Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở thị xã đồng xoài, tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.77 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________
TRẦN QUANG BÌNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2014
1
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN QUANG BÌNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Sỹ Tùng
Nghệ An, 2014
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ qúy báu của
qúy Thầy, Cô giáo, Qúy lãnh đạo, đồng nghiệp và bạn bè thân thiết.
Tác giả luận văn trân trọng cảm ơn:
- PGS.TS. NGÔ SỸ TÙNG - Người đã tận tình hướng dẫn, góp ý cho
tác giả luận văn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, và đặc biệt là tấm
gương sáng về phẩm chất đạo đức của Nhà giáo, về tự học và nghiên cứu, về
phương pháp lãnh đạo của Nhà quản lý.


- Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học, các Phòng, Khoa Trường Đại học
Vinh, qúy Thầy, Cô giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục – K20 đã trang
bị những kiến thức cơ bản, phương pháp luận khoa học để tác giả luận văn
làm quen và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
- Ban giám đốc, các Phòng, Ban của sở GD &ĐT Bình Phước đã tạo
điều kiện cho tác giả luận văn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- Ban Giám hiệu của 3 trường THPT công lập ở thị xã Đồng Xoài,
Phòng GD thị xã Đồng Xoài, quý Thầy, Cô và quý đồng nghiệp đã giúp đỡ,
hợp tác, động viên tinh thần để tác giả hoàn thành luận văn này.
- Gia đình; bạn bè lớp Cao học Quản lý giáo dục – K20 đã chân tình
động viên, hỗ trợ tác giả mọi phương diện trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng do điều kiện nghiên cứu và năng lực
còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Kính mong qúy Thầy, Cô trong hội đồng khoa học, và các bạn bè đồng
nghiệp vui lòng góp ý thêm để luận văn được hoàn thiện và giúp tác giả cải
thiện những giải pháp trong công tác quản lý thực tế.
Một lần nữa tác giả luận văn trân trọng cảm ơn quí Thầy, Cô và bạn bè
đồng nghiệp.
Nghệ An, tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Quang Bình
3
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do ch ọ n đ ề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khánh thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 5
7. Đóng góp của đề tài nghiên cứu 6
8. Cấu trúc luận văn 6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1 Trong nước 7
1.1.2.Trên thế giới 10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 12
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên 12
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên 13
1.2.3. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên 13
1.3. Người giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay 15
1.3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên THPT 15
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên THPT 17
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với người GV THPT 18
1.4. Lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT 21
1.4.1. Quan điểm về phát triển đội ngũ giáo viên THPT 21
1.4.2. Tiếp cận hệ thống kết hợp tiếp cận cấu trúc việc phát triển đội ngũ
giáo viên 24
4
1.4.3. Các mô hình và phương pháp dự báo trong việc phát triển đội ngũ
giáo viên 27
1.4.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên 30
1.5. Những định hướng phát triển đội ngũ giáo viên 33
1.5.1. Chiến lược phát triển giáo dục của Việt Nam đến 2020 33
1.5.2. Định hướng phát triển GD&ĐT của tỉnh Bình Phước 35
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI , TỈNH BÌNH

PHƯỚC 41
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa- xã hội của thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước 41
2.2. Tình hình giáo dục và ĐNGV THPT ở thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình
Phước 43
2.2.1. Tình hình giáo dục ở thị xã Đồng Xoài 43
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên THPT 49
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước 67
2.3.1. Về kế hoạch phát triển và công tác tuyển dụng đội ngũ GV 67
2.3.2. Về công tác đánh giá giáo viên hàng năm 68
2.3.3. Về công tác đào tạo và bồi dưỡng 70
2.3.4. Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên 74
2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên 75
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH
PHƯỚC 81
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 81
3.1.1. Tính mục tiêu 82
3.1.2. Tính thực tiễn 82
5
3.1.3. Tính hiệu quả 82
3.1.4. Tính khả thi 82
3.2. Các g iải pháp phát triển đội ngũ giáo viên 83
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ
giáo viên 83
3.2.2. Đẩy mạnh côn g tác quy hoạch phát triển đ ội ngũ GV THPT 85
3.2.3. Sử dụng hợp lý đội ngũ nhằm phát huy tối đa tiềm năng đội ngũ
trong hoạt động giáo dục 91
3.2.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự

bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV 93
3.2.5.Tạo môi trường làm việc thuận lợi và tạo động lực cho ĐNGV phát
triển 101
3.2.6. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá xếp loại, sàng lọc
đội ngũ giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115
DANH MỤC THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu chữ viết tắt Diễn giải
1 BCHTW Ban chấp hành Trung ương
2 CĐ Cao đẳng
3 CBQL Cán bộ quản lý
4 CNTT Công nghệ thông tin
5 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
6 CSVC Cơ sở vật chất
7 ĐH Đại học
8 ĐNGV Đội ngũ giáo viên
9 GD Giáo dục
10 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
11 GDCD Giáo dục công dân
12 GDQP-AN Giáo dục quốc phòng- An ninh
13 GV Giáo viên
14 HS Học sinh
15 HT Hiệu trưởng
16 KT – XH Kinh tế - xã hội
17 NXB Nhà xuất bản
18 NNL Nguồn nhân lực
19 PCGD Phổ cập giáo dục

20 THCS Trung học cơ sở
21 THPT Trung học phổ thông
22 XH Xã hội
23 XMC Xóa mù chữ
24 UBND Ủy ban nhân dân
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX cho đến nay, khoa học và công
nghệ đã có những bước phát triển kỳ diệu, đặt biệt là đã xuất hiện cách mạng
thông tin, cách mạng tri thức và sự bùng nỗ công nghệ cao. Sự phát triển
nhanh chóng đó đã làm biến đổi sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống con
người. Đây không chỉ là cách mạng trong lĩnh vực kỷ thuật, trong lĩnh vực
kinh tế mà còn là cách mạng trong các khái niệm tư duy, trong cuộc sống,
cách làm việc, trong các quan hệ XH. Cùng với quá trình phát triển đó là quá
trình toàn cầu hóa – đó là xu thế tất yếu khách quan, xu thế ấy đã lôi cuốn tất
cả các quốc gia, tất cả các lĩnh vực trong đời sống XH con người.
Hòa nhập vào dòng thác phát triển chung của nhân loại, Việt Nam đang
bước vào một thời kỳ phát triển mới – thời kỳ phát triển kinh tế tri thức, mà ở
đó sự phát triển của nó phụ thuộc rất lớn vào tiềm năng tri thức của con
người. Chính vì vậy, giáo dục cùng với khoa học – công nghệ là nhân tố quyết
định tăng trưởng kinh tế và phát triển XH. Thực tiễn khẳng định rằng: không
có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với
kinh tế - văn hóa. Ý thức được điều đó, Đảng ta đã coi “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu”. Hội Nghị TW 4 khóa VII đã khẳng định “Giáo dục và Đào tạo là
chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai”[25].
Sự nghiệp CNH – HĐH đất nước trong bối cảnh toàn cầu và hội nhập
quốc tế đặt ra những yêu cầu mới thúc đẩy sự đổi mới toàn diện và mạnh mẽ
GD&ĐT ở tất cả các bậc học, cấp học. Tiến trình xây dựng một XH phát triển
đang ngày càng đòi hỏi gay gắt hơn đối với việc đào tạo nguồn nhân lực mới.

Yêu cầu cấp bách hiện nay là phải nâng cao chất lượng GD&ĐT và yếu tố
quyết định đến chất lượng GD&ĐT chính là đội ngũ giáo viên, cho nên việc
1
phát triển ĐNGV nói chung và đội ngũ giáo viên THPT nói riêng là một yêu
cầu tất yếu.
Vì thế, xây dựng và phát triển ĐNGV là một yêu cầu cần thiết trước sự
thay đổi mạnh mẽ của xã hội như hiện nay và ngay cả trong tương lai để bắt
nhịp với sự thay đổi đó. Nghị quyết Đại hội lần thứ bảy BCHTW Đảng khóa
X nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ tri thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí
tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng
và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí
thức là đầu tư cho phát triển bền vững” [29]. Nhận thức được vấn đề mang
tính quyết định của giáo dục với tiến trình thực hiện CNH – HĐH đất nước,
Nghị quyết Hội Nghị lần thứ tám BCHTW Đảng khóa XI với nội dung Đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã
nhận định: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội,
bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo
viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên
cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo
về nghiệp vụ quản lý”[31].
Như vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, đối chiếu với nhu
cầu thực tế, để từ đó tìm ra các giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển
ĐNGV đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và phát triển KT – XH, phù hợp
với đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước là một yêu cầu bức thiết đối
với khoa học giáo dục hiện nay.

2
Trong những năm qua, hoạt động giáo dục của thị xã Đồng Xoài, tỉnh
Bình Phước đã đạt những thành tựu nhất định. Song, nhìn chung chất lượng
và hiệu quả giáo dục THPT chưa đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đội ngũ giáo viên các trường THPT của thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước đã được quan tâm xây dựng và phát triển về mọi mặt, có
nhiều giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT được áp dụng. Tuy nhiên,
vẫn còn những hạn chế. Số lượng giáo viên vừa thừa lại vừa thiếu so với nhu
cầu, tỷ lệ giáo viên giữa các môn học còn bất cập, đội ngũ giáo viên không
đồng bộ chuyên môn, năng lực giảng dạy, đặc biệt việc thực hiện đổi mới
phương pháp còn hạn chế, lực lượng giáo viên giỏi và giáo viên cốt cán còn
mỏng. Việc quy hoạch, kế hoạch chiến lược, dự báo về nhu cầu giáo viên trong
các trường THPT trên địa bàn chưa được thực hiện một cách quyết liệt và hiệu
quả. Bên cạnh đó, việc đề ra các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên một
cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục và đào tạo trong thời kỳ
mới còn hạn chế.
Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên THPT
một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang
tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục
của Bộ Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:“Một số
giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số
giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT trên địa bàn thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể: Công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT
3.2. Đối tượng: Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được những giải pháp có cơ sở khoa học, có
tính khả thi cao, đồng thời phù hợp với yêu cầu phát triển của địa phương thì
sẽ góp phần quan trọng trong công tác phát triển ĐNGV trong các trường
THPT trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên bậc THPT.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV và công tác phát triển
ĐNGV của 3 trường THPT ở thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước: THPT
Hùng Vương, THPT Đồng Xoài, THPT Nguyễn Du.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp và có tính khả thi nhằm phát triển
ĐNGV các trường THPT thuộc địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác
phát triển ĐNGV ở thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước thuộc 3 trường THPT
công lập: THPT Hùng Vương, THPT Đồng Xoài, THPT Nguyễn Du.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Số liệu được thu thập từ năm học 2010
– 2011 đến năm học 2013 – 2014.
- Giới hạn đối tượng điều tra: 50 cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn); 100 giáo viên và 200 học sinh.
4
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 3 nhóm phương pháp, đó là:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích lịch sử, nghiên cứu so sánh, phân tích logic những quan

niệm, lý thuyết, khái quát hoá lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
6.2.1. Phương pháp điều tra
Thông qua phiếu điều tra để khảo sát HT, GV, HS các trường THPT ở
địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước về thực trạng chất lượng giáo viên
và công tác phát triển ĐNGV.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn Hiệu trưởng, giáo viên, học sinh 3 trường trung học phổ
thông để làm rõ hơn và lý giải nguyên nhân thực trạng.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Dự giờ dạy của giáo viên và các hoạt động ngoài giờ lên lớp để đánh
giá chất lượng giáo viên.
6.3. Nhóm phương pháp toán thống kê
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu của
phiếu hỏi.
7. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
7.1. Về mặt lý luận
Bước đầu tiếp cận và cụ thể hoá một số nội dung, quan điểm của lý
thuyết, nội dung phát triển ĐNGV. Nghiên cứu một số phương pháp khoa học
của giải pháp phát triển ĐNGV THPT ở địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình
Phước trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
5
7.2. Về thực tiễn
Đề xuất được các giải pháp phát triển ĐNGV THPT ở địa bàn thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển Giáo dục
THPT, phát triển KT – XH ở thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
8. Cấu trúc luận văn gồm có các phần
- Phần mở đầu

- Phần nội dung gồm có 3 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT
+ Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
+ Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở thị
xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
- Phần kết luận và kiến nghị
6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trong nước
Bước sang thế kỷ XXI, với xu thế phát triển của các quốc gia trên thế
giới là sự hình thành XH thông tin, sự phát triển nhanh chóng của khoa học
công nghệ, xu thế toàn cầu hoá, yêu cầu mới của thương trường, việc làm, sự
xuất hiện của kinh tế tri thức. Điều đó đặt ra cho giáo dục ở Việt Nam có
những vấn đề: Đổi mới tư duy về giáo dục, đổi mới nội dung và phương pháp
giáo dục, hiện đại hoá giáo dục, giáo dục suốt đời,
Ngay từ thời xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của người thầy
giáo như: “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy giáo thì sẽ không có
giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm đến tất cả mọi mặt của
giáo dục mà chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất đó chính là ĐNGV.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng ĐNGV đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô giáo, công
nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16 tháng 10
năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách
mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành các cấp Đảng, chính
quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà
trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển mới”

[43], “Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm
vụ, chớ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” [44, 489].
Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách giáo
dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều công trình
nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển ĐNGV
7
như: Nguyễn Thị Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng cải
cách các cơ sở đào tạo giáo viên); Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi mới
phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên); Đặng
Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang nâng cao
năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên); Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu
(Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ giảng viên)
v.v…Các công trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ theo 3 hướng: a)
Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực; b)
Nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và c) Nghiên
cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển ĐNGV trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên các công trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại
khoảng trống nghiên cứu về quản lý, phát triển ĐNGV trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về
vai trò, vị trí mới của ĐNGV trong tiến trình phát triển nhà trường ở Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa, đặt biệt là trong
công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục hiện nay.
Tại trường ĐH Vinh, đã có các công trình nghiên cứu của các tác giả
như PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS. Phạm Minh Hùng, TS. Thái Văn
Thành,v.v… các tác giả đều nêu lên những nguyên tắc chung của việc nâng
cao chất lượng ĐNGV như: Xác định đầy đủ hoạt đông chuyên môn của GV;
Xây dựng, hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn GV; Tổ chức
đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV; Sắp xếp điều chuyển những GV
không đáp ứng yêu cầu về năng lực chuyên môn.
Trên cơ sở các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của

quản lý chuyên môn trong việc thực hiện mục tiêu GD. Bởi do tính chất nghề
nghiệp mà hoạt động chuyên môn của GV có nội dung rất phong phú. Ngoài
giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chuyên môn còn bao
8
gồm việc tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, GD HS ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt
chuyên môn, nghiên cứu khoa học GD,… Thực chất việc quản lý chuyên môn
của GV là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy.
Như vậy, vấn đề xây dựng và nâng cao chất lượng ĐNGV từ lâu đã
được các nhà nghiên cứu trong nước quan tâm. Các công trình nghiên cứu của
họ, có cùng một điểm chung đó là: Khẳng định vai trò quan trọng của các giải
pháp xây dựng và phát triển ĐNGV trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở
các cấp, các bậc học. Đây cũng là một trong những tư tưởng, quan điểm chỉ
đạo mang tính chiến lược về phát triển giáo dục của Đảng ta.
Đối với tỉnh Bình Phước, từ sau khi tái lập tỉnh (1997), do giáo dục của
tỉnh phải đương đầu với quy mô học sinh tăng nhanh (chủ yếu do di dân, tăng
dân số cơ học), dẫn đến sự mất cân đối nghiêm trọng về nhiều mặt, trong đó
có ĐNGV. Cũng như hầu hết các địa phương trên cả nước, tỉnh Bình Phước
phải đối phó với việc phải tăng nhanh số lượng GV để đáp ứng cho sự nghiệp
giáo dục của tỉnh nhà bằng nhiều giải pháp tình thế như: Đào tạo GV cấp tốc,
cử tuyển, vừa đào tạo vừa giảng dạy, tuyển dụng trái chuyên môn hoặc tuyển
những người chưa qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm hoặc là cho nợ
chuẩn chuyên môn…Tất cả những giải pháp tình thế trên đã làm cho chất
lượng đội ngũ bị giảm sút nghiêm trọng, thậm chí có những lúc, những nơi chất
lượng ĐNGV đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến cả một thế hệ HS. Nhiều loại
hình đào tạo, nhiều hình thức bồi dưỡng đã được mở rộng thiếu tính quy hoạch,
kế hoạch đã làm sai lệch cơ cấu ĐNGV. Và hiện nay ảnh hưởng của những hạn
chế về chất lượng ĐNGV vẫn còn tồn tại trên địa bàn tỉnh Bình Phước mà chưa
có giải pháp nào tháo gỡ một cách triệt để.
Ở địa bàn thị xã Đồng Xoài, trung tâm hành chính của tỉnh, tuy chất
lượng đội ngũ được quan tâm đầu tư hơn so với các địa bàn khác trong tỉnh và

hầu hết đều đạt chuẩn về trình độ. Nhưng vẫn còn một bộ phận ĐNGV còn có
9
những hạn chế, đòi hỏi phải có giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ đáp
ứng thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên, cho đến nay còn ít những công
trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở các trường khu vực
thị xã Đồng Xoài đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn đổi mới căn bản
và toàn diện GD&ĐT.
1.1.2. Trên thế giới
Phát triển ĐNGV từ lâu đã được đề cập trong các nghiên cứu lý luận và
được sử dụng rất sớm trong thực tiễn hoạt động GD ở các nước trên thế giới,
các nước trong khu vực. Không xác định rõ thời điểm, nhưng theo Nguyễn
Mạnh Tường [55] thì từ thế kỷ XVI ở châu Âu, khi đề cập đến các biện pháp
chấn hưng GD, người ta đã nhấn mạnh đến việc xây dựng và phát triển
ĐNGV. Các nội dung phát triển ĐNGV, cùng những biện pháp triển khai
chúng dần được bổ sung, ngày càng phong phú, yếu tố chất lượng đội ngũ
luôn luôn được nhấn mạnh. Đến những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX,
khi mà các khái niệm “vốn con người” (Human capital) và “nguồn lực con
người” (Human resources) xuất hiện ở Hoa Kỳ và sau đó thịnh hành trên thế
giới thì vấn đề phát triển ĐNGV cũng được giải quyết với tư cách là phát
triển NNL của một ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, nội dung và cách thức giải
quyết vấn đề thì có sự khác nhau về mức độ và phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện thực tế của mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn lịch sử.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng ĐNGV
là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Ở Ấn độ vào năm 1988 đã quyết
định thành lập hàng loạt các trung tâm học tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội
học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi dưỡng GV được tiến hành ở các
trung tâm này đã mang lại hiệu quả rất thiết thực.
10
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada … đã thành
lập các cơ sở chuyên bồi dưỡng GV để tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham

gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Ở Pakistan đã xây dựng chương trình bồi dưỡng về sư phạm cho
ĐNGV và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi dưỡng những nội dung
gồm: giáo dục nghiệp vụ dạy học; Cơ sở tâm lý GV; Phương pháp đánh giá
và nhận xét HS, đối với những GV mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Tại Philippin, công tác nâng cao chất lượng ĐNGV không tiến hành tổ
chức trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong thời
gian HS nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy
học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con
người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè thứ ba gồm
nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tư gồm kiến thức
nâng cao, kỹ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng
dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho ĐNGV, CBQL giáo
dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế
của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức
bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định.
Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục như:
M.I.Kônđacốp, P.V. Khuđominxki…đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất
lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Họ cho rằng kết quả
toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn
và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
Tóm lại, từ những nội dung đã nghiên cứu, có thể nhìn nhận: Vấn đề
phát triển ĐNGV THPT với tư cách là NNL của cấp học là một nội dung
quan trọng, cấp thiết, thu hút sự nghiên cứu của nhiều cơ quan, nhà khoa học
11
ở Việt Nam và trên thế giới. Đã có nhiều công trình nghiên cứu và có những
thành tựu quan trọng về vấn đề này. Tuy nhiên, các công trình đó mới chỉ
chuyên sâu vào những nội dung nhất định của vấn đề. Ở thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước việc khai thác nghiên cứu quản lý về NNL còn rất ít, đặc biệt

là giải pháp phát triển ĐNGV THPT hiện chưa có, đó là nội dung chính mà đề
tài luận văn này nghiên cứu để làm sáng tỏ.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
“Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương tương” [57].
Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên
làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc
trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) đối với trường trung học có cấp THPT, giáo
viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với
trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS).
Khái niệm “đội ngũ” được sử dụng khá rộng rãi và dùng để chỉ các tổ
chức trong xã hội như: Đội ngũ trí thức, đội ngũ giáo viên, đội ngũ thanh
niên, đội ngũ tình nguyện viên…Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt
động qua sự phân công, hợp tác lao động, là những người có chung mục đích,
lợi ích và ràng buộc với nhau bằng trách nhiệm pháp lý.
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học –
giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có
đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và
được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác được nhà
nước quy định.
Khái niệm ĐNGV là khái niệm chung cho những người làm nghề dạy
học – giáo dục, còn có khái niệm đội ngũ riêng cho từng bậc học, cấp học
12
như: ĐNGV mầm non, ĐNGV tiểu học, ĐNGV THCS, ĐNGV THPT,
ĐNGV dạy nghề, ĐNGV trung học chuyên nghiệp.
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên
“Phát triển” theo triết học là sự vận động đi lên, cái mới thay thế cái
cũ, sự vận động đó có thể xảy ra theo các hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là nguyên tắc

chung nhất chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Trong một tổ chức, khoa học quản lý bàn đến vấn đề phát triển nguồn
nhân lực. Phát triển NNL là tạo ra sự phát triển bền vững về hiệu năng của
mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với việc không ngừng
tăng lên về mặt chất lượng và số lượng của đội ngũ cũng như chất lượng sống
của NNL. Phát triển NNL được đặt trong nhiệm vụ quản lý NNL và là một
nội dung quan trọng trong quản lý NNL.
Trong nhà trường, phát triển đội ngũ giáo viên được coi là vấn đề trọng
tâm của nhà quản lý. Nó có quan hệ mật thiết với việc phát triển NNL nói
chung. Phát triển ĐNGV là tạo ra một đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, độ tuổi, giới tính nhằm
đáp ứng yêu cầu nhân lực giảng dạy và giáo dục của nhà trường, thực hiện có
hiệu quả mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Cụ thể đối với cấp THPT, với vấn đề số lượng ĐNGV cần phải căn cứ
tỷ lệ HS/GV theo yêu cầu của trường THPT; chất lượng phải hướng tới chuẩn
trình độ, chuẩn nghề nghiệp, những yêu cầu đổi mới hội nhập quốc tế; Cơ cấu
phù hợp theo môn học, vị trí công tác, độ tuổi, giới tính.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt, giải pháp được xem là phương pháp giải quyết
một công việc, một vấn đề cụ thể [54, 387].
13
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, giải pháp là toàn bộ những ý nghĩa có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn [22, 325].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số
khái niệm như: phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các khái niệm
này đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một vấn đề. Còn
điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách hành
động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có

quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục đích.
Theo Hoàng Phê, phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến
hành một công việc nào đó [47].
Về khái niệm biện pháp, theo từ điển tiếng Việt, đó là cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể [54, 64].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này
là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp. Giải pháp
được đánh giá theo các tiêu chí sau:
- Tính hiện thực: giải pháp phải giải quyết được vấn đề đặt ra.
- Tính hiệu quả: giải pháp phải giải quyết được vấn đề đặt ra và không
làm nảy sinh những vấn đề mới phức tạp hơn.
- Tính khả thi: giải pháp không bị các yếu tố chi phối, ràng buộc.
1.2.3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên là hệ thống các cách thức tổ
chức, điều khiển hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên.
Từ đó, đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV thực chất là đưa ra các
cách thức tổ chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động phát triển ĐNGV.
14
1.3. Người giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên THPT
Từ xa xưa, vị trí cao cả của người thầy cũng đã từng được cha ông ta
rất coi trọng và tôn vinh: “Không thầy đố mày làm nên”, “Nhất tự vi sư, bán
tự vi sư”,… Bác Hồ kính yêu đã từng khẳng định: “Nhiệm vụ của các cô giáo,
thầy giáo là rất quan trọng và rất vẻ vang” vì “nếu không có thầy giáo thì
không có giáo dục”, đồng thời Người yêu cầu phải xây dựng những “người
thầy giáo tốt – thầy giáo xứng đáng là thầy giáo”, “Thầy giáo phải thật sự yêu
nghề mình, phải có chí khí cao thượng, khó khăn gì cũng phải chịu trước,
sung sướng thì hưởng sau thiên hạ. Đây là đạo đức cách mạng của người

thầy” [45, 184].
Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng GD, coi trọng ĐNGV -
lực lượng nòng cốt của sự nghiệp GD. Đội ngũ nhà giáo được tôn vinh là
những kỹ sư tâm hồn, những người chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng - văn hóa.
Họ có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng và đạo đức cách mạng
của giai cấp công nhân, tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại; khơi dậy
trong người học những phẩm chất cao quý và những năng lực sáng tạo để
thực hiện thành công các chủ trương chính sách phát triển KT-XH, thực hiện
CNH - HĐH, đảm bảo mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh”. Nghị quyết trung ương 2 (khóa VIII) của Đảng đã khẳng
định: “đội ngũ giáo viên là nhân vật trung tâm, đóng vai trò chủ đạo trong
việc tổ chức, điều khiển, lãnh đạo quá trình hình thành nhân cách con người”
[27]; Luật GD nước ta khẳng định: “giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục” [41]. Trước yêu cầu mới của sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước, với nhiều cơ hội phát triển và cũng không ít những thách thức, khó
khăn, Đảng ta xác định khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển GD
15
là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa ĐNGV và CBQL GD
cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong bối cảnh khoa học, công nghệ đang phát triển rất nhanh hướng
tới kinh tế tri thức và XH học tập, người GV nói chung và GV THPT nói
riêng phải đảm nhận vai trò, chức năng ngày càng to lớn và quan trọng hơn.
Họ không chỉ là người truyền đạt tri thức mà phải là người tổ chức, hướng
dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm tòi, khám phá,
giúp HS chiếm lĩnh kiến thức mới. GV trước hết phải là nhà GD có năng lực
phát triển ở HS về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm người học làm chủ và
biết ứng dụng hợp lý tri thức học được vào cuộc sống. Hơn nữa, trong quá
trình GD người GV phải quan tâm đến sự phát triển ở HS ý thức về các giá
trị đạo đức, tinh thần, thẩm mỹ; vừa phát triển những giá trị truyền thống;
vừa sáng tạo những giá trị mới thích nghi với thời đại. Về mặt này, không có

gì có thể thay thế được vai trò của người GV.
Tóm lại, trong nhà trường nói chung, nhà trường THPT nói riêng,
ĐNGV là người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình GD
theo nôi dung chương trình của Bộ GD&ĐT qui định với phương pháp sư
phạm nhằm đạt được mục tiêu GD của cấp học, của nhà trường. Vì vậy,
ĐNGV THPT bao giờ cũng là lực lượng trực tiếp quyết định chất lượng GD
bậc THPT. Họ là những người lao động trí óc chuyên nghiệp, có kiến thức
chuyên môn, có kỹ năng sư phạm; là NNL đặc biệt của GD - vừa trực tiếp
tham gia lao động, vừa góp phần đào tạo NNL cho XH. Để dạy học có hiệu
quả, họ phải nắm vững tri thức khoa học của bộ môn, đồng thời cả tri thức về
giáo dục học, tâm lý học, lý luận dạy học cũng như các khoa học khác cần
thiết cho hoạt động giáo dục học sinh. Có thể nói, muốn có trò giỏi, chăm
ngoan, trước hết phải có thầy giáo giỏi, có đạo đức, có nhân cách tốt.
16
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên THPT
Theo Điều lệ trường trường trung học [12], GV trường trung học là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường THPT. Giáo viên
THPT có các nhiệm vụ sau:
1.3.2.1. Giáo viên bộ môn
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ GD&ĐT quy
định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;
tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng,
hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn và
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đáng giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý GD;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước

học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh; bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết giúp đỡ các đồng
nghiệp; tạo môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện;
- Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình HS, Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong các hoạt động
giảng dạy và giáo dục HS;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2.2. Giáo viên chủ nhiệm
Ngoài các nhiệm vụ trên, GV chủ nhiệm còn có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
17
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp
và của từng học sinh;
- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy
động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với HT.
1.3.2.3. Giáo viên tổng phụ trách Đội, bí thư Đoàn
- Có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đội, Đoàn ở nhà trường.
1.3.2.4. Giáo viên làm công tác tư vấn
- Có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em
vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.

1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với người GV THPT
Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT Quy định
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT [11]. Cụ thể như sau:
1.3.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị-
xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân;
- Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách
18

×