Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện noỏng hét, tỉnh xiêng khoảng, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào sivone ruevaibounthavy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.92 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

SIVONE RUEVAIBOUNTHAVY
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN NOỎNG HÉT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Ngô Đình Phương
Nghệ An 2014

1

2
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy giáo, cô giáo Khoa Giáo dục học, Khoa Sau Đại học - Trường Đại học
Vinh và các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi
học tập, nghiên cứu hoàn thành nhiệm vụ đề tài luận văn của mình.
Tôi chân thành cảm ơn Sở Giáo dục & Thể thao, phòng Giáo dục và thể
thao huyện Noỏng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng và các đơn vị có liên quan cùng
bạn bè đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, và tạo điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Ngô
Đình Phương, người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu, đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn
này.


Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành nhiệm vụ khoá học nói chung và hoàn thành đề tài luận văn nói riêng.
Kết quả nghiên cứu ban đầu, có thể còn nhiều thiếu sót. Kính mong các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để tôi tiếp tục
nghiên cứu bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Sivone Ruevaibounthavy

3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTƯ : Ban chấp hành trung ương
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
CHDCND Lào : Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
ĐDDH : Đồ dùng dạy học
GD&TT : Giáo dục và Thể thao
GV : Giáo viên
HĐDH : Hoạt động dạy học
HS : Học sinh
HT : Hiệu trưởng
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
TT : Tổ trưởng
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thong

4
MỤC LỤC

Trang

5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng giáo dục
và đã đặt ra những yêu cầu mới, những chuẩn mới nhằm nâng cao chất
lượng công tác giáo dục cho các trường học, các trung tâm giáo dục và thể
thao. Đảng và Nhà nước Lào đã chọn giáo dục và thể thao, khoa học và công
nghệ làm nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ mới. BCHTƯ Đảng NDCM Lào, tại
Đại hội Đại biểu lần thứ VII đã khẳng định: “Tiến hành công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước phải dựa vào giáo dục - thể thao và khoa học công nghệ”.
Để sự nghiệp giáo dục - thể thao xứng đáng với vị thế trên, theo Quyết
định số 34/2007 CT-TT ngày 1/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chiến
lược phát triển giáo dục của nước CHDCND Lào trong giai đoàn 2006- 2015
và 2015-2020: “Xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và thể thao” đã định
hướng chiến lược phát triển giáo dục thể thao trong thời kỳ mới: “Tăng cường
công tác dự báo và kế hoạch hóa giáo dục - thể thao, đưa giáo dục - thể thao
vào quy hoạch tổng thể phát triển kính tế - xã hội của cả nước và từng địa
phương. Có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo phù hợp với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục tình trạng mất cân đối hiện nay, gắn
đào tạo với sử dụng ”.
Luật Giáo dục được Quốc hội nước CHDCND Lào thông qua năm
2007 quy định nội dung quản lý nhà nước về giáo dục, trước hết là “xây dựng
và chỉ đạo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục và
thể thao nói chung, nâng cao chất giảng dạy - học tập cho giảng viên và sinh
viên nói riêng ”.
Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước, Nghị quyết lần
thứ 7 kỳ 2 năm 1997 của BCHTƯ Đảng NDCM Lào đã đề ra: “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục - thể thao, rèn luyên nếp tư duy sáng tạo của người

học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình giảng dạy, đảm bảo điều kiện phương pháp giảng dạy chủ động

1
và thời gian tự học tập, tự nghiên cứu cho học sinh, sinh viên; phát triển mạnh
mẽ phong trào giảng dạy chủ động và tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng
khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”.
Cố chủ tịch nước CHDCND Lào Kay Son Phôm Vi Hản đã khẳng định
“Giáo dục phải đi trước một bước”.
Tư tưởng định hướng trên của Đảng đặt cho các trường sư phạm một
mục tiêu mới: lấy nội lực, năng lực làm nhân tố quyết định sự phát triển của
bản thân người học. Giáo dục trung học cơ sở (THCS) là cấp cơ sở của giáo
dục phổ thông, tạo tiền đề cho phân luồng và liên thông giữa giáo dục phổ
thông và giáo dục nghề nghiệp. Mục tiêu của giáo dục THCS là: "nhằm giúp
học sinh (HS) củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có
học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Cấp học này có vai trò quyết định đến chất
lượng học tập và quá trình hình thành, phát triển nhân cách của HS.
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động cơ bản nhất trong nhà
trường, nó quyết định vấn đề sinh tồn của nhà trường, quyết định đến chất
lượng giáo dục. Nói đến hoạt động dạy học trước hết phải nói đến vai trò của
người giáo viên. Đội ngũ giáo viên là những nhà giáo dục, bằng chính trí tuệ
và nhân cách của mình, tác động tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh. Để làm tốt điều đó giáo viên phải luôn là những người tích
cực đổi mới và sang tạo – sáng tạo trong vận dụng thực tiễn để gắn giáo dục
với cuộc sống đang đổi thay hàng ngày, hàng giờ; đổi mới trong phương pháp
giáo dục để phù hợp với các đối tượng học sinh và phù hợp với tình hình kinh
tế – xã hội đất nước. Muốn vậy người giáo viên phải không ngừng học tập –
học tập thường xuyên, học tập liên tục để cập nhật thông tin, kiến thức, nắm

được những tiến bộ khoa học kĩ thuật đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của người học.

2
Mặt khác cùng với hoạt động học tập của học sinh, hoạt động dạy học
của giáo viên diễn ra liên tục trong suốt năm học, là hoạt động trung tâm và
chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Muốn nâng cao
chất lượng giáo dục phải quản lý tốt đội ngũ giáo viên, quản lý tốt hoạt động
dạy học trong nhà trường và cũng vì thế vấn đề làm thế nào để quản lý tốt
hoạt động dạy học đã trở thành mối quan tâm, trăn trở của những người làm
công tác quản lý giáo dục, nhất là trong điều kiện đổi mới chương trình
giáo dục nay thì điều đó càng trở nên cấp thiết.
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục của huyện Noỏng Hét, tỉnh
Xiêng Khoảng từng bước đã được nâng lên và có nhiều thành tựu đáng phấn
khởi, đặc biệt là sự cố gắng trong việc nâng cao chất lượng toàn diện mà
trọng điểm là chất lượng dạy học. Tuy nhiên từ góc độ khoa học, việc quản lý
các trường THCS ở huyện Noỏng Hét tỉnh Xiêng Khoảng vẫn còn nhiều vấn
đề vướng mắc và chưa đáp ứng với yêu cầu của ngành giáo dục nước
CHDCND Lào; công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các
trường THCS trong huyện đã có nhiều tiến bộ và đi vào nề nếp song vẫn còn
những hạn chế, việc quản lý còn mang nặng tính hành chính, vẫn chưa bao
quát hết các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy theo tinh thần đổi mới,
chất lượng dạy học giữa các trường THCS trong huyện vẫn còn có sự chênh
lệch.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các
trường trung học cơ sở huyện Noỏng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng, nước
CHDCND Lào” với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình trong việc
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS tỉnh Xiêng Khoảng nói
chung và các trường THCS ở huyện Noỏng Hét nói riêng.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS huyện Noỏng
Hét, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS huyện Noỏng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Noỏng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS.
5.1.2 Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở
các trường THCS huyện Noỏng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND
Lào.
5.1.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THCS huyện Noỏng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng, nước
CHDCND Lào.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ nghiên cứu nội dung công tác quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng trong trường THCS, không nghiên cứu việc quản lý học tập
của học sinh cũng như các hoạt động giáo dục khác.


4
- Đề tài tập trung khảo sát thực trạng và thăm dò tính cần thiết, khả thi
của các giải pháp đề xuất ở một số trường THCS của huyện Noỏng Hét, tỉnh
Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Phân tích, tổng hợp lý thuyết: phương pháp này được sử dụng nhằm
phân tích những lý luận về dạy học và quản lý nhằm xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
+ Phân loại hệ thống hóa lý luận: phương pháp này được người nghiên
cứu sử dụng nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận và những kết quả
nghiêncứu của các tác giả đi trước theo thứ tự thời gian.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng bảng hỏi để điều tra thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THCS. Đối tượng điều tra gồm Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng và một mẫu điều tra gồm tổ trưởng chuyên môn, GV được chọn ngẫu
nhiên.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng để phỏng vấn các Hiệu trưởng,
phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn và các GV
giỏi có nhiều kinh nghiệm về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trường
THCS.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng hướng tới đối tượng quan sát là công
tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng, nhằm thu thập chứng cứ hỗ

5
trợ và kiểm chứng kết quả nghiên cứu của những phương pháp nghiên cứu

khác.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu sản phẩm của công tác quản lý hoạt động dạy học trường
THCS của Hiệu trưởng: kết quả học tập của HS.
6.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của thầy hướng dẫn, của các CBQL có nhiều kinh
nghiệm trong quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS và Phòng GD&TT
để đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với thực tiễn và
có tính khả thi nhất đối với công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng các trường THCS huyện Noỏng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng, nước
CHDCND Lào.
6.2.6. Phương pháp toán thống kê
Để phân tích và xử lý các số liệu điều tra về mặt định hướng nhằm định
hướng các kết quả nghiên cứu
7. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận của vấn đề quản lý dạy
học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của các trường THCS
huyện Noỏng Hét, tỉnh

Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
Xây dựng một số giải pháp có tính khả thi để công tác quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS huyện Noỏng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng,
nước CHDCND Lào đạt hiệu quả cao.
8. Cấu trúc của luận văn

6
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện
Noỏng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của các

trường THCS huyện Noỏng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS huyện Noỏng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND
Lào.

7
CHƯƠNG 1
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quá trình dạy học là một quá trình tương tác giữa hai hoạt động: hoạt
động dạy học (HĐDH) và hoạt động học tập. Hai hoạt động này là những hoạt
động trung tâm làm nên đặc thù của trường học bởi vì có quỹ thời gian lớn
nhất, chiếm nhiều lao động của giáo viên nhất, chi phối các hoạt động khác,
được các hoạt động khác hỗ trợ, trực tiếp tạo nên chất lượng tri thức cho HS.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo là mục tiêu phải đạt được của
quá trình dạy học, quản lý dạy học. Trong nhà trường THCS, đây là công việc
chiếm một thời gian lớn và khó khăn nhất của người Hiệu trưởng.
Kết quả của quá trình dạy học không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào quan
hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó có công sức đóng góp của nhà quản lý giáo dục như hiệu trưởng. Vì
vậy, rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã tập trung nghiên cứu
các vấn đề quản lý nói chung và quản lý giáo dục (QLGD), quản lý nhà
trường nói riêng.
Trên thế giới các nhà nghiên cứu giáo dục Nga đã đi sâu nghiên cứu về
vai trò, trách nhiệm của người Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học trong
nhà trường.
V.A. Xukhom Linxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob (1984) đã nghiên
cứu và đề ra một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng phổ thông như phân công
nhiệm vụ giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, Các tác giả thống nhất khẳng
định hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong

công tác quản lý nhà trường. [16, tr.17]
P.V. Zimin, M.I Konđakôp, N.I Saxerđôtôp (1985) đi sâu nghiên cứu
lãnh đạo công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu
then chốt trong hoạt động quản lý của Hiệu trưởng. [13, tr 28]

8
Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Các nhà nghiên cứu
thống nhất là trong những nhiệm vụ của Hiệu trưởng thì nhiệm vụ hết sức
quan trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Hiệu trưởng phải biết chọn lựa đội ngũ giáo viên bằng nhiều nguồn
khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất
định, bằng những biện pháp khác nhau. [16, tr 24-25]
Một biện pháp quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng mà
các tác giả quan tâm là tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn và hội thảo chuyên
đề. Thông qua các buổi sinh hoạt này, giáo viên có điều kiện trao đổi những
kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.
Về tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, tác giả V.A.
XukhomLinxki đã thấy rõ tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ thực
trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy, cho dù hoạt động dự giờ
và góp ý với giáo viên sau giờ dự của hiệu trưởng diễn ra thường xuyên. Từ
thực trạng đó, các tác giả đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho
giáo viên.
Ở nước CHDCND Lào, nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt
động dạy học cũng được nhiều tác giả quan tâm. Các tác giả nghiên cứu và đi
sâu ở những bình diện khác nhau nhưng đều nhằm giải quyết mối quan hệ
giữa người giáo viên và người quản lý; những nội dung quản lý hoạt động dạy
học của hiệu trưởng.
Trong “ Những bài giảng về quản lý trường học” đã cho chúng ta cách
nhìn toàn bộ công việc quản lý của người hiệu trưởng. Người hiệu trưởng
phải luôn luôn biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học (theo

nghĩa rộng) với sự quản lý các quá trình bộ phận, hoạt động dạy và học các
môn và hoạt động khác bổ trợ cho các hoạt động dạy và học nhằm làm cho tác
động giáo dục được hoàn chỉnh trọn vẹn [6].
Trong cuốn “ Khoa học quản lý nhà trường” đã đề cập đến phương
pháp tổ chức và quản lý nhà trường trên mọi lĩnh vực: giảng dạy, học tập,

9
hướng nghiệp, công tác quản lý nội bộ, đi sâu vào các công việc và quan tâm
thiết thực của người HT [10].
Có một số tác giả nêu lên thực tế hiện nay và những khó khăn trong
công tác quản lý nhà trường đặc biệt khi thực hiện việc đổi mới chương trình
sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học. Tác giả khẳng định: ”Để chủ
trương đổi mới phương pháp dạy học đi vào chiều sâu, những nhà quản lý
giáo dục phải làm sao chuyển được những yêu cầu đổi mới phương pháp
giảng dạy của mình trở thành nhu cầu tất yếu của nhà giáo” [7, tr 40].
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu về lý luận quản lý
nói chung như: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” của Harold Koozt, Cyril
Odonnell, Heinz Weihrich (1994), “Những khái niệm cơ bản về QLGD” của
Nguyễn Ngọc Quang (1989), …
Nói tóm lại các tác giả Lào cũng như nước ngoài nghiên cứu và đưa ra
nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường; gần đây trong một
số luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, vấn đề công tác quản lý của HT, nhất là
quản lý hoạt động học tập của HS và quản lý HĐDH của GV đã được nhiều
học viên Cao học QLGD đi sâu nghiên cứu với nhiều cấp học khác nhau, ở
những vùng, miền khác nhau trên khắp cả nước: Luông Pra Bang, Viêng
Chăn, Chăm Pa Sắc …
Quản lý hoạt động dạy học đã được quan tâm nghiên cứu và cần tiếp
tục nghiên cứu. Tại huyện Noỏng Hét chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài
này. Vấn đề đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động
dạy học của Hiệu trưởng ở các trường THCS trên địa bàn huyện Noỏng Hét

để từ đó đề xuất những giải pháp quản lý phù hợp, mang tính khả thi để góp
phần nâng cao chất lượng dạy học
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Quản lý, quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý

10
Quản lý là một yếu tố cấu thành sự tồn tại của xã hội loài người. Ngày
nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp
nhất trong xã hội hiện đại.
Có rất nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Người ta có thể tiếp cận
khái niệm quản lý từ nhiều góc độ khác nhau. Theo góc độ tổ chức thì quản lý
là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới góc độ điều khiển học thì quản
lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dưới góc độ của lý thuyết hệ thống thì
quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay đối
tượng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong các quá
trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đã định.
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô - 1977 – “quản lý là chức năng
của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (xã hội, sinh
vật, kỹ thật). Nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt
động, thực hiện những chương trình mục đích hoạt động ’’ [9].
Theo Koozt, O’Donnell và Weilhrich (1994): “Quản lý là một hoạt
động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực
hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý
là một khoa học” [5].
Tác giả Trần Hữu Cát và tác giả Đoàn Minh Duệ (2008): “Quản lý hoạt
động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của

chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm
thực hiện các mục tiêu của tổ chức.” [2, tr 62].
Tác giả Trần Kiểm (1997) cho rằng: “Quản lý là những tác động của
chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh,
điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức

11
(chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất” [8].
Tác giả Thái Văn Thành (2007) cho rằng: “Quản lý là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra” [15, tr 5].
Tuy có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau song khái niệm quản
lý đều mang dấu hiệu chung có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đề ra.
Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động. “Ai quản lý? ” đó là
chủ thể quản lý (chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, hoặc một tổ chức do
con người cụ thể lập nên). Còn “quản lý ai? ” , “quản lý cái gì? ”, “quản lý sự
việc gì? ”, đó là đối tượng quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân tố của con
người trong tổ chức. Hoạt động quản lý có những yêu cầu khách quan, phổ
biến đối với những người làm quản lý, đó là những chức năng chung và cơ
bản của hoạt động quản lý.
1.2.1.2. Quản lý trường học.
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước và xã hội
trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào
quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước.
Nhà trường là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống quản lý giáo dục nào

từ trung ương đến địa phương. Vì vậy, trường học nói chung là khách thể cơ
bản của tất cả các cấp quản lý, vì xét đến cùng việc quản lý trong các hệ thống
giáo dục ở tất cả các cấp đều nhằm mục đích là tạo điều kiện thuận lợi, tối ưu
cho việc đạt mục tiêu chất lượng và hiệu quả của các trường học.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận

12
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS ”[4].
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực
lượng giáo dục khác cũng như huy động tối ưu các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục trong nhà trường ”. [17] .
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và
phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào
việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến ”.
Từ các định nghĩa về quản lý trường học đã nêu, chúng ta có thể thấy
rằng: Quản lý nhà trường thực chất là hệ thống tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, trong đó, hoạt động trọng tâm là hoạt
động dạy học.
Quản lý nhà trường bao gồm nhiều nội dung: quản lý GV, quản lý HS,
quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học, quản lý tài chính, quản lý quá
trình dạy học - giáo dục…nhưng trong đó, quản lý chất lượng hoạt động dạy
học là nội dung quan trọng nhất.
1.2.1.3. Chức năng quản lý
“Chức năng quản lý đó là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt,

thông qua đó chủ thể tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục
tiêu nhất định” [15, tr 14].
Theo quan điểm quản lý hiện đại có thể khái quát một số chức năng cơ
bản của quản lý như sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Kế hoạch là nền tảng của quản lý. Lập kế
hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, các con đường, biện pháp, các điều
kiện đảm bảo cho hoạt động thực hiện các mục tiêu đó.

13
- Chức năng tổ chức: tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc,
quyền hành, nguồn lực cho các thành viên để họ có thể hoàn thành các mục
tiêu xác định. Tổ chức là công cụ quan trọng của quản lý.
- Chức năng chỉ đạo (điều khiển): là quá trình tác động điều khiển,
hướng dẫn của chủ thể quản lý đến các thành viên trong tổ chức, để họ tự
nguyện, nhiệt tình, tin tưởng, phấn đấu đạt các mục tiêu quản lý. Khi cần thiết
phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu hướng
vận hành của hệ thống nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược đề ra.
- Chức năng kiểm tra: kiểm tra đánh giá là việc đo lường, đánh giá kết
quả của việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những ưu điểm
và những hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Qua đó
hiểu được nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra
được những bài học kinh nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống: kiểm tra là giữ vai trò liên hệ nghịch, là trái
tim, mạch máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà không đánh giá coi
như là không có kiểm tra và không có kiểm tra coi như không có hoạt động
quản lý.
Sơ đồ dưới đây thể hiện rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các chức năng
quản lý:



1.2.2. Hoạt động dạy học
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động
Kế hoạch
Kiểm tra Thông tin Tổ chức
Chỉ đạo

14
“Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng, nhằm
biến đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động
vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm”[14].
1.2.2.2. Khái niệm hoạt động dạy học
HĐDH là hoạt động chuyên biệt do người thầy thực hiện theo phương
thức nhà trường, nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm của xã
hội loài người, tạo ra sự phát triển tâm lý và hình thành nhân cách.
“HĐDH của giáo viên là hoạt động tổ chức điều khiển của giáo viên
đối với hoạt động nhận thức của học sinh. Hoạt động dạy của giáo viên
không chỉ là truyền thụ tri thức mà điều quan trọng là tổ chức, điều khiển
nhận thức của học sinh nhằm hình thành trong mỗi học sinh tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ, hành vi”[11].
Trong giờ dạy người thầy phải chọn lọc kiến thức cơ bản để khắc sâu;
PPDH phải đa dạng, linh hoạt, các hình thức dạy học phải phong phú, phù
hợp với đối tượng, phục vụ đắc lực cho PPDH.
“Dạy tốt” có nghĩa là thông qua sự truyền đạt nội dung trí dục, thầy chỉ
đạo sự phát triển bên trong của trò, thầy làm cho trò biết biến “cái chỉ đạo bên
ngoài” thành “cái chỉ đạo bên trong” của bản thân.
1.2.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là hệ thống những tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong nhà trường, nhằm khai thác tận
dụng tốt nhất năng lực và các điều kiện, làm cho HĐDH trong nhà trường
hướng tới việc đạt mục tiêu giáo dục.

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục
nói chung và quản lý nhà trường nói riêng.
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS chính là quản lý quá trình
dạy học Tiểu học.

15
Nội dung của quản lý hoạt động dạy học bao gồm nhiều hoạt động, quan hệ
đến nhiều đối tượng, nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, nhiều phương tiện, rất đa dạng và
phong phú. Có thể nói một cách khái quát là mọi hoạt động trong nhà trường đều
nhằm tạo điều kiện tốt nhất để hoạt động dạy học đạt chất lượng và hiệu quả cao.
Trên cơ sở lý luận và qua tham khảo tài liệu của các tác giả trong và ngoài
nước, đặc biệt là qua thực tiễn công tác.
Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hai hoạt động trung
tâm của một quá trình dạy học, là hai hoạt động khác nhau nhưng thống nhất
với nhau trong tương tác giữa thầy và trò, dạy và học cùng lúc diễn ra trong
những điều kiện vật chất – kỹ thuật nhất định.
Quản lý hoạt động dạy và học là quản lý quá trình dạy của GV và quá
trình học của HS. Đây là hai quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ.
Quá trình dạy và học là tập hợp những hành động liên tiếp của GV và
của học sinh được GV hướng dẫn. Những hành động này nhằm làm cho HS
tự giác nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong quá trình đó phát triển
năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố của văn hóa lao động trí óc và chân
tay, hình thành những cơ sở của thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn
[8].
1.2.4. Hiệu quả, hiệu quả quản lý hoạt động dạy học.
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa hai hoạt
động: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, là quá trình hoạt
động chung trong đó người dạy đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức điều khiển hoạt
động nhận thức của người học và người học đóng vai trò tích cực chủ động,

tự giác phối hợp với sự tác động của người dạy bằng cách tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình.
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của
con người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ
ràng, có nội dung nhất định, do các chủ thể thực hiện đó là thầy và trò, với

16
những phương pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động,
các hoạt động dạy và học phải đạt tới những kết quả mong muốn.
Hoạt động dạy học ở trường THCS giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm
hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học, nó
làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện
của nhà trường; đồng thời nó quyết định kết quả của nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học ( được tiến hành bởi tập thể
GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường. Công tác quản lý hoạt động dạy học giữ vị trí quan trọng trong
công tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng,
là cơ sở nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục
tiêu quản lý của nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn
bộ hệ thống quản lý trường học; quản lý quá trình dạy học trên lớp và quản lý
giáo dục ngoài giờ lên lớp có thể do nhà trường tổ chức hoặc nhà trường liên
thông với các tổ chức giáo dục đào tạo khác.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS
1.3.1. Nội dung công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
trường trung học cơ sở
Công tác quản lý HĐDH là vấn đề cốt lõi của quá trình quản lý nhà

trường nói chung và trường THCS nói riêng bao gồm các nội dung cơ bản
sau:
1.3.1.1. Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước, do Bộ GD&TT ban
hành cho cả nước, các cán bộ quản lý và GV phải thực hiện nghiêm túc. Hoạt
động dạy học cấp THCS được thực hiện theo chương trình mới, sách giáo

17
khoa (SGK) mới. Vì thế người HT cần nắm vững những quan điểm chỉ đạo
đổi mới THCS của ngành giáo dục, những đổi mới về mục tiêu, nội dung
chương trình, đổi mới về phương pháp giảng dạy, đổi mới về kiểm tra, đánh
giá.
Với tư cách là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên
môn trong nhà trường, HT phải nắm vững chương trình dạy học của trường
THCS và quán triệt cho toàn thể GV nắm vững chương trình dạy học bộ môn.
HT quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của GV phải
đúng và đủ chương trình, kế hoạch về mặt tiến độ thời gian và cả chất lượng.
Do đó HT cần có sự chỉ đạo cụ thể những việc sau:
- Hướng dẫn GV lập kế hoạch giảng dạy bộ môn. Kế hoạch dạy học là
phần chính trong kế hoạch của cá nhân. Kế hoạch dạy học của GV phải được
trao đổi trong tổ chuyên môn.
- Phải đảm bảo về mặt thời gian cho GV thực hiện đúng và đủ chương
trình, kế hoạch dạy học. Tuyệt đối không sử dụng thời gian dạy và học cho
những việc không phải dạy và học.
- HT cần phân công trách nhiệm cho các lực lượng giúp việc như các
phó HT phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn. HT cùng những người
giúp việc có những biện pháp quản lý tốt thực hiện chương trình, kế hoạch
dạy học.
- Sử dụng và khai thác tốt các sổ sách như sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài,
sổ dự giờ… để theo dõi việc thực hiện chương trình và những vấn đề liên

quan.
- Sử dụng thời khóa biểu để điều khiển và kiểm soát việc thực hiện tiến
độ chương trình.
1.3.1.2. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy của giáo viên
Soạn bài và chuẩn bị dạy là khâu quan trọng của dạy học. Soạn bài và
chuẩn bị bài tốt quyết định một phần quan trọng thành công của giờ lên lớp.
Để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp HT cần:

18
- Hướng dẫn cho GV lập kế hoạch soạn bài.
- Cung cấp đầy đủ PPCT của Bộ GD&TT, SGK, sách GV, tài liệu tham
khảo, phương tiện phục vụ giảng dạy.
- Tổ chức những buổi thảo luận chủ yếu về soạn bài, trao đổi những bài
soạn khó, thống nhất hoặc cải tiến nội dung phương pháp soạn bài, trao đổi
kinh nghiệm tốt.
- HT cùng với phó HT phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn
phân công nhau kiểm tra chuyên môn, theo dõi tình hình soạn bài của GV.
- Đảm bảo đủ điều kiện vật chất – kỹ thuật cho giờ lên lớp.
- Tạo mọi điều kiện cho GV soạn bài.
- Yêu cầu tổ trưởng chuyên môn giúp đỡ GV soạn bài khó, phần khó
của chương trình. Thống nhất trong tổ những vấn đề liên quan đến giờ lên
lớp, soạn bài.
1.3.1.3. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Giờ lên lớp là hình thức dạy học chủ yếu ở các trường học từ trước tới
nay. Nó đóng một vai trò quan trọng quyết định chất lượng dạy học. Cả GV
và người quản lý nhà trường đều rất quan tâm, chú ý đầu tư cho giờ lên lớp.
Trong đó người GV giảng dạy giữ vai trò trực tiếp quyết định và chịu trách
nhiệm về giờ lên lớp. Người quản lý giữ vai trò gián tiếp quyết định chất
lượng giờ lên lớp. Vì vậy HT phải có các biện pháp tác động cụ thể, phong
phú và linh hoạt để nâng cao chất lượng giờ lên lớp của GV, đó là những việc

làm của HT, là trách nhiệm của người quản lý.
Để quản lý giờ lên lớp của GV người HT cần:
- Xây dựng một chuẩn giờ lên lớp dựa trên quy định chung của ngành
và hoàn thành riêng của trường rồi phổ biến đến GV để họ thực hiện. HT sử
dụng chuẩn giờ lên lớp để kiểm tra, đánh giá từng loại giờ lên lớp.
- Xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thầy và trò nhằm đảm bảo tính
nghiêm túc trong mọi hoạt động hết sức nhịp nhàng của nhà trường bằng việc
xây dựng và sử dụng thời khóa biểu một cách khoa học.

19
- Yêu cầu cụ thể từng đối tượng thực hiện đầy đủ, nghiêm túc những
quy định nhà trường, thực hiện nghiêm túc quy chế có liên quan đến giờ lên
lớp.
1.3.1.4. Quản lý dự giờ và phân tích sư phạm bài học
Giờ học trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học. Vì vậy đây là
trung tâm trong quản lý của người HT. Để kiểm tra giờ lên lớp, HT phải có kế
hoạch thường xuyên dự giờ. HT dự giờ không chỉ nhằm tìm ra những nhược
điểm, những sai sót của GV mà còn phát hiện những kinh nghiệm, những
sáng tạo của GV để biến những kinh nghiệm, những sáng tạo đó cho tập thể,
cung cấp cho GV, HS những lời khuyên về giảng dạy, học tập. Qua dự giờ
cũng phát hiện ra những vấn đề trao đổi giữa GV với nhau, quan hệ giữa các
bộ phận trong nhà trường phục vụ cho công tác dạy học. Phân tích tình hình
lên lớp sau một thời gian HT cần có những nhận xét khách quan, trung thực
về tình hình giờ lên lớp để có những quyết định quản lý phù hợp cho công tác
quản lý giờ lên lớp của mình.
Để quản lý tốt công tác này, HT cần có quy định đối với GV, tổ trưởng
chuyên môn, phó HT về trách nhiệm dự giờ trong học kỳ, năm học. Thực hiện
dự giờ phải đúng theo quy trình bắt buộc gồm các bước sau: chuẩn bị - dự giờ
- phân tích – trao đổi – đánh giá – kiến nghị.
Để việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học trở thành một việc làm

thường xuyên, tránh tác động đến tâm lý GV và HS, cần bình thường hóa việc
dự giờ.
1.3.1.5. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
PPDH là cách thức hoạt động của GV trong việc chỉ đạo, tổ chức các
hoạt động học tập của học sinh nhằm giúp học sinh chủ động đạt được mục
tiêu dạy học.
PPDH có quan hệ chặt chẽ với các thành tố của quá trình dạy học: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá, các thành tố này
tương tác với nhau tạo thành một chỉnh thể. Hiện nay công tác đổi mới giáo

20

×