Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện quan sơn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.71 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VĂN DƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN QUAN SƠN TỈNH THANH HOÁ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An - năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VĂN DƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN QUAN SƠN TỈNH THANH HOÁ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Tứ
Nghệ An năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, luận văn “Một số giải pháp quản
lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện
Quan Sơn tỉnh Thanh Hoá” đã hoàn thành.
Với những tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới:
Lãnh đạo Trường Đại học Vinh, Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý
giáo dục, Phòng Sau đại học - Trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo đã giảng dạy,
đã tạo mọi điều kiện động viên, giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Huyện uỷ - Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân huyện Quan Sơn, Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Quan Sơn, Ban Tuyên giáo huyện uỷ Quan Sơn, Ban
giám hiệu các trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở thuộc huyện Quan


Sơn và các ban, ngành có liên quan đã cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết cho Luận
văn.
Đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Tứ -
người đã trực tiếp giảng dạy và tận tình hướng dẫn, chỉ bảo chúng tôi trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Văn Dương
i
MỤC LỤC
Trang
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 28
ii
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
ĐDDH Đồ dung dạy học
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
KTĐG Kiểm tra đánh giá
TBDH Thiết bị dạy học
SGK Sách giáo khoa
CSVC Cơ sở vật chất
HS Học sinh
QLGD Quản lý giáo dục
QTDH Quá trình dạy học
CNH - HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

GD Giáo dục
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
PTDT Phổ thông dân tộc
GDPT Giáo dục phổ thông
CBGV Cán bộ giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
CBQL Cán bộ quản lý
BNV Bộ nội vụ
TTLT Thông tư liên tịch
SL Số lượng
TB Trung bình
iii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ 21, trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện đại, giáo
dục và đào tạo ngày càng thể hiện được vai trò cũng như tầm quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ phát triển nhanh của khoa học - công nghệ, xu
thế hội nhập, xu thế toàn cầu hoá…đã và đang đặt ra những yêu cầu to lớn đối với
sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh:
“Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có sức mạnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với
phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào
tạo là đầu tư phát triển”.
Cùng với sự đổi mới của đất nước, sự nghiệp giáo dục - đào tạo Việt Nam đã
trưởng thành, phát triển và đạt được những thành quả nhất định. Nhưng nhìn chung,
chất lượng đào tạo còn thấp; quản lý giáo dục (QLGD); quản lý nhà trường, đặc biệt
là quản lý quá trình dạy học (QTDH) còn nhiều yếu kém, bất cập, chưa đáp ứng yêu
cầu công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước (CNH-HĐH) đất nước. Đội

ngũ cán bộ quản lý giáo dục còn thiếu tầm nhìn, tư duy và phương thức quản lý, còn
chịu ảnh hưởng của cơ chế hành chính, bao cấp. Muốn nâng cao hơn nữa chất lượng
Giáo dục và Đào tạo, biện pháp cần thiết và quan trọng là phải đổi mới quản lý giáo
dục; xây dựng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng.
Quan Sơn là một huyện miền núi biên giới phía Tây tỉnh Thanh Hoá, điều
kiện kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục có nhiều khó khăn; dân cư thưa, địa hình
phức tạp, giao thông đi lại khó khăn. Người dân tộc đông, sống xen kẽ với người
kinh, sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, lâm nghiệp và buôn bán nhỏ. Tuy nhiên
địa phương rất quan tâm đến giáo dục, đến việc học tập của con em đồng bào các
dân tộc, truyền thống hiếu học luôn được phát huy. Trong nhưng năm gần đây, từ
khi có Nghị quyết TW 4 (khoá VII), đặc biệt là sau Nghị quyết TW2 (khoá VIII)
nhận thức của các cấp và nhân dân trong huyện về vị trí, vai trò của giáo dục ngày
càng được quan tâm sâu sắc và có sự chuyển biến rõ rệt. Sự chăm lo của các cấp,
1
các ngành và nhân dân về xây dựng cơ sở vật chất trường học, phong trào học tập
được dấy lên mạnh mẽ. Một xã hội học tập bước đầu được hình thành trên địa bàn
miền núi biên giới; chất lượng giáo dục được nâng cao và đạt được một số thành
tích nhất định. Nhưng để đáp ứng với yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo
dục, giáo dục huyện Quan Sơn tỉnh Thanh Hóa vẫn còn nhiều mặt hạn chế: Quy mô
mạng lưới trường lớp chưa thực sự hợp lý theo sự phân bố dân cư và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện miền núi biên giới; mặt bằng dân trí
trên địa bàn toàn huyện còn chênh lệch xa so với các vùng khác trong tỉnh Thanh
Hóa; cơ sở vật chất trường học, trang thiết bị dạy học còn thiếu, không đồng bộ,
chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục. Số trường chuẩn Quốc gia
trong huyện còn ít, chất lượng giáo dục toàn diện cũng như chất lượng dạy học chưa cao.
Từ năm 2011 đến nay Huyện Quan Sơn Tỉnh Thanh Hoá có 07 trường được
chuyển đổi loại hình trường lớp từ loại hình trường trung học cơ sở sang loại hình
trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở, do đó tôi nhận thấy: Việc nghiên
cứu thực tiễn, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học ở các

trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở đối với huyện Quan Sơn tỉnh
Thanh Hóa là rất cần thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Quan Sơn
tỉnh Thanh Hoá” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động
dạy học ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện
Quan Sơn tỉnh Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học
cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông dân tộc bán
trú trung học cơ sở.
2
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông
dân tộc bán trú trung học cơ sở có tính khoa học, phù hợp với địa bàn thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học
cơ sở huyện Quan Sơn tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở trường
phổ thông dân tộc bán trú trung hoc cơ sở.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở trường phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Quan Sơn tỉnh Thanh Hoá; rút ra
những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số giải pháp quản lí hoạt động dạy học ở trường phổ thông
dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quản lý hoạt động dạy học ở trường
phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở; nghiên cứu cơ sở lý luận, khái niệm liên
quan đến đề tài.
- Tổng hợp nghiên cứu Nghị quyết của Đảng, văn bản của Nhà nước về giáo
dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các công trình khoa học liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nghiên cứu hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Tổ chức
khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học. Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm.
Thăm dò hỏi ý kiến đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
6.3. Các phương pháp bổ trợ:
Tổng hợp, thống kê xử lý số liệu. Phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở.
3
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học ở các trường phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường phổ thông dân tộc
bán trú trung học cơ sở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo,
luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động dạy học ở trường phổ thông dân
tộc bán trú trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông
dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Quan sơn, tỉnh Thanh hoá

Chương 3. Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Quan sơn, tỉnh Thanh hoá
4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Giáo dục là chìa khóa vàng mở cánh cửa tương lai của mỗi quốc gia, nên
quốc gia nào cũng mong muốn chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao hơn
nữa. Đây là vấn đề luôn được nghiên cứu ở mọi thời đại, mọi quốc gia. Việc nâng
cao chất lượng giáo dục ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở từ lâu
đã trở thành vấn đề quan tâm của Đảng và nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội. Để nâng cao chất lượng dạy học, vai trò đóng góp của các giải
pháp quản lý là hết sức quan trọng. Ở nước ta, vấn đề quản lý nhà trường nhằm
nâng cao chất lượng dạy học cũng là một vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm
trong nhiều năm qua. Có thể kể đến các công trình của các tác giả Nguyễn Văn Lê,
Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn, Trần Kiểm, Bùi Minh
Hiền, Vũ Ngọc Hải…Trong những công trình này các tác giả đã nghiên cứu và nêu
lên những nguyên tắc chung trong việc quản lý hoạt động dạy học của người giáo
viên như:
- Tầm quan trọng của việc giáo dục chính trị tư tưởng và bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên.
- Khẳng định trách nhiệm của mỗi giáo viên bộ môn là chịu trách nhiệm về
chất lượng giảng dạy học sinh trong lớp mình phụ trách.
- Đảm bảo định mức lao động với các giáo viên.
- Giúp đỡ thiết thực và cụ thể để cho các giáo viên hoàn thành tốt các trách
nhiệm của mình.
- Làm tốt công tác thi đua và khen thưởng.
Từ các nguyên tắc chung đó các tác giả đã nhấn mạnh vai trò quản lý trong
việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn cho rằng: "Hiệu
trưởng phải là người luôn luôn biết kết hợp một cách hữu cơ quản lý dạy và học với

sự quản lý các quá trình bộ phận hoạt động dạy và học các môn và các hoạt động
hỗ trợ cho hoạt động dạy học làm cho hoạt động giáo dục được hoàn chỉnh chọn
vẹn” [15, tr56].
- Biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên và bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên cũng là một bộ phận
được tác giả Nguyễn Văn Lê chú trọng trong các biện pháp quản lý [17; tr5].
5
- Tác giả Nguyễn Thị Ẩn đánh giá cao công tác thi đua và khen thưởng trong
quá trình quản lý. Bởi thi đua là động lực cho mọi thành viên phát huy hết khả
năng, trí tuệ, động viên lẫn nhau dạy thật tốt, học thật tốt, làm cho chất lượng và
hiệu quả giáo dục ngày một nâng cao hơn[1; tr3].
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã làm phong phú thêm lý luận quản lý
nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Từ đó khẳng định vài trò quan
trọng của công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học,
bậc học. Tại Hội nghị gặp gỡ các nhà giáo tiêu biểu ngày 12/02/2003, Thủ tướng
Phan Văn Khải đã nói: “Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ cấp bách, mà yếu
tố quan trọng hàng đầu là giáo viên và cán bộ quản lý”. Thủ tướng nhấn mạnh
“Khâu quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giáo dục là người thầy. Chương
trình, sách giáo khoa có cải tiến, cơ sở vất chất và trang thiết bị có đầu tư bao nhiêu
mà không có thầy dạy giỏi, thầy dạy tốt, người quản lý giỏi, người quản lý tốt thì
cũng vô ích”[3]. Đây cũng chính là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược
về phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng ta qua các thời kì “Đổi mới mạnh mẽ nội
dung - phương pháp GD và quản lí GD&ĐT”.
Trường phổ thông dân tộc bán trú là loại hình trường chuyên biệt. Ngày 02
tháng 8 năm 2010 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Thông tư số
24/2010/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông
dân tộc bán trú. Sau khi Quy chế ra đời, loại hình trường này đã trở thành hệ thống
càng ngày càng phát triển.
Quan Sơn là một huyện miền núi vùng dân tộc phía Tây của tỉnh Thanh Hóa,
từ năm 2011 đến nay toàn huyện có 07 trường được chuyển đổi sang loại hình trường

phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở. Việc chuyển đổi loại hình trường lớp này
đã có ít nhiều sự thay đổi về hoạt động dạy học của giáo viên, vì vậy việc quản lý
hoạt động dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở còn nhiều
hạn chế. Để nâng cao chất lượng dạy học, việc tìm ra các giải quản lý hoạt động dạy
học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở là rất cần thiết.
Trên thực tế đã có một số luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục nghiên cứu về
biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở như đề tài: “Một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học cơ sở huyện
6
Đồng Văn tỉnh Hà Giang” của tác giả Nguyễn Thị Hồng; “Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường trung học cơ sở huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa theo yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Trịnh Thị Nguyên;… Tuy nhiên các đề
tài này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp quản lý nói
chung ở cấp trung học cơ sở, chưa có đề tài nào đề cập tới các giải pháp quản lý
hoạt động dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở . Đây
chính là vấn đề mà tôi quan tâm nghiên cứu và đề cập trong luận văn này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Con người trong quá
trình hoạt động của mình, để đạt được mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế hoạch, sắp
xếp trình tự tiến hành và tác động đến đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng
của mình. Trong quá trình lao động tập thể càng không thể thiếu được kế hoạch, sự
phân công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý lao động Như vậy quản lý
tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ nhu
cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và trong mọi thời đại. Con người trải qua
bao nhiêu giai đoạn phát triển với những hình thái xã hội khác nhau thì cũng có bấy
nhiêu kiểu quản lý. Quản lý vừa là biện pháp hành chính, vừa là nghệ thuật, sau này khi
khoa học phát triển, quản lý thành khoa học ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực
đời sống xã hội. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:

Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, quản lý là phương thức tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý
của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.
Theo quan điểm của điều khiển học, quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật ) nó bảo toàn cấu trúc các
hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm
cho hệ vận hành và phát triển.
Frederik Winslon Taylo (1856 - 1915), người Mỹ, được coi là “Cha đẻ của
thuyết quản lý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng" trong
quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là mỗi loại công việc dù
nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải quản lý chặt chẽ. Ông cho rằng quản lý
7
là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng
phương pháp tốt nhất, rẻ nhất.
Theo K. Marx: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực
hiện ở một quy mô tương đối lớn, đều cần ở một chừng mực nhất định đến sự quản lý.
Quản lý xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành những chức
năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ phận riêng rẽ của nó”. Như vậy,
bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động. Xã hội ngày càng
phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có
vai trò quan trọng.
Nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra những quan niệm về quản lý dưới các
góc độ khác nhau:
Các nhà nghiên cứu lý luận liên bang Nga cho rằng: Quản lý một hệ thống xã
hội, là khoa học, là nghệ thuật tác động (của chủ thể quản lý) vào hệ thống, chủ yếu
là vào con người, nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định; hoặc:
Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài chính)
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ bởi kết quả tối ưu về kinh tế – xã hội[16; tr9].
Các tác giả nghiên cứu quản lí phương Tây cũng có những định nghĩa quản

lý rất cụ thể như: “Quản lý chính là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối
hợp và kiểm tra”[11; tr25].
Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về quản
lý: theo Từ điển tiếng Việt (1992) thì “Quản lý là hoạt động của con người tác động
vào tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu
chung”[ tr23].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội … bằng một
hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[6;
tr7].
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có
tổ chức nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát
triển tới mục đích đã định”[14; tr61].
8
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý một hệ thống là quá
trình tác động đến nó nhằm đạt được những mục tiêu nhất định những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý mong muốn”[13; tr225].
Theo tác giả Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm: “Quản lý là tác động có
mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ,
động viên kích thích họ trong quá trình lao động”[5].
Từ những phân tích trên và theo thực tiễn công tác quản lý, chúng tôi sử
dụng định nghĩa của nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”[12, tr12].
Từ những định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ lệnh phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.

- Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm các
thành phần:
+ Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu, dẫn dắt
điều khiển các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu.
+ Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Con người (được tổ chức thành
một tập thể, một xã hội); thế giới vô sinh (trang thiết bị kỹ thuật); thế giới hữu
sinh (vật nuôi, cây trồng,…).
+ Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được
thực hiện.
+ Mục tiêu chung cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý là căn cứ để
chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
Thực chất quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các chức năng: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Chức năng quản lý
chính là những nội dung, phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó trong quá trình
quản lý sử dụng nó tác động tới đối tượng quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý.
1.2.1.2. Bản chất của hoạt động quản lý
- Bản chất của quản lí là một dạng hoạt động đặc biệt trong xã hội và nó
9
mang những đặc điểm sau:
+ Quản lý là một dạng hoạt động phức tạp và có tính chất chuyên biệt.
+ Quản lý là hoạt động gián tiếp.
+ Quản lý được tiến hành thông qua hoạt động giao tiếp (gián tiếp hay trực tiếp).
+ Quản lý là hoạt động căng thẳng, tiêu phí nhiều năng lượng, thần kinh và sức lực.
Nghiên cứu về bản chất của hoạt động quản lý người ta nhận thấy nó có tính
tất yếu khách quan đồng thời có tính tất yếu chủ quan vì được thực hiện bởi người

quản lý. Mặt khác nó vừa có tính giai cấp lại vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính khoa
học lại vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật lại vừa có tính xã hội rộng rãi
chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất, đó là biện chứng, là bản chất
của hoạt động quản lý.
1.2.1.3 Chức năng của quản lý
Chức năng của quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản, các chức năng này luôn luôn có mối quan
hệ mật thiết, bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý, bao gồm: kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Kế hoạch hoá: là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào
nhiệm vụ được giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kì, từng giai đoạn,
từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách thức đưa tổ chức đạt được mục tiêu đó.
Tổ chức: là những nội dung phương thức hoạt động cơ bản trong việc thành
lập cấu trúc của tổ chức mà nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động lên các đối
tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch.
Chỉ đạo: là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ chức,
nhân lực đã có của tổ chức (đơn vị) vận hành theo đúng kế hoạch để thực hiện mục tiêu
quản lý.
Kiểm tra: là những hoạt động của công tác quản lý tác động đến khách thể
quản lý nhằm đánh giá và sử lý các kết quả vận hành của tổ chức.
Như vậy: chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận
quản lý, nó giữ vai trò to lớn trong thực tiễn quản lý, chức năng quản lý và chu trình
quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với khách thể
quản lý. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong một chu
trình quản lý là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống được quản lý.
1.2.2. Quản lý trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở
1.2.2.1. Quản lý nhà trường
10
Trong quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ hàng đầu.

Quản lý hoạt động dạy học là quản lý có hiệu quả thành tố cấu trúc của hoạt động
dạy học, cần phải tạo điều kiện và tác động cho sự cộng tác tối ưu giữa giáo viên và
học sinh, nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung chương trình thích hợp,
thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng hài hoà các phương pháp, tận dụng các phương
tiện và điều kiện có tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học, tìm ra phương tiện
kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học đáng tin cậy.
- Theo GS Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[10, tr43].
- Theo tác giả Phạm Viết Vượng “Quản lý trường học là lao động của các cơ
quan quản lý, nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng GD&ĐT trong nhà trường”[22, tr205].
1.2.2.2. Quản lý và nhiệm vụ trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở
Quản lý trường học là một hệ thống tác động có tính khoa học theo qui trình và
nguyên tắc nhất định vào các hoạt động của nhà trường để các hoạt động vận hành
theo đúng mục tiêu. Quản lý nhà trường có thể hiểu được như một bộ phận của người
quản lý giáo dục nói chung. Như vậy quản lý nhà trường cũng chính là quản lý giáo
dục nhưng trọng phạm vi xác định của một đơn vị nền tảng đó là nhà trường. Vì thế
quản lý giáo dục nhà trường là vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý để
đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo của bậc học. Đó là:
“Nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học các bậc học trên” [20,
tr17].
Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Điều lệ trường học và các nhiệm vụ được quy định tại Quy chế trường
phổ thông dân tộc bán trú.
- Hằng năm đề xuất chỉ tiêu, lập kế hoạch và tham gia xét duyệt học sinh bán
trú.

11
Để cho trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở được tồn tại và phát
triển, đảm bảo có một tỷ lệ hợp lý học sinh bán trú theo Quy chế trường, nhà trường
phải đề xuất chỉ tiêu, lập kế hoạch và tham gia xét duyệt học sinh bán trú. Việc đề
xuất chỉ tiêu phải căn cứ vào tình hình số trẻ em trong độ tuổi di học, cũng như số
học sinh đang học ở các cấp hiện đang cư trú tại vùng tuyển sinh của trường.
Những học sinh dự kiến tuyển phải thỏa mãn được các tiêu chí phổ thông dân tộc
bán trú trung học cơ sở mà địa phương đã đề ra.
Chỉ tiêu này được báo cáo lên cấp quản lý trên cơ sở đã được thẩm tra kĩ
càng để tránh bỏ sót các em trong diện tuyển sinh lại không nằm trong dự kiến chỉ
tiêu tuyển sinh.
Nhà trường có nhiệm vụ lập kế hoạch và tham gia xét duyệt học sinh bán trú
để có thể tuyển sịnh học sinh bán trú hàng năm đúng thời gian, đảm bảo đủ chỉ tiêu.
- Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước, bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở có nhiệm vụ tiến hành
giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, bản sắc
văn hoá và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thống qua các hoạt động giáo dục
của nhà trường. Cụ thể là bổ sung các nội dung giáo dục trong các hoạt động ngoài
giờ lên lớp, trong các tiết sinh hoạt cũng như trong các sinh hoạt đoàn thể của nhà
trường.
Hoàn thành nhiệm vụ của mình, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học
cơ sở sẽ có góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công nhiệm vụ phổ cập
giáo dục trung học cơ sở ở miền núi và vùng dân tộc, thực hiện công bằng giáo dục,
hoàn thành nhiệm vụ chiến lược đối với giáo dục vùng dân tộc và miền núi.
- Tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục, lao động, văn hóa thể thao và tổ
chức nuôi dưỡng phù hợp với học sinh bán trú.
Hoạt động nội trú làm nên tính chuyên biệt của hệ thống trường phổ thông
dân tộc bán trú trung học cơ sở. Theo đặc điểm này, toàn bộ cơ chế vận hành của
trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở được thực hiện theo quy định của

các văn bản pháp quy. Thực hiện tốt các quy định về tổ chức quản lý hoạt động
trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở là vừa thực hiện thành công nhiệm
12
vụ giáo dục vừa thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục ở
miền núi và vùng dân tộc.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
Dưới góc độ của giáo dục: Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất
cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường
giáo dục tiêu biểu nhất với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem
là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận
thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kĩ năng hành động, chuyển thành
phẩm chất năng lực trí tuệ của bản thân.
Dưới góc độ xã hội học giáo dục: Hoạt động dạy học còn được xem như một
diễn tiến vị thể xã hội của con người, qua đó con người luôn luôn hoạt động
trong sự lĩnh hội và chuyển hoá theo mục tiêu của giáo dục, phù hợp với sự phát
triển của lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi con người.
Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục nhân cách, là quá trình tác
động giữa thầy và trò, nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm
xã hội, kĩ năng, kĩ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn trên cơ sở đó hình thành thế
giới quan, nhân sinh quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất
cho người học.
Học là một hoạt động trong đó học sinh là một chủ thể, khái niệm khoa học
là đối tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức.
Học có hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội và tự chiếm lĩnh. Lĩnh hội tức là
tiếp thu thông tin dạy của thầy, của sách giáo khoa và tự điều khiển tức là tự giác,
tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân.
Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình học của học sinh để hình thành và phát
triển nhân cách cho các em. Nếu việc học nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì dạy
học lại có mục đích điều khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng thường xuyên tương
tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt

động học.
Theo Tâm lý học, hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của người lớn
(người được đào tạo nghề dạy học) tổ chức và điều khiển hoạt động học của trò
nhằm giúp chúng lĩnh hội nến văn hoá xã hội tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành
nhân cách. Vì vậy mục đích của hoạt động dạy là giúp trẻ lĩnh hội nền văn hoá xã
hội, phát triển tâm lý, hình thành nhân cách. Sự lớn lên về mặt tinh thần của trẻ diễn
13
ra đồng thời với quá trình xã hội hoá. Trong quá trình đó, trẻ một mặt thâm nhập
vào các mối quan hệ xã hội, mặt khác lĩnh hội nền văn hoá xã hội biến những năng
lực của loài người thành năng lực của chính mình, tạo ra những cơ sở trọng yếu để
hình thành nhân cách của bản thân. Để đạt được điều đó nhất thiết trẻ phải dựa vào
sự giúp đỡ của người lớn. Vì vậy trẻ lĩnh hội nền văn hoá xã hội một cách gián tiếp
thông qua người lớn. Sự giúp đỡ của người lớn để trẻ lĩnh hội nền văn hoá xã hội
thúc đẩy sự phát triển tâm lý, tạo ra những cơ sở trọng yếu để hình thành nhân cách
của trẻ là mục đích của hoạt động dạy. Có hai con đường để đạt được mục đích dạy
đó là theo cách gia đình - xã hội (phương thức đời thường) và dạy theo cách thức
nhà trường do thầy giáo thực hiện. Theo phương thức đời thường chỉ đem lại cho
trẻ những hiểu biết mang tính chất kinh nghiệm không đủ cho trẻ thích nghi với
cuộc sống ngày càng phát triển, trong khi đó dạy theo phương thức nhà trường thì
dạy cho trẻ những tri thức khoa học, những năng lực người ở trình độ cao thì xã hội
đã giao cho người thầy giáo.
Trong lý luận dạy học người ta khẳng định, quá trình dạy học là quá trình
thuận nghịch, có mục đích được thay đổi một cách kế tiếp nhau giữa thầy tổ chức và
điều khiển, trò lĩnh hội kinh nghiệm xã hội.
Như trên đã trình bày, bản chất của hoạt động dạy học là sự thống nhất biện
chứng của dạy và học. Nó được thể hiện bằng sự tường tác có tính chất cộng đồng
giữa dạy và học tuân theo lôgic khách quan của nội dung dạy học. Muốn dạy tốt
giáo viên phải xuất phát từ lôgic của khái niệm khoa học, tổ chức tối ưu hoạt động
của thầy, muốn học tốt học sinh thực hiện tốt chức năng kép của dạy và học đồng
thời bảo đảm tốt mối liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững.

Như vậy dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người
học. Dạy học bao gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của học sinh. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau
và vì nhau.
- Hoạt động dạy của thầy:
Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của
học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động
dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình
quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của thầy, Làm
nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh.
14
- Hoạt động học của học sinh:
Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, học sinh tự giác,
tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Hoạt
động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh
khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại
thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là quá trình
lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hai hoạt động dạy và học có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong cùng một
quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh
không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của
thầy không thể tách rời kết quả học tập của học sinh.
Hoạt động dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi lẽ: Dạy học là con đường
thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể nắm vững
một khối lượng tri thức với chất lượng cần thiết.
Quá trình dạy học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch với nội
dung dạy học bao gồm hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù
hợp với thực tiễn đất nước và hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, với
các hình thức tổ chức dạy học đa dạng, với sự điều khiển linh hoạt của người thầy

giáo. Nói cách khác, trong quá trình dạy học, đã diễn ra sự gia công sư phạm
trên cơ sở tính đến những đặc điểm của khoa học, những đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh và đặc biệt là tính đặc thù của quá trình dạy học. Bên cạnh đó, dạy học
còn là con đường quan trọng bậc nhất giúp học sinh phát triển một cách có hệ thống
năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
Nhờ có sự gia công sư phạm trong quá trình dạy học của người thầy mà học
sinh lĩnh hội nhanh chóng và có hiệu quả hệ thống những tri thức khoa học cần thiết
trên cơ sở tiến hành các thao tác trí tuệ, đặc biệt các thao tác tư duy. Mặt khác các
thao tác trí tuệ thông qua đó lại được phát triển và hoàn thiện thêm một bước.
Dạy học còn là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất đạo
đức con người mới.
Thông qua quá trình dạy học, học sinh có thể nhanh chóng nắm vững có hiệu
quả hệ thống những tri thức khoa học cần thiết. Chính những tri thức khoa học này
15
giúp học sinh dần nắm được bản chất của thế giới khách quan, của tự nhiên, của xã
hội, của tư duy, đồng thời rút ra được những quy luật vận động và phát triển của
chúng và tập vận dụng những điều đã học vào cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân.
Những tri thức đó giúp học sinh có quan điểm, có suy nghĩ và đặc biệt là có hành
động đúng đắn trong mối quan hệ với tự nhiên, với xã hội và với bản thân.
Tóm lại, hoạt động dạy học trên lớp có tính đặc trưng chuyên môn hóa cao về
dạy học theo môn học, vì thế nó có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri thức phát
triển năng lực thông qua việc dạy các môn học cơ bản, đồng thời đặt nền móng cho sự
phát triển nhân cách toàn diện. Vì thế, hoạt động dạy học được hiểu một cách đầy đủ
bao gồm toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của thầy, việc học tập, rèn luyện của trò theo
nội dung giáo dục toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người làm chủ đất
nước, có giác ngộ xã hội chủ nghĩa, có văn hóa, kỹ thuật, có sức khỏe, để đáp ứng xây
dựng xã hội mới.
Để quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả cần tuyệt đối chú ý đến những vấn đề cơ bản
sau:

+ Chỉ đạo nội dung chương trình dạy học: Nội dung chương trình dạy học
thường xuyên được cụ thể hoá bằng môi trường dạy học trong từng bộ môn, thông
qua nội dung đó mà người học sinh tiếp tục hoàn thiện, phát triển những năng lực trí
tuệ và nhân cách của mình theo mục tiêu đó.
+ Quản lý việc sử dụng sách giáo khoa là pháp chế trong quản lý tài liệu,
hướng dẫn dạy và học. Tính linh hoạt trong quản lý nội dung, trong chương trình
dạy học thể hiện ở chỗ tinh giản, mở rộng, bổ sung những nội dung đặc thù trong
phạm vi cần thiết đối với từng loại trường.
+ Chỉ đạo hoạt động dạy học trên lớp: Chỉ đạo phương hướng chính trị tư
tưởng bài giảng, vì phương hướng chính trị của bài giảng là yếu tố hàng đầu góp
phần hình thành sự phát triển nhân cách người học.
+ Chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh: kiểm tra, đánh
giá là một khâu không thể thiếu được trong hoạt động dạy học. Chỉ đạo việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm tác động trực tiếp đến giáo viên để
họ thực hiện đầy đủ và khoa học quá trình kiểm tra, đánh giá trên cơ sở công bằng,
khách quan nhằm thúc đẩy quá trình học tập của học sinh và quá trình giảng dạy
của giáo viên đáp ứng ngày càng đầy đủ và vững chắc các yêu cầu do mục tiêu đã
đề ra.
16
1.3 NỘI DUNG QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN
TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.3.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học
Xác định vai trò, vị trí của người hiệu trưởng – người được giao quyền hạn và
nhiệm vụ lớn lao đối với hoạt động quản lý nhà trường, luật giáo dục ban hành năm
2005 ở điều 54 khoản 1 quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các
hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công
nhận”[19; tr45].
Nhà trường thực hiện được mục tiêu nhiệm vụ của mình hay không một phần
quyết định là phụ thuộc vào phẩm chất và năng lực của hiệu trưởng. Trong những
hoàn cảnh thực tiễn, có trường hiệu trưởng quản lý giỏi đã trở thành trường tiên tiến,

đạt nhiều thành tích về giáo dục và đào tạo; nhưng hiệu trưởng quản lý kém thì
trường không phát triển, chất lượng giáo dục thấp. Vai trò tổ chức, quản lý của hiệu
trưởng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mọi hoạt động của nhà trường.
Hiệu trưởng trong mái trường xã hội chủ nghĩa không phải chỉ biết tổ chức
việc dạy và học theo yêu cầu của xã hội mà điều quan trọng hơn là phải biến nhà
trường thành một “công cụ chuyên chính vô sản” (Lênin – Bàn về giáo dục). Vì
vậy, người hiệu trưởng phải có sự giác ngộ sâu sắc về chính trị, có những hiểu biết
sâu về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối giáo dục xã hội
chủ nghĩa, có tinh thần cách mạng cao, có tinh thần đoàn kết …
Hiệu trưởng tổ chức thực hiện những chủ trương chính sách, đường lối giáo
dục thông qua nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục phù hợp, hiểu
rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc các phương
pháp giáo dục, các nguyên tắc tổ chức giáo dục xã hội chủ nghĩa; có kinh nghiệm,
có năng lực, có uy tín về chuyên môn, là con chim đầu đàn của tập thể giáo viên.
Hiệu trưởng có chức năng tổ chức mọi hoạt động giáo dục trong trường, làm sao
cho các chủ trương, đường lối các nội dung, phương pháp giáo dục được thực hiện
một cách có hiệu quả. Do vậy, năng lực tổ chức thực tiễn của người hiệu trưởng
quyết định hiệu quả của quản lý giáo dục. Trong công tác tổ chức thực tiễn, hiệu
trưởng phải có tri thức cần thiết về khoa học tổ chức, đặc biệt phải biết quản lý con
người, có những kỹ năng cần thiết làm việc với con người. Chính vì vậy, lao động
quản lý của hiệu trưởng vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
17
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông dân tộc
bán trú trung học cơ sở
1.3.2.1. Quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên
Quá trình dạy học là tập hợp những hành động của hai chủ thể là giáo viên
và học sinh. Trong đó, giáo viên giữ vai trò chủ đạo, tổ chức, hướng dẫn và điều
khiển, còn học sinh giữ vai trò chủ động lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo rèn luyện
thái độ và hành vi tốt đẹp. Quá trình dạy học chỉ có thể đem lại kết quả cao khi cả
hai chủ thể cùng cố gắng, cùng cộng tác. Trong trường học, hoạt động dạy học là

một hoạt động trung tâm, quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý quá trình dạy
học. Nguyễn Ngọc Quang trong tác phẩm “Những khái niệm cơ bản về lí luận quản
lí giáo dục đã nói: “Về thực chất, quản lý trường học là quản lý quá trình dạy học”
[21; tr52].
Nhiệm vụ của giáo viên là giảng dạy, truyền tải tri thức tới học sinh cùng với
việc giáo dục đạo đức hình thành nhân cách cho các em. Nhiệm vụ của hiệu trưởng
là quản lý đội ngũ giáo viên, giúp cho giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học
của mình. Trong phạm vi của đề tài này chỉ tập trung vào việc quản lý hoạt động
dạy học. Cụ thể:
- Quản lý kế hoạch giảng dạy của giáo viên
Xây dựng kế hoạch giảng dạy và việc xác định mục tiêu công tác giảng dạy
của mỗi giáo viên phải dựa trên cơ sở trình độ tay nghề và kết quả phân tích tình
hình học tập của học sinh. Hiệu trưởng phải hướng dẫn giáo viên quy trình xây
dựng kế hoạch, giúp họ biết cách xác định mục tiêu đúng đắn và biết tìm ra các biện
pháp đề đạt được các mục tiêu đề ra.
Trong công tác quản lý nhà trường, hiệu trưởng phải coi việc giáo viên thực
hiện tốt kế hoạch giảng dạy là một điều quan trọng để đảm bảo chất lượng dạy học.
Vì vậy, hiệu trưởng phải biết sử dụng nhiều phương pháp quản lý phù hợp với tình
hình đội ngũ giáo viên nhà trường, giúp họ hoàn thành kế hoạch một cách tốt nhất.
- Quản lý việc thực hiện chương trình của giáo viên
Chương trình dạy học quy định nội dung phương pháp, hình thức dạy học
các môn một cách thống nhất, nhằm thực hiện những yêu cầu mục tiêu cấp học.
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Trong
chương trình quy định về mục đích, nhiệm vụ, phạm vi, số tiết, hệ thống cấu trúc và
nội dung của từng môn học, cho từng khối lớp, tới từng bài cụ thể, nó là căn cứ
18
pháp lý để tiến hành chỉ đạo thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động dạy
học của nhà trường. Đồng thời đây cũng là căn cứ có tính pháp lí để hiệu trưởng
quản lý giáo viên, thực hiện theo đúng chương trình quy định. Người hiệu trưởng
phải thực hiện nghiêm chỉnh không được tuỳ tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch

chương trình dạy học.
- Quản lý giáo viên soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp
Việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên bao gồm việc chuẩn bị dài hạn cho toàn
năm học và từng học kì hoặc chuẩn bị cho từng tiết lên lớp cụ thể:
Chuẩn bị dài hạn: Giáo viên cần xây dựng được kế hoạch dạy học cho cả
năm hay từng học kì dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ chương trình dạy học, SGK, tài
liệu tham khảo, tình hình học tập của học sinh. Trong quá trình xây dựng kế hoạch
cần tính đến khả năng của nhà trường trong việc cung ứng những điều kiện vất chất
kỹ thuật cho hoạt động dạy học, khả năng tự làm đồ dùng dạy học. Từ đó lựa chọn
phương pháp giảng dạy, hình thức lên lớp cho phù hợp.
Chuẩn bị từng tiết lên lớp: Đây là sự chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên
trong giờ lên lớp. Giáo án là bản thiết kế cụ thể cho giờ lên lớp, trong đó trình bày
trong giáo án phải rõ ràng, khoa học nội dung mà học sinh cần nắm, các hoạt động
với những hình thức cụ thể, thời gian phân phối trong tiết học. Để quản lý tốt công
tác soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên, hiệu trưởng cần thực hiện các biện
pháp:
+ Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài.
+ Thống nhất (cơ bản) về nội dung và hình thức thể hiện các loại bài ôn với
tính chất chỉ dẫn.
+ Hướng dẫn việc sử dụng sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng bài, bài
soạn mẫu trong việc soạn bài.
+ Quy định về việc dùng các bài soạn đã có.
+ Phân tích họp nhóm chuyên môn để thảo luận thống nhất nội dung phương
pháp soạn bài, những thay đổi cần bổ sung, đổi mới phương pháp hay cải tiến giờ
dạy.
+ Giữa hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn có sự phân
công: kiểm tra, theo dõi nắm bắt tình hình soạn bài của giáo viên thông qua các buổi
thảo luận, kiểm tra giáo án, tổng hợp tình hình biên bản sinh hoạt nhóm chuyên môn,
phiếu báo giảng, các báo cáo thống kê học kì, tiến độ thực hiện các chương trình bộ
môn.

19
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Hoạt động dạy học ở trường phổ thông là hoạt động cơ bản được thực hiện
chủ yếu bằng giờ dạy trên lớp với những giờ lên lớp và hệ thống bài học.
Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định chất lượng dạy học, vì vậy cả hiệu trưởng
và giáo viên phải tập trung mọi cố gắng để nâng cao chất lượng giờ lên lớp. Quản lý
tốt giờ lên lớp của giáo viên, giúp họ lên lớp có kết quả là trách nhiệm của hiệu
trưởng.
Để quản lý tốt giờ lên lớp của giáo viên, hiệu trưởng cần tạo điều kiện để
giáo viên lên lớp có hiệu quả và cùng với người giúp việc tìm mọi biện pháp tác
động trực tiếp đến mỗi giờ lên lớp của họ. Đồng thời cần quan tâm đến giáo viên
mới vào nghề bằng cách phân công giáo viên giỏi, có kinh nghiệm giúp đỡ để uốn
nắn kịp thời những sai lệch trong dạy học, hướng dẫn về nghiệp vụ sư phạm,
phương pháp dạy học .v.v…
- Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp để quản lý giờ lên lớp:
Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp hết sức cần thiết nhằm kiểm tra, hướng đích
đối với các giờ lên lớp, từng bước nâng cao chất lượng mỗi giờ lên lớp.
Quản lý giờ lên lớp là biện pháp quản lý trực tiếp của hiệu trưởng. Hiệu
trưởng cần xây dựng thời khoá biểu một cách khoa học hợp lí để quản lý giờ lên lớp
nhằm duy trì nền nếp dạy học, điều khiển nhịp điệu dạy học trong ngày, trong tuần,
điều tiết giờ lên lớp của giáo viên.
Kiểm tra giờ dạy của giáo viên trên lớp bằng hình thức dự giờ là chủ yếu,
đồng thời kết hợp việc trao đổi trực tiếp với giáo viên về trình độ học tập của học
sinh, chất lượng của giờ lên lớp. Hiệu trưởng phải thường xuyên đánh giá hiệu quả
của những biện pháp quản lý giờ lên lớp, chỉ ra những tồn tại và hướng khắc phục.
- Tổ chức công tác thi đua khen thưởng
Thi đua là đòn bẩy trong hoạt động dạy học và giáo dục, là một biện pháp
quan trọng để động viên tính tích cực hoạt động của cá nhân và tập thể. Khi lôi cuốn
mọi người vào phong trào thi đua thì họ sẽ cảm thấy rõ ràng vị trí của mình trong
công việc mà tập thể đề ra cho họ, từ đó nâng cao trách nhiệm của họ đối với công

việc.
Trong thi đua có danh hiệu và có các phần thưởng tương ứng kích thích mọi
người vươn lên. Hiệu trưởng cần lãnh đạo tư tưởng giáo viên sao cho họ không quy
về sự cố gắng để lập thành tích cá nhân, ganh đua, báo cáo sai sự thật, chạy đua
theo thành tích, mà phải hướng họ vào việc thi đua giúp đỡ nhau xây dựng tinh thần
20

×