BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN DUY TIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO
HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN DUY TIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO
HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN NGỌC HỢI
NGHỆ AN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy, cô và bạn bè đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học của
Trường Đại học Vinh và quý thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho lớp cao học khóa 20, chuyên ngành quản lý giáo
dục.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS.Nguyễn Ngọc Hợi - Nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh,
người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong
suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các bạn đồng nghiệp tại Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình
giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song những thiếu sót trong luận văn là
không thể tránh khỏi. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy,
cô, các bạn đồng nghiệp và những người cùng quan tâm để tác giả tiếp tục bổ
sung hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Tiến
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ: 8
Biểu: 9
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp của đề tài
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu trong nước
1.1.2. Nghiên cứu ngoài nước
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học
1.2.2. Quản lý hoạt động NCKH của giảng viên trường Cao đẳng
1.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của
giảng viên trường Cao đẳng
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động NCKH của giảng viên trường
Cao đẳng
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
1.3.2. Mục đích, yêu cầu quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
1.3.4. Phương pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCKH của giảng
viên trường Cao đẳng
1.4.1. Đổi mới quản lý giáo dục đại học Việt Nam
Kết luận chương 1
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
39
KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Sứ mệnh, chức năng, nhiệm vụ
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường
2.1.4. Đội ngũ giảng viên
2.1.5. Qui mô và chất lượng đào tạo
2.1.6. Về cơ sở vật chất - Trang thiết bị phục vụ đào tạo
2.2. Hoạt động NCKH của giảng viên trường Cao đẳng KT-KT
Vinatex TP.HCM
2.2.1. Nhiệm vụ NCKH của giảng viên
2.2.2. Nội dung NCKH của giảng viên
2.2.3. Thực trạng hoạt động NCKH của giảng viên trường Cao đẳng
KT-KT Vinatex TP.HCM
2.2.4. Bộ máy quản lý hoạt động NCKH của giảng viên trường Cao
đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM
2.3. Thực trạng hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
trường Cao đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM
2.3.1. Nhận thức về sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động NCKH của giảng viên trường Cao đẳng KT-KT
Vinatex TP.HCM
2.3.2. Nhận thức về mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý hoạt
động NCKH của giảng viên trường Cao đẳng KT-KT
Vinatex TP.HCM
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCKH của giảng
viên Trường Cao đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM
2.4. Nguyên nhân của thành công và hạn chế của công tác quản lý hoạt
động NCKH của giảng viên trường Cao đẳng KT-KT
Vinatex TP.HCM
2.4.1. Nguyên nhân thành công
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót
Kết luận chương 2
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
74
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
VINATEX TP.HCM
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên trường
Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí
Minh
3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo và sự phối hợp giữa các đơn vị
trong và ngoài trường tổ chức có hiệu quả hoạt động
NCKH của giảng viên
3.2.2. Xây dựng phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động
NCKH, đa dạng hóa các nguồn lực
3.2.3. Kết hợp nghiên cứu khoa học với hoạt động giảng dạy
3.2.4. Kết hợp với doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu khoa học
3.2.5. Hoàn thiện qui chế về quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
89
3.2.6. Xây dựng cơ chế thi đua khen thưởng, nhân điển hình tiên tiến
trong hoạt động NCKH
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.3.1. Mục đích Thăm dò
3.3.2. Nội dung và phương pháp Thăm dò
3.3.3. Đối tượng Thăm dò
3.3.4. Kết quả Thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp đã đề xuất
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận 96
Kiến nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TRONG NƯỚC
PHỤ LỤC 103
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BCH : Ban Chấp hành
BGDĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
CB-GV-NV : Cán bộ, giảng viên, nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐH : Đại học
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDĐH : Giáo dục đại học
GV : Giảng viên
HSSV : Học sinh, sinh viên
KHCN : Khoa học, công nghệ
KT-KT : Kinh tế, Kỹ thuật
KT-XH : Kinh tế, Xã hội
QL : Quản lý
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ:
Biểu:
Biểu đồ 2.1: Kết quả học tập của HSSV từ năm 2009 - 2013
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Kết quả rèn luyện của HSSV từ năm 2009 - 2013
Reference source not found
Sơ đồ 1.1: Chức năng quản lý
Sơ đồ 2.1- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP.Hồ Chí Minh
Bảng 2.6 - Kết quả học tập của HSSV ở Trường Cao đẳng KT-KT
Vinatex TP.Hồ Chí Minh
Biểu đồ 2.2 - Kết quả học tập của HSSV từ năm 2009 - 2013
Bảng 2.7- Kết quả rèn luyện của HSSV ở Trường cao đẳng KT-KT
Vinatex TP.Hồ Chí Minh
48
Biểu đồ 2.3- Kết quả rèn luyện của HSSV từ năm 2009 - 2013
Bảng 2.8 - Các công trình khoa học đã được nghiệm thu
Bảng 2.9 - Khảo sát thực trạng mức độ thực hiện
các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
Bảng 2.10 - Khảo sát thực trạng mức độ thực hiện
quy trình quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
Bảng 2.11-Tổng hợp kết quả khảo sát quan niệm của giảng viên
Bảng 2.12 - Khảo sát thực trạng nhận thức của giảng viên về công tác
quản lý hoạt động NCKH
Bảng 3.1: Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất (n=178 )
Bảng 3.2 - Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất (n= 178)
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, trong xu thế
hội nhập quốc tế và quá trình toàn cầu hóa hiện nay thì giáo dục và đào tạo
đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm. Nghị quyết 29 của Hội nghị BCH Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định "Giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [8].
Giáo dục đại học Việt Nam hiện nay đang đang trong quá trình đổi mới
và phát triển. Để phát triển GD&ĐT đáp ứng nhu cầu xã hội phải thực hiện
kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy và nghiên cứu khoa học.Trong các trường cao
đẳng, đại học yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo chính
là lòng say mê học hỏi, năng lực sáng tạo, năng lực NCKH của giảng viên.
Mục đích giáo dục bậc cao đẳng, đại học là đào tạo ra những sinh viên có tri
thức, biết sử dụng và làm chủ được những thành tựu của KHCN hiện đại đáp
ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Chất lượng đào tạo phụ thuộc rất nhiều vào
việc tổ chức NCKH của giảng viên. Nghiên cứu không chỉ là một chức năng
thứ yếu của giáo dục ĐH mà còn là điều kiện không thể thiếu được làm cho
nhà trường phù hợp với xã hội và đảm bảo chất lượng. Vì vậy, công tác
nghiên cứu khoa học trong các trường cao đẳng, đại học nói chung và Trường
Cao đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM nói riêng là việc làm hết sức cần thiết.
Thông qua hoạt động NCKH nhằm phát huy năng lực trí tuệ vốn có của mỗi
người, hình thành kỹ năng, phương pháp NCKH và giúp người dạy có được
thói quen làm việc độc lập, tư duy sáng tạo để củng cố chuyên môn, nghiệp
vụ, nâng cao trình độ và tìm ra những giá trị mới cho xã hội.
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động NCKH của giảng viên còn nhiều
hạn chế, bất cập, để tìm ra phương hướng khắc phục và góp phần tăng cường
hoạt động NCKH cũng như chất lượng đào tạo, chúng tôi thực hiện đề tài
"Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh" làm
đề tài nghiên cứu bởi nó mang tính cấp bách và thiết thực đối với công tác
quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của giảng viên ở Trường Cao đẳng KT-KT Vinatex
TP.HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của giảng viên trường Cao đẳng.
Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Cao đẳng KT-KT Vinatex
TP.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên là một nội dung quan trọng
trong hoạt động đào tạo của nhà trường; nếu đề xuất được các giải pháp có tính
khoa học, thiết thực, khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên Trường Cao đẳng KT- KT Vinatex TP.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của
giảng viên ở trường cao đẳng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng của công tác quản lý hoạt động NCKH
của giảng viên Trường Cao đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM.
3
5.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên Trường Cao đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp các cơ sở, tài liệu lý luận về quản
lý giáo dục và lý luận quản lý nghiên cứu khoa học.
Phương pháp lịch sử nghiên cứu lịch sử vấn đề, tìm hiểu, khai thác
các công trình nghiên cứu về quản lý công tác NCKH trong trường và
quản lý nhà trường để làm cơ sở tiếp tục cho các hoạt động nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp thống kê số liệu các đề tài NCKH của giảng viên và
các nhận xét về kết quả nghiên cứu của các đề tài.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia nhằm khai thác kinh nghiệm,
vốn hiểu biết của các chuyên gia về các biện pháp quản lý.
Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn để thu thập những thông tin về
hoạt động quản lý NCKH của trường.
Phuơng pháp quan sát sử dụng nhằm hỗ trợ cho các phương pháp khác.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của giảng viên: Các báo cáo khoa học,
các đề tài nghiên cứu khoa học, khoá luận, hướng dẫn luận văn tốt nghiệp.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học xử lý số liệu về quản lý hoạt động NCKH
của giảng viên góp phần làm cho kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin
cậy chính xác cao.
4
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Những đóng góp về lý luận
Luận văn này đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý NCKH
của giảng viên ở Trường Cao đẳng.
7.2. Những đóng góp về thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng hoạt động NCKH và biện pháp quản lý
NCKH của giảng viên ở Trường Cao đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM một
cách hệ thống, rút ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế của thực
trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động NCKH của Trường Cao đẳng KT-KT Vinatex TP.HCM trong
thời gian tới.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên trường Cao đẳng
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng
viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa
học của giảng viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ
Chí Minh
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Giáo dục đại học được quan tâm hàng đầu vào giai đoạn những thập
niên cuối thế kỷ XX, khi khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ mạnh
mẽ. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, quá trình
đào tạo ở các trường đại học đã gắn chặt chẽ với NCKH, với thực tiễn cuộc
sống. NCKH đóng một vai trò, một sứ mệnh to lớn là căn cứ để các trường
cập nhật, đổi mới chương trình và nội dung đào tạo nhằm đưa nền giáo dục
nước ta hội nhập với khu vực và thế giới. Việc tìm ra các giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng NCKH trong các trường đại học là một trong
những vấn đề được quan tâm của rất nhiều nhiều chuyên gia, khoa học có
tâm huyết trong và ngoài nước.
1.1.1. Nghiên cứu trong nước
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển KHCN, GD&ĐT,
các nghị quyết, các chủ trương đều luôn coi trọng KHCN. Tại Đại hội Đảng
lần thứ VI (1986) đã đề ra đường lối đổi mới, trong đó KHCN được coi là
động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước; Nghị quyết
TW2 khoá VIII (1996) đã khẳng định quyết tâm của Đảng trong phát triển
KHCN, coi KHCN là quốc sách hàng đầu, khẳng định vai trò nền tảng động
lực để thúc đẩy CNH-HĐH đất nước, nghị quyết đã nhấn mạnh "Các trường
đại học phải là trung tâm NCKH, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công
nghệ vào sản xuất và đời sống" [5]. Nghị quyết 37/TW của Bộ Chính trị
khẳng định "Mỗi trường đại học phải là một cơ sở giảng dạy, đồng thời là
một cơ sở nghiên cứu khoa học" cho thấy sự quan tâm hơn nữa của Đảng về
6
vai trò của khoa học công nghệ trong các trường Đại học. Nghị quyết 29 của
Hội nghị BCH Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đã khẳng định "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội" [8].
Nghị quyết số 14/2005/NQCP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 của Chính phủ có ghi: "Gắn kết chặt
chẽ đổi mới giáo dục với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc
phòng an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế của
khoa học công nghệ" [4]. Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 trong phần các
giải pháp đã nhấn mạnh “Gắn kết chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ và sản xuất; thành lập các doanh nghiệp khoa học
công nghệ trong các cơ sở đào tạo. Nâng cao năng lực của các cơ sở nghiên
cứu khoa học, trong đó ưu tiên đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu khoa học mũi
nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm trong các trường đại học”.
Tại mục 2, Điều 5 - Điều lệ trường cao đẳng có ghi rõ nhiệm vụ của
trường cao đẳng là: “Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giao; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học,
triển khai nghiên cứu khoa học; phát triển và chuyển giao công nghệ, thực
hiện các loại hình dịch vụ khoa học, công nghệ và sản xuất; sử dụng có hiệu
quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ” [2].
Có thể nói rằng, các nghị quyết, nghị định, chỉ thị của Đảng và Chính phủ
đã khẳng định vai trò to lớn của KHCN trong công cuộc CNH-HĐN đất nước.
7
Đây cũng là các văn bản quan trọng trong định hướng sự phát triển
KHCN, đặt ra các mục tiêu cụ thể về quản lý hoạt động KHCN trong các
trường đại học, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Từ nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của công tác quản lý hoạt
động KHCN nên một số nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu về tính
hiệu quả của nó qua các đề tài:
Năm 1991, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục được Bộ GD&ĐT giao
cho chủ trì đề tài: "Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động KHCN và lao động sản xuất trong nhà trường" mã số
B91 - 38-14 do Vũ Tiến Trinh làm chủ nhiệm [30].
Năm 1995, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục được Bộ GD&ĐT giao
cho chủ trì đề tài "Điều tra đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công
nghệ của các trường đại học và cao đẳng Việt Nam", do Thân Đức Hiền làm
chủ nhiệm [17].
Các đề tài có tên trên được tiến hành nghiên cứu và đã có những đóng
góp cho công tác quản lý hoạt động KHCN của ngành giáo dục cũng như điều
tra thống kê nguồn lực KHCN của các trường đại học. Các biện pháp được đề
ra cũng chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định do sự nghiệp đổi mới
quản lý kinh tế xã hội có nhiều thay đổi đang đặt ra nhiều yêu cầu mới.
Bài viết "Công tác nghiên cứu khoa học với việc nâng cao chất lượng
đào tạo" của Nguyễn Tấn Phát (1999); tác giả đều nhấn mạnh việc đưa
NCKH vào trường học sẽ thúc đẩy sự phát triển khoa học giáo dục, đem lại
những tiến bộ vững chắc cho việc dạy học và giáo dục đồng thời nâng cao
hiệu quả đào tạo ở các trường đại học [22].
Năm 1992, giáo trình "Phương pháp luận và các phương pháp nghiên
cứu khoa học giáo dục" của tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức đã đưa ra
những khái niệm chung về phương pháp luận khoa học giáo dục, những
8
nguyên tắc phương pháp luận chung về phương pháp luận khoa học giáo dục,
những nguyên tắc và những giai đoạn nghiên cứu một đề tài khoa học để
trang bị cho GV và sinh viên những kỹ năng cần thiết về NCKH [11].
Tác giả Nguyễn Văn Lê (2000) trong tài liệu "Phương pháp luận nghiên
cứu khoa học" đã hướng dẫn GV cách chọn đề tài, chuẩn bị nghiên cứu và các
phương pháp NCKH [19].
Năm 2001, giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của Phạm
Viết Vượng đã cung cấp cho giảng viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh
những phương pháp luận, cấu trúc công trình NCKH, các giai đoạn tiến hành
một đề tài NCKH để hỗ trợ họ thành công trong việc thực hành các công trình
NCKH [25].
Công đoàn ngành giáo dục Việt Nam thuộc Bộ GD&ĐT (1/2008) đã tổ
chức Hội thảo: 'Tăng cường nhận thức trách nhiệm của cán bộ, giảng viên
nhằm nâng cao hiệu quả công tác NCKH và chuyển giao công nghệ, đã truy
cập được các ý kiến đóng góp của nhiều trường đại học trong cả nước với
mục đích tìm ra những giải pháp đồng bộ để góp phần xây dựng đội ngũ
giảng viên, cán bộ NCKH có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức và
lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách quản lý,
giảng dạy và NCKH tiên tiến, hiện đại. Từ đó, tìm ra mô hình quản lý nâng
cao chất lượng hoạt động NCKH trong giai đoạn hiện nay, từ cấp đại học
quốc gia đến đại học vùng. Các trường đại học đều nhận thức được ''các yêu
cầu đổi mới về công tác quản lý NCKH đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp
bách".
Trong những năm gần đây, có khá nhiều bài viết về hoạt động KHCN
của trường đại học, cao đẳng được đăng trên các tạp chí đều đề cập tới các
giải pháp nâng cao chất lượng KHCN với đào tạo và thực tiễn KT - XH trong
việc thực hiện các mục tiêu của các trường đại học.
9
Các giáo trình về phương pháp NCKH hay phương pháp luận NCKH của
các tác giả như: Phạm Viết Vượng, Vũ Cao Đàm, Nguyễn Văn Đệ, Phạm
Minh Hùng, Trần Kiểm, Lưu Xuân Mới,… đều nhằm cung cấp những kiến
thức chung về phương pháp luận, phương pháp cấu trúc công trình NCKH.
Tóm lại, qua các văn bản, hội thảo và công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước, có thể thấy các tác giả quan tâm tới các vấn đề về phương pháp
luận và phương pháp tổ chức quản lý NCKH của GV cũng như những kỹ
thuật và thủ tục tổ chức cho giảng viên NCKH. Những kết quả nghiên cứu
trên đã góp phần to lớn vào việc nâng cao chất lượng NCKH của GV trong
các trường đại học.
Tuy nhiên, để chất lượng hiệu quả hoạt động đề tài NCKH của GV được
nâng cao hơn nữa, chúng ta cần tăng cường nghiên cứu các biện pháp cụ thể
phù hợp với thực tế đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Nghiên cứu ngoài nước
Trong các công trình triết học, thiên tài Lênin đã xây dựng cơ sở phương
pháp luận khoa học của nền khoa học tự nhiên hiện đại và cũng theo sáng
kiến của Lênin lần đầu tiên trong lịch sử khoa học, Liên Xô bắt đầu kế hoạch
hoá khoa học trong quy mô toàn quốc đề ra và thực hiện thành công chính
sách phát triển khoa học thống nhất trong toàn quốc.
W. Humboldt (1976 - 1835) người sáng lập trường đại học Berlin cũng
đã có ý kiến cho rằng với nhiệm vụ đi tìm tri thức, trường đại học không thể
gạt bỏ toàn bộ lĩnh vực NCKH cho các viện khoa học và nếu làm như vậy thì
đã tự phủ định mình.
Trong tác phẩm “Quản lý công tác nghiên cứu khoa học” của K.Bexle,
E.deisen, Xlasinxki do Nguyễn Văn Lân dịch từ bản tiếng Nga, Nguyễn Xuân
Khoa hiệu đính (1983), tại thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội [34]. Đây là một
quyển sách phản ánh lý luận quản lý xã hội chủ nghĩa, mang nặng tư tưởng
10
bao cấp, kế hoạch hóa xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ Liên Xô và hệ thống các
nước xã hội chủ nghĩa đang phát triển. Dù có nhiều điểm lạc hậu do lịch sử
nhưng có nhiều vấn đề vẫn còn giá trị. Chẳng hạn, các tác giả đã đề cao vai
trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong sự phát triển của xã hội và chỉ ra
những điểm đặc thù của công tác quản lý hoạt động NCKH so với quản lý các
lĩnh vực khác. Trong đó, đáng lưu ý là việc cần xây dựng chính sách ưu tiên
đặc biệt về điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ thoả đáng để động viên các
nhà khoa học toàn tâm, toàn ý cho việc nghiên cứu.
Hoa Kỳ trong Chiến lược 1998-2000 của Bộ Giáo dục đã ghi nhận
NCKH giáo dục đã góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia. Hoa Kỳ đã xác
định nâng cao hoạt động NCKH của giảng viên là một biện pháp nâng cao
chất lượng đào tạo.
Tại Singapore, hai tác giả Keith Howard và John A. Sharp (1983) đã
biên soạn tài liệu "The management of a student research project" nhằm giúp
giảng viên và sinh viên biết cách quản lý nghiên cứu. Các tác giả đã trình bày
những vấn đề về lựa chọn đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp,
phân tích, xử lý và đánh giá kết quả NCKH [33].
Như vậy, ở nước ngoài qua nhiều công trình khoa học cho thấy các tác
giả quan tâm không chỉ về phương diện phương pháp luận mà còn đặc biệt
quan tâm đến các vấn đề về tổ chức và kỹ năng giúp GV thực hiện tốt quá
trình tự nghiên cứu và thực hiện tốt vai trò là người hướng dẫn khoa học cho
sinh viên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học
1.2.1.1. Khoa học
Thông thường người ta hiểu: Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên,
về xã hội và tư duy, về những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã
11
hội và tư duy, hệ thống tri thức này được hình thành trong lịch sử và không
ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Nói cách khác, khoa học là một
khái niệm thể hiện tính chặt chẽ, logic, đúng đắn, đạt đến chân lý. Theo từ
điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 2001, nêu “Khoa học
là hệ thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng
minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như
những hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo
thế giới tự nhiên”. Theo Khoản 1 Điều 2 của Luật Khoa học Công nghệ ban
hành năm 2000 nêu “Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật,
quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy” [26, tr.1].
1.2.1.2. Nghiên cứu khoa học và hoạt động nghiên cứu khoa học
* Nghiên cứu khoa học
Trong các tài liệu hiện nay có khá nhiều định nghĩa về NCKH, sau đây
xin trình bày một số tiêu biểu nhất:
Theo tác giả Vũ Cao Đàm (2000): "NCKH là hoạt động hướng xã hội
vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết hoặc phát hiện ra bản
chất sự việc, phát triển nhận thức khoa học và thế giới khách quan và cách
vận dụng chúng vào việc cải tạo thế giới" [9,tr.9].
Theo tác giả Nguyễn Văn Đệ - Phạm Minh Hùng (2013) thì “Nghiên cứu
khoa học là hoạt động nhằm khám phá ra những cái mới về bản chất của đối
tượng nghiên cứu, sáng tạo ra những phương pháp và phương tiện kỹ thuật
mới cao hơn, giá trị hơn” [10,tr.14].
Tác giả Phạm Viết Vượng (2001) đã viết: "NCKH là hoạt động có mục
đích, có kế hoạch, được tổ chức chặt chẽ của các nhà khoa học nhằm khám
phá ra bản chất và quy luật của thế giới khách quan và vận dụng chúng vào
việc cải tạo thế giới" [25,tr.21].
12
Tác giả Lưu Xuân Mới (2003), trình bày quan điểm của mình như sau:
"NCKH là quá trình nhận thức chân lý khoa học, một hoạt động trí tuệ đặc
thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiến, để chỉ ra một
cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến" [20]
Theo Luật Khoa học và Công nghệ " Nghiên cứu khoa học là hoạt động
khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn"
[26,tr.1].
Có thể hiểu: NCKH là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất,
quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp
nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
* Hoạt động NCKH:
Hoạt động NCKH luôn tìm đến cái mới: Tính mới thể hiện ở quan điểm
tiếp cận, cách đặt vấn đề, phương pháp triển khai, phương pháp thực nghiệm
đến quá trình nhận thức để cải tạo thế giới. Kết quả trong nghiên cứu còn là
quá trình phát triển tư duy khoa học một cách mạnh mẽ, sản phẩm khoa học
còn chứa đựng yếu tố mới.
Hoạt động NCKH mang tính đặc trưng thông tin, đó là đòi hỏi phải có
tính chất khái quát cao, thông tin mới, có giá trị phục vụ cho nghiên cứu,
thông tin do nghiên cứu đem lại phải khách quan và có độ tin cậy cao.
Hoạt động NCKH đòi hỏi phải mạnh dạn, mạo hiểm chính là ở chỗ chủ
thể nghiên cứu dám đi sâu vào nghiên cứu những lĩnh vực khó khăn, hoặc ít
người quan tâm, đó là các chủ đề, các ý kiến mạnh dạn, thẳng thắn, có khi cả
vấn đề nhạy cảm… Các nhà khoa học phải dấn thân vào nghiên cứu với
những giả thiết có luận cứ và sẵn sàng chấp nhận sự thất bại.
Hoạt động NCKH còn mang tính "phi kinh tế" trong nghiên cứu. Đặc
điểm này cho thấy thực tế trong NCKH không thể tính lời hay lãi, giá trị kinh
13
tế không thể đưa lên bàn cân để đong đếm, khó hạch toán về giá trị kinh tế,
chúng ta chỉ xem kết quả hay sản phẩm nghiên cứu đóng góp cho sự nghiệp
khoa học.
Tính độc đáo của cá nhân kết hợp với vai trò của tập thể khoa học trong
xu thế hội nhập hiện nay hay sự hợp tác trong NCKH là rất quan trọng. Nếu
không có đặc trưng này thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn, không tạo được các kết
quả nghiên cứu, đặc biệt là sự thiếu hợp tác gắn kết giữa các nhà khoa học,
các chuyên ngành nghiên cứu với nhau là lãng phí lớn trong hoạt động
NCKH, thể hiện sự thiếu đồng nhất chưa tìm được tiếng nói chung trong
NCKH.
Hoạt động khoa học công nghệ: Bao gồm NCKH, nghiên cứu và phát
triển công nghệ, dịch vụ KHCN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất các hoạt động khác nhằm phát triển KHCN.
1.2.2. Quản lý hoạt động NCKH của giảng viên trường Cao đẳng
1.2.2.1. Quản lý
Người ta quan niệm “quản lý” là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là
một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế
độ xã hội, mọi quốc gia, dân tộc và trong mọi thời đại. Trong thời đại ngày
nay, quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý trở
thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và có
liên quan đến tất cả mọi người.
Khái niệm “quản lý” là một khái niệm rất chung và rộng. Nó được dùng
cho cả quá trình quản lý xã hội, quản lý giới vô sinh cũng như quản lý giới
sinh vật, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý.
Theo quan điểm của điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, kỹ thuật, sinh học) nó bảo
14
toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy
luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.
Như vậy, hoạt động quản lý là tất yếu tồn tại ở mọi loại hình tổ chức,
mọi xã hội. Khái niệm “quản lý” đã được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
Theo Harol Koontz (1999): "Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo sự
nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức" [32,tr.31].
Theo Thomas.J.Robbins - Wayned Morrison (1999): "Quản lý là một
nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học" [35,tr.19].
Theo Aunapu F.F (1994): "Quản lý là khoa học và là một nghệ thuật tác
động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con người nhằm đạt được
những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao gồm nhiều
thành phần có tác động qua lại lẫn nhau" [31,tr.75].
Ở Việt Nam có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới
đây là một số quan niệm:
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn (1995): "Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện chuyển biến của môi trường" [29,tr.43].
Theo Mai Hữu Khuê (1982): "Quản lý là tác động có mục đích tới tập
thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục
đích đã định trước" [21,tr.19-20].
15
Theo Nguyễn Bá Sơn (2000) “Quản lý là tác động có mục đích đến tập
thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
lao động” [23,tr.15].
Theo Trần Kiểm (1997) thì “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [18,tr.15].
Theo tác giả Thái Văn Thành (2007) thì “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đề ra” [28,tr.5].
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình (1999): "Quản lý là một nghệ thuật đạt
được những mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng
dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác" [3,tr.176].
Từ việc phân tích các khái niệm, quan điểm và tiếp cận khác nhau về
thuật ngữ quản lý, có thể khái quát: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ
thể quản lý nhằm điều khiển tác động lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt
được mục tiêu của quản lý. Quản lý là một môn khoa học sử dụng tri thức của
nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác như: Toán học, thống
kê, kinh tế, tâm lý và xã hội học. Quản lý là một khoa học vì nó là lĩnh vực tri
thức được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản
lý là một khoa học phân loại kiến thức, giải thích các mối quan hệ, đặc biệt là
mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Quản lý không những là một khoa học mà còn là một nghệ thuật bởi lẽ
quản lý là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế và linh hoạt trong
những kinh nghiệm đã quan sát được, những tri thức đã đúc kết được, người
quản lý qua đó để áp dụng kỹ năng tổ chức con người và công việc. Sự tác
động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi,
16
phấn khởi, đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho
tổ chức và cho cả xã hội.
Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và những
biến động không ngừng của nền KT-XH, công tác quản lý ngày càng trở
thành nhân tố quan trọng trong sự thành bại của đơn vị, thậm chí ảnh hưởng
đến cả vận mệnh quốc gia. Vì thế, những người làm công tác quản lý hôm nay
không những phải có trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, có phẩm chất
đạo đức tốt mà còn phải là người được bồi dưỡng về khoa học quản lý, nghệ
thuật quản lý, năng lực tổ chức và có lòng tận tâm với công việc.
Thực chất của hoạt động quản lý là việc xử lý mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý luôn là con người và có cơ cấu
tổ chức phụ thuộc vào quy mô, độ phức tạp của khách thể quản lý. Khách thể
quản lý là đối tượng chịu sự điều khiển, tác động của chủ thể quản lý, bao
gồm con người, các tài nguyên, tư liệu sản xuất. Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt
lịch sử khoa học quản lý: Con người là yếu tố quan trọng nhất trong khách thể
quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được những nhân tố
con người trong tổ chức.
Hoạt động quản lý có những yêu cầu khách quan, phổ biến đối với
người làm quản lý, đó là những chức năng chung và cơ bản của hoạt động
quản lý.
* Chức năng quản lý
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, từng chức năng có
tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất quán. Chức năng quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo quan điểm hiện đại, quản lý có 5 chức
năng cụ thể: