Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Một số giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề ở trường cđ nghề kỹ thuật việt đức nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.32 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM TRỌNG THƠ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ
Ở TRƯỜNG CĐ NGHỀ KỸ THUẬT VIỆT - ĐỨC NGHỆ
AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM TRỌNG THƠ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ
Ở TRƯỜNG CĐ NGHỀ KỸ THUẬT VIỆT - ĐỨC NGHỆ
AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Tứ


3

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân
viên Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện, giúp đỡ nhiệt tình chúng tơi
trong q trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài này.
Tác giả xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên Trường Cao
đẳng Nghề kỹ thuật Việt – Đức Nghệ An đã giúp đỡ chúng tơi trong q
trình thu thập số liệu, đánh giá thực trạng để hoàn thành luận văn.
Chúng tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đối với những người thân
trong gia đình, đối với bạn bè đã kịp thời cổ vũ, động viên, giúp đỡ mọi
mặt để tác giả chuyên tâm học tập và hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, chúng tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn Văn Tứ đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để tác giả hồn thành
bản luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Chúng tơi kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cơ giáo để tiếp tục
hồn thiện vấn đề nghiên cứu!
Nghệ An, tháng 4 năm 2014

Phạm Trọng Thơ


4


MỤC LỤC
Chương 1 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ 7
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề và kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển
chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề 7
1.1.2. Kinh nghiệm quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề tại một số quốc gia 8
Kinh nghiệm quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề tại một số quốc gia nói trên
đã đặt ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn để chúng ta học tập, vận dụng vào việc đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo nói chung và dạy nghề nói riêng. 12
1.4. Nội dung quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình đào tạo 44
Tiểu kết Chương 1 49
Chương 2 50
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN 50
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ 50
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT VIỆT - ĐỨC NGHỆ AN 50
2.1. Khái quát hệ thống dạy nghề, cao đẳng nghề hiện nay và giới thiệu về
Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật Việt - Đức Nghệ An 50
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ cao
đẳng nghề 72
Tiểu kết Chương 2 76
Chương 3 77
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH 77
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT VIỆT - ĐỨC NGHỆ
AN 77
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ cao
đẳng nghề 77
3.1.1. Nguyên tắc bám sát định hướng phát triển chương trình đào tạo trình độ
cao đẳng nghề 77

3.2. Một số giải pháp quản lý phát triển phát triển chương trình đào tạo trình độ cao
đẳng nghề ở trường cao đẳng nghề kỹ thuật Việt Đức Nghệ An 78


5
Tiểu kết Chương 3 94


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CĐN
CNH, HĐH
CTĐT
CTK
CSDN
CSĐT
ĐTN
GD
GD ĐT
GV
KNN
LĐTBXH
SCN
TCDN
TCN
TĐCĐN
TTLĐ


Chữ đầy đủ
Cao đẳng nghề
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Chương trình đào tạo
Chương trình khung
Cơ sở dạy nghề
Cơ sở đào tạo
Đào tạo nghề
Giáo dục
Giáo dục đào tạo
Giáo viên
Kỹ năng nghề
Lao động - Thương binh và Xã hội
Sơ cấp nghề
Tổng cục Dạy nghề
Trung cấp nghề
Trình độ cao đẳng nghề
Thị trường lao động


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước để phấn đấu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Một
trong những yếu tố cơ bản để phát triển xã hội nhanh và bền vững là phát
huy nguồn nhân lực con người, phát triển giáo dục và đào tạo, động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH.
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành TW Đảng khoá X đã ban hành

Nghị quyết 20 - NQ/TW ngày 28/1/2008 về tiếp tục xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước:
“Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân, khơng
ngừng trí thức hố giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt
quan tâm xây dựng thế hệ cơng nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ
năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và Quốc tế, có lập trường giai
cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nịng cốt của giai
cấp cơng nhân” [Tài liệu tham khảo số 5]. Kết luận số 242 - TB/TW ngày
15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết T.Ư 2 (khoá VIII) phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến
năm 2020: “Để đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục và đào
tạo nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ” [Tài liệu tham
khảo số 10]..
Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển đội
ngũ nhân lực kỹ thuật trực tiếp có chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp và tác
phong công nghiệp, dạy nghề cần được đổi mới và phát triển để có đủ năng
lực đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động về
số lượng, chất lượng. Trong dạy nghề chương trình dạy nghề là một cấu
phần quan trọng quyết định đến chất lượng dạy nghề, bởi lẽ chương trình
đào tạo nghề thể hiện mục tiêu đào tạo, kết quả quả đào tạo nghề mà người
học nghề có thể đạt được sau khi tham gia khóa học nghề. Chương trình


2

đào tạo nghề là căn cứ để xây dựng các yếu tố khác trong đào tạo nghề như
xây dựng học liệu đào tạo nghề, bố trí giáo viên giảng dạy, mua sắm và bố
trí trang thiết bị, máy móc đào tạo nghề, tổ chức đào tạo… Các cơ sở dạy
nghề phải căn cứ vào chương trình dạy nghề để xây dựng và đổi mới

phương pháp, phương tiện dạy học, triển khai dạy học và kiểm tra đánh giá
người học, phát triển nhà trường.
Nghị quyết số 29 Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế, cũng đã khẳng định, đối với giáo dục nghề nghiệp, tập
trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp;
hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình
độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm
đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong
nước và quốc tế; nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng
tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình
thành năng lực nghề nghiệp cho người học; đổi mới phương thức đánh giá
và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng
lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp”[ Tài liệu tham khảo
số 2].
Chương trình dạy nghề có vai trị quyết định đến chất lượng “sản
phẩm của dạy nghề”. Để “sản phẩm của dạy nghề” đáp ứng với nhu cầu thị
trường lao động thì cần thiết phải triển chương trình dạy nghề mang tính
hiện đại, khoa học, phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, kinh
doanh. Do đó, quản lý phát triển chương trình dạy nghề giữ một vị trí quan
trọng trong quản lý dạy nghề.
Luật Giáo dục năm 2005, Luật Dạy nghề năm 2005 quy định: mục
tiêu dạy nghề là hình thành đội ngũ nhân lực kỹ thuật trực tiếp theo 3 cấp
trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề) để đáp ứng với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đào tạo trình độ cao đẳng


3


nghề hiện nay là mức đào tạo về kiến thức, kỹ năng nghề cao nhất trong đội
ngũ lao động trực tiếp, trong đó chương trình dạy nghề được triển khai ở
các trường đều phải căn cứ trên chương trình đào tạo trình độ cao đẳng
nghề được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Từ năm 2006, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Tổng cục Dạy
nghề) đã phối hợp với các Bộ, ngành, cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp tổ
chức xây dựng và ban hành một số lượng lớn các chương trình đào tạo
trình độ cao đẳng nghề để cho các trường có căn cứ phát triển chương trình
dạy nghề của trường mình. Theo kết quả điều tra về chương trình đào tạo
trình độ cao đẳng nghề thì việc thực hiện chương trình đào tạo ở một số
trường vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế như đội ngũ giáo viên giảng dạy,
trang thiết bị, máy móc, học liệu ngun vật liệu… khơng đáp ứng với quy
định trong chương trình đào tạo. Bên cạnh đó, việc quy định cứng nội dung
đào tạo trong chương trình đào tạo gây khó khăn cho các trường triển khai
đào tạo để phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu lao động ở địa phương,
một số nội dung trong chương trình đào tạo khơng cịn phù hợp với công
nghệ của thực tế sản xuất, kinh doanh. Do đó đã làm ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề trình độ cao đẳng nghề.
Những năm qua, Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật Việt –Đức Nghệ
An đã chú trọng, chủ động quan tâm đến việc phát triển chương trình đào
tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Tuy nhiên, công tác đào
tạo nghề của Nhà trường còn tồn tại một số vấn đề như quá trình quản lý
đào tạo nghề chưa đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chương trình, đội ngũ
giáo viên, phương pháp đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất còn bất cập, hạn
chế nên chất lượng đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu sử
dụng lao động đa dạng hiện nay của thị trường.
Vì vậy việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm tiền đề đề xuất
một số giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng
nghề trong giai đoạn tới là cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao chất lượng



4

chương trình đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề, đáp
ứng yêu cầu nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp
quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề ở Trường
Cao đẳng nghề kỹ thuật Việt Đức Nghệ An” làm luận văn thạc sỹ, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng quản lý chương trình đào tạo, ngũ giáo viên,
cơ sở vật chất của Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật Việt –Đức nghệ An nói
riêng cũng như đóng góp một số giải pháp trong quản lý để nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở các trường dạy nghề khác trong tỉnh và trên tồn quốc
nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một
số giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề
tại Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật Việt – Đức Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề tại trường cao
đẳng nghề kỹ thuật.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng
nghề tại Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật Việt – Đức Nghệ An.
4. Giả thuyếtt khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có tính khoa học và khả thi
thì sẽ nâng cao chất lượng việc quản lý phát triển chương trình đào tạo
trình độ cao đẳng nghề tại Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật Việt – Đức
Nghệ An.

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu


5

- Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và
quản lý phát triển chương trình đàov tạo trình độ cao đẳng nghề ở trường
cao đẳng nghề kỹ thuật.
- Đánh giá thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ
cao đẳng nghề ở Việt Nam và ở Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật Việt –
Đức Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo
trình độ cao đẳng nghề tại Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật Việt - Đức
Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý phát triển chương
trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề cho 4 nghề được xây dựng năm 2010
đang sử dụng đào tạo trình độ cao đẳng nghề tại Trường cao đẳng nghề kỹ
thuật Việt- Đức Nghệ An gồm: Cao đẳng nghề Công nghệ ôtô, Cao đẳng
Điện công nghiệp, Cao đẳng nghề Hàn, Cao đẳng nghề Kỹ thuật xây dựng
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này sử dụng để phân tích, tổng hợp dữ liệu các
tài liệu có liên quan để tổng quan cơ sở lý luận về quản lý phát triển
chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề; đồng thời dự báo để tìm kiếm,
xây dựng những giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ
cao đẳng nghề.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: khảo sát bằng phiếu hỏi tại một số đơn vị sản

xuất kinh doanh, người học để đánh giá về mức độ phù hợp với nhu cầu và
thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề.
Đồng thời, thu thập, phân tích tổng hợp các số liệu từ Tổng cục Dạy nghề,
sách báo, internet, xin ý kiến chuyên gia về quản lý phát triển chương trình
dạy nghề dạy nghề để tổng kết kinh nghiệm trong nước và quốc tế.


6

- Phương pháp thống kê: để xử lý các số liệu điều tra, tìm kiếm về
tính cấp thiết và tính khả thi của những giải pháp được đề xuất.
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến chuyên gia về kết quả đánh giá
thực trạng và một số biện pháp quản lý phát triển CTĐT TĐCĐN để tìm
hiểu về tính hợp lý và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần khái quát một số vấn đề về cơ sở lý luận quản
lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý phát triển chương trình đào tạo
trình độ cao đẳng nghề ở trường cao đẳng nghề kỹ thuật Việt – Đức Nghệ
An.
- Từ kết quả đánh giá thực trạng công tác nói trên, luận văn đề xuất
một số giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng
nghề tại Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản lý
phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề
Chương 2. Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo
trình độ cao đẳng nghề tại Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật Việt - Đức
Nghệ An.

Chương 3. Một số giải pháp quản lý phát triển chương trình đào
tạo trình độ cao đẳng nghề tại Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật Việt – Đức
Nghệ An


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGHỀ

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề và kinh nghiệm quốc tế về quản
lý phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề
1.1.1. Khái quát kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
Vấn đề quản lý phát triển chương trình dạy nghề nói chung và
chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề nói riêng đến nay đã và đang
được nhiều nước, nhiều tổ chức trên thế giới nghiên cứu và áp dụng với
nhiều hình thức, quy trình khác nhau. Ở Việt Nam, đã có một số cơng trình
nghiên cứu về quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề, tiêu biểu là:
- Nguyễn Minh Đường - Nguyễn Đăng Trụ (2007), Phát triển và quản
lý chương trình đào tạo nghề, Tài liệu tập huấn kế hoạch VTEP, Hà Nội.
- Nguyễn Tiến Hùng (2010), “Đào tạo chương trình GD”, Tạp chí
Khoa học Giáo dục, số 54, tháng 3 năm 2010, trang 13-16.
- Nguyễn Tiến Hùng (1994), “Cấu trúc nội dung đào tạo nghề trên cơ
sở tích hợp”, Báo cáo KH tổng kết Đề tài cấp Bộ B93-38-22, Viện NCPT
Giáo dục
-Nguyễn Hồng Minh (2005), Nghiên cứu xây dựng chương trình đào
tạo trình độ cao đẳng nghề, Đề tài cấp Bộ, mã số 2005-01-09, Tổng cục
Dạy nghề, Hà Nội.

- Nguyễn Đức Trí (2010), Giáo dục nghề nghiệp: Một số vẫn đề lý luận
và thực tiễn, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
- Nguyễn Đức Trí (2010), Giáo trình Quản lý quá trình đào tạo trong
nhà trường, Nhà xuất bản khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Các nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau trong
quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề (ĐTN), như cơ sở lý luận phát


8

triển chương trình ĐTN, quản lý phát triển chương trình ĐTN... Tuy nhiên,
các nghiên cứu nói trên đa phần chỉ đề cập đến phương pháp luận phát triển
chương trình ĐTN và quản lý một số khâu trong phát triển chương trình
ĐTN mà chưa có nghiên cứu chun sâu về quản lý phát triển chương trình
đào tạo trình độ cao đẳng nghề trong tiến trình hiện đại hóa, cơng nghiệp
hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là nhu cầu xã hội từng
thời điểm, đặc điểm vùng miền,... Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý phát
triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề là cần thiết.
1.1.2. Kinh nghiệm quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề
tại một số quốc gia
Trên thế giới, nhiều quốc gia đã có một nền giáo dục phát triển,
trong đó có đào tạo nghề. Một trong những thành cơng của các quốc gia đó
là đã xây dựng được một chiến lược phát triển chương trình đào tạo khoa học,
hiện đại, cập nhật với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của quốc gia đó.
Những kết quả quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề tại Australia,
Singapore, Thái Lan,.. và nhiều quốc gia khác là những bài học kinh nghiệm
cho việc quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề cho Việt Nam.
1.1.2.1. Quản lý phát triển chương trình của Australia
Tại Australia có đào tạo trình độ đào tạo quốc gia AQTF (Australian
Quality Training Framework) là các tiêu chuẩn đào tạo ở mỗi cấp do Cơ

quan thẩm quyền nhà nước về quản lý chất lượng đào tạo ANTA (Australia
National Training Authority) quản lý. Đào tạo AQTF gồm 6 cấp trình độ
chuẩn của giáo dục nghề nghiệp, được xây dựng dựa trên các hệ thống tiêu
chuẩn kỹ năng nghề quốc gia tương đối hoàn thiện và hệ thống quản lý chất
lượng ĐTN theo năng lực hoàn chỉnh với triết lý ĐTN rất rõ ràng đó là:
Thu thập thơng tin cơng nghiệp làm đầu vào cho các mục tiêu đào tạo;
Hướng vào các yêu cầu của doanh nghiệp trong phát triển tiêu chuẩn năng
lực; Xác định đào tạo công nhận và hệ thống chất lượng mềm dẻo; Thông
tin cho tất cả các khách hàng của đào tạo và cung cấp các cơ hội đánh giá


9

và cơng nhận chất lượng.
Căn cứ trên đào tạo trình độ đào tạo, các tổ chức tư vấn đào tạo nghề
quốc gia ITABs (Industry Training Advisory Body) phối hợp với doanh
nghiệp tiến hành xây dựng các gói đào tạo (Training Package) trong phạm
vi ngành nghề tư vấn dưới sự tài trợ một phần tài chính từ ngân sách nhà
nước do ANTA phân bổ.
Các gói đào tạo bao gồm các kỹ năng được xác nhận hoặc các tiêu chuẩn
năng lực thực hiện; các hướng dẫn đánh giá và công nhận. Chúng được thiết kế
chuẩn cho đào tạo và được ngành công nghiệp công nhận. Sự thừa nhận và sự
đánh giá các kỹ năng, kiến thức liên quan đến công việc và đảm bảo rằng đào
tạo liên quan trực tiếp tới năng lực và sự thực hiện tại chỗ làm việc.Vì các gói
đào tạo đã được cơng nhận ở cấp quốc gia, do đó những chủ sử dụng lao động
có thể tin tưởng rằng nó là rất phù hợp với các ngành công nghiệp của họ mà
không cần quan tâm tới người lao động được đào tạo ở đâu. Gói đào tạo được
công nhận trong thời hạn 3 năm và được xem xét lại trước 18 tháng.
Các gói đào tạo sau đó được hoàn thiện để đảm bảo chất lượng đào
tạo và được công nhận bởi Uỷ ban chất lượng đào tạo quốc gia (NTQC)

(National Training Quality Council) sau đó chuyển tới hệ thống thông tin
đào tạo quốc gia (NTIS) (National Training Information Service) để cơng
bố cơng khai trên tồn Australia.
Các cơ sở đào tạo nghề TAFE (Technical and Future Education) của
Australia sẽ đăng ký mở các khoá học đáp ứng các gói đào tạo đã được cơng
bố tại các tổ chức đăng ký đào tạo RTO (Registered Training Organisation)
theo hướng dẫn đào tạo được triển khai từ các gói đào tạo, đăng ký bao gồm:
các liên quan giữa chương trình hiện tại và yêu cầu chất lượng mới; mối quan
hệ giữa cấu trúc chương trình hiện tại và các bài học mới; các quy định hoặc
các giấy phép yêu cầu; thời gian danh nghĩa của các bài học và các chất lượng
yêu cầu; các chương trình đào tạo mẫu; danh mục các nguồn lực hiện tại và
nguồn lực mới có thể được sử dụng triển khai đào tạo; bảng các kế hoạch


10

tiến độ được chấp thuận cho thời gian học nghề.
Các hướng dẫn này cũng được công khai trên thông tin đại chúng.
Trong quá trình đào tạo các chương trình vẫn được tiếp tục đánh giá
điều chỉnh thông qua các chuyên gia quản lý duy trì nội dung chương trình
thường được xem như là các nhà quản lý chương trình (CMMs CurriculuM Managers), được chỉ định ban đầu bởi văn phòng đào tạo và
giáo dục sau phổ thông (OTTE) của vùng, nhằm đánh giá và duy trì bản
quyền nội dung chương trình và cung cấp một dịch vụ thơng tin và tư vấn
đào tạo. Các chuyên gia này thuộc biên chế của cơ sở TAFE. Các nhà quản
lý chương trình là nguồn tư vấn chính trên các gói đào tạo, nội dung
chương trình và các nguồn học liệu có sẵn được phân bổ nằm trong nhóm
ngành của họ. Trách nhiệm của họ bao gồm: đóng góp phát triển chun mơn
trong các hướng dẫn đào tạo; tư vấn các thông tin ban đầu trên việc thực hiện
các gói đào tạo; tư vấn trong thực hiện điều chỉnh nội dung chương trình đào
tạo; tư vấn thơng tin trong các q trình đánh giá trong gói đào tạo; cung cấp

các chỉ dẫn thích hợp cho triển khai chương trình đào tạo.
1.1.2.2. Quản lý phát triển chương trình của Singapore
Việc xây dựng các chương trình ĐTN ở Singapore chủ yếu bởi các
Học viện giáo dục kỹ thuật ITE (Institute of Technical Education), Bộ Giáo
dục Singapore có trách nhiệm phân loại các CTĐT do trường xây dựng.
Quản lý phát triển các chương trình đào tạo của ITE thơng qua quản
lý hoạt động phát triển chương trình theo một quy trình phát triển chương
trình hệ thống với cấu trúc chương trình quy định trước cho tồn thể các
ITE, bao gồm 5 giai đoạn là: Phân tích; thiết kế; phát triển; thực hiện và
đánh giá; và việc đánh giá sản phẩm đạt được cuối cùng dựa trên 5 tài liệu
liên quan đến chương trình bao gồm: tài liệu tiêu chuẩn năng lực (Skill
Standard Manual); tài liệu tiêu chuẩn lớp học (Institution Norm Manual);
danh mục thiết bị đào tạo tiêu chuẩn (Standard Training Equipment List);
kế hoạch đào tạo (Training Specifications Manual); kế hoạch đánh giá


11

(Test Plans Manual); và nội dung bài đánh giá (Phase Test Manual).
Các chương trình sẽ được ITE tổ chức đào tạo thử nghiệm ngay trong
các khoá học của nhà trường và và sau đó được đánh giá, điều chỉnh, tổ chức
đào tạo mở rộng.
Tổ chức hoạt động phát triển chương trình của Singapore là dựa trên
hình thức phát triển chương trình dựa vào trường (SBCD) là chủ yếu. Do
đặc trưng hệ thống đào tạo của hệ thống đào tạo nghề Singapor là hệ thống
nhỏ, chưa có hệ thống tiêu chuẩn trình độ đào tạo rõ ràng, phân bố mạng
lưới các trường tập trung, việc phát triển các chương trình đào tạo nghề
trong nhà trường đã khắc phục được các hạn chế của hình thức phát triển
chương trình đào tạo theo hình thức SBCD gây ra và phát huy được ưu
điểm của nó.

1.1.2.3. Quản lý phát triển chương trình của Thái Lan
Quản lý phát triển dạy nghề ở Thái Lan chủ yếu tập trung tại cơ quan
quản lý phát triển kỹ năng trung ương của Thái Lan (DSD) (Department of
Skill Development). Cơ quan DSD trung ương chịu trách nhiệm trong các
hoạt động:
Phân tích nhu cầu đào tạo; Xây dựng mục tiêu đào tạo và phát triển
các chương trình đào tạo; Tiêu chuẩn đảm bảo quá trình đào tạo; Phương
pháp luận đào tạo và phát triển kỹ năng đào tạo; cụ thể là phát triển chương
trình đào tạo; và Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng và các bài trắc
nghiệm đánh giá kỹ năng.
Tất cả các hoạt động này đều được tiến hành tập trung tại các cơ
quan của DSD Trung ương và vùng. Các chương trình đào tạo và tài liệu
ĐTN được phát triển chủ yếu tại bộ phận kế hoạch và nghiên cứu công
nghệ nằm trong cơ quan của DSD Trung ương theo kế hoạch hàng năm.
DSD của các vùng căn cứ theo các chương trình đã được ban hành và
đặc trưng của vùng để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp. Quá trình điều
chỉnh phải báo cáo lại cho DSD Trung ương về nội dung điều chỉnh


12

trước khi đào tạo.
Kinh nghiệm quản lý phát triển chương trình đào tạo nghề tại một số
quốc gia nói trên đã đặt ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn để chúng ta
học tập, vận dụng vào việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo
nói chung và dạy nghề nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm đào tạo cao đẳng, đào tạo cao đẳng nghề kỹ thuật
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo cao đẳng
Trong hệ thống giáo dục đào tạo của Việt Nam nói riêng và của nhiều

nước trên thế giới nói chung ln tồn tại bậc học trình độ cao đẳng. Mục tiêu
là đào tạo cơ bản cho người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự
tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
1.2.1.2. Khái niệm đào tạo cao đẳng nghề kỹ thuật
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (Dạy nghề).
Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm:
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà
trường nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và giáo dục cho học sinh, sinh
viên. Đây là công việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương
trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến
tuyển sinh, đào tạo, giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt
nghiệp cùng các quy trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến
chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào
tạo nghề nghiệp.
Quản lí đào tạo là một quá trình tổ chức lập kế hoạch, điều khiển,
kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của tồn hệ thống theo kế hoạch
và chương trình nhất định nhằm đạt được các mục tiêu của toàn hệ thống.


13

Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “Dạy nghề là những qui trình
mà các cơng ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các
hành vi đóng góp vào mục địch và các mục tiêu của cơng ty”.
Ơng Max Forter(1979) đưa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn
điều kiện: Gợi ra những giải pháp cho người học; Phát triển tri thức, kỹ
năng và thái độ; Tạo ra sự thay đổi trong hành vi; Đạt được những mục tiêu

chuyên biệt
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp
cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ
liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”.
Ngày 29 tháng 11 năm 2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề
số 76/2006/QH11, trong đó: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hồn thành
khố học”.
Qua đó, ta có thể thấy dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải
quyết việc làm cho người lao động, tuy nó khơng tạo ra việc làm ngay
nhưng nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và
thực hiện cơng việc. Dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức
chun mơn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin làm
việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra cơng việc sản
xuất cho bản thân.
Hiện nay, dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực
hành. Sự tích hợp thể hiện ở chỗ nó địi hỏi người học sinh hơm nay,
người thợ trong tương lai phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải
thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy nghề
so với dạy văn hoá.
Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ
nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở


14

khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình cơng nghệ, biện pháp tổ
chức quản lí sản xuất để người cơng nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự
thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh được

cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia
công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế hoạch tính tốn, thiết kế và khả
năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để người học sinhngười cán bộ kỹ thuật tương lai hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát
huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong lao động công nghiệp.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy
thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công
nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục tồn diện.
Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung
cấp nghề và cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính
quy, dạy nghề thường xuyên.
Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành tốt nhất các cơng việc của một
nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả
năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ vào cơng việc; giải quyết
được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện
cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
1.2.2. Phát triển chương trình đào tạo, phát triển chương trình đào
tạo trình độ cao đẳng nghề
1.2.2.1. Phát triển chương trình đào tạo
Theo từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển bách khoa 2001), khái
niệm chương trình đào tạo được hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục
đích, mục tiêu,yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể


15

các bộ môn , kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa

các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương
pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ
sở giáo dục và đào tạo”.
Theo Wentling (1993): “Chương trình đào tạo (Program of Training) là
một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khố đào tạo) cho biết
tồn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trơng đợi ở ngưịi học sau
khố đào tạo, phác thảo ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo,
các phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và
tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”.
Theo Tyler (1949) cho rằng, chương trình đào tạo về cấu trúc phải có
4 phần cơ bản: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp hay quy
trình đào tạo, cách đánh giá kết quả đào tạo.
Văn bản chương trình giáo dục phổ thơng của Hàn quốc (The School
Curriculum of the Republic of Korea) bao gồm 4 thành phần cơ bản sau:
định hướng thiết kế chương trình; mục tiêu giáo dục của các bậc, cấp học
phổ thông; các môn, phần học và phân phối thời gian (nội dung, kế hoạch
dạy học); chỉ dẫn về tổ chức thực hiện và đánh giá chương trình
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung (hoặc chương trình đào tạo)
được quy định bởi các cơ quan quản lý giáo dục các cơ sở giáo dục tổ chức
xây dựng các chương trình chi tiết hay cịn gọi là chưong trình đào tạo.
Chương trình đào tạo (Curriculum) là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng
dạy trong một khoá đầo tạo phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung, cấu trúc,
trình tự cách thức tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động
giảng dạy cho tồn khố đào tạo và cho từng mơn học, phần học, chương,
mục và bài giảng. Chưong trình đào tạo do các cơ sở đào tạo xây dựng trên
cơ sở chưong trình đào tạo đã đựoc các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy chương trình đào tạo hay chương trình giảng dạy khơng chỉ
phản ánh nội dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng



16

thể các thành phần của quá trình đào tạo , điều kiện, cách thức, quy trình tỏ
chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo.
Theo Luật giáo dục 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009), chương trình
giáo dục được quy định theo điều 6 Chương I là: “Chương trình giáo dục
thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và
cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi
lớp, mỗi cấp học hay trình độ đào tạo”[ ]..
Theo các bậc học loại hình giáo dục, Luật Giáo dục 2005 cũng quy
định chương trình giáo dục cụ thể: “Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể
hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng,
phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục nghề nghiệp, phương pháp và hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối
với các mơn học, ngành, nghề,trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp;
bảo đảm liên thơng với các chương trình giáo dục khác”.
Chương trình đào tạo về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp bao gồm
cơ cấu nội dung, số môn học, thời lượng các môn học, tỷ lệ thời gian giữa
lý thuyết và thực hành, thực tập đối với từng ngành nghề đào tạo. Căn cứ
vào chương trình đào tạo, trường trung cấp chuyên nghiệp xác định chương
trình đào tạo của mình (Điều 35- Luật Giáo dục 2005)
Chương trình đào tạo cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao
đẳng, trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời lượng
đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực
hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình đào tạo, trường cao đẳng,trường
đại học xác định chương trình đào tạo của trường mình (Điều 41- Luật
Giáo dục 2005)
Thơng thường các cơ quan quản lý đào tạo (Bộ Giáo dục & Đào tạo;
Tổng cục Dạy nghề) ban hành chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo

là bản thiết kế phản ảnh cấu trúc tổng thể về thời lượng và các thành phần,


17

nội dung đào tạo cơ bản (cốt lõi) của chương trình đào tạo là cơ sở cho việc
xây dựng chương trình đào tạo cho từng ngành/nghề cụ thể. Ví dụ theo
Quyết định số 21/ 2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 6/6/2001 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Chưong trình đào tạo giáo dục Trung học chuyên
nghiệp, trong đó có nêu rõ quy định nội dung tổng thể các hoạt động giáo
dục của một khố học thành một hệ thống hồn chỉnh và phân bố hợp lý
thời gian theo quy định của Luật Giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu chất
lượng và mục tiêu giáo dục.
1.2.2.2. Phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề
Thuật ngữ “Chương trình giáo dục” hoặc “chương trình đào tạo” về
giáo dục của tiếng Việt có hai nghĩa khác nhau, tương ứng với hai từ trong
bảng từ vựng về giáo dục của tiếng Anh. Nghĩa thông thường được sử dụng là
một văn bản quy định mục đích và các mục tiêu cụ thể đặt ra đối với một
ngành đào tạo, các khối kiến thức và các môn học, tổng thời lượng cùng thời
lượng dành cho mỗi môn mà nhà trường tổ chức giảng dạy để trang bị các
kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết cho sinh viên theo học một ngành nào đó.
Nghĩa này tương đương với nội dung của thuật ngữ tiếng Anh “Curriculum”.
Nghĩa thứ hai tương đương với nội dung của thuật ngữ “Program” trong tiếng
Anh. Đó là “nội dung, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động
học thuật của một đơn vị đào tạo đang triển khai để đào tạo một ngành học
trong một bậc học nhất định, thường được ký hiệu bằng mã ngành”. Chương
trình giáo dục xem xét ở đây được hiểu theo nghĩa thứ nhất.
Để chương trình đào tao trình độ cao đẳng nghề luôn phù với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ mới đáp ưng nhu cầu thị
trường lao động thì chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề phải

luôn luôn phát triển.
1.2.3. Khái niệm quản lý, giải pháp quản lý
1.2.3.1. Khái niệm về quản lí
“Quản lí” là từ Hán Việt được ghép giữa từ “Quản” và từ “Lí”.


18

“Quản” là sự trơng coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lí”
là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, “Quản lí” là trơng
coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
Quản lí là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù
tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội,
mọi quốc gia và ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của
loài người, để tồn tại và phát triển con người đã biết liên kết nhau thành các
nhóm để chống lại thú dữ và thiên nhiên, Do đó đã xuất hiện các mối quan
hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con
người với xã hội và giữa con người với bản thân mình. Trong quá trình ấy
đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối được người khác, họ điều
khiển hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những
người đó đóng vai trị thủ lĩnh để quản lí nhóm, điều này đã làm nẩy sinh
nhu cầu về quản lí. Như vậy, quản lí xuất hiện từ rất sớm và tồn tại, phát
triển đến ngày nay.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lí là chức năng của những hệ
có tổ chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật... nó bảo
tồn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lí là một tác động hợp
quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống: Quản lí là "Phương thức tác
động có chủ định của chủ thể quản lí lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc,
các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống

nhằm duy trì tính trội hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu".
Khái niệm quản lí được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm
theo các cách tiếp cận khác nhau.
Ở ngồi nước, đã có nhiều quan niệm về khái niệm quản lý từ góc độ
khác nhau. Các Mác đã viết:"Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều
cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện


19

những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người
độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng". Cịn Fredrick Winslow Taylor (1856-1915) thì khẳng
định:"Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”. Các nhà nghiên cứu Harold Koontz, CyriO donnell và Heinz
Weihrich cho rằng “quản lí là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt
động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức".
Trong khi đó, các tác giả Thomas. J. Robins và Wayned Morrison lại khẳng
định:" Quản lí là một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học”.
Đối với Việt Nam, cũng đã có nhiều cách tiếp cận với khái niệm
quản lí. Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngơn ngữ học) định nghĩa: "Quản lí là
trơng coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành
các hoạt động theo những yêu cầu nhất định". Trong giáo trình Quản lí
hành chính Nhà nước (của Học viện hành chính quốc gia) chỉ rõ: “Quản lí
là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã
đề ra và đúng ý chí của người quản lí”. Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà

Thế Ngữ thì quan niệm rằng:"Quản lí là một q trình có định hướng, q
trình có mục tiêu, quản lí là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng
cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn". Nhà nghiên
cứu Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: "Quản lí là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (khách thể
quản lí) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến". Theo tác giả Hồ Văn
Vĩnh thì: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”. Khái niệm này
được tác giả Nguyễn Văn Bình định nghĩa:"Quản lí là một nghệ thuật đạt


×