BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯƠNG THỊ MINH HƯƠNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯƠNG THỊ MINH HƯƠNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN QUỐC LÂM
NGHỆ AN, NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học
Vinh đã tạo điều kiện để tôi được tham gia khóa học thật hữu ích.
Tôi xin bày tỏ biết ơn các đồng chí Lãnh đạo và chuyên viên Phòng
GD&ĐT Đồng Hới, các trường học trong thành phố, đồng nghiệp và bạn bè
đã cổ vũ, động viên khích lệ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phan Quốc
Lâm, người thầy đã tận tình định hướng, chỉ dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng khắc phục những hạn chế của cá nhân
trong quá trình nghiên cứu, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi hy vọng và rất mong sẽ nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn, giúp
đỡ thêm của quí thầy cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp… để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Trương Thị Minh Hương
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH : Ban giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lý
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
CB-GV : Cán bộ - giáo viên
CNV : Công nhân viên
CSVC : Cơ sở vật chất
CSGD : Chăm sóc giáo dục
GV : Giáo viên
GD : Giáo dục
GDMN : Giáo dục Mầm non
HT : Hiệu trưởng
MN : Mầm non
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
UBND : Ủy ban nhân dân
XHH : Xã hội hóa
XHHGD : Xã hội hóa giáo dục
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
TBGD : Thiết bị giáo dục
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON 6
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ CỦA ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH
QUẢNG BÌNH 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 60
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
VÀ GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ ĐỒNG
HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 91
KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 101
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Thống kê số lớp, cấp học, bậc học : 37
Bảng 2.2 : Thống kê số lượng, trình độ đội ngũ giáo viên thuộc Phòng 38
Giáo dục thành phố Đồng Hới 38
Bảng 2.3: Tỷ lệ xếp loại học lực của học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở 39
Bảng 2.4: Tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm của Học sinh Tiểu học và Trung học cơ
sở 40
Bảng 2.5: Số lượng trường, lớp, trẻ em Mầm non trong 5 năm (từ năm học
2009 - 2010 đến năm học 1013 - 2014) 41
Bảng 2.6 : Thống kê số lượng, trình độ đào tạo của đội ngũ GVMN 42
Bảng 2.7: Kết quả điều tra trình độ đào tạo, tuổi nghề, tuổi đời của Hiệu
trưởng các trường Mầm non thành phố Đồng Hới 43
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả khảo sát về phẩm chất chính trị của đội ngũ
CBQL ở các trường Mầm non 45
Bảng 2.9 : Tổng hợp kết quả khảo sát về phẩm chất đạo đức của đội ngũ HT
ở các trường MN thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình 47
Bảng 2.10: Thống kê cơ sở vật chất các trường Mầm non Thành phố Đồng
Hới 49
Bảng 2.11: Tổng hợp về mức độ thực hiện hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ
ở các trường trường Mầm non thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình 50
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ thực hiện các biện pháp quản
lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường MN thành phố Đồng Hới:
52
Bảng 2.13: Tổng hợp mức độ khó khăn của HT trong quá trình thực hiện nội
dung quản lý 53
Bảng 2.14: Tổng hợp những nguyên nhân làm hạn chế chất lượng quản lý
hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ 54
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp 87
Bảng 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp 88
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong suốt quá trình phát triển của đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo; coi giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Đặc biệt,
trong giai đoạn hiện nay, xu thế phát triển về kinh tế - xã hội, khoa học và
công nghệ đã có tác động mạnh mẽ và đặt ra những yêu cầu ngày càng cao
đối với ngành giáo dục. Hội nghị lần thứ hai (khoá VIII) Ban chấp hành
Trung ương Đảng khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thắng lợi phải phát triển mạnh Giáo dục - Đào tạo, phát huy nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững” [1, tr.5].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành học Mầm non giữ vai trò
quan trọng, đây là cấp học đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển về thể
chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà
trẻ được tiếp thu qua hoạt động chăm sóc và giáo dục ở bậc mầm non sẽ là
nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ, là yếu tố quan trọng
trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Quyết định số 1666/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo Quyết định về việc ban hành Chương trình hành động
của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011 - 2016 trong đó xác định mục tiêu
phát triển Giáo dục mầm non 2011 - 2020 là “Hoàn thành mục tiêu phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất
30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc,
giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ suy dinh dưỡng trong các cơ
sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới 10% ” [2, tr.2].
Việc quản lý bậc học này là công việc hết sức khó khăn và phức tạp,
đòi hỏi người quản lý trước hết phải có tâm huyết, yêu nghề, yêu trẻ, có phẩm
2
chất đạo đức tốt, năng lực quản lý và trình độ chuyên môn vững vàng để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, giáo
dục Mầm non trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nói riêng đã
đạt được những thành tựu đáng kể, trong đó có sự đóng góp to lớn của đội
ngũ cán bộ quản lý trường học. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
công tác quản lý chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường Mầm non thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình vẫn còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất
(CSVC) chưa đáp ứng được yêu cầu, số phòng học đạt chuẩn còn ít, trang
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi chưa được đầu tư đúng mức để nâng cao chất lượng
chăm sóc và giáo dục trẻ… trong đó, biện pháp quản lý của một số Hiệu
trưởng (HT) còn có những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng mục tiêu Giáo
dục Mầm non trong giai đoạn hiện nay.
Để kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế và đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao về chăm sóc và giáo dục trẻ, góp phần thực hiện thành công đổi mới
giáo dục Mầm non, ngoài việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, trang
thiết bị dạy học, chuẩn hoá trường, lớp, phòng học thì công tác quản lý hoạt
động chăm sóc và giáo dục trẻ của Hiệu trưởng là vấn đề có ý nghĩa quan
trọng và cấp thiết, là điều kiện để các trường hoạt động có nề nếp, đặc biệt là
nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ. Từ trước đến nay, trên
địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình vấn đề này chưa được quan tâm
nghiên cứu một cách đầy đủ.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài
“ Một số biện pháp quản
lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường Mầm non thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”.
3
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của vấn đề, đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các
trường Mầm non trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục Mầm non trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ của Hiệu trưởng
các trường Mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ của Hiệu
trưởng các trường Mầm non trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình
4. Giả thuyết khoa học.
Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ của Hiệu trưởng
các trường Mầm non trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đang
còn nhiều vấn đề bấp cập, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Mầm non
trong giai đoạn hiện nay. Nếu đề xuất và thực thi được các biện pháp có cơ sở
khoa học và có tính khả thi sẽ nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc và
giáo dục trẻ ở các trường Mầm non trên địa bàn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động chăm sóc
và giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường Mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc
và giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường Mầm non trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục
trẻ của Hiệu trưởng các trường Mầm non trên địa bàn thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu liên quan nhằm xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Sử dụng phương pháp điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, phương
pháp lấy ý kiến chuyên gia… nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động chăm sóc và giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường Mầm non và thu
thập thêm những thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.3. Các phương pháp thống kê toán học.
Nhằm xử lý các kết quả điều tra, khảo sát thu được trong quá trình
nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn.
- Đề tài góp phần làm rõ lý luận về công tác quản lý hoạt động chăm
sóc và giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường Mầm non
- Thông qua khảo sát thực trạng công tác quản lý chăm sóc và giáo dục
trẻ ở các trường Mầm non trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình,
phát hiện những ưu điểm và những vấn đề tồn tại.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
chăm sóc và giáo dục trẻ cho đội ngũ Hiệu trưởng các trường Mầm non.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương
5
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động chăm sóc và
giáo dục trẻ ở các trường Mầm non.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc và giáo
dục trẻ của đội ngũ Hiệu trưởng các trường Mầm non trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục
trẻ của đội ngũ Hiệu trưởng các trường Mầm non trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu của vấn đề.
Hoạt động quản lý xuất hiện như một yếu tố khách quan nhằm tổ chức,
phối hợp, điều khiển, hoạt động của con người trong quá trình sinh hoạt tự
vệ, lao động sản xuất, mưu sinh theo mục tiêu chung đã định. Chính vì thế, đã
có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã đi sâu
phân tích về công tác quản lý nói chung, quản lý GD - ĐT và quản lý hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ nói riêng trên cả phương diện lý luận lẫn tổng kết
thực tiễn.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài :
Tư tưởng xây dựng một nền giáo dục hưng thịnh xuất hiện từ rất sớm
trong lịch sử, từ những năm 500 đến 300 trước Công Nguyên, tại Trung Hoa
cổ đại đã xuất hiện các tư tưởng quản lý của Khổng Tử nhằm mục đích đào
tạo lớp người cai trị xã hội. Tư tưởng quản lý đó được xây dựng trên cái cốt
triết lý là đạo nhân. Trên cơ sở của đạo nhân, Khổng Tử và các học trò của
Ông đã tiếp cận một cách khái quát các yếu tố nhân và lễ, nhân và nghĩa,
nhân và trí, nhân và dũng, nhân và tín, nhân và lợi, lợi và nghĩa, lợi và thành
vào việc truyền đạo (dạy học). Mục đích về dạy học của Khổng Tử lúc đương
thời là đúc kết các yếu tố nói trên để đi đến việc định ra các hình mẫu về
phẩm chất và năng lực của tầng lớp những người quản lý xã hội chuyên
nghiệp như “quân tử” và “ kẻ sĩ ”. Tư tưởng nói trên, tuy chưa thực sự chuyên
sâu về quản lý nhưng đã thể hiện những quan điểm về nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL trong xã hội lúc bấy giờ. Vì thế, Khổng Tử đã khuyên mọi
người phải luôn học tập, tự bồi dưỡng để trở thành những người thầy “dạy
không biết mỏi” và để người học “học không biết chán”.
7
Vào thập kỷ 70 - 80 của thế kỷ XIV, một trường phái tiếp cận về quản
lý trên cơ sở xem xét những yếu tố văn hoá giữa con người và con người đã
xuất hiện với công trình của William Ouchi (giáo sư Trường Đại học
California, LosAngeles, Mỹ). Ông đã khẳng định tầm quan trọng của văn hoá
trong quản lý và nêu ra bảy đặc điểm có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đã
nêu và được mô tả bằng sơ đồ 7S: Structure (cơ cấu), Strategy (chiến lược),
Skills (các kỹ năng), Style (cách thức), System (hệ thống) Shared value (các
giá trị chung) và đặc biệt là Staff (đội ngũ). Thông qua giới thiệu và phân tích
các đặc điểm trên, người đọc thấy được giá trị của chất lượng đội ngũ người
quản lý.
V.A Xukhomlinxki đã tổng kết những thành công cũng như những thất
bại của 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý chuyên môn
nghiệp vụ của một Hiệu trưởng. Ông đã khẳng định vai trò lãnh đạo và quản
lý toàn diện của Hiệu trưởng, đồng thời, nhấn mạnh đến sự phân công hợp lý,
phối hơp chặt chẽ và sự thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu
trưởng để đạt được mục tiêu hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đã đề ra. Tuy
nhiên, trong thực tế cùng tham gia quản lý các hoạt động chăm sóc và giáo
dục ở trường Mầm non còn có vai trò của các tổ trưởng và các tổ chức đoàn
thể. Song làm thế nào để hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường
Mầm non đạt hiệu quả cao nhất, huy động được tốt nhất sức mạnh của tập thể,
đó là vấn đề mà tác giả đặt ra trong công trình nghiên cứu của mình. Vì vậy,
V.A Xukhomlinxki luôn chú trọng đến việc phân công hợp lý và các biện
pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng.
Theo tác giả V.A Xukhomlinxki và Xverxlerơ cho rằng, để nâng hiệu
quả lượng hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non của đội ngũ giáo viên
cần quan tâm đến biện pháp dự giờ, phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn. Xverxlerơ cho rằng việc dự giờ và phân tích bài giảng là đòn
8
bẩy quan trọng nhất trong công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo
viên, thông qua đó, họ sẽ nhận ra những thiếu sót, hạn chế, từ đó có biện pháp
khắc phục để nâng cao chất lượng bài dạy.
Trong tác phẩm “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường”, V.A
Xukhomlinxki đã nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài dạy
giúp cho thực hiện tốt và có hiệu quả quản lý chuyên môn nghiệp vụ. Nhiều
nhà nghiên cứu cũng cho rằng: Một trong những biện pháp quản lý hoạt động
chăm sóc và giáo dục trẻ có hiệu quả nhất là phải xây dựng và bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, phát huy tính sáng tạo trong công việc của họ và tạo ra khả
năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn giáo viên
bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt
theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam :
Một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu như: Mai Hữu Khuê với cuốn
Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý (NXB Lao động, Hà Nội - 1982);
Nguyễn Minh Đạo với cuốn Cơ sở của khoa học quản lý (NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội - 1997). Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản
lý viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đã được
công bố của các tác giả như Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lâm, Đặng Hữu
Đạo, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dương các công trình
nghiên cứu trên đã giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản của hoạt động quản
lý, các giai đoạn của hoạt động quản lý, đồng thời, chỉ ra các phương pháp và
nghệ thuật quản lý. Đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận QLGD, dựa trên cơ sở
lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa
học Việt Nam đã tiếp cận QLGD và quản lý trường học chủ yếu dựa trên nền
tảng lý luận giáo dục học. Hầu hết các cuốn giáo dục học của các tác giả Việt
Nam thường có một chương về quản lý trường học. Các công trình tiêu biểu
9
có đề cập tới chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng CBQL trường
học gồm: Phương pháp luận khoa học giáo dục do tác giả Phạm Minh Hạc
làm tổng chủ biên, được Viện Khoa học giáo dục ấn hành năm 1981; Giáo
dục học của Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, 1987; Giáo dục học đại cương
của Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê, 1999; Tuyển tập Giáo dục học -
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Hà Thế Ngữ, 2001. Nhiều công trình
nghiên cứu, giáo trình, bài giảng của các tác giả: Đặng Bá Lâm, Đặng Vũ
Hoạt, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Lân, Nguyễn Cảnh Toàn,
Đặng Quốc Bảo, Thái Duy Tuyên, Hà Sỹ Hồ, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Ngọc
Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành đã đưa ra nhiều vấn đề QLGD,
kinh nghiệm QLGD từ thực tiễn của nền giáo dục Việt Nam.
Quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường Mầm non
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, đã được
nhiều người quan tâm, đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này, tiêu
biểu như tác giả Nguyễn Thị Hường với công trình “Tư tưởng tích hợp và vấn
đề đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục Mầm non” [17]; Nguyễn Thị Như
Mai với công trình “Nghiên cứu cách thức chuẩn bị cho trẻ Mẫu giáo học đọc
ở các trường Mầm non và Gia đình” [25]; Nguyễn Thị Thu Hạnh với công
trình “Thực trạng kích thích hứng thú trong quá trình tổ chức cho trẻ tìm hiểu
môi trường xung quanh” [18] …Các công trình trên tập trung nghiên cứu ở
cấp độ tổng quát hoặc góc độ cụ thể của công tác quản lý của Hiệu trưởng
trường Mầm non. Đồng thời, đề xuất các biện pháp trong việc xây dựng, quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của địa
phương, nhà trường, đơn vị, để từng bước củng cố, đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu quả trong sự nghiệp
phát triển giáo dục.
10
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu, những biện pháp quản lý hoạt
động chăm sóc và giáo dục trẻ của đội ngũ Hiệu trưởng các trường Mầm non
trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trước những cơ hội và
thách thức mới của thời đại, của sự nghiệp phát triển giáo dục trong nước nói
chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng thì chưa có công trình nghiên
cứu một cách cụ thể, chuyên sâu.
1.2. Các khái niệm.
1.2.1. Hoạt động và hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường Mầm
non.
1.2.1.1. Hoạt động
Theo Từ điển Tiếng Việt, hoạt động là “ tiến hành những việc làm có
quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định ” [32, tr.452].
Theo Từ điển Giáo dục học, hoạt động là “hình thức biểu hiện quan
trọng nhất của mối quan hệ tích cực, chủ động của con người đối với thực tiễn
xung quanh”. Còn đối với từng khía cạnh của thực tiễn, hoạt động là quá trình
diễn ra một loạt hành động có liên quan chặt chẽ với nhau tác động vào đối
tượng nhằm đạt được mục đích nhất định trong đời sống xã hội [31, tr.191].
Hoạt động của con người luôn xuất phát từ những động cơ nhất định do
có sự thôi thúc của nhu cầu, hứng thú, tình cảm, ý thức trách nhiệm cả động
cơ và mục đích cùng thúc đẩy con người kiên trì khắc phục khó khăn để đạt
được kết quả mong muốn. Tuy nhiên, với cùng một mục đích hoạt động như
nhau có thể có những động cơ rất khác nhau. Ngoài các yếu tố mục đích và
động cơ, hoạt động còn có đặc trưng là phải biết sử dụng các phương tiện nhất
định mới thực hiện được như công cụ và cách sử dụng công cụ, phương tiện
ngôn ngữ và các tri thức chứa đựng trong ngôn ngữ, cách thức làm việc bằng
trí óc và chân tay, nghĩa là hoạt động đòi hỏi phải có các kỹ năng và kỹ xảo sử
dụng các phương tiện.
11
Hoạt động có những đặc điểm:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng.
- Con người là chủ thể của hoạt động.
- Hoạt động có sử dụng các phương tiện công cụ để tác động vào đối
tượng.
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử - xã hội nhất
định.
1.2.1.2 Hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường Mầm non.
Trong trường mầm non Hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ là hoạt
động trọng tâm, đó là con đường thuận lợi nhất để giúp trẻ phát triển một cách
toàn diện.
- Hoạt động chăm sóc nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo an toàn thể
chất cho trẻ; Hoạt động chăm sóc trẻ bao gồm:
+ Giữ gìn vệ sinh, đảm bảo chế độ dinh dưỡng, thực hiện các vận động
cơ bản…
- Hoạt động giáo dục nhằm hướng tới mục tiêu phát triển tâm lý hình
thành và phát triển nhân cách cho trẻ mầm non. Hoạt động giáo dục trẻ bao
gồm:
+ Hoạt động phát triển nhận thức, phát triển thẩm mỹ, phát triển tình
cảm và kỹ năng xã hội.
Hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ là hai hoạt động riêng biệt, tuy
nhiên trong quá trình tổ chức giáo dục trẻ thi hai hoạt động này có mối quan
hệ chặt chẻ với nhau bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ
em, hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, trong nuôi dưỡng có giáo
dục và trong giáo dục có nuôi dưỡng
12
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở
trường Mầm non.
1.2.2.1. Quản lý.
Việc hình thành và quá trình vận động, phát triển của xã hội loài người
làm nảy sinh nhu cầu quản lý, nó như một tất yếu khách quan. Do đó, quản lý
đã trở thành hoạt động phổ biến và là nhân tố của sự phát triển xã hội. C.Mác
coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã
hội “ một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Quản lý là một trong những loại hình lao động hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người, làm cho hoạt động tổ chức và
xã hội ngày càng có hiệu quả cao. Quản lý đúng tức là con người đã nhận
thức được quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
Một số quan niệm khác nhau về quản lý thường được các nhà khoa học
đề cập đến là:
- Quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua
sự nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Theo Các Mác: Quản lý là lao động để điều khiển lao động.
- Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ): Quản lý là chức năng của hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội).
Nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ sinh hoạt.
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
13
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [Trần Kiểm (2004), Khoa học
quản lý nhà trường phổ thông, NXB đại học Quốc gia, Hà Nội.]
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến
động của môi trường. [Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại
cương về quản lý. Giáo trình cho các lớp Cao học quản lý Giáo dục, Trường
Đại học sư phạm – Trường cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.]
- Theo quan điểm hệ thống: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến đổi của môi trường.
- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao động tập
thể và kết quả của sự phân công lao động xã hội. Nhưng lao động quản lý lại
có thể phân chia thành một hệ thống các dạng lao động xác định mà theo đó
chủ thể quản lý có thể tác động vào đối tượng quản lý. Các dạng lao động xác
định này được gọi là các chức năng quản lý. Một số nghiên cứu cho thấy rằng
trong mọi quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện các chức
năng quản lý kế tiếp một cách lôgic, bắt đầu từ lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn một
cách liên hoàn và được gọi là chu trình quản lý. Có thể hiểu chu trình quản lý
gồm các chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
14
Tuy các chức năng kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện đan xen nhau,
hỗ trợ bổ sung cho nhau. Trong chu trình quản lý, thông tin chiếm một vai trò
quan trọng, nó là phương tiện không thể thiếu trong quá trình hoạt động quản
lý. Mối liên hệ giữa các chức năng quản lý và vai trò thông tin trong chu trình
quản lý thể hiện bằng sơ đồ :
Sơ đồ 1 Mối quan hệ các chức năng quản lý
Theo quy luật phát triển xã hội, tác giả Phạm Thanh Liêm cho rằng: Quản
lý giáo dục là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối,
quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu “nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”; “hình thành đội ngũ lao động có tri thức và
có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức
cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội”.
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu: Quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một số chức năng nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích tổ chức.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục.
Học giả nổi tiếng Kônđacốp.M.I: “Quản lý giáo dục là tập hợp những
Kế hoạch hóa
Thông tin QL
Chỉ đạo
Kiểm tra Tổ chức
15
biện pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch hoá, tài chính, nhằm đảm bảo vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng”. [Thanh tra Bộ GD &
ĐT (1997), Nghiệp vụ thanh tra trường học và giáo viên phổ thông]
Khuđôminxky.P.V cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau để
tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ”
[22].
Hiện nay ở nước ta, đa số các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: quản
lý giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một
cách hiệu quả nhất. Hay: “Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể hiểu là
một chuỗi tác động hợp lý (có hệ thống, có mục đích, có kết quả) mang tính tổ
chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá
trình này vận hành tối ưu với việc hoàn thành mục tiêu dự kiến”.
Quản lý giáo dục còn được biểu hiện một cách cụ thể là quản lý một hệ
thống giáo dục, một trường học, một cơ sở giáo dục có thể là trung tâm hướng
nghiệp dạy nghề, tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn…Theo Đặng Quốc
Bảo; quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là: “Hoạt động điều hành phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội“ [7].
Mạng lưới nhà trường là một bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do đó
quản lý giáo dục là quản lý một loại quá trình kinh tế - xã hội đặc biệt nhằm
thực hiện đồng bộ hài hòa sự phân hóa và xã hội hóa để tái sản xuất sức lao
16
động có kỹ thuật, phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Theo Phạm
Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến đến mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [14].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ điều hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
tiêu điểm là hội tụ của quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất ” [29].
Từ quan điểm trên, có thể hiểu: Bản chất của hoạt động quản lý giáo
dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy
luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống đạt đến chất
lượng mong muốn.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường.
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, quản lý nhà trường có thể hiểu là
một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang
tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến những
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng
tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá
trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Bản chất của việc QL nhà
trường là QLHĐ dạy và học, tức là đưa hoạt động đó đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu GD” [13].
17
Theo Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối GD của Đảng theo phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý GD của Đảng để tiến tới mục tiêu ĐT đối với
ngành GD, đối với thế hệ trẻ và đối với từng HS” [14].
Theo Nguyễn Ngọc Quang ; “Quản lý nhà trường phổ thông là tập hợp
những tác động tối ưu (công tác tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp) của chủ thể quản lý lên tập thể Cán bộ, Giáo viên và Học sinh nhằm tận
dụng nguồn lực dự trữ do nhà trường đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp
và vốn lao động tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới ” [29].
Từ những định nghĩa trên, chúng tôi thấy có những dấu hiệu đặc trưng
chung, bản chất của QL trường học là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể QL nhằm làm cho trường học vận hành theo đường
lối và nguyên lý GD của Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của
ngành GD giao phó cho nhà trường.
- Quản lý nhà trường bao gồm 2 loại:
a) Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà
trường:
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan QLGD cấp
trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của
nhà trường.
Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngoài
nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được
đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của
nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát
triển đó.
18
b) Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường:
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động:
- Quản lý GV;
- Quản lý HS;
- Quản lý quá trình dạy học - giáo dục;
- Quản lý CSVC, trang thiết bị của nhà trường;
- Quản lý tài chính trường học;
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
1.2.2.4. Quản lý trường Mầm non
Giáo dục Mầm non là một bộ phận và là nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân, GDMN có vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây dựng
nền móng ban đầu cho GD phổ thông và sự hình thành nhân cách con người.
Trường Mầm non là một đơn vị của GDMN thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân Việt Nam. Quản lý trường Mầm non là quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch của Hiệu trưởng đến tập thể cán bộ, giáo viên để chính họ tác
động trực tiếp đến quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học. Thực chất
công tác quản lý nhà trường Mầm non là quản lý quá trình chăm sóc và giáo
dục trẻ, nhằm đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả.
Quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ gồm:
- Mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Nội dung chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Phương pháp, phương tiện chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Giáo viên (lực lượng giáo dục)
- Trẻ em từ 0 đến 6 tuổi (đối tượng giáo dục).
- Kết quả chăm sóc - giáo dục trẻ.
19
Các nhân tố của quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ có mối quan hệ gắn
bó với nhau, trong đó mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ giữ vai trò
định hướng cho sự vận động và phát triển của toàn bộ quá trình cho từng nhân
tố.
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo
dục trẻ.
1.2.3.1. Biện pháp.
Theo Từ điển Tiếng Việt, biện pháp là “cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể” [32, tr.64].
Biện pháp là “ Phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó” [32,
tr.387].
Như vậy, nói đến biện pháp là nói đến cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể, những cách thức tác động nhằm làm thay đổi, chuyển biến
một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định, đạt được mục đích
hoạt động. Biện pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người
nhanh chóng giải quyết được những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được
những biện pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn
đáng tin cậy.
2.2.3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ.
Hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ là các cách thức tổ chức, điều
khiển của GV trong việc chăm sóc giáo dục trẻ nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt động này. Như vậy, biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục
trẻ là sự tác động từ phía người quản lý đối với GV nhằm làm thay đổi cách
thức tổ chức hoạt động, nâng cao kỹ năng chăm sóc và giáo dục trẻ, để họ
không ngừng nổ lực phần đấu vươn lên, tích lũy kiến thức chuyên môn, có
phương pháp sư phạm trong giáo dục trẻ.
20
1.3. Một số vấn đề về hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường
Mầm non.
1.3.1. Đặc trưng của giáo dục Mầm non.
Giáo dục Mầm non có những đặc trưng riêng so với các ngành học, bậc
học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì thế, Giáo dục Mầm non
là hoạt động thực hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng
đến 6 tuổi. Nội dung GDMN phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và
nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa
các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung
giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ,
chuẩn bị cho trẻ từng bước hoà nhập vào cuộc sống. Do đó, GDMN luôn đảm
bảo sự phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh,
nhanh nhẹn; cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ biết kính
trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, yêu quý anh,
chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp;
ham hiểu biết, thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong GDMN là thông qua
các hoạt động vui chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện: Chú trọng việc nêu
gương, động viên, khích lệ.
Đối với GDMN, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp thường
xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó giữa người lớn với trẻ; chú ý
đặc điểm cá nhân để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho trẻ có
cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần, qua đó, tác động tích cực đến hoạt
động vui chơi, kích thích sự phát triển các giác quan và các chức năng tâm -
sinh lý; tạo môi trường giáo dục gần gũi với khung cảnh gia đình, giúp trẻ
thích nghi với nhà trẻ. Chính vì thế, trong quá trình giáo dục phải chú trọng
đổi mới tổ chức môi trường giáo dục, tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm,