Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp kinh tế, công nghệ cai lậy tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.7 KB, 107 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN VĂN MẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - CÔNG NGHỆ
CAI LẬY TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, NĂM 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN VĂN MẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - CÔNG NGHỆ
CAI LẬY TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Văn Đệ
NGHỆ AN, NĂM 2014
3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Giáo dục, các giảng viên
Trường Đại học Vinh và Ban Giám hiệu, các phòng ban của Trường Đại học
Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu khóa đào tạo thạc sĩ Quản lý giáo
dục.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Đệ, người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình nghiên


cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ giáo viên, công nhân viên, các
phòng, khoa Trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang,
cùng bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ tôi học tập và
hoàn thiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do
điều kiện nghiên cứu và khả năng còn hạn chế, chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những sai sót, tác giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của
các thầy cô cùng bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!

Tác giả
Trần Văn Mến
4
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Chữ viết tắt
1 CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2 ĐT,BD Đào tạo, bồi dưỡng
3 ĐNGV Đội ngũ giáo viên
4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
5 GV Giáo viên
6 KH-KT Khoa học kỹ thuật
7 KT-XH Kinh tế- xã hội
8 NCKH Nghiên cứu khoa học
9 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
10 UBND Ủy ban nhân dân
11 [ ] Đề mục
5
MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp đề tài
8. Cấu trúc luận văn
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG CẤP KINH TẾ - CÔNG NGHỆ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.3. Người giáo viên trung cấp chuyên nghiệp trong bối cảnh hiện nay
1.4. Một số vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG CẤP KINH TẾ - CÔNG NGHỆ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

2.1. Khái quát trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai
Lậy
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Kinh tế - Công
6
nghệ Cai Lậy
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG CẤP KINH TẾ - CÔNG NGHỆ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG


3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Kinh tế -
Công nghệ Cai Lậy
3.3. Khảo sát sự cần thiết và khả thi của các giải pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Thống kê số lượng giáo viên
Bảng 2.2: Thống kê cơ cấu độ tuổi của giáo viên
Bảng 2.3: Thống kê cơ cấu thâm niên giảng dạy
Bảng 2.4: Thống kê cơ cấu về giới tính 39
Bảng 2.5: Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên
Bảng 2.6: Thống kê phẩm chất đạo đức, tư tưởng, chính trị của giáo viên
Bảng 2.7: Thống kê trình độ sư phạm
Bảng 2.8: Thống kê trình độ ngoại ngữ
Bảng 2.9: Thống kê trình độ tin học
Bảng 2.10: Thống kê số lượng giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát đánh giá cơ cấu, số lượng đội ngũ giáo viên
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát đánh giá phẩm chất, đạo đức, tư tưởng chính trị
đội ngũ giáo viên
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát đánh giá kiến thức chuyên môn và năng lực bổ
trợ đội ngũ giáo viên
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển GD&ĐT luôn là đòn bẩy cho sự phát triển đất nước. Đây là

nguyên lí chung ở tất cả các quốc gia, dân tộc. Đối với Việt Nam, sau một
thời gian tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một thách thức
lớn đang đặt ra ngày càng gay gắt chính là vấn đề chất lượng nguồn nhân lực
không đáp ứng kịp nhu cầu phát triển và hội nhập. Thực tế đó, đặt ra nhiệm
vụ hết sức nặng nề và cấp bách đối với nền giáo dục Việt Nam, cần phải đẩy
mạnh đổi mới để phát triển và nâng cao chất lượng GD&ĐT, tạo ra nguồn
nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Và để đảm bảo sự thành công của quá
trình đổi mới trên, nhân tố giữ vị trí then chốt, quyết định chính là chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục.
Có được ĐNGV chất lượng cao là nắm được chìa khóa để mở cánh cửa
chất lượng của GD&ĐT. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ VII của BCHTW Đảng khóa X đã nhấn mạnh: “Xây dựng đội
ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh
của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động
của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát
triển bền vững”; cụ thể hơn là Chỉ thị 40/TW (ngày 02/11/2005) của Ban Bí
thư TW Đảng đã xác định: “Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí đủ
về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ
chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lí tiên tiến”, với mong muốn
thúc đẩy nền giáo dục Việt Nam tiến gần hơn đến chuẩn chất lượng quốc tế.
Và trên cơ sở những chủ trương đó, ngày 11/01/2005, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số: 09/2005/QĐ-TTg, phê duyệt đề án xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cho giai
đoạn tới.
9
Trong những năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng ngành
GD&ĐT Tiền Giang đã khắc phục vươn lên đạt nhiều thành tích đáng kể như:
Quy mô và chất lượng giáo dục chuyên nghiệp có chuyển biến, công tác xã
hội hoá giáo dục được đẩy mạnh, đa dạng hoá các loại hình trường lớp, các
loại hình đào tạo đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập và phát triển nguồn nhân

lực. Trong thành tích của toàn ngành GD&ĐT tỉnh Tiền Giang có sự đóng
góp của Trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy. Song cũng như tình
hình các trường TCCN trong tỉnh nói chung, vấn đề phát triển ĐNGV của
Trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy nói riêng còn tồn đọng những
yếu kém, bất cập như: Tồn tại mâu thuẫn giữa yêu cầu mở rộng đào tạo của xã
hội, tiềm lực chưa tương xứng với ĐNGV, cơ cấu về trình độ, ngành nghề
chuyên môn, chức danh của ĐNGV chưa cân đối; vấn đề quy hoạch phát triển
ĐNGV còn phiến diện, chưa khoa học, thiếu sự kết hợp đồng bộ giữa các bộ
phận, một số bộ phận cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
GD&ĐT nghề. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học vẫn chưa đáp ứng được
với yêu cầu đổi mới chương trình đào tạo hiện nay.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đã nêu trên việc phát triển ĐNGV
Trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang có một ý
nghĩa quan trọng và vô cùng cần thiết, đòi hỏi bản thân người cán bộ quản lý
phải suy nghĩ, tìm tòi biện pháp, lập kế hoạch để nâng cao chất lượng ĐNGV
đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, có năng lực và phẩm
chất, đạo đức tốt nhằm giáo dục học sinh đạt được yêu cầu mục tiêu đề ra, đáp
ứng được lòng mong mỏi và niềm tin tưởng của ngành giáo dục Tiền Giang
và của các bậc phụ huynh học sinh. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số
giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kinh tế - Công
nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục.
10
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số giải
pháp phát triển ĐNGV Trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh
Tiền Giang, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phát triển ĐNGV ở trường TCCN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Một số giải pháp phát triển ĐNGV Trường Trung cấp Kinh tế - Công
nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể phát triển ĐNGV Trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng
nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
Phát triển ĐNGV ở trường trung cấp chuyên nghiệp.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn của đề tài
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng ĐNGV và phát triển ĐNGV
Trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy, từ đó, chỉ ra các nguyên
nhân của những hạn chế và rút ra những kinh nghiệm cần thiết.
5.3. Đề xuất một số giải pháp
Phát triển ĐNGV Trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật và
các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
11
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát: Quan sát hoạt động của ĐNGV Trường Trung cấp Kinh tế
- Công nghệ Cai Lậy nhằm đánh giá thực trạng hiện nay.
- Điều tra, khảo sát: Sử dụng bộ công cụ để điều tra, khảo sát thực
trạng ĐNGV Trường Trung cấp Kinh tế - nghệ Cai Lậy.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia về
giải pháp quản lý phát triển ĐNGV Trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ
Cai Lậy.
7. Đóng góp đề tài
- Đánh giá được thực trạng ĐNGV Trường Trung cấp Kinh tế - Công

nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất được các giải pháp phát triển ĐNGV Trường Trung cấp Kinh
tế - Công nghệ Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung
cấp Kinh tế - Công nghệ.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp
Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung
cấp Kinh tế - Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
12
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - CÔNG NGHỆ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Khi đề cập đến phát triển ĐNGV, ngoài sự thống nhất về nội dung các
nhiệm vụ với phát triển nguồn nhân lực, thời gian gần đây những nghiên cứu
trên thế giới đều dành sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng GV; đề cao việc
thúc đẩy phát triển bền vững và thích ứng nhanh của mỗi GV và cả đội ngũ.
Trong đó, việc xuất hiện các công nghệ dạy học mới, dẫn đến nhu cầu thay
đổi vai trò và phương pháp của người thầy càng trở nên cấp thiết; các hình
thức bồi dưỡng GV trở nên đa dạng và phong phú; quan tâm cách thức bồi
dưỡng theo mô đun; kèm theo đó là chính sách giảm giờ dạy trên lớp của GV.
Một công trình chung của các thành viên OECD (Tổ chức Hợp tác Phát
triển Châu Âu) đã chỉ ra chất lượng nhà giáo gồm 5 mặt: i) Kiến thức phong
phú về phạm vi chương trình và nội dung của mình dạy; ii) Kĩ năng sư phạm,

kể cả việc có được "kho kiến thức" về phương pháp dạy học, về năng lực sử
dụng những phương pháp đó; iii) Có tư duy phản ánh trước những vấn đề và
có năng lực tự phê, nét rất đặc trưng của nghề dạy học; iv) Biết cảm thông và
cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; v) Có năng lực quản lý, kể cả
trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học.
Theo Xvecxlerơ thì việc dự giờ và việc phân tích bài giảng là đòn bẩy
quan trọng nhất trong công quản lý chuyên môn nghiệp vụ của GV. Việc phân
tích bài giảng mục đích là để GV thấy và khắc phục những thiếu sót, đồng
thời phát huy những mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng. V.A
Xukhomlinxki đã nêu "Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường" về cách tiến
13
hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho việc thực hiện tốt và có hiệu quả
giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Các nhà nghiên cứu trong nước cũng đã rất quan tâm đến vấn đề phát
triển ĐNGV nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT. Hầu hết các cuốn giáo dục
học của tác giả thường có chương về quản lý trường học. Các công trình đều
đề cập đến chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và
phát triển ĐNGV gồm: "Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lý luận và thực
tiễn" do tác giả Trần Bá Hoành làm chủ biên, được in ấn phát hành năm 2006;
Tác giả Đặng Bá Lãm với tác phẩm "Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu
thế kỷ XXI". Những tác phẩm nghiên cứu đó đã góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng quản lý giáo dục nói chung và quản
lý ở các trường của nước ta hiện nay. Tại trường Đại học Vinh, đã có các
công trình nghiên cứu của các tác giả: Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành,
Nguyễn Ngọc Hợi.
Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH,HĐH là điều kiện phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Mục tiêu đến
năm 2020 nước ta về cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp, theo hướng

hiện đại, ngành giáo dục cần phát triển mạnh mẽ phục vụ đắc lực phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH,HĐH đất nước.
Đảng, Nhà nước có nhiều chủ trương đối với đổi mới GD&ĐT trên
nhiều phương diện về mục tiêu chương trình, nội dung, phương thức đào tạo,
trong đó xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo có vai trò đặc biệt quan trọng
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá
trình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội.
Ngoài ra còn có một số đề tài luận văn thạc sĩ tập trung nghiên cứu về
14
đội ngũ giảng viên, GV ở từng địa phương, từng cơ sở đào tạo như: Các biện
pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp I giai đoạn 2006-2010, của Phan Thị Cảnh (2007); Một số giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Bến Thành giai đoạn
2012- 2020, của Lê Thị Cẩm Vân (2013); Một số giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên ở Trung tâm Đào tạo sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất giai đoạn
2012- 2020, của Đặng Thị Phương Thúy (2013)
Tuy nhiên, có rất nhiều công trình nghiên cứu những bài viết có giá trị
thực tiễn cao, những luận văn thạc sĩ về đề tài quản lý giáo dục, công tác phát
triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cho các trường TCCN nhưng vẫn chưa
có tác giả nào nghiên cứu vấn đề phát triển ĐNGV Trường Trung cấp Kinh tế
- Công nghệ Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên
Luật Giáo dục 2005 được sửa đổi 2009 của nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ
thống pháp luật quốc gia. Có nhiều thuật ngữ và danh hiệu được dùng để chỉ
người công tác giảng dạy ở các bậc học khác nhau: GV, GV mầm non, cán bộ
giảng dạy, nhà giáo giảng viên,
Khái niệm GV được thể hiện ở khoản 1, Điều 70, Luật giáo dục "Nhà
giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ

sở giáo dục khác" . Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau:
+ Phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ.
+ Đủ sức khỏe theo yêu cầu của nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
Trong xã hội người thầy được xã hội tôn vinh và được coi là "kỹ sư tâm
15
hồn" giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ. Trong từ điển tiếng Việt, khái niệm
GV là người dạy học phổ thông hoặc tương đương.
Tuy nhiên, định nghĩa về GV nêu trên nghĩa rộng, hẹp khác nhau
nhưng đều thống nhất bản chất của người GV. Đó là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác nhằm thực
hiện mục tiêu của giáo dục là xây dựng và hình thành kỹ năng và nhân cách
cho người học, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo Từ điển tiếng Việt thì "Đội ngũ là tập hợp một số đông người,
cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lượng" [30, tr.45].
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
ĐNGV là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy học, được tổ chức thành
một lực lượng có tổ chức cùng nhau chung một nhiệm vụ và thực hiện các
mục tiêu giáo dục đặt ra cho tập thể hoặc tổ chức đó.
1.2.3. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Phát triển
Theo Từ điển tiếng Việt: "Phát triển là biến đổi hoặc làm cho sự biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp". Phát
triển là làm cho số lượng và chất lượng vận động theo hướng đi lên trong mối
hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên sự biến đổi mới về số lượng và chất lượng.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển ĐNGV là làm cho ĐNGV ngày càng đầy đủ về số lượng,

mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT. Việc
phát triển ĐNGV đặt ra yêu cầu phải thực hiện các nội dung như: Kế hoạch
hóa ĐNGV, tuyển dụng, lựa chọn GV, định hướng ĐT,BD, bố trí, sắp xếp, đề
bạt thuyên chuyển sao cho đội ngũ ngày càng tiến bộ, phát huy được phẩm
16
chất năng lực của mình để giảng dạy, giáo dục đạt hiệu quả ngày càng cao.
Tuy nhiên, phát triển ĐNGV là phát triển tập thể những con người có
học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao. Vì thế trong phát triển ĐNGV
cần lưu ý một số vấn đề chính như sau:
- Phát triển ĐNGV trước hết phải giúp cho ĐNGV phát huy được vai
trò chủ động, sáng tạo. Khơi dậy và phát huy cao nhất năng lực và tiềm năng
của đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện các
mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- Phát triển ĐNGV đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt
chuẩn đào tạo, chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu giáo dục ở địa phương.
- Phát triển ĐNGV phải nhằm hướng GV đưa hoạt động của mình vào
phục vụ lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo
thỏa đáng lợi ích vật chất và tinh thần cho GV.
- Phát triển ĐNGV phải đáp ứng yêu cầu mục tiêu trước mắt và mục
tiêu lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được thực hiện theo một quy chế, quy
định thống nhất trên cơ sở pháp luật của Nhà nước.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt giải pháp là "Phương pháp giải quyết một vấn
đề nào đó". Giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay đổi
chuyển biến của một hệ thống, một quá trình một trạng thái nhất định Tóm
lại giải pháp nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp
càng tối ưu càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra,
các giải pháp cần dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn.

1.2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
17
Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên: là hệ thống những phương pháp
cách thức tác động nhằm làm cho ĐNGV đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi
mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo.
1.3. Người giáo viên trung cấp chuyên nghiệp trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên trung cấp chuyên nghiệp
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục
là sự nghiệp nòng cốt trong sự nghiệp GD&ĐT. Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và Đào
tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam".
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ bùng nổ, phát triển cao đòi hỏi
ngành giáo dục phải đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH,HĐH đất nước cần
những con người có trình độ, kiến thức có kỹ năng thành thạo, có năng lực
sáng tạo, năng động Khâu then chốt trong giáo dục phải nâng cao phát triển
ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao cả về số lượng lẫn chất
lượng, cơ cấu, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn.
Đối với ngành giáo dục đã và đang xây dựng được ĐNGV ngày càng
đông đảo cả về số lượng lẫn chất lượng, phần lớn có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu cơ bản về nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực bồi dưỡng nhân tài, phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, góp
phần lớn vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Mặt khác, trước yêu cầu đổi
mới sự phát triển giáo dục trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước, ĐNGV
18

TCCN hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế bất cập. Đội ngũ nhà giáo vừa thiếu lại
vừa thừa, một bộ phận nhỏ nhà giáo chưa đạt chuẩn đào tạo, một số thiếu
năng lực giảng dạy và tinh thần trách nhiệm. Quan tâm nhất là tác động tiêu
cực của cơ chế thị trường đã làm mất phẩm chất của một số nhà giáo gây ảnh
hưởng xấu đến uy tín người thầy trong xã hội. Điều đó làm hạn chế việc thực
hiện vai trò đào tạo nguồn nhân lực của đội ngũ nhà giáo, là một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thực trạng chất lượng đào tạo chưa thực sự đáp
ứng được mục tiêu đặt ra. Để nâng cao vị trí, vai trò ĐNGV TCCN góp phần
đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH,HĐH đất nước cần thực hiện vào
các việc sau:
- Nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của ĐNGV TCCN, tạo
môi trường xã hội thuận lợi, động lực tinh thần to lớn để phát huy mọi tiềm
năng của xã hội đối với việc nâng cao vai trò nhà giáo trong quá trình đào tạo
nguồn nhân lực. Khắc phục một số quan niệm không đúng của các bậc cha mẹ
học sinh về vị trí, vai trò của đội ngũ nhà giáo. Phải nhận thức được vị trí vai
trò của đội ngũ nhà giáo sẽ bị hạn chế rất nhiều nếu không có sự phối hợp, hỗ
trợ, cộng hưởng về tinh thần và trách nhiệm của những bậc làm cha mẹ. Đồng
thời trong nhận thức của các cơ quan quản lý giáo dục, các cấp ủy đảng và
chính quyền về vị trí, vai trò của đội ngũ nhà giáo. Cần thống nhất và quán
triệt sâu sắc hơn nữa đội ngũ nhà giáo đối với chất lượng GD&ĐT toàn diện
nguồn nhân lực. Phải coi đầu tư cho đội ngũ nhà giáo là đầu tư cho cả một thế
hệ, cho một lực lượng lao động, có ý nghĩa lớn đối với sự thành bại của nền
giáo dục.
- Tạo lập hệ thống động lực cho việc nâng cao vị trí, vai trò của đội
ngũ nhà giáo trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực ở các trường TCCN, bao
gồm nhiều yếu tố như: là động lực lý tưởng - tình cảm, động lực trí tuệ - tinh
thần và động lực kinh tế - vật chất.
19
- Đổi mới công tác ĐT,BD đội ngũ nhà giáo theo hướng chuẩn hóa và
hiện đại hóa. Trước hết nâng cao chất lượng giáo dục là phải có được một đội

ngũ nhà giáo đủ về số lượng và có chất lượng, cần đổi mới công tác đào tạo
nhà giáo như: giai đoạn hướng nghiệp sư phạm trước đào tạo, giai đoạn đào
tạo cơ bản trong trường sư phạm, giai đoạn bồi dưỡng, hoàn thiện trình độ
nghề nghiệp sau đào tạo.
Đổi mới công tác bố trí, sử dụng đội ngũ nhà giáo, việc bố trí, sử dụng
đội ngũ nhà giáo có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến việc phát huy vị trí, vai trò
của đội ngũ nhà giáo. Việc bố trí, sử dụng hợp lý, đúng khả năng chuyên môn
là điều kiện thuận lợi để đội ngũ nhà giáo đạt hiệu quả lao động cao và phát
huy được tính tích cực, sáng tạo trong quá trình thực hiện vai trò của mình.
Vị trí, vai trò của người GV trong sự nghiệp giáo dục có ý nghĩa rất
quan trọng đối với việc xây dựng và phát triển con người là động lực phát
triển KT-XH. ĐNGV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục trong sự
nghiệp CNH,HĐH đất nước.
Có thể nói ĐNGV là nhân tố quyết định chất lượng dạy học trong sự
nghiệp CNH,HĐH đất nước đã và đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với
ngành giáo dục đào tạo, đối với thầy cô giáo TCCN.
1.3.2. Chức năng - quyền hạn, nhiệm vụ của người giáo viên trung cấp
chuyên nghiệp
1.3.2.1. Chức năng - quyền hạn của người giáo viên trung cấp chuyên nghiệp
Theo điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp do Bộ GD&ĐT ban hành
tại Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15/11/2011 quy định chức năng,
quyền hạn của GV TCCN như sau:
- Được giảng dạy theo chương trình đào tạo.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Được hợp đồng thỉnh giảng và NCKH tại các trường, cơ sở giáo dục
20
khác và cơ sở NCKH với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi
mình công tác.
- Được bảo vệ nhân phẩm danh dự.
- Được nghỉ hè, nghỉ Lễ, Tết và các ngày nghỉ khác theo qui định của

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và qui định của Bộ Luật lao động.
- Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận công nghệ mới. Được sử dụng
phương tiện đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật
- Tham gia đóng góp về chủ trương, kế hoạch của cơ sở giáo dục, xây
dựng chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và vấn đề liên quan
đến quyền lợi của GV.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của người giáo viên trung cấp chuyên nghiệp
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao cho quá trình phát triển KT-XH của đất nước. Nhiệm vụ
của GV TCCN hết sức nặng nề, muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ đó người GV
phải có đầy đủ những năng lực của nhà giáo, một chuyên viên có kỹ thuật cao
có nghiệp vụ sư phạm và một con người có tâm hồn, đạo đức trong sáng.
Ngoài nhiệm vụ chính của nhà giáo là dạy học kỹ thuật, người GV TCCN còn
có nhiệm vụ NCKH, thường xuyên cập nhật các kiến thức khoa học - công
nghệ mới để không lạc hậu về khoa học - công nghệ. Ngoài ra không ngừng
học tập nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn
thiện một người GV TCCN trong xu thế hội nhập quốc tế.
Theo Luật Giáo dục và Điều lệ nhà trường, giáo viên có những nhiệm
vụ sau đây:
- Giáo dục giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
21
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều trường TCCN.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình

độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với người giáo viên trung cấp
chuyên nghiệp
1.3.3.1. Yêu cầu về phẩm chất đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp
* Phẩm chất chính trị
Chấp hành tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, thi hành nhiệm vụ theo đúng qui định của pháp luật.
Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận
dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
Thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị,
xã hội.
Luôn có ý thức tổ chức kỉ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân
công của tổ chức, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
* Đạo đức nghề nghiệp
Có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo, tâm huyết với nghề
nghiệp, có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc
sống và công tác, có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với
người học, đồng nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
22
pháp chính đáng của người học và đồng nghiệp.
Thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của
ngành và tận tụy với công việc.
Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng
lực của người học, thực hành tiết kiệm chống bệnh thành tích, chống tham
nhũng lãng phí.
Thực hiện phê và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc, luôn học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới.
* Lối sống, tác phong
Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học, có thái độ văn
minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong quan hệ giao tiếp với đồng nghiệp,
với người học, giải quyết công việc khách quan, tận tình.
Sống có lí tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần
phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo, thực hành cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Luôn có lối sống hòa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc
và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội, biết ủng hộ, khuyến khích những biểu
hiện của lối sống văn minh, tiến bộ, phê phán những biểu hiện của lối sống
lạc hậu, ích kỉ.
Khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự phù hợp với
nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
Có tinh thần đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm
vụ, đấu tranh, ngăn chặn những hành vi, vi phạm pháp luật và các qui định
nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh
học sinh, đồng nghiệp và người học, kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện
23
tiêu cực.
Thương yêu quý trọng lẫn nhau, biết quan tâm đến những người xung
quanh, thực hiện nếp sống văn hóa nơi công cộng, xây dựng gia đình văn hóa.
* Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo
Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật,
quy chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân
dân.
Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, NCKH và thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục.
Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành

kiến người học, không tiếp tay bao che cho những hành vi tiêu cực trong
giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.
Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái buổi.
Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và
nơi không được cho phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia
các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc
họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.
Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể
và trong sinh hoạt tại cộng đồng.
Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến nội
dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc, không
đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm
quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỉ cương, nề nếp của nhà trường.
Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội.
24
1.3.3.2. Yêu cầu về năng lực đối với người giáo viên trung cấp chuyên nghiệp
* Người giáo viên phải có năng lực chuyên môn sâu
Người GV, luôn nghiên cứu, học tập nâng cao vì lượng kiến thức của
nhân loại ngày càng khổng lồ mà khả năng tư duy của con người là có hạn.
Để tạo được hứng thú trong giờ học người GV phải biết đầu tư thời gian và trí
tuệ để tiếp cận các luồng thông tin mới trên các tạp chí chuyên ngành trong và
ngoài nước; trên các phương tiện truyền thông, đặc biệt là khai thác tối đa
lượng kiến thức khổng lồ trên Internet. Do đó người thầy phải không ngừng,
tìm tòi, học hỏi, chuyên sâu luôn chấp nhận đổi mới, cập nhật thông tin và kỹ
năng mới.
Tuy nhiên trong giảng dạy TCCN người GV không phải cứ có kiến
thức chuyên ngành là đảm bảo cho quá trình dạy học, mà phải có kiến thức
liên môn để hỗ trợ tích cực cho chuyên ngành giảng dạy.

* Người giáo viên trung cấp chuyên nghiệp phải có kỹ năng sư
phạm
Kỹ năng quan trọng của người GV TCCN phải có kỹ năng sư phạm,
đặc biệt là phương pháp dạy học chuyển từ việc lấy "Giáo viên làm trung
tâm" sang "học sinh làm trung tâm. Ở đây, người thầy chỉ là người tổ chức,
hướng dẫn, cố vấn người học phát hiện, biểu đạt vấn đề thuộc các lĩnh vực
khác nhau, vạch hướng giải quyết, thiết kế các nghiên cứu lý luận hay thực
tiễn để giải quyết vấn đề và trên cơ sở vấn đề được giải quyết, hay nêu, phát
hiện những vấn đề mới.
Vai trò tiên phong của người GV cần sử dụng một số phương pháp dạy
học mới kích thích được óc sáng tạo, khả năng tư duy và giải quyết vấn đề
của người học như phương pháp NCKH, phương pháp giải quyết tình huống,
phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học theo dự án, phương
pháp học qua hành Điểm nổi bật của các phương pháp dạy học tích cực này
25
là nâng cao tính thực tiễn của môn học, chủ động, sáng tạo của người học,
đảm bảo vị thế tích cực, phát triển hứng thú nhận thức, thỏa mãn nhu cầu tìm
tòi, khám phá của người học; nâng cao kỹ năng trình bày, bảo vệ và phản biện
ý kiến trước đám đông.
1.4. Một số vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên
nghiệp
Ở nước ta giáo dục với mục tiêu là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục tạo ra động lực trực tiếp cho sự
phát triển KT-XH, làm thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội, tạo lập nguồn
vốn con người - nguồn lực phát triển của quá trình phát triển đất nước.
GD&ĐT, nhân tố con người là ĐNGV và cán bộ quản lý các cấp.
ĐNGV là những người trực tiếp giảng dạy và giữ vai trò quyết định trực tiếp
đến chất lượng giáo dục.
Trong nhà trường nói chung, nhà trường TCCN nói riêng, ĐNGV là

người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình giáo dục theo
nội dung chương trình của Bộ GD&ĐT quy định, với phương pháp sư phạm
nhằm đạt mục tiêu giáo dục của cấp học, của nhà trường. ĐNGV TCCN bao
giờ cũng là lực lượng trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục bậc TCCN.
Như vậy, muốn có trò giỏi, chăm ngoan, trước hết phải có thầy giỏi, có đạo
đức, có nhân cách tốt.
Đối với việc xây dựng đội ngũ nhà giáo. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất
quan tâm đào tạo về kỹ năng sư phạm. Người nói: "Giáo dục phải theo hoàn
cảnh, điều kiện", "Một chương trình nhỏ mà thực hành được hẳn hoi còn hơn
một chương trình lớn mà không thực hiện được".
Ở khía cạnh khác, Bác lại nêu: "Nhiệm vụ giáo dục là rất vẻ vang, vì
nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục". Người cũng khẳng định

×