Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện tân kỳ tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.06 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________

ĐINH BẠT THỂ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TÂN KỲ - TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________

ĐINH BẠT THỂ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TÂN KỲ - TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGƯT. ĐINH XUÂN KHOA

VINH - 2014


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lịng thành kính và tình cảm chân thành của người học
viên, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tận
tình chu đáo của PGS.TS.NGƯT. Đinh Xuân Khoa đã giúp tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Vinh, khoa
Đào tạo sau Đại học, các thầy cô tham gia giảng dạy quản lý tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo phịng Giáo dục, các đồng chí chuyên
viên, các đồng chí Hiệu trưởng các nhà trường THCS, các giáo viên ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện cho
tôi gặp gỡ làm việc và cung cấp thông tin, số liệu cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và làm luận văn.
Trong quá trình làm luận văn, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã khích
lệ, cổ vũ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong q trình thực hiện đề tài,
song luận văn khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong được
sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các
bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Vinh, tháng 8 năm 2014
Tác giả


3


MỤC LỤC
5. Thủ tưởng chính phủ (2011), Quyết định số 711/QĐ-TTg: Phê duyệt
"Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020".................................................99

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.

22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.

CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW
BBTTW
BD CM, NV
BDTX
CM
CSVC
CNH - HĐH
CLĐNGV
CNTT
CBQLGD
DH
ĐNGV
ĐDTBDH
GD & ĐT
GD
GDPT
HT
HĐND-UBND
KT-XH
KN

NLCM
NCKH
NV
NXBGD
PPDH, GD
PCGD
QTDH
QLGD
QL

CHỮ ĐẦY ĐỦ
Ban chấp hành Trung ương
Ban bí thư Trung ương
Bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ
Bồi dưỡng thường xun
Chun mơn
Cơ sở vật chất
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Chất lượng đội ngũ giáo viên
Cơng nghệ thơng tin
Cán bộ quản lý giáo dục
Dạy học
Đội ngũ giáo viên
Đồ dùng thiết bị dạy học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục
Giáo dục phổ thông
Hiệu trưởng
Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
Kinh tế - Xã hội

Kỹ năng
Năng lực chuyên môn
Nghiên cứu khoa học
Nghiệp vụ
Nhà xuất bản giáo dục
Phương pháp dạy học, giáo dục
Phổ cập giáo dục
Quá trình dạy học
Quản lý giáo dục
Quản lý
4


30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
39.

SKKN
SGK
TBGD
TBDH
TBD
THCS

THTBD
TH
TTSP
LĐSP

Sáng kiến kinh nghiệm
Sách giáo khoa
Thiết bị giáo dục
Thiết bị dạy học
Tự bồi dưỡng
Trung học cơ sở
Tự học, tự bồi dưỡng
Trung học
Tập thể sư phạm
Lao động sư phạm

5


DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình:
5. Thủ tưởng chính phủ (2011), Quyết định số 711/QĐ-TTg: Phê duyệt
"Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020".............................................99


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương khóa 11 về “Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ rõ:
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội
và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá
trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân
tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn
chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ
thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù
hợp. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã đề ra yêu cầu,
tạo chuyển biến mạnh mẽ, căn bản và toàn diện về giáo dục, đặc biệt tạo bước
chuyển mạnh mẽ về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên
tiến của khu vực và thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là khâu then chốt, đổi mới thi cử,
7


kiểm tra đánh giá là khâu đột phá của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo.
Trong những năm qua các trường THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
đã có rất nhiều cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục, trong đó nhiệm
vụ then chốt là nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên. Tuy

nhiên qua tìm hiểu thực trạng QL ở các trường THCS, tôi thấy đa số CBQL ở
các trường THCS huyện tân Kỳ, tỉnh Nghệ An còn gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tìm ra những giải pháp QL phù hợp, hiệu quả. Để góp phần vào
việc nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên THCS, tôi lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên Trung học Cơ sở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ
An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên ở các
trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Trung học Cơ sở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ
giáo viên ở các trường THCS, huyện Tân Kỳ, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện bậc THCS.
8


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao năng lực chuyên môn
của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng cơng tác quản lý nâng cao năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn cho
giáo viên trung học cơ sở
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra, điều tra về
- Thực trạng NLCM của giáo viên THCS huyện Tân Kỳ
- Thực trạng QL của HT ở một số trường trong nội huyện và ngoại
huyện nhằm nâng cao NLCM cho đội ngũ giáo viên THCS.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại
Phỏng vấn trưởng phòng GD&ĐT Tân Kỳ, cán bộ phụ trách chun
mơn của phịng GD, một số HT, một số giáo viên về chuyên môn và công
tác QL.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động DH, GD của giáo viên THCS.

9


6.2.4. Phương pháp phân tích và tổng kết rút kinh nghiệm quản lý giáo dục
trung học cơ sở
6.3. Phương pháp hỗ trợ: Thống kê tốn học
7. Đóng góp của luận văn
- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nâng cao năng lực chuyên
môn của đội ngũ giáo viên THCS.

- Phản ánh thực trạng chất lượng GD&ĐT, thực trạng quản lý nhằm
nâng cao năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên THCS huyện Tân Kỳ,
tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực chuyên môn
đội ngũ giáo viên THCS huyện Tân Kỳ.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nâng cao năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên
Trung học cơ sở huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Các giải pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứa vấn đề
Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 1969) về quản lý giáo dục. Khi bàn về công tác cán bộ Người đã khẳng định:
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém” [26, tr.269].
Trong QLGD với xu hướng kế thừa, nhiều nhà khoa học Việt Nam đã
chắt lọc được những gì tinh túy nhất của hầu hết các tác phẩm về QL của
nước ngoài để thể hiện, nêu rõ trong các cơng trình nghiên cứu của mình về
những vấn đề chất lượng giáo dục, chất lượng của người QL. Một số tác

phẩm của Trần Quốc Thành với cuốn Chủ tịch Hồ Chí Minh - Về năng lực tổ
chức cán bộ; Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) với cuốn
luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH - HDDH đất nước; Nguyễn Minh Đạo với cuốn Cơ sở của
khoa học quản lý, Mai Hữu Khuê với cuốn Những vấn đề cơ bản của khoa
học quản lý; Đỗ Hoàng Toàn với cuốn Lý thuyết quản lý, Kiều Nam với cuốn
Tổ chức bộ máy lãnh đạo và quản lý; Phạm Đức Thành với cuốn Giáo trình
quản trị nhân lực.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói “Có giáo dục phổ thơng tốt, đi đến
chỗ phổ cập giáo dục phổ thơng, đến lúc nào đó, tất cả mọi người Việt Nam
đều có trình độ hiểu biết phổ thơng đến mức cần thiết, thì như vậy ta sẽ có tất
cả. Nhất định dân tộc Việt Nam sẽ có bước tiến phi thường về mọi mặt”
[6,tr.170].
11


Trong giai đoạn hiện nay thực hiện phổ cập giáo dục, vấn đề này được
một số người quan tâm, trăn trở để nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên. Trong bài “Một số biện pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo
viên nhằm thực hiện phổ cập giáo dục THCS ” [16,tr.9]. Hà Thế Truyền đã
đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao trình độ giáo viên trong giai
đoạn triển khai phổ cập giáo dục THCS: giáo dục tuyên truyền nhận thức về
nâng cao chất lượng giáo viên, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo
viên, đổi mới phương thức và phương pháp đánh giá bồi dưỡng thường xuyên
của giáo viên và hai biện pháp hỗ trợ khác là: Biện pháp tâm lý sư phạm và
biện pháp hành chính để tác động vào chất lượng đội ngũ giáo viên.
Ở các trường Đại học, các Viện nghiên cứu đã có nhiều đề tài nghiên
cứu về các vấn đề như: Quản lý các hoạt động dạy học, quản lý đội ngũ giáo
viên, nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, quản lý các
hoạt động trong nhà trường. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng

yêu cầu phổ cập giáo dục. Các nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục
luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao CLĐNGV. Trần Bá Hồnh có bài Chất
lượng giáo viên đăng trên tạp chí Giáo dục tháng 11/2001. Ở bài này tác giả
đã đề xuất cách tiếp cận chất lượng giáo viên từ các góc độ như: đặc điểm lao
động của người giáo viên, sự thay đổi chức năng của người giáo viên trước
yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo viên, chất lượng từng giáo
viên và chất lượng đội ngũ giáo viên. Các thành tố tạo nên chất lượng giáo
viên là phẩm chất, năng lực. Theo Trần Bá Hoành, phẩm chất của giáo viên
biểu hiện ở thế giới quan, lòng yêu trẻ và lòng yêu nghề; năng lực người giáo
viên bao gồm: năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học giáo dục, năng lực thiết kế kế hoạch dạy học - giáo dục, năng lực tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học - giáo dục, năng lực quan sát, đánh giá kết quả các hoạt
động dạy học - giáo dục, năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực
12


tế. Ba nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên theo ơng là: q trình đào
tạo - sử dụng - bồi dưỡng giáo viên, hoàn cảnh điều kiện lao động sư phạm
của giáo viên, ý chí, thói quen và năng lực tự học của giáo viên. Tác giả cũng
đề ra ba giải pháp cho vấn đề giáo viên: phải đổi mới đào tạo giáo viên, đổi
mới công tác bồi dưỡng giáo viên, đổi mới sử dụng giáo viên [21, tr.10].
Nguyễn Thanh Hoàn đề cập “Chất lượng giáo viên và những chính
sách cải thiện chất lượng giáo viên” [20, tr.6]. Bài viết đã trình bày khái niệm
chất lượng giáo viên bằng cách phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng
giáo viên của các nước thành viên OECD. Tác giả đưa ra những đặc điểm và
năng lực đặc trưng của một giáo viên có năng lực qua sự phân tích 22 năng
lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy và giáo dục. Tác giả cũng
đề cập những chính sách cải thiện và duy trì chất lượng giáo viên ở cấp vĩ mơ
và vi mơ, từ đó tác giả nhấn mạnh đến ba vấn đề quyết định chất lượng giáo
viên là: bản thân người giáo viên, nhà trường, mơi trường chính sách bên
ngồi [20, tr.6-9].

Trần Như Tỉnh trong cơng trình “Một số vấn đề về đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và
phổ cập giáo dục THCS” [32, tr349-361] đã phân tích về thực trạng của đội
ngũ giáo viên THCS trên cả nước, trình bày phương hướng đào tạo bồi
dưỡng giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng và PCGD THCS.
Tuy vậy, sự nghiên cứu về chất lượng đội ngũ giáo viên ở nước ta nói
chung và tỉnh Nghệ An nói riêng cịn thiếu những cơng trình phân tích mối
quan hệ chất lượng chuyên môn với chất lượng ĐNGV, chất lượng nguồn
nhân lực trong lĩnh vực GD - ĐT và chất lượng nguồn lực con người. Đặc biệt
cịn rất ít các cơng trình nghiên cứu đi sâu tìm hiểu về chất lượng chuyên môn

13


gắn với ý thức trách nhiệm nghề nghiệp, gắn với thương hiệu với phát triển
giáo dục và phát triển kinh tế xã hội của huyện của tỉnh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
- Quản lý là một hiện tượng xuất hiện sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia trong
mọi thời đại.
Theo C.Mác: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào
được thực hiện bởi quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến
sự quản lý. QL là xác lập sự tổng hợp giữa các công việc cá nhân và hình
thành những chức năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó ” [10, tr.23].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “QL là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động (khách thể QL)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [27, tr.12].

Tác giả Đỗ Hoàng Tồn cũng cho rằng “QL là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể QL lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của mơi trường ” [29, tr.68].
Nhóm các nhà khoa học QL nước ngồi cho rằng “QL là thiết kế duy
trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm, có thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định. Nói cách
khác, các nhà QL có trách nhiệm duy trì các hoạt động làm cho các cá nhân
có thể đóng góp tốt nhất vào các mục tiêu của tập thể ” [23, tr.19].
Tuy khác nhau nhưng các định nghĩa đếu đề cập tới bản chất của hoạt
động QL. QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Ngoài
14


ra vai trị của thơng tin chiếm một vị trí quan trọng trong QL, nó là phương
tiện khơng thể thiếu được trong hoạt động QL.
Từ những định nghĩa trên chúng ta thấy, thực chất của QL là việc xử lý
các mối quan hệ giữa chủ thể QL và đối tượng QL. Bản chất của QL là phát
huy được yếu tố con người trong tổ chức. QL ra đời chính là để tạo ra hoạt
động cao hơn hẳn so với việc làm của từng cá nhân riêng lẽ, của một nhóm
người khi họ tiến hành các cơng việc có mục tiêu chung gần gũi với nhau.
Nói một cách khác thực chất của QL là QL con người trong tổ chức,
thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội cuả tổ chức.
Trường học là cấp cơ sở của hệ thống GD, là nơi trực tiếp GD, đào tạo
học sinh, sinh viên, nơi thực thi mọi chủ trương, đường lối, chế độ chính sách,
nội dung, PPGD. Trường học là nơi diễn ra hoạt động DH của thầy và trò,
hoạt động của bộ máy QL trường học.
- QLGD là một loại hình QL xã hội. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một
số định nghĩa về QLGD.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình DH, GD thế hệ trẻ, đa hệ, GD đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất ” [27, tr.12].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội ” [9, tr.31].
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD, quản lý trường học có thể hiếu là
một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang
tính tổ chức sư phạm của chủ thể QL đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
15


những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quy trình này
vận hành tới việc hồn thành mục tiêu dự kiến” [24, tr.31].
Các định nghĩa trên, dù ở mức khái quát hay cụ thể đều đề cập tới bản
chất của QLGD, đó là tác động của nhà QLGD đến tập thể giáo viên và học
sinh và các lực lượng GD khác trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục
tiêu QLGD.
- QL trường học là một bộ phận trong QLGD. QL trường học chính là
QLGD nhưng trong một phạm vi xác định của một đơn vị GD mà nền tảng là
nhà trường. Do đó, QL trường học phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung
của QLGD để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu GD đặt ra.
Theo GS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là quản lý dạy và học, tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần
tiến tới mục tiêu giáo dục” [18, tr.32]. Có thể nói một cách ngắn gọn, QL
trường học là tổ chức các hoạt động của mọi thành viên trong nhà trường làm
sao đạt được mục tiêu GD đã đặt ra.

1.2.2. Giáo viên, giáo viên trung học cơ sở
- Theo Từ điển tiếng Việt - NXB khoa học Hà Nội - Hà Nội 1994, định
nghĩa: Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương
đương [33].
Điều 70 luật giáo dục năm 2005, quy định đổi với nhà giáo “Nhà giáo
là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục
khác…
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên” [4].
- Điều lệ trường trung học quy định giáo viên THCS là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường, gồm Hiệu trưởng, phó Hiệu

16


trưởng, giáo viên dạy bộ môn, giáo viên Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh.
Thơng tư số 22/2004/TT - BGD&ĐT ngày 28 tháng 7 năm 2004 hướng
dẫn về loại hình giáo viên, cán bộ, nhân viên ở các trường phổ thơng quy định
loại hình giáo viên làm công tác giảng dạy trong trường THCS gồm: Giáo
viên được đào tạo để dạy từ 1 đến 3 môn trong số các mơn: Tốn, Vật lý, Hóa
học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Mỹ
thuật, Âm nhạc, Công nghệ (Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật nơng nghiệp,
Kinh tế gia đình), Thể dục, Tin học (môn học tự chọn), Giáo viên Tổng phụ
trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
1.2.3. Năng lực, năng lực chuyên môn của giáo viên trung học cơ sở
- Năng lực:
Theo Từ điển tiếng Việt 1997: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh
lý tạo cho con người khả năng hồn thành một hoạt động nào đó với chất
lượng cao”.

Theo các tác giả Nguyễn Quang Uẩn chủ biên thì: “Năng lực là tổng
hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một
hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả ” [34, tr.9].
Năng lực có thể phân chia thành hai loại cơ bản hỗ trợ, bổ sung cho
nhau: năng lực chung (năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau); năng lực riêng biệt (năng lực chuyên môn, chuyên biệt, là sự thể hiện
độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chun mơn, nhằm đáp ứng yêu cầu
của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao).
Năng lực có mối quan hệ biện chứng với tư chất, với thiên hướng cá
nhân, với tri thức, kỹ năng, kỷ xảo và bộc lộ qua tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Năng lực của con người dựa trên cơ sở của tư chất, nhưng chủ yếu được hình

17


thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động, rèn luyện, giáo dục và đặc biệt
là tự giáo dục.
- Năng lực chuyên môn của giáo viên THCS:
Từ cách hiểu về năng lực như đã phân tích ở trên ta có thể hiếu NLCM
của giáo viên là khả năng dạy học và giáo dục tốt có kiến thức vững vàng.
Năng lực chuyên môn của giáo viên được thể hiện qua kỹ năng, kỷ xảo và bộc
lộ qua tri thức. NLCM chủ yếu được hình thành, phát triển và thể hiện trong
hoạt động sư phạm của người giáo viên, tác động của nhà QL và tập thể lao
động sư phạm và đặc biệt là việc tự bồi dưỡng, nâng cao tri thức của chính
bản thân người giáo viên.
NLCM hay năng lực sư phạm của người giáo viên là tổng hợp một hệ
thống kiến thức, kỹ năng khá đa dạng và phức tạp. Vì vậy, khi đánh giá về
NLCM của giáo viên THCS, nhóm tác giả nghiên cứu của Viện chiến lược và
chương trình giáo dục đã đưa ra các tiêu chí đánh giá về kiến thức và kỹ năng
của giáo viên.

Năng lực sư phạm hay NLCM của giáo viên THCS là yếu tố cơ bản thể
hiện chất lượng đội ngũ giáo viên THCS. Hệ thống các năng lực trên được thể
hiện sinh động trong toàn bộ hoạt động dạy học và GD của người giáo viên.
Nói đến năng lực chun mơn khơng thể khơng nói đến năng lực
nghiệp vụ. Giữa NLCM và năng lực NV có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
tương hỗ với nhau. Năng lực CM tốt tạo điều kiện để hình thành phát triển
năng lực NV, NLNV được hình thành, phát triển sẽ thúc đẩy NLCM phát
triển đạt đến một chất lượng mới. Nếu giáo viên nào thể hiện rõ mối quan hệ
biện chứng giữa NLCM và NLNV thì đó là điều kiện rất cơ bản giúp họ hoàn
thành tốt nhiệm vụ là người được đồng nghiệp, phụ huynh tin u, có uy tín
với học sinh.

18


1.2.4. Giải pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên
trung học cơ sở
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [33]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng
thái nhất định…, tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp
càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết
những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần
phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên THCS
là những cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về khả
năng dạy học và giáo dục tốt có kiến thức vững vàng của giáo viên THCS.
1.3. Một số vấn đề về quản lý nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên Trung học cơ sở
1.3.1. Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên trung

học cơ sở
Ý nghĩa của việc nâng cao NL CM cho giáo viên THCS trong giai đoạn
hiện nay:
- Là thách thức của thời đại ngày nay: Sự bùng nổ thông tin, xu thế hội
nhập, hợp tác trong phát triển giữa các quốc gia, đòi hỏi con người phải có
những năng lực, phẩm chất mới. Những định hướng giá trị mới rất được quan
tâm như trình độ học vấn rộng, có tư duy kinh tế, khả năng tổ chức quản lý,
tính năng động, thích ứng cao và năng lực sáng tạo.
- Là thách thức của thời kỳ CNH - HĐH đất nước: GD được xem là
“công cụ mạnh nhất”, là “động lực” của sự phát triển. GD có nhiệm vụ
chiến lược rất to lớn là đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH HĐH đất nước.
19


- Sự phát triển về tâm - sinh lý của học sinh THCS cao hơn so với cùng
độ tuổi trước đây. Điều đó địi hỏi phải nâng cao NL CM cho giáo viên THCS
và nếu NL CM của giáo viên được nâng cao sẽ có ý nghĩa rất to lớn tới sự
phát triển nhân cách của học sinh THCS.
- Chất lượng đội ngũ đặc biệt là NL CM là yếu tố quyết định chất lượng
GD. Quyết định sự phát triển của tồn ngành GD nói chung, từng cơ sở GD
nói riêng và đặc biệt là ngành GD huyện Tân Kỳ. NL CM tạo nên sức mạnh,
tạo nên uy tín, thương hiệu cho mỗi nhà trường.
- Giáo dục THCS huyện Tân Kỳ đang đứng trước những thay đổi lớn
lao và những thách thức mới. Điều đó cũng đồng thời đặt ra cho các nhà
QLGD một vấn đề tất yếu là cần phải nâng cao CL CM và NV cho đội ngũ
giáo viên để có điều kiện đáp ứng yêu cầu đổi mới của GD THCS hiện nay.
1.3.2. Nội dung quản lý năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Thầy tốt thì ảnh hưởng
tốt, thầy xấu thì ảnh hưởng xấu” [26, tr.188], khơng thể có trị giỏi nếu thiếu

thầy giỏi. Điều 15 Luật Giáo dục 2005: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [4]. Bởi vậy ngành giáo dục đào tạo
coi việc xây dựng đội ngũ giáo viên chất lượng cao và đặc biệt là năng lực
chuyên môn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong thời kỳ
hội nhập.
GD&ĐT hiện nay được tiến hành trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật và công nghệ phát triển cao, là thời đại của những giá trị nhân
văn tốt đẹp, của trí tuệ và những bàn tay vàng, nguồn lực trực tiếp của việc
tạo ra của cải vật chất, văn hóa tinh thần có chất lượng cao. Sự nghiệp CNH,
HĐH ở nước ta hiện nay địi hỏi phải có những con người rất mực trung thành
với lý tưởng Xã hội chủ nghĩa, có trình độ kiến thức cao và có kỹ thuật thành
20


thạo, có năng lực sáng tạo và làm ra những sản phẩm đủ sức cạnh tranh với
thị trường thế giới. Để tạo ra nguồn lực con người như vậy, khâu then chốt
trong GD&ĐT là phải nâng cao năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên.
Giáo viên là lực lượng quyết định sự thành bại của quá trình đổi mới
phương pháp dạy và học và là nền tảng nâng cao chất lượng giáo dục. Để
quản lý nâng cao năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên THCS cần tập trung
vào các nội dung sau:
- Quản lý chất lượng công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS:
Thường xuyên lập kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ về số lượng, chất
lượng giữa trình độ đào tạo, năng lực thực tế, tuổi đời, tuổi nghề, thành phần
dân tộc, địa bàn dân cư, giới tính và các điều kiện khác như kinh tế, điều kiện
an cư lạc nghiệp… một cách khoa học và hợp lý cũng như chiến lược lâu dài.
- Quản lý chất lượng công tác tuyển chọn, công tác sử dụng, sàng lọc
đội ngũ giáo viên THCS: Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn
những giáo viên có đủ năng lực đáp ứng được công việc giảng dạy và giáo
dục học sinh. Hàng năm có kế hoạch tuyển chọn bổ sung lực lượng giáo viên

qua các kỳ thi tuyển, xét tuyển viên chức và thi tuyển kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ. Tất cả phải được thực hiện trên cơ sở khoa học, luật pháp, công
khai, công bằng khách quan nhằm xây dựng độị ngũ giáo viên đủ về số lượng
đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu chun mơn, đáp ứng về nhu cầu
của chương trình và mục tiêu đào tạo của ngành.
- Quản lý chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS: Bồi
dưỡng là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng nghề nghiệp. Cơng tác bồi dưỡng
giáo viên là q trình tác động tới tập thể, cá nhân giáo viên tạo cơ hội cho
giáo viên tham gia vào các hoạt động dạy học, giáo dục, học tập trong và
ngoài nhà trường để họ có thể cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên

21


môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
GD&ĐT.
- Quản lý chất lượng công tác đánh giá: Bất kỳ hoạt động nào muốn
biết đạt kết quả đến đâu cũng phải qua quá trình đánh giá. Việc đánh giá chất
lượng đội ngũ có ý nghĩa to lớn, thơng qua đánh giá đó để rút kinh nghiệm cái
gì đã tốt, cái gì chưa tốt, cái gì cần bổ sung, cái gì cần chỉnh sửa. Đánh giá là
khâu khơng thể thiếu trong q trình dạy học, nó có vai trị quan trọng, góp
phần làm nên chất lượng giáo dục, đánh giá trở thành một lưới sàng lọc, góp
phần tạo nên sự cơng bằng xã hội trong giáo dục. Khi đánh giá phải bảm sát
các quy định, đặc biệt là khi đánh giá năng lực chuyên môn giáo viên. Theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở ban hành kèm theo Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định cụ thể như sau [8]:
Năng lực dạy học:
+ Tiêu chí 1. Xây dựng kế hoạch dạy học
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với

giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với
đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt
động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.
+ Tiêu chí 2. Đảm bảo kiến thức mơn học
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có
hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện
đại, thực tiễn.
+ Tiêu chí 3. Đảm bảo chương trình mơn học
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu
về thái độ được quy định trong chương trình mơn học.
22


+ Tiêu chí 4. Vận dụng các phương pháp dạy học
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của
học sinh.
+ Tiêu chí 5. Sử dụng các phương tiện dạy học
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
+ Tiêu chí 6. Xây dựng mơi trường học tập
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
+ Tiêu chí 7. Quản lý hồ sơ dạy học
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
+ Tiêu chí 8. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính
xác, tồn diện, cơng bằng, khách quan, cơng khai và phát triển năng lực tự
đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt
động dạy và học.

Năng lực giáo dục:
+ Tiêu chí 1. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp
tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường.
+ Tiêu chí 2. Giáo dục qua môn học
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thơng qua việc
giảng dạy mơn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt
động chính khố và ngoại khố theo kế hoạch đã xây dựng.
+ Tiêu chí 3. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
23


Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã
xây dựng.
+ Tiêu chí 4. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như:
lao động cơng ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.
+ Tiêu chí 5. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục.
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học
sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục,
đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
+ Tiêu chí 6. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính
xác, khách quan, cơng bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên
của học sinh.
- Quản lý chất lượng công tác thi đua:
Thi đua - khen thưởng là một nội dung không thể thiếu được trong công

tác quản lý đội ngũ giáo viên, công tác thi đua - khen thưởng nó đã tác động,
thúc đẩy phong trào dạy học đi lên góp phần giành thắng lợi các mục tiêu của
nhà trường và của ngành đề ra. Qua khen thưởng đã xuất hiện bao tấm gương
tập thể, cá nhân tiêu biểu. Trong giáo dục cùng với thi đua, khen thưởng giữ
một vị trí, vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, khen thưởng là sự động
viên, biểu dương, ghi nhận cơng lao, thành tích của tập thể, cá nhân, khen
thưởng cịn góp phần quan trọng trong việc xây dựng cuộc sống mới, nền văn
hoá mới, con người mới hồn chỉnh và tốt hơn. Cơng tác thi đua, khen thưởng
thực sự đã trở thành động lực quan trọng trong việc thúc đẩy mọi người, mọi
giáo viên thi đua lao động tốt, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ.

24


1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực chuyên môn
cho đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở
Công tác quản lý nâng cao năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên
không chỉ là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục mà
còn là tâm huyết của rất nhiều nhà quản lý và hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục. Vấn đề này cũng đã được các đơn vị trong ngành giáo dục thực hiện từ
nhiều năm nay. Tuy nhiên công việc này không phải là việc một sớm một
chiều mà cần rất nhiều thời gian và cơng sức. Trong q trình thực hiện cịn
gặp phải những khó khăn, vướng mắc, trong đó có cả các yếu tố chủ quan
lẫn yếu tố khách quan.
1.3.3.1. Các yếu tố chủ quan
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ giáo
viên các Nhà trường còn hạn chế. Một bộ phận giáo viên trong các Nhà
trường cịn có tâm lý ngại đổi mới và thiếu tinh thần học hỏi vươn lên.
- Trình độ năng lực quản lý đội ngũ của một bộ phận cán bộ quản lý
không đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới và sự phát triển của giáo dục.

- Tuy nhiên, những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan
tâm đến giáo dục, đã tạo điều kiện thn lợi về mơi trường làm việc và có
nhiều chế độ đãi ngộ đối với ngành giáo dục nhất là những nơi vùng sâu vùng
xa, điều đó đã khích lệ tinh thần phấn đấu học tập và công tác của đội ngũ cán
bộ, giáo viên.
1.3.3.2. Các yếu tố khách quan
- Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đang chuyển mình mạnh
mẽ, do đó nhu cầu về chất lượng giáo dục phổ thông ngày càng cao để đáp
ứng kịp yêu cầu xã hội.

25


×