Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non huyện chơn thành, tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
MẠC THỊ THANH BÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
MẠC THỊ THANH BÌNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN TỨ
4
NGHỆ AN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Phát triển đội ngũ GV nói chung và đội ngũ CBQL trường học nói riêng luôn
là mong muốn và là một chủ trương đúng đắn, là sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước và ngành Giáo dục, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo như Nghị quyết 29, Hội nghị TW8 khoá XI đã đề ra.
Từ thực tế làm việc tại một Phòng GD&ĐT, với những kiến thức phong phú và
quý báu mà bản thân đã tiếp thu được trong quá trình nghiên cứu, học tập tại lớp Cao
học quản lý giáo dục K20, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.


Với tình cảm kính trọng và lòng biết ơn vô hạn, tôi xin được bày tỏ lòng tri ân,
lời cảm ơn chân thành nhất tới quý thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn
để tôi có được kết quả tốt đẹp ngày hôm nay. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
Hiệu, Khoa Quản lý Giáo dục, Khoa Đào tạo sau đại học Trường Đại học Vinh và
Đại học Sài Gòn đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Tứ đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn Cao học này.
Xin chân thành cảm ơn Văn Phòng UBND huyện Chơn Thành; Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện; BGH các trường THPT và TTGDTX huyện cùng đội ngũ
CBQL và GV các trường mầm non huyện Chơn Thành, đã tạo mọi điều kiện cung
cấp tài liệu, số liệu và thể hiện chính kiến của mình, hết lòng giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn “Gia đình thân yêu - Bến yêu thương” của tôi đã tạo
điều kiện tốt nhất, động viên, chia sẻ và tiếp sức cho tôi trong quá trình nghiên cứu
luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
6
Mạc Thị Thanh Bình
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 13
1. Lý do chọn đề tài 13
2. Mục đích nghiên cứu 16
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 17
6. Các phương pháp nghiên cứu 17
7. Đóng góp của luận văn 17
8. Cấu trúc luận văn 18
Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON 19
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 19
1.1.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới 19
1.1.2. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam 19
1.1.3. Các kết quả nghiên cứu ở Bình Phước 21
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 22
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục 22
1.2.2. Cán bộ và cán bộ quản lý 28
1.2.3. Đội ngũ và đội ngũ cán bộ quản lý trường học 31
1.2.4. Phát triển và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 32
1.2.5. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường MN 33
1.3. Một số vấn đề về đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non hiện nay 34
1.3.1. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non 34
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người CBQL trường mầm non 37
1.3.3. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non trong bối cảnh hiện
nay 41
1.4. Những nội dung cơ bản về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non 46
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non 46
1.4.2. Yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non 48
1.4.3. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non 49
1.4.4. Những yếu tố cần thiết cho công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non 53
Tiểu kết chương 1 54
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC 56
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Chơn Thành 56
8
2.1.1. Vị trí địa lý và dân cư 56

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Chơn Thành 57
2.1.3. Tình hình giáo dục của huyện Chơn Thành 58
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục mầm non huyện Chơn Thành 61
2.2.1. Trường, lớp, học sinh 61
2.2.2. Đội ngũ giáo viên các trường mầm non 65
2.2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của các trường mầm non 68
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non huyện Chơn Thành 69
2.3.1. Qui mô về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non huyện Chơn Thành. .69
2.3.2. Trình độ đào tạo, lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức quản lý giáo dục 71
2.3.3. Thực trạng về phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý 74
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non huyện Chơn Thành 83
2.4. Thực trạng công tác quản lí phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non huyện
Chơn Thành 86
2.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý 86
2.4.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý 87
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý 89
2.4.4. Về chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non 91
2.4.5. Điều kiện phục vụ hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non 91
2.4.6. Đánh giá chung về thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
huyện Chơn Thành 93
Tiểu kết chương 2 95
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC 95
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp 95
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 96
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 97
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 97
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 97

3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non huyện Chơn Thành
98
3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường mầm non 98
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non
100
3.2.3. Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non 104
3.2.4. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội ngũ cán bộ
quản lý trường mầm non 108
3.2.5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo các tiêu chí về số lượng, chất lượng, trình độ, cơ
cấu, phù hợp với điều kiện cụ thể của các địa bàn ở huyện Chơn Thành 113
3.2.6. Xây dựng môi trường quản lý, tạo động lực phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
huyện Chơn Thành 116
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 125
3.3.1. Các yếu tố đảm bảo cho các giải pháp khả thi 125
9
3.3.2. Kết quả thăm dò các giải pháp 127
Tiểu kết chương 3 132
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 134
1. Kết luận 134
2. Kiến nghị 136
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 140
PHỤ LỤC 144
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH: Ban Giám Hiệu
CBGV Cán bộ giáo viên
CBQL: Cán bộ quản lý
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục

CNTT: Công nghệ thông tin
CSTĐ: Chiến sĩ thi đua
CSVC: Cơ sở vật chất
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
GD: Giáo dục
GDMN: Giáo dục mầm non
GV: Giáo viên
GVDG: Giáo viên dạy giỏi
HS: Học sinh
HT: Hiệu trưởng
LĐTT: Lao động tiên tiến
LLCT: Lý luận chính trị
MN: Mầm non
NN: Ngoại ngữ
PCMN: Phổ cập mầm non
PHT: Phó Hiệu trưởng
PPDH: Phương pháp dạy học
QL: Quản lý
QLGD: Quản lý giáo dục
TH: Tin học
TH: Tiểu học
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TTGDTX: Trung tâm giáo dục thường xuyên
UBND: Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý 25
Bảng 2.1. Mạng lưới giáo dục tại huyện Chơn Thành 58

Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục
huyện Chơn Thành 60
Bảng 2.3. Tình hình phát triển trường, lớp từ năm 2010 đến 2014 62
Bảng 2.4. Tình hình phát triển HS từ năm 2010 - 2014
(tính cả ngoài công lập) 63
Bảng 2.5. Kết quả bé khỏe, bé ngoan các cấp 64
Bảng 2.6. Số lượng giáo viên mầm non từ năm 2010 - 2014 65
Bảng 2.7. Tình hình phân bổ giáo viên mầm non năm học 2013-2014 66
Bảng 2.8. Trình độ đào tạo sư phạm của GV mầm non
(năm học 2013-2014) 66
Bảng 2.9. Kết quả xếp loại chuẩn GVMN theo QĐ02/BGD&ĐT
(2010-2014) 67
Bảng 2.10. Kết quả thi đua 03 năm học (2010-2011 đến 2012-2013) 68
Bảng 2.11. Thống kê số lượng cán bộ quản lý của các trường mầm non 70
Bảng 2.12. Thống kê độ tuổi và thâm niên quản lý 71
Bảng 2.13. Thống kê trình độ học vấn và trình độ đào tạo của CBQL 72
Bảng 2.14. Thống kê trình độ LLCT, QLGD, TH (tin học),
NN (ngoại ngữ) 72
Bảng 2.15. Xếp loại chuẩn HT và PHT theo TT17/2011-BGD&ĐT
(2011-2014) 74
Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả khảo sát về phẩm chất chính trị,
phẩm chất đạo đức của đội ngũ CBQL các trường mầm non
huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước 75
Bảng 2.17. Tổng hợp kết quả khảo sát về năng lực chuyên môn,
năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trường mầm non
huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước 78
12
Sơ đồ 3.1. Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non Huyện Chơn Thành, Tỉnh Bình Phước 126
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi

của các giải pháp (TSố: 135 phiếu) 127
13
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh của toàn cầu hóa, khoa học & công nghệ, nền kinh tế tri
thức trong thế kỷ 21, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đã trở thành nhân tố
quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế-xã hội. Trong mỗi quốc gia, dân
tộc, trong mỗi lĩnh vực đời sống, con người đang xích lại gần nhau hơn,
những khoảng cách thời gian, không gian như ngắn lại và tốc độ cuộc sống
tiến triển nhanh hơn vì vậy đòi hỏi GD&ĐT phải phát triển và khẳng định rõ
vị trí, vai trò của mình trong sự phát triển của đất nước nói riêng và nhân loại
nói chung. GD&ĐT đã khẳng định vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc
tế và sự thành đạt của mỗi con người trong cuộc sống; đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển. Các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển cũng
như các nước đang phát triển, đều coi giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết
định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Ngày 15 tháng 6 năm 2004, Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng đã có chỉ
thị số 40-CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị đã nhấn mạnh phải tăng cường xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (QLGD) một cách toàn diện. Đây là
nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài,
nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục và chấn hưng đất
nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề nhà giáo; thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục, để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
14
hoá. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội

(bổ sung phát triển năm 2011) đã chỉ rõ: Giáo dục-Đào tạo có nhiệm vụ nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước; xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã đề ra các giải pháp đột phá chiến lược,
trong đó đã chú trọng về GD&ĐT tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân.
Ngày 4-11-2013, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết đã nêu mục tiêu tổng quát là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp
lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất
lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế
hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản
sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực.
Nghị quyết đã xác định mục tiêu giáo dục mầm non (GDMN) là giúp trẻ
phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập
GDMN cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong
15
những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa
hệ thống các trường mầm non (MN). Phát triển GDMN dưới 5 tuổi có chất
lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN giữ vị trí vô cùng quan
trọng, đây là những mắt xích đầu tiên trong quá trình hình thành và phát triển
nhân cách trẻ, GDMN một mặt đáp ứng các nhu cầu phát triển tổng thể hài
hoà của trẻ về thể lực, ngôn ngữ, nhận thức tình cảm xã hội, mặt khác chuẩn
bị sẵn sàng cho trẻ đến trường Tiểu học. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nói “Trẻ em như búp trên cành, biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”.
Để thực hiện lời Bác dạy, bậc học mầm non luôn phấn đấu để đạt mục tiêu đó
là dạy trẻ theo mục đích “học mà chơi, chơi mà học” để không làm mất đi tuổi
thơ hồn nhiên của trẻ và dạy trẻ theo định hướng “Lấy trẻ làm trung tâm”.
Hơn thế nữa, trẻ em là hạnh phúc của gia đình, tương lai của đất nước, là
lớp người kế tục sự nghiệp XD và BVTQ. Trẻ em hôm nay-Thế giới ngày
mai! Để giáo dục trẻ em trở thành người có ích cho xã hội, trách nhiệm đó
thuộc về gia đình - nhà trường và xã hội. Song trách nhiệm nặng nề hơn cả đó
là đội ngũ nhà giáo và đặc biệt là các cô giáo của cấp học MN. Do vậy, xây
dựng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non nói chung và đội ngũ cán bộ quản
lý (CBQL) nhà trường nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp, to lớn và có tính
quyết định đến chất lượng GDMN.
Tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước, nâng cao chất lượng GDMN
vừa là mục tiêu vừa là yêu cầu mang tính tất yếu mà tỉnh và huyện đã đặt ra
cho từng nhà trường. Chất lượng giáo dục, chất lượng từng trường học phụ
thuộc lớn vào chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường. Cùng với cả
nước, từ năm 2010 các trường MN huyện Chơn Thành đã thực hiện chương
trình GDMN mới, đổi mới chương trình và sách giáo khoa, xây dựng trường
chuẩn quốc gia, đổi mới QLGD, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đồng
16
thời triển khai thực hiện đề án phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-
2015 (Ban hành kèm theo quyết định số 239/QĐ-TTg, ngày 09/02/2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
Qua thực tiễn, năng lực đội ngũ CBQL các trường MN của huyện đã bộc
lộ những khiếm khuyết, chưa ngang tầm với nhiệm vụ: tính chuyên nghiệp

chưa cao; nhận thức về nội dung và phương pháp quản lý nhà nước, quản lý
(QL) chuyên môn nghiệp vụ GD còn hạn chế…. chưa đáp ứng yêu cầu giai
đoạn mới. Trong báo cáo tổng kết năm học 2012 - 2013 của ngành GD&ĐT
huyện Chơn Thành đã nêu: “CBQL của một số trường còn hạn chế về nghiệp
vụ và năng lực QL, chưa có bước đột phá trong đổi mới QL nên công tác QL
nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, chưa phát huy được yếu tố tích cực của
đội ngũ giáo viên (GV) và học sinh (HS)”.
Xuất phát từ các cơ sở đã nêu trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non huyện Chơn Thành, tỉnh Bình
Phước” để làm luận văn tốt nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
trên địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số giải
pháp phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
mầm non huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
có thể phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non huyện Chơn Thành,
17
tỉnh Bình Phước đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc học mầm non.
5.2. Đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường mầm non huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

5. 3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
mầm non huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng, Nhà nước, các tài liệu, các công trình khoa học về giáo
dục, QLGD liên quan đến vấn đề xây dựng đội ngũ CBQL và thực hiện đổi
mới quản lý.
Gồm các phương pháp: đọc, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài
liệu có liên quan nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Được sử dụng để khảo sát, nghiên cứu, đánh giá các vấn đề liên quan đến
thực tiễn gồm các phương pháp: phương pháp điều tra khảo sát; tổng kết kinh
nghiệm giáo dục; phương pháp lấy ý kiến chuyên gia và một số phương pháp
khác.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý các số liệu liên quan
7. Đóng góp của luận văn
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng trong thời gian
qua, dự kiến luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển đội
ngũ CBQL trường mầm non của huyện Chơn Thành, đáp ứng được yêu cầu
18
của ngành, của địa phương và xã hội trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ CBQL trường mầm
non
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường MN
huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước

Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường MN
huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
19
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản của phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững. Hiện nay nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã coi GD&ĐT là
nhân tố có tính quyết định đến sự phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội và sự
hưng thịnh của đất nước.
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD)
đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau cả về mặt lý luận
cũng như thực tiễn:
Tác giả Janet Ouston trong tác phẩm “Năng lực quản lý giáo dục” bằng
lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu tính tương đồng giữa năng lực quản lý và
hiệu quả trường học.
Tác giả Ernie Cave và Cyril Wilkinson trong tác phẩm “Phát triển năng
lực quản lý” đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu: Các nhà quản lý giáo dục cần
phải giỏi ở điểm nào? Khả năng của họ được cải thiện ra sao?
Ngoài ra còn rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này và tất cả đều có một
điểm chung khẳng định vị trí và vai trò của người lãnh đạo, người CBQL trong
ngành GD&ĐT nói chung và CBQL trường học nói riêng, đồng thời các tác giả
đã đề xuất rất nhiều giải pháp hay, sáng tạo nhằm phát triển đội ngũ CBQLGD.
1.1.2. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
Đối với nước ta, mặc dù GD&ĐT đã có nhiều tiến bộ, song trên thực tế
trong các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đều nhắc tới những yếu kém của

20
công tác QLGD như: QLGD kém hiệu quả, một số hiện tượng tiêu cực chưa
được ngăn chặn kịp thời, chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan QL chưa
rõ, còn hiện tượng chồng chéo, trình độ QL chưa theo kịp thực tiễn và nhu
cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, chậm đổi mới cả
về tư duy và phương thức quản lý…. Năng lực CBQL còn thấp… Đây chính
là thách thức đối với công tác QLGD. Và có thể xem là thách thức không nhỏ,
bởi nó thuộc chủ quan của ngành GD. Trong khi đó, yêu cầu GD phải đi trước
đón đầu để thích ứng với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu
nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính
bởi lẽ đó mà việc “đổi mới QLGD phải là khâu đột phá”.
Trong mỗi đơn vị, việc triển khai thực hiện chủ đề năm học về “đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” có đạt hiệu quả hay không, trước
hết tùy thuộc vào sự nhận thức và việc làm của các nhà QL. Nhà Lãnh đạo và
Quản lý sự thay đổi là cả một vấn đề không hề đơn giản. Nó đòi hỏi cả hai
cần phải cân đối hài hòa. Có thể nói: Lãnh đạo như là việc lái con thuyền
hướng tới đích còn quản lý như là việc làm cho con thuyền nổi và chạy được
trên mặt nước. Để đạt được điều đó thì Lãnh đạo phải là người đầu tiên tin
tưởng và tích cực nhất thực thi sự thay đổi đó.
Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam thì
việc đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý là một yêu cầu có tính tất yếu và
cấp thiết.
“Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” của Chính phủ đã đánh giá thực trạng công
tác xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện
và khách quan, từ đó đã xác định mục tiêu, nội dung và các giải pháp đồng bộ
để phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.
Ngày 23/6/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
149/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
21

2006 - 2015” đã thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển
giáo dục mầm non thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp thu lý luận và
kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới. Đề án cũng đã tổng kết, phân
tích và đánh giá thực trạng giáo dục mầm non cả nước và mỗi vùng miền
trong hơn 10 năm qua; trên cơ sở đó, đặt yêu cầu phát triển giáo dục mầm non
trong bối cảnh phát triển kinh tế-xã hội chung của đất nước.
Phạm Thị Thanh Thủy đã nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ (2010) về
“Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non tỉnh Nam
Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay”.
Ngoài ra, còn có nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu đã được
đăng trên các tập san chuyên ngành như: Phát triển Giáo dục, Tạp chí Giáo
dục, Khoa học Giáo dục…. nói về công tác quản lý và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3. Các kết quả nghiên cứu ở Bình Phước
Đối với GD&ĐT tỉnh Bình Phước nói chung và huyện Chơn Thành nói
riêng, đã có nhiều kết quả nghiên cứu về việc xây dựng đội ngũ CBQL và đội
ngũ giáo viên. Tuy nhiên, phần lớn chỉ tập trung vào đội ngũ CBQL các cơ
quan QLGD, các trường tiểu học, trung học phổ thông, với giáo dục thường
xuyên và dạy nghề, cao đẳng,… mà chưa chú ý nghiên cứu về CBQL ở mầm
non. Một số đề cập đến việc thực hiện chế độ chính sách, về quản lý các
trường mầm non công lập, về trình độ giáo viên mầm non,… nhưng chỉ là
một phần nhỏ trong các kế hoạch công tác, tổng kết hoặc đề xuất của các xã,
thị trấn,… . Vì vậy, vấn đề “Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước” từ trước đến nay chưa
có tác giả nào đặt vấn đề nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện, hệ thống
với tư cách là một công trình nghiên cứu về QLGD.
22
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
12.1.1 Quản lí

Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu
một sự quản lí nào đó. C. Mác coi QL là một đặc điểm vốn có, bất biến về
mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào đó tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít
nhiều cũng đều dẫn đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân.
Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát
sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những
vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể đó. Một nhạc
sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một
nhạc trưởng”. [23, tr5].
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn
thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác.
Cũng có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Có tác giả lại quan niệm một cách đơn giản hơn, coi quản lý là trách
nhiệm về một cái gì đó. Dưới đây là một số quan niệm chủ yếu:
- “Quản lý là một hoạt động cần thiết nhằm đảm bảo sự phối hợp những
nỗ lực của các cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của
quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự thỏa mãn cá
nhân”. [20, tr33].
23
- Quản lý là sự tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. [34, tr5].
- “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai
quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: quản và lý. Quá trình “quản” gồm sự coi
sóc, gìn giữ, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm việc sửa

sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”. [39, tr5].
- “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”
[23, tr7].
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng- NXB Giáo dục năm 1998, thuật ngữ
quản lý được định nghĩa là: “tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ
quan”.
Qua những quan niệm trên có thể hiểu “quản lý là quá trình thực hiện các
công việc xây dựng kế hoạch hành động (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ
thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp
tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự, phân công công việc, điều phối
nguồn lực tài chính và kỹ thuật…), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá
kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để bảo đảm hoàn thành mục tiêu của tổ
chức đã đề ra”.
Các định nghĩa trên tuy diễn đạt có khác nhau, nhưng cơ bản đã phản ánh
những hoạt động quản lý.
Theo quan niệm của Nguyễn Thị Hường thì khái niệm quản lý toát lên
một số điểm sau đây: [22, tr10].
- QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- QL thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể QL và đối tượng
quản lý, đây là quan hệ ra lệnh-phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt
buộc.
24
- QL bao giờ cũng là QL con người.
- QL là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan,
- QL xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- QL có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng QL và ngược lại.
- QL là một khoa học đồng thời có tính nghệ thuật cao.
* Chức năng quản lý

Chức năng quản lý là những hoạt động quản lý được thực hiện liên tiếp
đan xen nhau và có tác động lẫn nhau, phối hợp bổ sung cho nhau theo một trật
tự logic tạo thành chu trình quản lý. Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, các nhà
khoa học có thể phân chia thành nhiều chức năng khác nhau, nhưng về cơ bản
có thể phân chia thành bốn chức năng chính: Lập kế hoạch, Tổ chức, Lãnh đạo,
Kiểm tra.
Lập kế hoạch là một quá trình bao gồm các nội dung công việc: Xác định
mục tiêu, phướng hướng hành động, các biện pháp cần thiết để đạt được mục
tiêu. Đây là chức năng quan trọng nhất của trong quá trình QL, giúp cho các
thành viên trong tổ chức hình dung ra trạng thái tương lai của tổ chức, hướng
mọi nỗ lực của tổ chức theo định hướng mà kế hoạch đã đề ra, đồng thời giúp
cho các nhà quản lý dựa vào đó để điều chỉnh kịp thời những lệch lạc trong
quá trình hướng đến mục tiêu.
Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân công, phân bổ các nguồn lực và quyền
hành cho mọi thành viên để họ có thể hoàn thành hệ thống mục tiêu của tổ
chức là chức năng quan trọng trong quá trình quản lý, nó có tác dụng phối
hợp các họat đông của mọi thành viên để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức.
Lãnh đạo là sự tác động đến tư tưởng và tình cảm của con người để họ
sẵn sàng cố gắng, vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục tiêu đã đề ra trong
KH
KT

TC
25
kế hoạch. Đây là chức năng có tính khích lệ động viên của nhà quản lý đối
với mọi thành viên của tổ chức, nhằm tạo động lực cho tổ chức.
Kiểm tra là quá trình so sánh, đối chiếu kết quả đạt được với mục tiêu đã
đề ra trong kế hoạch, từ đó nhà quản lý có biện pháp điều chỉnh kịp thời uốn
nắn những lệch lạc, tiêu cực xảy ra, để đạt được mục tiêu của tổ chức.

Các chức năng quản lý nêu trên tạo thành một hệ thống thống nhất với
một trình tự nhất định, trong đó, từng chức năng vừa có tính độc lập tương
đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với các chức năng khác. Quá trình ra quyết
định QL là quá trình thực hiện các chức năng QL theo một trình tự nhất định,
Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một một chức năng nào trong chuỗi các chức
năng đều ảnh hưởng xấu đến kết quả QL. Các chức năng tạo thành một chu
trình QL của hệ thống. Trong chu trình QL có một yếu tố nhập vào mọi chức
năng, đó là yếu tố thông tin.
Ta biểu diễn mối quan hệ giữa các chức năng quản lý bằng sơ đồ sau đây:

Thông tin
KH: Kế họach
TC: Tổ chức
LĐ: Lãnh đạo
KT: Kiểm tra
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm quản lý đã nêu trên, khái niệm quản lý giáo dục cũng
có nhiều quan niệm khác nhau. Dưới đây là vài định nghĩa mà tác giả cho là phù
hợp.

×