Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng anh ở các trường trung học phổ thông thành phố vĩnh long, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.39 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ NGUYỄN LAN ANH


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY
TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ VĨNH LONG TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________
LÊ NGUYỄN LAN ANH


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

Nghệ An, 2014
3


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin cám ơn Lãnh đạo Nhà trường, Khoa
đào tạo sau Đại học – trường Đại học Vinh, các thầy cô đã tham gia quản lý,
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS: Nguyễn Thị Mỹ Trinh
– người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá
trình nghiên cứu và làm luận văn.
Cảm ơn các đồng chí: Lãnh đạo Sở, các đồng chí chuyên viên Sở
GD&ĐT Vĩnh Long, Hiệu trưởng các trường THPT và các giáo viên ở các
trường THPT tại TP Vĩnh Long đã tạo điều kiện tốt trong việc cung cấp số
liệu và tư vấn khoa học trong suốt quá trình nghiên cứu và làm luận văn.
Cảm ơn BGĐ Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Vĩnh Long, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình học tập,
nghiên cứu và làm luận văn.
Do điều kiện và khả năng có hạn, mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng,
song chắc chắn luận văn của tôi cũng không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong quý thầy cô giúp đỡ và chỉ dẫn thêm để Luận văn hoàn thiện hơn.
Vĩnh Long, tháng 09 năm 2014
LÊ NGUYỄN LAN ANH
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CB : Cán bộ
CBQL : Cán bộ quản lý
CLDH : Chất lượng dạy học
CM : Chuyên môn
CNTT : Công nghệ thông tin
CNV : Công nhân viên
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐDDH : Đồ dùng dạy học
ĐH : Đại học

ĐHSP : Đại học sư phạm
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
GD-ĐT : Giáo dục - Đào tạo
GV : Giáo viên
GD : Giáo dục
HCM : Hồ Chí Minh
HĐDH : Hoạt động dạy học
HS : Học sinh
HT : Hiệu trưởng
NXB : Nhà xuất bản
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TP : Thành phố
UBND : Uỷ ban nhân dân
SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm
4
MỤC LỤC
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2
6. Phương pháp nghiên cứu 2
7. Cấu trúc của luận văn 3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài 4
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 5
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên 6
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục; quản lý đội ngũ giáo viên 8
1.2.3. Chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 12
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 14
1.3. Một số yêu cầu cơ bản đối với chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
Tiếng Anh ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay
14
1.3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên dạy Tiếng Anh trong nhà trường
THPT trong giai đoạn hiện nay
14
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên dạy Tiếng Anh bậc THPT 15
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với người giáo viên dạy Tiếng
Anh ở các trường THPT
16
1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng
Anh ở các trường THPT
20
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng
Anh ở các trường THPT
20
1.4.2. Yêu cầu, nội dung, phương pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy Tiếng Anh ở các trường THPT
22
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

dạy Tiếng Anh ở các trường THPT
27
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
6
GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và tình hình giáo
dục của Thành phố Vĩnh long, Tỉnh Vĩnh Long
31
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 31
2.1.2. Kinh tế – xã hội và tình hình giáo dục – đào tạo 31
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục cấp THPT 33
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh ở các trường THPT
Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long
36
2.2.1. Thực trạng về quy mô, cơ cấu đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh 36
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh 38
2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
Tiếng Anh ở các trường THPT Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
44
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh
ở các trường THPT
44
2.3.2. Thực trạng công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh ở các
trường THPT
46
2.3.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh ở
các trường THPT
47

2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội ngũ 49
2.3.5. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng đội ngũ 51
2.4. Đánh giá chung về thực trạng 53
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN DẠY TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 57
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng
Anh ở các trường THPT Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long
58
3.3.1. Đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy Tiếng
Anh ở các trường THPT Thành phố Vĩnh Long.
58
3.3.2. Đổi mới công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh ở các
trường THPT Thành phố Vĩnh Long
62
3.3.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng
Anh ở các trường THPT Thành phố Vĩnh Long
65
7
3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo
viên dạy Tiếng Anh ở các trường THPT Thành phố Vĩnh Long
69
3.3.5. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng đội ngũ 75
3.3. Thăm dò tính cần thiết, khả thi của các giải pháp 78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
1. Kết luận 80
2. Kiến nghị 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Trong quá trình đổi mới đất nước,Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “giáo
dục là quốc sách hàng đầu”. Đây là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục.
Chính vì thế, một trong những yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến chất lượng dạy
và học tiếng Anh chính là đội ngũ giáo viên. Hay giáo viên là yếu tố quyết định chất
lượng, là một trong các nguồn lực chính của nhà trường.
1.2. Về mặt thực tiễn
Hiện nay, chất lượng và năng lực của đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh ở các
trường THPT không đồng đều đang là vấn đề nan giải của ngành giáo dục. Trước
yêu cầu ngày càng cao đối với việc học tiếng Anh, đa số giáo viên vững vàng về
văn phạm nhưng lại hạn chế khả năng sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp. Làm thế
nào để xây dựng một đội ngũ sư phạm có năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu
cầu của xã hội, có sức phấn đấu và quyết tâm trong mọi công tác của nhà trường,
chính là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học môn Tiếng Anh hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
Tiếng Anh ở các trường THPT Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy Tiếng Anh ở các trường THPT .
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

dạy Tiếng Anh ở các trường THPT Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
9
3.3 Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn khảo sát: các trường THPT Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh
Long
- Thời gian khảo sát: năm học 2012 - 2013
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh ở các trường
THPT Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long nếu xác định và thực hiện đồng bộ
một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
Tiếng Anh ở các trường THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy Tiếng Anh ở các trường THPT Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh ở các trường THPT Thành phố Vĩnh
Long, Tỉnh Vĩnh Long.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý, giáo
viên dạy tiếng Anh ở các trường THPT Thành phố Vĩnh Long về việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh ở các trường THPT tại địa phương.
- Phương pháp đàm thoại: Trò chuyện, trao đổi với giáo viên dạy Tiếng Anh
về các vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh. Phỏng vấn cán
bộ quản lí các trường THPT nhằm thu thập thêm thông tin về công tác nâng cao

chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh ở các trường THPT.
10
- Phương pháp quan sát: Quan sát cán bộ quản lý, giáo viên dạy tiếng Anh
trong quá trình thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy Tiếng Anh .
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Xử lí số liệu thu được để làm cơ sở dữ liệu nhằm làm rõ hiệu quả của các
giải pháp được đề xuất.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy Tiếng Anh ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
Tiếng Anh ở các trường THPT Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
Tiếng Anh ở các trường THPT Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
11
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xác định đội ngũ giáo viên là chủ thể, là lực lượng nồng cốt thực hiện mục
tiêu của ngành giáo dục. Vì thế, chất lượng đội ngũ giáo viên luôn được các nhà
nghiên cứu giáo dục trong nước và trên thế giới quan tâm sâu sắc.
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Công tác quản lý nhân sự trong nhà trường thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu. Giáo sư Felix Migro (Mỹ) cho rằng: ″Quản lý nhân sự là nghệ
thuật lựa chọn những nhân viên mới và sử dụng những nhân viên cũ sao cho năng

suất và chất lượng công việc của mỗi người đều đạt tới mức tối đa có thể được”.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt có vai trò quan trọng, ảnh hưởng
lớn đến chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Tiến sĩ Raja Roy Singh (Ấn Độ)
đã đưa ra nhận xét:

Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và
đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục. Người ta luôn nhận thấy rằng thành
công của các cuộc cải cách giáo dục phụ thuộc dứt khoát vào

ý chí muốn thay
đổi” cũng như chất lượng giáo viên. Không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn
cao quá tầm những giáo viên làm việc cho nó”.
Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, một số tác giả nước ngoài đã nêu lên
quan niệm : "Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục,
họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả
năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục".
Các nhà nghiên cứu cũng đã thống nhất cho rằng: một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất để làm tốt công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ là phải xây
dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động
của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa
12
chọn giáo viên bằng nhhều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo
viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Bác Hồ đã dạy: ″Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc
kém”. Có thể nói, công tác cán bộ, nguồn lực con người là mặt quan trọng hàng đầu
của một tổ chức nói chung, trong các cơ sở giáo dục nói riêng. Người đã chỉ rõ:
“Vấn đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải phát triển được đội ngũ
đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu trường, hết lòng
thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh, không ngừng trau dồi đạo đức, tự bồi

dưỡng nâng cao tay nghề để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo”.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng định: “ Nói đến chất lượng GD
phổ thông là phải nói đến đội ngũ GV. Chất lượng trước mắt, chất lượng sau này,
chất lượng toàn bộ sự nghiệp GD phổ thông của chúng ta chủ yếu dựa vào đội ngũ
giáo viên.”
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính
sách để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chiến
lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ “Đổi mới chương trình đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên, giảng viên. Chú trọng việc rèn luyện, giữ gìn và nâng cao phẩm
chất đạo đức nhà giáo” và khẳng định “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo về số
lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô,
vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục”.
Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ban hành ngày 27/8/2001 về ‘Một số biện pháp
cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân”.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nhấn mạnh: “Phải tăng cường xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện - là nhiệm vụ
vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt và mang tính chiến lược lâu dài” với mục tiêu “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, được chuẩn hoá, đảm bảo chất
13
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm tay nghề nhà giáo”.
Trong các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục – đào tạo của Đảng, của
Nhà nước và của ngành giáo dục đều rất coi trọng vai trò, vị trí của đội ngũ giáo
viên, nhân sự chủ yếu quyết định trực tiếp chất lượng của giáo dục.
Đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục, có các công trình tiêu
biểu có đề cập tới chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng trong QL trường học
gồm có:
- Trần Kiểm với tác phẩm Khoa học quản lý giáo dục – một số vấn đề lý luận
và thực tiễn.

- "Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo viên THPT
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn mới" của tác giả Lê Đức Thục
(Cao học QLGD khoá 12, ĐH Vinh);
- ″Các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hoá” của tác giả Trần Văn Thành (Cao học QLGD năm 2008,
ĐH Vinh);
- “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy Tiếng
Anh THCS Thị xã Hà Tĩnh” của tác giả Trần Thị Thanh Hà (Cao học QLGD năm
2006, ĐH Vinh); v.v
Hay ở tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM số 45 năm 2013, có bài nghiên cứu:

Thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của tác giả Đỗ Thị Hồng.
Các đề tài luận văn đó đã được đánh giá cao và đã được áp dụng trong phạm
vi các cơ sở giáo dục ở các địa phương khác nhau. Qua đó, chúng tôi nhận thấy rằng
vấn đề quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên được coi là một trong những giải
pháp trọng tâm của chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
Để giải quyết một số vấn đề đặt ra trong luận văn, chúng tôi làm rõ một số
khái niệm cơ bản liên quan và làm cơ sở lý luận của đề tài.
14
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Khái niệm giáo viên
Trong Luật giáo dục sửa đổi 2009, Khoản 3 Điều 70 được sửa đổi, bổ sung
như sau: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi
là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề
gọi là giảng viên.”
Như vậy, giáo viên là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
các cơ sở giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích cực chủ động nắm

được tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và xây dựng, phát triển nhân cách, bằng
chính nỗ lực chủ quan của mình.
Điều 72 của Luật Giáo dục cũng đã khẳng định nhiệm vụ của nhà giáo:
+ Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lượng chương trình giáo dục.
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật và
điều lệ của nhà trường.
+ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo. Tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học.
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
cho người học.
+ Các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
1.2.1.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên
Trong từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp một số đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng". Trong lĩnh vực giáo
dục, đội ngũ được dùng để chỉ những tập hợp người được phân biệt với nhau về
chức năng trong hệ thống giáo dục, chẳng hạn như: đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán
bộ quản lý trường học…
15
Trên cơ sở đó, Từ điển giáo dục học đã đưa ra định nghĩa: "Đội ngũ
giáo viên là tập họp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ
tiêu chuẩn đạo đức chuyên môn và nghiệp vụ quy định". Như vậy, có thể hiểu: đội
ngũ giáo viên là một tập thể người có cùng chức năng, cùng nghề nghiệp (nghề dạy
học) cấu thành một tổ chức và là nguồn nhân lực. Đội ngũ giáo viên là một tập thể
người được gắn kết với nhau bằng hệ thống mục đích, có nhiệm vụ trực tiếp giảng
dạy và giáo dục học sinh, sinh viên, chịu sự ràng buộc của những quy tắc có tính
hành chính của ngành, của Nhà nước.
Trong nhà trường, đội ngũ GV là một bộ phận rất quan trọng trong một tập

thể sư phạm, là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình GD. Chất lượng đào tạo cao
hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ GV. Một đội ngũ am hiểu công việc, tâm
huyết với nghề nghiệp có đủ phẩm chất và năng lực thì nó đóng vai trò tích cực vào
thành tích chung của trường. Vì vậy người quản lý nhà trường - hiệu trưởng - hơn ai
hết phải thấy rõ vai trò của đội ngũ GV để củng cố và xây dựng lực lượng đó ngày
càng vững mạnh.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục; quản lý đội ngũ giáo viên
1.2.2.1 Khái niệm quản lý và chức năng của quản lý
Quản lý (QL) là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
các hoạt động của con người. Nó ra đời khi xã hội có sự phân công lao động đòi hỏi
sự hợp tác trong lao động tập thể trên một qui mô nào đó hoặc khi con người hoạt
động với những mục đích chung. Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động
phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Theo Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Như vậy, bản chất quản lý lao động là một loại
16
lao động để điều khiển lao động. Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động
phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Ngày nay thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa
thống nhất. Có người cho rằng QL là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công
việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho QL là một hoạt động
thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích
của nhóm. Có thể hiểu QL là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể QL
tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Theo nghĩa rộng “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng
của chủ thể (người quản lý), tổ chức quản lý lên khách thể (đối tượng quản lý) về

các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể
trên qui mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con người cụ
thể, sự vật cụ thể”.
Theo nghĩa hẹp có thể coi: quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) thông qua việc thực hiện các
chức năng quản lý nhằm làm cho hệ quản lý vận hành đạt được mục tiêu đề ra.
- Các chức năng quản lý là biểu hiện bản chất của quản lý.
Chức năng quản lý được xác định "là một thể thống nhất những
hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công,
chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu
chung của quản lý". Như vậy, chức năng quản lý là một phạm trù
chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù cơ bản của khái niệm quản
lý, là những bộ phận tạo thành hoạt động quản lý đã được thích ứng
chuyên môn hoá.
17
Quá trình QL có 4 chức năng cơ bản có liên quan mật thiết với nhau bao
gồm: chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo - điều hành,
chức năng kiểm tra - đánh giá.
- Chức năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là quá trình ấn định những nhiệm
vụ, những mục tiêu và phương pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm
vụ đó. Đây là một phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt được các mục tiêu định trước,
là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý vì có gắn liền với việc lựa
chọn chương trình hành động trong tương lai. Lập kế hoạch sẽ tạo ra khả năng cho
việc điều hành tác nghiệp của hệ thống, làm cho việc kiểm tra được dễ dàng, bởi vì
các nhà lãnh đạo hệ thống sẽ không thể kiểm tra được công việc của các cấp dưới
nếu không có các mục tiêu đã được xác định làm chuẩn mực để đo lường.
- Chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức là chức năng hình thành cơ cấu tổ
chức quản lý cùng các mối quan hệ giữa chúng. Đây là chức năng quan trọng thứ

hai của các nhà lãnh đạo hệ thống sau chức năng lập kế hoạch. Tổ chức là quá trình
sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của
tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Ứng
với những mục tiêu khác nhau, đòi hỏi cấu trúc của hệ thống cũng khác nhau. Một
tổ chức được cấu trúc phù hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa
quyết định đối với việc chuyển hoá kế hoạch thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo - điều hành: Đây là phương thức tác động của chủ thể
quản lý bằng các quyết định nhằm điều hành bộ máy vận hành theo đúng kế hoạch đạt tới
mục tiêu quản lý, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên.
- Chức năng kiểm tra - đánh giá: Đây là chức năng cuối cùng và rất quan
trọng của quá trình quản lý. Đây là quá trình xem xét, giám sát thực tiễn hoạt động
của bộ máy, nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt được mục tiêu đã xác
định.
Ngoài ra, thông tin rất cần cho quản lý. Không có thông tin, không thể tiến
hành quản lý và điều khiển bất cứ hệ thống nào. Do vậy, có thể coi thông tin là chức
18
năng đặc biệt cùng với 4 chức năng đã nêu trên. Trong đó, thông tin là chức năng
trung tâm.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất một chu trình
quản lý của một hệ thống. Trong đó, từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối,
vừa có quan hệ biện chứng với nhau.
1.2.2.2 Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) là một bộ phận cuả quản lý xã hội nói chung. Có
thể nói quản lý là yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng giáo dục; QLGD là
nhân tố quan trọng để phát triển sự nghiệp giáo dục
Đề cập đến khái niệm QLGD, các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều quan điểm
khác nhau, chẳng hạn như:
- QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của
các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ đến
nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển

toàn diện, hài hòa của họ.
- Theo tác giả Trần Kiểm: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật của QLGD, của sự phát triển tâm sinh
lý trẻ em.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ GD) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Trên cơ sở đó, QLGD được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
19
đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu đã định.
1.2.2.3 Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ giáo viên nghĩa là định hướng, kiểm soát, điều tiết và phối
hợp các hoạt động giáo viên tại các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo các tiêu chí giáo
dục của đơn vị, các nhiệm vụ đặt ra của đơn vị; ngành giáo dục địa phương và hơn
hết đó là thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của người giáo viên được xã hội giao phó.
Trong quá trình quản lý đội ngũ giáo viên phải thực hiện đầy đủ những nội
dung chủ yếu của quản lý nguồn nhân lực như: quy hoạch đội ngũ, tuyển chọn, bố
trí sử dụng, huấn luyện, phát triển, bồi dưỡng, đánh giá kết quả hoạt động…của đội
ngũ GV.
Quản lý đội ngũ giáo viên là quản lý tập thể những con người có học vấn, có
nhân cách phát triển ở trình độ cao. Vì thế trong quản lý đội ngũ giáo viên chúng ta
cần chú ý một số yêu cầu chính sau đây:
- Quản lý đội ngũ giáo viên, trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên phát
huy được vai trò chủ động, sáng tạo. Khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm năng

của đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện mục tiêu
giáo dục và đào tạo.
- Quản lý đội ngũ giáo viên phải nhằm hướng giáo viên vào phục vụ những
lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo thoả đáng lợi ích
vật chất tinh thần cho giáo viên.
- Quản lý đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước mắt và mục
tiêu phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được thực hiện theo một qui chế,
qui định thống nhất trên cơ sở luật pháp của Nhà nước.
1.2.3. Chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.3.1 Khái niệm chất lượng
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm chất lượng:
- Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội - 1998), chất lượng là
“cải tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”.
20
- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, chất lượng là “cái làm nên phẩm
chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này
khác với sự vật kia”.
- Theo Oxford Pocket Dictionary, chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc
trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số
cơ bản”.
- Theo ISO 9000 - 2000, chất lượng là“mức độ đáp ứng các yêu cầu của
một tập hợp các đặc tính vốn có”.
- Theo Harvey và Green (1993), chất lượng được định nghĩa như tập hợp
các thuộc tính khác nhau:
+ Chất lượng là sự xuất sắc (quality as excellence).
+ Chất lượng là sự hoàn hảo (quality as perfection).
+ Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitness for purpose).
+ Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền bỏ ra (quality as value for
money).
+ Chất lượng là sự chuyển đổi về chất (quality as transformation)…

Tác giả Nguyễn Hữu Châu, có một định nghĩa về chất lượng tỏ ra có ý
nghĩa đối với việc xác định chất lượng giáo dục và cả việc đánh giá nó, đó là: Chất
lượng là sự phù hợp với mục tiêu.
1.2.3.2 Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Xuất phát từ những quan niệm về chất lượng như đã nêu ở trên chúng ta có
thể hiểu: Chất lượng đội ngũ giáo viên là toàn bộ thuộc tính (yếu), những đặc điểm
cấu trúc (cơ cấu) của đội ngũ giáo viên. Những thuộc tính cấu trúc này gắn bó với
nhau trong một tổng thể thống nhất tạo nên giá trị và sự tồn tại của đội ngũ và làm
cho đội ngũ giáo viên khác với đội ngũ khác.
Chất lượng đội ngũ giáo viên là sự tổng hòa chất lượng của từng GV (theo
yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GV của từng cấp học) được biểu hiện thông qua
các thuộc tính bản chất sau: phẩm chất của đội ngũ ; trình độ của đội ngũ (chuyên
21
môn, nghiệp vụ ) ; năng lực của đội ngũ. Ngoài ra, số lượng và cơ cấu đội ngũ GV
cũng ảnh hưởng rõ nét đến chất lượng đội ngũ GV.
Đây là năm yếu tố cơ bản, thông qua đó giúp nhận diện chất lượng của đội
ngũ GV. Giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau, hợp thành
một hệ thống hoàn chỉnh giúp cho đội ngũ giáo viên có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Do vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là giải pháp quan trọng
trong xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự của nhà trường.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là làm cho chất lượng của đội ngũ
giáo viên ngày càng hoàn thiện ở trình độ cao hơn về tất cả các yếu tố cấu thành từ
số lượng, cơ cấu đến phẩm chất, năng lực, trình độ.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thực chất là quá trình xây dựng và
phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành ngang tầm yêu cầu của sự nghiệp
giáo dục đào tạo nói chung và từng nhà trường nói riêng. Do vậy, ngành giáo dục,
cơ sở giáo dục và nhà trường cần có các giải pháp hiệu quả để nâng chất lượng đội
ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu chung.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Theo từ điển Tiếng Việt, giải pháp được hiểu là cách giải quyết một vấn đề

khó khăn. Như vậy, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chính là đề cập
đến “cách làm, cách giải quyết” những vấn đề khó khăn, cản trở việc nâng cao chất
lượng đội ngũ GV, từ đó giúp cho đội ngũ GV đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng
theo Chuẩn nghề nghiệp, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ giáo dục đặt ra của cấp
học.
1.3. Một số yêu cầu cơ bản đối với chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
Tiếng Anh ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên dạy Tiếng Anh trong nhà trường
THPT trong giai đoạn hiện nay
Cùng với sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của đất nước, vai trò và vị trí
của người giáo viên càng được tôn vinh. Đảng ta khẳng định: “Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Không chỉ có trọng trách
22
đào tạo thế hệ trẻ, mà họ còn đảm nhận đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài cho sự
phát triển của đất nước.
Hiện nay, ngoại ngữ là một trong những điểm nối quan trọng trong quá
trình hội nhập của Việt Nam với thế giới. Do vậy, ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh,
được xem là chìa khoá để mở cửa hội nhập nhanh nhất. Trong ngành giáo dục ở
Việt Nam, tiếng Anh còn được xem là một trong những môn học chính ở các trường
phổ thông (THCS, THPT) hiện nay. Do vậy, có thể khẳng định rằng đội ngũ giáo
viên dạy tiếng Anh là một trong những yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến chất lượng
dạy và học tiếng Anh hiện nay và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường nói chung.
Qua thực tế, chúng ta nhận thấy rằng GV dạy tiếng Anh đóng nhiều vai trò
trong quá trình dạy học, trong đó vai trò nổi bật là: tạo động cơ và khuyến khích học
sinh yêu thích học tiếng Anh thông qua các hoạt động lôi cuốn và sinh động, bên
cạnh đó cung cấp vốn ngữ liệu thông qua nhiều tình huống khác nhau, từ đó học
sinh nhận biết và sử dụng tốt ngôn ngữ mới trong các ngữ cảnh phù hợp. Sinh thời
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Thầy tốt thì ảnh hưởng tốt, thầy xấu thì ảnh
hưởng xấu”. Vì thế, để thực hiện các vai trò này một cách thành công, người giáo

viên cần phải được đào tạo và bồi dưỡng một cách bài bản. Dạy tiếng Anh thành
công đòi hỏi người giáo viên phải thông thạo tiếng Anh, có kiến thức sâu rộng về
phát triển và tâm lý học sinh, và là người có khả năng bồi dưỡng động cơ học tập
cho học sinh. Giáo viên có được những phẩm chất như vậy đang rất thiếu ở nước ta.
Chính điều đó, người hiệu trưởng cần đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy tiếng Anh, một trong những giải pháp chiến lược trong quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên dạy Tiếng Anh bậc trung
học phổ thông
Điều lệ trường trung học cũng qui định về nhiệm vụ của giáo viên trường
trung học ở Điều 31 như sau:
“ Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
23
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy
thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ
đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu
sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh,
thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Đặc thù của môn Tiếng Anh đòi hỏi người giáo viên phải thật linh hoạt với
chức năng dạy học. Người giáo viên dạy tiếng Anh phải là người giúp học sinh

bằng cách truyền đạt kiến thức cho họ và giúp học sinh có thể học một cách hiệu
quả bằng cách thiết lập những tình huống phù hợp.
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với người giáo viên dạy Tiếng
Anh ở các trường THPT
1.3.3.1 Yêu cầu về phẩm chất đối với người giáo viên dạy Tiếng Anh
Cố Tổng bí thư Lê Duẩn đã nói: “Thầy giáo không chỉ dạy bằng công thức,
bằng những câu, những chữ có sẵn, mà phải dạy bằng cả tâm hồn mình”. Thật vậy,
nghề dạy học yêu cầu về phẩm chất và năng lực rất cao ở GV vì họ dạy học bằng
chính năng lực và nhân cách của mình.
Theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ
thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành vào năm 2009, GV THPT
cần đạt các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống như sau:
24
- Phẩm chất chính trị: yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động
chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Đạo đức nghề nghiệp: yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật
Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh
thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực,
lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
- Ứng xử với học sinh: thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học
sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Ứng xử với đồng nghiệp: đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý
thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Lối sống, tác phong: có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản
sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
Là một bộ phận trong đội ngũ GV THPT, người giáo viên dạy tiếng Anh ở
trường THPT cũng cần phải hội đủ những phẩm chất nêu trên. Giáo viên phải là
một tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Bản thân nhân cách giáo viên, phẩm
chất tâm hồn giáo viên trở thành công cụ lao động, ảnh hưởng sâu sắc đến thế hệ

trẻ, tương lai của đất nước.
1.3.3.2 Yêu cầu về năng lực đối với người giáo viên dạy Tiếng Anh
Năng lực sư phạm của người GV là khả năng thực hiện hoạt động dạy học
và giáo dục với chất lượng cao. Vì thế, người GV THPT cần đạt các yêu cầu nhất
định về năng lực sư phạm do Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo
viên trung học phổ thông của Bộ GD – ĐT quy định. Theo Chuẩn nghề nghiệp GV
nêu trên, người GV nói chung và GV Tiếng Anh nói riêng phải có các năng lực sư
phạm cơ bản như: năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, năng lực
dạy học, năng lực giáo dục, năng lực hoạt động chính trị - xã hội và năng lực phát
triển nghề nghiệp. Cụ thể:
a/ Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
25

×