC, phương pháp
algorit phát huy được thế mạnh của nó trong việc hướng dẫn HS giải các bài tập
dạng: xác định công thức phân tử; viết công thức cấu tạo các đồng phân, tìm công
thức cấu tạo đúng của hợp chất hữu cơ
Ví dụ: Viết CTCT có thể có của các chất ứng với CTPT: C
3
H
8
O.
GV cung cấp cho HS algorit giải dạng bài tập viết CTCT các đồng phân của
HCHC. Để viết được CTCT các đồng phân của HCHC, trước hết ta dựa vào thuyết
25

×