Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường cao đẳng nghề tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.08 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
MẠCH TRÍ DŨNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GVC.TS PHAN QUỐC LÂM
Nghệ An, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
MẠCH TRÍ DŨNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GVC.TS PHAN QUỐC LÂM
Nghệ An, 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình quý báu của quý cơ quan, trường học, quý nhà giáo, bạn bè
và đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
- Xin trân trọng cảm ơn GVC. TS. Phan Quốc Lâm đã trực tiếp hướng dẫn
tác giả nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
- Đảng ủy, Ban Giám đốc, các phòng nghiệp vụ Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội tỉnh Tiền Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia học
tập và hoàn thành chương trình Thạc sĩ khoa học giáo dục.


- Ban Giám hiệu, Khoa Giáo dục, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại
học trường Đại học Vinh, Đại học Đồng Tháp, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập, cung cấp những kiến cần thiết để
chúng tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Ban Giám hiệu, các phòng, khoa, giáo viên trường Cao đẳng nghề Tiền
Giang đã cung cấp thông tin, số liệu, góp ý trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
- Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã dành tình cảm, động viên
giúp đỡ trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Dù đã cố gắng nhiều, nhưng khả năng có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu còn
hạn chế, nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự cảm thông
và góp ý của quý thầy cô trường Cao đẳng nghề Tiền Giang và những ai quan tâm
đến đề tài này.
Tác giả luận văn
Mạch Trí Dũng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ
7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.3. Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề 12

1.4. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên Cao đẳng nghề 20
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÔNG TÁC PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG
31
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 31
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề
Tiền Giang
40
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Tiền Giang 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giáo viên và hoạt động phát triển đội ngũ giáo
viên trường Cao đẳng nghề Tiền Giang
66
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
70
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng
nghề Tiền Giang
70
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Tiền Giang giai
đoạn hiện nay
71
3.3. Kết quả và phân tích kết quả thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TĂT
Ban chấp hành Trung ương BCHTW
Bồi dưỡng BD
Cao đẳng nghề CĐN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH
Cơ sở dạy nghề CSDN
Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL
Đội ngũ giáo viên ĐNGV
Đào tạo ĐT
Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
Giáo viên dạy nghề GVDN
Giáo viên thực hành GVTH
Giáo viên GV
Học sinh, sinh viên HSSV
Khoa học Công nghệ KHCN
Kinh tế - Xã hội KT – XH
Lao động – Thương binh và Xã hội LĐ – TB&XH
Nghiên cứu khoa học NCKH
Nghiệp vụ sư phạm NVSP
Nhà xuất bản NXB
Phương pháp dạy học PPDH
Quản lý giáo dục QLGD
Sư phạm kỹ thuật SPKT
Tổng cục dạy nghề TCDN
Trung cấp nghề TCN
Trung cấp chuyên nghiệp TCCN
Trung tâm dạy nghề TTDN
Ủy ban nhân dân UBND
Xã hội chủ nghĩa XHCN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hệ thống cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Bảng 2.2: Biểu kết quả tuyển sinh của hệ cao đẳng, trung cấp nghề từ năm 2008
- 2013
Bảng 2.3: Quy mô đào tạo qua các năm học

Bảng 2.4: Thống kê số phiếu khảo sát về thực trạng
Bảng 2.5: Thống kê cơ cấu tỷ lệ cán bộ, GV và nhân viên
Bảng 2.6: Thống kê tình hình tăng quy mô GV và HSSV giai đoạn 2009 –
2013
Bảng 2.7: Thống kê ĐNGV theo bộ môn đào tạo, tháng 01/2014
Bảng 2.8: Thống kê độ tuổi ĐNGV, thâm niên công tác
Bảng 2.9: Thống kê ĐNGV theo giới, thành phần chính trị, trình độ lý luận
chính trị chủ yếu
Bảng 2.10: Tỷ lệ đánh giá thực trạng ĐNGV
Bảng 2.11: Thống kê ĐNGV theo trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm
Bảng 2.12: Thống kê ĐNGV theo trình tay nghề
Bảng 2.13: Thống kê trình độ hiểu biết sản xuất thực tế và công nghệ mới
Bảng 2.14: Thống kê trình độ ngoại ngữ ĐNGV
Bảng 2.15: Thống kê hoạt động phát triển ĐNGV
Bảng 2.16: Tổng hợp nhận định tổng quát một số vấn đề về thực trạng ĐNGV
và hoạt động phát triển ĐNGV
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Về lý luận
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu,
khẳng định vị trí then chốt của GD&ĐT trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước [16].
Giáo dục là con đường căn bản để chấn hưng dân tộc, nền tảng của sự tiến bộ
xã hội, nâng cao dân trí, thúc đẩy con người phát triển toàn diện. Vận nước hưng
suy phụ thuộc vào giáo dục. Đại kế giáo dục, người thầy là gốc. Có thầy tốt mới có
giáo dục tốt. “Tôn sư trọng đạo” là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta và không
ngừng được vun đắp, phát triển. Nhà giáo có vị trí vô cùng quan trọng trong xã hội,
đó là người truyền đạt kiến thức, là nhà giáo dục trong việc hình thành và phát triển
kỹ năng sống, đạo đức cho HSSV, là tấm gương sáng để HSSV noi theo.

Chỉ thị 40–CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư

về việc “Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” chỉ rõ: “Số lượng
giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, vùng
miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế-xã hội…”[1, tr.1].
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với
phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và
đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo
nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều
kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” [18, tr.6].
Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách
quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi hơn lúc nào hết, phát triển
ĐNGV vững mạnh, toàn diện, vừa "hồng” vừa “chuyên” là yêu cầu cấp thiết của
giáo dục Việt Nam hiện tại. Yêu cầu phát triển ĐNGV được Đại hội XI chỉ rõ là
phải "xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng" [18, tr.58],
là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi mới GD&ĐT.
Quyết định 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 chỉ rõ giải pháp phát
triển ĐNGV dạy nghề: “Chuẩn hóa ĐNGV dạy các nghề trọng điểm cấp độ quốc
gia về trình độ đào tạo, kỹ năng và sư phạm nghề. 100% số giáo viên này phải đạt
chuẩn vào năm 2014… Nhà nước bảo đảm việc đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV dạy
nghề (trong và ngoài nước) theo hướng chuẩn hoá, đủ về số lượng; có cơ cấu hợp
lý theo nghề và trình độ đào tạo…” [12, tr.5].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH TW Đảng “ Về đổi

mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” đã chỉ rõ phải “Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo…”.
Đội ngũ GVDN quyết định chất lượng đào tạo tại các CSDN. Phát triển đội
ngũ GVDN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao về chất lượng là nhân tố
quyết định đối với việc đổi mới công tác đào tạo nghề.
1.2. Về thực tiễn
Tiền Giang là cửa ngõ đi từ thành phố Hồ Chí Minh đến các tỉnh miền Tây
Nam bộ, được gia nhập vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nên thu hút khá
nhiều dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, tạo động lực thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong thời gian qua, khi các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động, nhu cầu lao
động, đặc biệt là lao động qua đào tạo nghề rất lớn. Mặt khác, dân số trong độ tuổi
lao động tăng lên hàng năm, cùng với số lao động chưa qua đào tạo, lao động chưa
có việc làm, lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề năm trước chuyển sang và việc
thực hiện phân luồng học sinh sau THCS sẽ tạo áp lực lớn đối với sự nghiệp đào tạo
nghề của tỉnh.
Trường CĐN Tiền Giang là CSDN công lập, được thành lập theo Quyết
định số 799/QĐ-LĐTBXH, ngày 28/06/2010 của bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội. Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Tiền Giang.
Là trường CĐN duy nhất của tỉnh Tiền Giang cho đến nay. Trong các năm
qua trường CĐN Tiền Giang đã có nhiều đóng góp kịp thời và tích cực vào việc đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển KT – XH của tỉnh và khu vực lân
cận. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới của công tác đào tạo nghề, trường vẫn
còn nhiều bất cập như:
- ĐNGV còn thiếu chưa đáp ứng được sự tăng trưởng về quy mô đào tạo của
nhà trường.
- Cơ cấu ĐNGV về chuyên môn, trình độ chưa đáp ứng đủ cho các nghề và
cấp độ đào tạo. Giáo viên có trình độ chuyên môn cao, sâu còn thiếu nhiều, chưa
đồng đều.

- ĐNGV cơ hữu chưa phù hợp với chuẩn trường CĐN. Năng lực sư phạm
dạy nghề còn hạn chế nhất là đối với GV trẻ, một số GV thiếu các kiến thức bổ trợ
(tin học, ngoại ngữ ). Khả năng NCKH, tự học, tự bồi dưỡng dù có nhiều cố gắng
nhưng còn ở mức độ thấp.
Đó là những lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển
ĐNGV trường Cao đẳng nghề Tiền Giang”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV trường CĐN tỉnh Tiền Giang
trong giai đoạn hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển ĐNGV dạy nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển ĐNGV trường CĐN Tiền
Giang.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính
khả thi thì sẽ phát triển được ĐNGV trường CĐN Tiền Giang đảm bảo về số lượng,
chất lượng, cơ cấu giáo viên. Từ đó, nâng cao được chất lượng đào tạo đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh và khu vực.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV trường CĐN Tiền Giang.
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV trường CĐN Tiền Giang
trong giai đoạn hiện nay. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
được đề xuất.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng
ĐNGV trường CĐN Tiền Giang trong thời gian 2009 – 2013. Tập trung nghiên cứu
nội dung phát triển đội ngũ GV trường CĐN Tiền Giang giai đoạn 2014 - 2020 và
đề xuất một số giải pháp để thực hiện.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan để
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của cán bộ quản lý để
có thông tin đầy đủ hơn về thực trạng quản lý ĐNGV.
- Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu thăm dò gửi Ban Giám hiệu,
lãnh đạo các phòng/khoa chuyên môn, GV để khảo sát thực trạng ĐNGV, tình hình
đào tạo nghề, cùng các hoạt động quản lý phát triển ĐNGV nhằm:
+ Phát hiện, đánh giá thực trạng ĐNGV trường CĐN Tiền Giang;
+ Tình hình quản lý phát triển ĐNGV trong thực tiễn, mặt mạnh, mặt yếu,
nguyên nhân tồn tại, bất cập về các giải pháp quản lý phát triển ĐNGV trường CĐN
Tiền Giang đã áp dụng trong thực tế.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia, cán bộ quản lý của
phòng, khoa, chuyên môn, tổ trưởng bộ môn, GV về tính cấp thiết, khả thi, hiệu quả
của các giải pháp đã đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu thu được về mặt định lượng.
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Về mặt lý luận: Cụ thể hóa một số nội dung, quan điểm của lý thuyết quản
lý nguồn nhân lực vào việc nghiên cứu hoạt động quản lý phát triển ĐNGV các cơ
sở dạy nghề nói chung và trường CĐN nói riêng.
- Về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá được thực trạng ĐNGV trường CĐN Tiền Giang; Tình hình quản
lý phát triển ĐNGV trong thực tiễn, mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân tồn tại, bất
cập về các giải pháp quản lý phát triển ĐNGV trường CĐN Tiền Giang đã áp dụng
trong thực tế.
+ Đề xuất một số giải pháp cần thiết để quản lý phát triển ĐNGV trường
CĐN Tiền Giang, giúp cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tiền Giang, Ban Giám hiệu trường
CĐN có hướng chỉ đạo đảm bảo phát triển ĐNGV hợp lý.

9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng
nghề.
Chương 2: Thực trạng về đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên
trường Cao đẳng nghề Tiền Giang.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng
nghề Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Khi nghiên cứu về vai trò quản lý, các nhà lý luận quản lý quốc tế như:
Fredrerich Wiliam Taylor (1856 - 1915) – Mỹ; Henri Fayol (1841 - 1925) – Pháp;
Max Weber (1864 - 1920) – Đức, đều khẳng định: Quản lý vừa là khoa học vừa là
nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Từ năm 1980, nhà xã hội học người Mỹ,
Leonard Nadle đã đưa ra sơ đồ quản lý nguồn nhân lực để diễn tả mối quan hệ và
các nhiệm vụ của công tác quản lý nguồn nhân lực. Ông cho rằng quản lý nguồn
nhân lực phải có 3 nhiệm vụ chính (cùng với các nhiệm vụ thành tố) là: i) Phát triển
nguồn nhân lực (gồm GD&ĐT, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu, phục vụ); ii) Sử
dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá, đãi ngộ, kế hoạch
hóa sức lao động); iii) Môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng chủng loại việc
làm, mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức)– (dẫn theo [19, tr.13]).
Khi đề cập đến ĐNGV, ngoài sự thống nhất về nội dung các nhiệm vụ quản
lý với quản lý phát triển nguồn nhân lực, thời gian gần đây những nghiên cứu trên
thế giới đều dành sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng GV; đề cao việc thúc đẩy
phát triển bền vững và thích ứng nhanh của mỗi GV và cả đội ngũ…(dẫn theo [29,
tr.14]).

Một nghiên cứu trong công trình chung của các thành viên OECD (Tổ chức
hợp tác phát triển Châu Âu) đã chỉ ra chất lượng nhà giáo gồm 5 mặt: i) Kiến thức
phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mình dạy; ii) Kỹ năng sư
phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về PPDH, về năng lực sử dụng những
phương pháp đó; iii) Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê,
nét rất đặc trưng của nghề dạy học; iv) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm
giá của người khác; v) Có năng lực quản lý trong và ngoài lớp học (dẫn theo [19,
tr.15]).
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Vấn đề nghiên cứu xây dựng và phát triển ĐNGV có từ các cuộc cải cách
giáo dục 1950, 1956, đến thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Nhiều nhà
NCKH giáo dục Việt Nam đã quan tâm nghiên cứu đến các vấn đề quản lý về quản
lý ĐNGV trên cơ sở lý luận và thực tiễn dưới gốc độ quản lý vĩ mô và vi mô. Nhiều
hội thảo khoa học về quản lý ĐNGV đã được thực hiện. Nhiều công trình nghiên
cứu về lý thuyết được ứng dụng trong các cơ sở giáo dục. Có thể kể đến một số
nghiên cứu loại này của tác giả Trần Kiểm, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê, Phạm Viết Vượng …
Gần đây, nó được đề cập nhiều trong đề tài nghiên cứu sinh, luận văn thạc sĩ
với phạm vi rộng hoặc trong phạm vi một ngành, địa phương nào đó. Có thể kể đến
như:
Đề tài “Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy đại học và giáo viên
dạy nghề ” của tiến sĩ Phạm Thanh Nghị, nghiên cứu phục vụ cho đối tượng là cán
bộ giáo dục và GV ở diện rộng. Đề tài của tác giả Trần Hùng Lượng “Một số giải
pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm kỹ thuật cho giáo viên dạy nghề Việt Nam hiện
nay” nghiên cứu cơ sở lý luận của các biện pháp bồi dưỡng năng lực SPKT, đề xuất
một số giải pháp bồi dưỡng năng lực SPKT cho GVDN toàn quốc. Đề tài của tác
giả Nguyễn Cao Thắng “Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy
nghề ở trường Kỹ thuật Công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005 - 2010”
Các đề tài trên đã nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực DN, đưa ra một số giải
pháp quản lý ĐNGV, từ đó tác động đến phát triển ĐNGV trên tầm vĩ mô và ở từng

CSDN.
Các năm gần đây, mạng lưới CSDN và GDNN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
phát triển nhiều về số lượng, được đầu tư với quy mô khá lớn và rộng khắp toàn
tỉnh, nhất là trường CĐN, TCN và TCCN.
Toàn tỉnh Tiền Giang hiện có có 33 CSDN, trong đó có 07 cơ sở đào tạo cao
đẳng, trung cấp nghề; 26 cơ sở đào tạo sơ cấp nghề. Trong đó, mỗi huyện, thành, thị
đều có ít nhất 01 trường hoặc TTDN (số liệu tháng 1/2014).
Đã có một số đề tài nghiên cứu, bài viết về thực trạng ĐNGV DN của tỉnh nhưng
chưa có đề tài nghiên cứu nhằm về ĐNGV của trường CĐN Tiền Giang. Do đó, việc
nghiên cứu phát triển ĐNGV của trường CĐN Tiền Giang một cách hệ thống, sâu, rộng
trong giai đoạn hiện nay cần được quan tâm thực hiện.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Khái niệm giáo viên
Luật Giáo dục năm (2005) tại khoản 3, điều 70 quy định: “Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là
GV; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên”[25, tr.25].
Theo Từ điển Tiếng Việt “GV là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc các
trường DN và trung cấp chuyên nghiệp” [37].
Như vậy, tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm GV nhưng về
bản chất của người GV thì lại thống nhất nhau. Đó là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục là truyền tải tri thức, rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo, xây dựng, hình thành và phát triển nhân cách cho người học đáp ứng với
yêu cầu nhân lực của thị trường lao động và của phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên
a). Đội ngũ: Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ dùng cho
các tổ chức xã hội một cách rộng rãi như: đội ngũ cán bộ công chức, đội ngũ trí
thức…đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ “đó là gồm nhiều
người, tập hợp thành một lực lượng có tổ chức chặt chẽ, hàng ngũ chỉnh tề” [28].

Theo Từ điển Tiếng Việt “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức
năng nghề nghiệp thành một lực lượng”. [37].
Như vậy, chúng ta có thể hiểu đội ngũ là một tập thể người, được tổ chức và
tập hợp thành một lực lượng cùng chung một lý tưởng, một mục đích, làm việc theo
kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất, tinh thần.
b). Đội ngũ giáo viên: Theo tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm
“ĐNGV trong ngành giáo dục là một tập thể người bao gồm cán bộ quản lý, GV và
nhân viên; nếu chỉ đề cập đến đặc điểm đó của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là
ĐNGV và đội ngũ cán bộ QLGD”.
Như vậy, ĐNGV là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy học, giáo dục được tổ
chức thành một lực lượng có tổ chức cùng nhau chung một nhiệm vụ và thực hiện
các mục tiêu giáo dục cho tập hợp, tổ chức đó. Họ làm việc có khoa học, gắn bó với
nhau thông qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của Bộ chủ
quản, pháp luật và thể chế xã hội. Nhiệm vụ cơ bản của GV là giảng dạy chuyên
môn và giáo dục, nhưng những hoạt động này cũng có những đặc điểm riêng khác
hoạt động bình thường của các cơ quan chuyên môn khác.
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Khái niệm về phát triển
Theo triết học phát triển là sự vận động đi lên, cái cũ được thay thế bằng cái
mới. Sự vận động đó có thể xảy ra theo hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Theo tác giả David C.Koten “Phát triển là một tiến trình mà qua đó các
thành viên của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế của mình
để huy động và quản lý các nguồn lực nhằm tạo ra những thành quả bền vững,
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ”.
1.2.2.2. Khái niệm về phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển ĐNGV là quá trình hoàn thiện hoặc thay đổi liên tục thực trạng đã
và đang tồn tại của ĐNGV nhằm giúp cho đội ngũ lớn mạnh về mọi mặt.
1.2.3. Quản lý và quản lý sự phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Khái niệm về quản lý

Quản lý là hoạt động bắt đầu từ sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ
chức nhất định. Chính sự phân công và hợp tác đó nhằm đạt được hiệu quả, năng
suất và chất lượng cao hơn, đòi hỏi phải có sự thống nhất và cần có người đứng đầu
để chỉ huy, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh, phối hợp sự nỗ lực của các thành viên
trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý như: Quản lý thể hiện việc tổ chức,
điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện tài chính, để kết hợp các yếu tố đó
với nhau nhằm đạt được mục tiêu định trước.
Hiện nay, quản lý được hiểu như sau: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống,
đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định. [22;
tr.4].
1.2.3.2. Khái niệm về quản lý sự phát triển đội ngũ giáo viên
Quản lý sự phát triển ĐNGV chính là tìm cách khuếch trương để đạt hiệu
suất cao nhất của 5 yếu tố “phát năng”: (1) GD&ĐT để toàn đội ngũ đạt đến sự
chuẩn hóa, hiện đại; (2) Thực hiện các chế độ, chính sách tốt nhất đối với GV; (3)
Tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo tính hợp lý, tính xã hội hóa và tính
đồng thuận trong tổ chức; (4) Tổ chức hoạt động giảng dạy một cách hợp lý, đồng
bộ với các yếu tố số lượng, cơ cấu của đội ngũ; (5) Tăng cường cơ chế dân chủ hóa
trong hoạt động giúp GV tự phát triển bản thân [19, tr.24] thông qua việc sử dụng
các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định của nhà trường.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Khái niệm giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt “Giải pháp được xem là phương pháp giải quyết
một công việc, một vấn đề cụ thể”[37].
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó, là cách thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá
trình, một trạng thái nhất định, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng
thích hợp, càng tối ưu thì những vấn đề đặt ra càng được giải quyết nhanh chóng.

Nhưng để có các giải pháp tốt cần phải xuất phát trên những cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn tin cậy.
1.2.4.2. Khái niệm giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Giải pháp phát triển ĐNGV là hệ thống những phương pháp, cách thức tác
động nhằm làm cho ĐNGV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu,
chuẩn hoá về trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục đào tạo.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ
1.3.1. Vị trí, chức năng trường Cao đẳng nghề trong hệ thống giáo dục
quốc dân
Theo Điều 4, Luật giáo dục (2005), GDNN là một phân hệ trong hệ thống
giáo dục quốc dân, gồm dạy nghề (trong đó có CĐN) và TCCN [25, tr.2].
Trường CĐN có chức năng: Đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: cao đẳng
nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật cho
người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao
động; Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật – công nghệ nâng cao chất lượng, hiệu quả đào
tạo; Tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 41, Luật Dạy nghề (2006) Trường Cao đẳng nghề do Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quyết định thành lập (hiện nay
là Bộ LĐ – TB&XH). Còn thẩm quyền thành lập Trung tâm Dạy nghề và Trường
Trung cấp nghề do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
quyết định thành lập [26, tr.9].
1.3.2. Vị trí, vai trò của giáo viên trường Cao đẳng nghề
- Dân tộc ta vốn có truyền thống “tôn sư trọng đạo”, vị trí, vai trò của người
thầy luôn được xã hội tôn vinh với sự kính trọng, tin tưởng. Người thầy là người
đảm đương trọng trách đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và đưa con người thành đạt
trong cuộc sống, sống có nhân nghĩa và làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn; Xã
hội đã đặt toàn bộ niềm tin lên vai người thầy trong vai trò “dạy chữ, dạy người” và

niềm tin đó đã được khắc sâu trong suy nghĩ, hành động của mỗi một người dân
Việt Nam. Ý thức được trách nhiệm cao cả ấy, thế hệ nối tiếp thế hệ, những lớp
người đã cống hiến công sức, cuộc đời cho sự nghiệp GD&ĐT đã và đang hoàn
thành tốt trách nhiệm của mình.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói về vai trò của nhà giáo “Không có thầy thì
không có giáo dục, không có cán bộ và không nói gì đến kinh tế - văn hóa”. Đảng ta
cũng đã khẳng định “Người GV có vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân vật trung
tâm trong nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước”. TS. Raja Roy Singh,
nhà giáo dục nổi tiếng của Ấn Độ - chuyên gia giáo dục nhiều năm của UNESCO
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đã nói “Giáo viên giữ vai trò quyết định trong
giáo dục và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục”.
- Trước đây, GV thường là những người chuyên tâm dạy học và quan niệm
truyền thống cho rằng thầy phải là người có vốn hiểu biết rộng nên thầy phải là
người chịu khó đọc, tích luỹ tri thức. Ngày nay, nhu cầu đó chẳng những không
giảm mà còn phát triển, tăng lên. Song trong giai đoạn hiện nay, người thầy không
chỉ biết lý thuyết mà còn phải có một trình độ thực tiễn cao để tham gia cùng những
người làm việc thực tế giải quyết những vấn đề mới mà thực tiễn đang đặt ra. Giá trị
xã hội đối với người thầy là giá trị đóng góp cho xã hội bằng những cống hiến có
kết quả, khả năng vận dụng tri thức vào việc giải quyết những đòi hỏi từ thực tiễn
đang diễn ra.
- Vai trò của GVDN trong xã hội: Từ xưa đến nay, người thầy luôn giữ vai
trò quan trọng, là người trực tiếp thúc đẩy quá trình học tập phát triển. Khi KHCN
phát triển, các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ngày càng phức tạp, người học khó có
thể tự nắm bắt được mà đòi hỏi cần có người định hướng, chỉ dẫn. Nhờ có người
GV mà kho tàng tri thức, kinh nghiệm của nhân loại ở mọi lĩnh vực được được lưu
truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau và được tinh lọc ngày càng hoàn thiện.
GVDN không những có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề, kỹ thuật …
trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội mà còn nhiệm vụ lớn hơn là dạy
người, hình thành phẩm chất đạo đức của người lao động mới, ở người học phù hợp
với chuẩn mực xã hội.

- Vai trò của GVDN đối với chất lượng đào tạo: “Người thầy là nhân tố
quyết định đến chất lượng giáo dục”. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, muốn đánh giá
chất lượng đào tạo nghề của một cơ sở đào tạo, trước hết phải nhìn vào ĐNGV. Nếu
ĐNGV được đào tạo chính quy, có năng lực thực sự, có kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp thì đó là yếu tố cơ bản để đảm bảo chất lượng đào tạo. Trình độ, kiến thức,
nhận thức của người học phụ thuộc rất nhiều vào trình độ kiến thức, năng lực lý
luận và thực tiễn; phẩm chất, nhân cách đạo đức; phương pháp truyền đạt của người
thầy đối với người học. Vị trí, vai trò của người thầy trên con đường nhận thức tri
thức của người học là rất quan trọng. Tuy nhiên, nếu chúng ta tuyệt đối hoá vai trò
của người thầy sẽ dẫn đến phiến diện, một chiều, chủ quan, duy ý chí. Bởi vì, trên
thực tế trình độ tư duy lý luận, kiến thức thực tế của người học có được không chỉ
thông qua một con đường duy nhất - “người thầy” mà nó được hình thành từ nhiều
con đường khác nhau như: học ở sách vở, bạn bè, đồng nghiệp, xã hội, thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, qua thực tiễn công tác…
Điểm nổi bật về lao động sư phạm của GVDN là vừa lao động trí óc, vừa lao
động chân tay, vừa cần chất xám và có tay nghề cao.
- Vai trò của GVDN đối với đổi mới giáo dục: Phương pháp dạy thay đổi,
từ chỗ lấy người dạy là trung tâm sang lấy người học làm trung tâm của quá trình
dạy - học, đòi hỏi người GV phải phấn đấu, rèn luyện để bước lên một tầm cao mới
tiến kịp với thời đại. Phương pháp này đòi hỏi người thầy không chỉ có kiến thức
trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt về lĩnh vực mình đảm trách mà còn phải có phương
pháp tổ chức việc học cho người học. Người thầy phải trở thành người đạo diễn,
kích thích hoạt động cho học viên, là “trọng tài khoa học” kết luận vấn đề do người
học trình bày. Phải hướng dẫn cho họ cách tự học, tự tìm kiếm kiến thức bằng suy
nghĩ, hành động. Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người thầy, người học sẽ tự tìm
cách chiếm lĩnh tri thức khoa học, tự giác rèn luyện, phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo. Qua phương pháp này, người học không chỉ tiếp thu tri thức với
chất lượng và hiệu quả cao mà còn trau dồi được cách phát hiện vấn đề, giải quyết
vấn đề, phương pháp khám phá chân lý… và đó chính là cơ sở để trau dồi, phát huy
tính chủ động, sáng tạo trong công tác của người học sau này.

GVDN giữ vai trò quyết định tới chất lượng đào tạo nghề (tay nghề; đạo đức
nghề nghiệp; khả năng tự thích nghi, tự học) đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
doanh nghiệp, thị trường lao động trong và ngoài nước, phù hợp với khả năng di
chuyển lao động giữa các nước trong quá trình hội nhập quốc tế. Đầu tư phát triển
GVDN có thể coi là đầu tư “nguồn” để phát triển nguồn nhân lực.
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên trường Cao đẳng nghề
1.3.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên
Theo điều 72, Luật Giáo dục (năm 2006) quy định nhiệm vụ của GV như
sau:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và
có chất lượng chương trình giáo dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
cho người học;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3.2. Quyền hạn của giáo viên
Theo điều 73, Luật Giáo dục (năm 2006) và điều 59, Luật Dạy nghề (năm
2006) quy định quyền hạn của GV như sau:
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở
giáo dục khác và cơ sở NCKH với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
nơi mình công tác;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng

bộ GD&ĐT và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động.
- Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới;
- Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở
vật chất của cơ sở dạy nghề để thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của CSDN, xây
dựng chương trình, giáo trình, PPGD và các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của
GV.
1.3.4. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên trường Cao
đẳng nghề
1.3.2.1. Yêu cầu về phẩm chất của đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề
Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh bàn về phẩm chất đạo đức người thầy bao
gồm những điểm chính sau: Có thể coi những người thầy tốt là những anh hùng vô
danh dù không được thưởng huân chương nhưng được học trò và phụ huynh yêu
thương. Thầy cô giáo phải thương yêu học sinh, coi học sinh như con em của mình.
Học trò tốt hay xấu là do thầy cô giáo tốt hay xấu (giáo bất nghiêm sư chi đọa - dạy
không nghiêm túc, không đến nơi đến chốn là do thầy).
Bác từng nhắc nhở: “Trong sự nghiệp trồng người, ĐNGV nếu chỉ có tài
thôi thì chưa đủ, ngoài trí tuệ, tài năng, người GV phải có đạo đức ”.
Bác luôn nhấn mạnh: “Người có tài mà không có đức thì là người vô dụng,
có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Đối với ĐNGV, tài là sự am
hiểu, vốn tri thức, vốn kinh nghiệm thực tiễn của người thầy, đức là tư cách, tình
yêu thương, trách nhiệm của người thầy đối với nghề, với các em học sinh…
Chính vì thế, Người nhắc các nhà giáo: “Dạy cũng như học đều phải biết chú
trọng cả tài và đức”.
Trong quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã là nhà giáo phải yêu người,
yêu nghề, yêu trường, yêu chủ nghĩa xã hội, điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng giáo dục - đào tạo. Yêu nghề, yêu người là cơ sở để các thầy, cô yên
tâm công tác, say mê, toàn tâm, toàn ý với công việc; biết vươn lên, nâng cao năng
lực, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.
Bên cạnh việc nêu lên những điều mà nhà giáo phải làm cho tốt, Người dặn

dò thêm: Các thầy, cô giáo không được đánh mất phẩm chất của mình, dù hoàn
cảnh nào cũng phải là tấm gương cho học sinh noi theo, tránh thái độ thờ ơ đối với
xã hội, xa rời đời sống thực tế, lười biếng trong học tập và nâng cao trình độ, thái
độ kèn cựa địa vị, xem nhẹ công việc của mình, thiếu tinh thần xây dựng tập thể,
Thời kỳ đổi mới đòi hỏi sản phẩm giáo dục phải có phẩm chất, có năng lực
đáp ứng nhu cầu xã hội. Vì lẽ đó, phẩm chất và nhân cách GV cũng được quy định
thêm bởi nhiều yếu tố, nhưng cốt lõi vẫn là tri thức và lòng yêu thương học sinh.
GV có thâm niên hay mới vào nghề muốn tồn tại và phát triển nghề nghiệp thì
phải luôn có ý thức gia tăng hàm lượng tri thức trong tư duy và bồi đắp thêm tình
thương yêu, tinh thần trách nhiệm trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Nói cách khác, phẩm chất “hồng” và “chuyên” của người GV ngày nay
phải được thể hiện rõ bằng chính những việc làm cụ thể. Ở trên lớp, đòi hỏi người
GV phải cung cấp đủ lượng kiến thức, bảo đảm cho người học tiếp thu được kiến
thức bằng sự hướng dẫn tận tâm chứ không chỉ là giảng bài. Để kích thích tư duy
học sinh tự suy nghĩ, tự tìm tòi, khám phá, đòi hỏi người GV phải đầu tư, cập nhật
kiến thức trong soạn giảng; hướng vào từng cá nhân, kiên trì dành nhiều thời gian
mới phát hiện được điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh…
Ở ngoài lớp, người GV phải nâng cao trình độ lý luận chính trị, là tấm
gương tiên phong, nhiệt huyết cho học sinh noi theo. Khi sinh hoạt tổ chuyên
môn, phối hợp với các GV bộ môn, GV chủ nhiệm, giám thị… để đánh giá học
lực, hạnh kiểm học sinh, đòi hỏi người GV phải nghiêm túc, chính xác bằng cái
tâm của mình. Đối với việc chuyển tải, cung cấp, hướng dẫn các bài tập, tài
nguyên kiến thức ngoài chương trình, sách giáo khoa nhằm kích thích tư duy sáng
tạo, tự nghiên cứu khoa học cho người học, đòi hỏi người GV phải đầu tư nghiên
cứu, học tập, cập nhật bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn.
Người GV phải có thế giới quan khoa học đúng đắn, có định hướng thái độ,
hành vi ứng xử trước các vấn đề về thế giới tự nhiên, thực tiễn xã hội nghề nghiệp;
phải đổi mới, sáng tạo trong dạy học trước vô vàn kiến thức, nguồn tài nguyên khoa
học kỹ thuật vô tận; say mê, bền bỉ, cần cù, nghiêm túc và sáng tạo trong lao động
sư phạm… Ngoài ra, người thầy cũng cần phải cương quyết đấu tranh loại trừ

những biểu hiện chạy theo thành tích, xúc phạm đến nhân cách và thân thể học sinh,
hoặc cố kiếm tiền bằng mọi hình thức, tự đánh mất mình, làm ảnh hưởng chung đến
uy tín của đồng nghiệp, mất lòng tin của xã hội. Đặc biệt, GV phải không ngừng
nêu cao đạo đức, tác phong gương mẫu, thương yêu, gần gũi người học, gắn bó,
đoàn kết với đồng nghiệp, thực sự là tấm gương sáng cho người học noi theo.
1.3.2.2. Yêu cầu về năng lực của đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề
Năng lực và kỹ năng có mối quan hệ chặt chẽ, năng lực sư phạm là thuộc
tính là đặc điểm của nhân cách còn kỹ năng sư phạm là những thao tác riêng của
hoạt động sư phạm trong các dạng hoạt động cụ thể. Mặt biểu hiện của năng lực là
hệ thống các kỹ năng, nhưng có các kỹ năng chưa chắc đã hình thành năng lực bởi
nếu thiếu hệ thống cũng như độ bền chắc của hệ thống kỹ năng cơ bản.
Thứ nhất là năng lực chương trình: Mỗi GV phải đọc, hiểu chương trình và
lên kế hoạch, đó là yêu cầu cơ bản cho mỗi GV. Giáo viên phải gia công về mặt sư
phạm đối với tài liệu học tập cho phù hợp với đặc điểm từng lớp học, đối tượng,
chuyên ngành đào tạo. Thực trạng cho thấy, vẫn còn nhiều giáo án trong tình trạng
“chết”, không được bổ sung cập nhật, giáo án sử dụng chung cho tất cả các hệ học.
Cho nên, người GV giỏi là người GV hiểu học sinh, đặt mình vào vị trí người học
để chế biến, trình bày tài liệu đúng với đối tượng. Người GV có khả năng phân tích,
tổng hợp, hệ thống hóa được kiến thức, thấy được cái gì là cơ bản nhất và mối quan
hệ với cái thứ yếu. Ngoài ra, người GV phải có sự sáng tạo trong cung cấp kiến thức
cho người học, bên cạnh kiến thức tinh tế và chính xác, đòi hỏi phải liên hệ được
nhiều mặt giữa kiến thức cũ và mới, kiến thức bộ môn này với bộ môn khác, liên hệ
thực tiễn gắn với từng chuyên ngành đào tạo.
Thứ hai là năng lực giảng dạy: Người GV tốt không chỉ truyền kiến thức cho
người học mà có nhiệm vụ tổ chức và điều khiển hoạt động của họ, hướng họ đi tìm
kiếm và lĩnh hội tri thức. Disterwey - một nhà sư phạm người Đức đã nhấn mạnh:
“Người thầy giáo tồi là người mang chân lý đến sẵn, còn người thầy giáo giỏi là
người biết dạy học sinh đi tìm chân lý”. Chính vì vậy người GV phải: Nắm vững và
sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học tiên tiến; Sử dụng thành thạo các thiết bị
và phương tiện dạy học; Rèn luyện năng lực ngôn ngữ truyền đạt kiến thức rõ ràng,

dễ hiểu, vừa sức.
Thứ ba là năng lực học hỏi và khám phá người học: Là kết quả của một quá
trình lao động đầy trách nhiệm, thương yêu, sâu sát người học, nắm vững chuyên

×