Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Một số giải pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh tiểu học ở quận 8, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.33 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VÕ THỊ TRÚC MAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VÕ THỊ TRÚC MAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Thái Văn Thành
Nghệ An, 2014
LỜI CẢM ƠN

Để đạt tới kết quả tốt đẹp như hôm nay tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo Trường đại học Vinh, Phòng giáo dục& Đào
tạo Quận 8- Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng giáo dục, các trường Tiểu học,
các lực lượng giáo dục ở Quận 8- Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy,
hướng dẫn giúp đỡ lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá XX - Trường đại học
Vinh học tại trường Đại học Sài Gòn.
Lời cảm ơn đặc biệt xin dành cho thầy giáo PGS. TS. Thái Văn Thành,
người trực tiếp hướng dẫn một cách tận tình chu đáo và tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành được luận văn với tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình.
Sau cùng tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp, tất cả bạn bè những người
thân đã luôn quan tâm ủng hộ trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này./.
Thành Phố Hồ chí Minh, Tháng 2 năm 2014


Tác giả
Võ Thị Trúc Mai
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt
1. CBQL Cán bộ quản lý
2. CMHS Cha mẹ học sinh
3. CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
4. CSVC Cơ sở vật chất
5. GD Giáo dục
6. GD-ĐT Giáo dục-Đào tạo
7. DL&TT Du lịch và thể thao
8. GV Giáo viên
9. GVCN Giáo viên chủ nhiệm
10. HĐND Hội đồng nhân dân
11. HS Học sinh
12. KH Khoa học
13. KT-XH Kinh tế-xã hội
14. LLGD Lực lượng giáo dục
15. NCKH Nghiên cứu khoa học
16. PHHS Phụ huynh học sinh
17. THPT Trung học phổ thông
18. TH Tiểu học
19. QL Quản lý
20. QLGD Quản lý giáo dục
21. QLPH Quản lý phối hợp
22. QLXH Quản lý xã hội
23. UBND Uỷ ban nhân dân
24. VH-KT-XH Văn hóa-kinh tế-xã hội
MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ PHỐI HỢP CỦA NHÀ
TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU
HỌC……………………………………………………………………………………………………….…………….…
1.1.LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 6
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI 8
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 8
1.2.1.1.Khái niệm “Quản lý” 8
1.2.1.2.Khái niệm “Quản lý giáo dục” 10
1.2.1.3.Khái niệm “Quản lý nhà trường” 11
1.2.2.Khái niệm về các lực lượng giáo dục 14
1.2.3.Khái niệm về phối hợp giáo dục 15
1.2.4.Khái niệm về quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục 16
1.3.CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC 17
1.3.1.Vị trí, vai trò của việc tổ chức kết hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
trong việc quản lý và giáo dục học sinh tiểu học 17
1.3.1.1. Việc kết hợp tốt giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục phát
huy được sức mạnh tổng hợp trong việc quản lý giáo dục học sinh tiểu học 18
1.3.1.2. Phối hợp nhuần nhuyễn ba môi trường giáo dục tạo được sự thống nhất
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục 18
1.3.2.Nội dung, phương pháp, hình thức của sự phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh 19
1.4.MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TH 21
1.4.1.Sự cần thiết phải quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
trong giáo dục học sinh ở trường TH 21
1.4.1.1. Kết hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục quản lý học

sinh tiểu học 23
1.4.1.2.Những tiền đề mới trong quản lý giáo dục HS giai đoạn hiện nay 24
1.4.2. Nội dung quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong
việc giáo dục học sinh ở trường TH 25
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh ở trường TH 25
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong
việc giáo dục học sinh ở trường TH 26
1.4.2.3. Chỉ đạo, điều khiển hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã
hội trong việc giáo dục học sinh ở trường TH 26
1.4.2.4.Kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã
hội trong việc giáo dục học sinh ở trường TH 26
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
xã hội trong giáo dục học sinh ở trường TH 27
1.4.3.1. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng đến việc phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội trong giáo dục 27
1.4.3.2. Vị trí, vai trò của trường TH đối với phát triển giáo dục thời kỳ CNH -
HĐH 29
1.4.3.3. Trình độ nhận thức của thầy cô giáo, gia đình, học sinh và các tổ chức xã
hội về quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội 30
2.1.KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ TÌNH
HÌNH GIÁO DỤC TẠI QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 33
2.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 33
2.1.2.Tình hình giáo dục trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh 34
Tỷ lệ lưu ban: 0,75% ; Tỷ lệ bỏ học: 0 % ; Hiệu suất đào tạo: 97,46% 36
37
2.2.THỰC TRẠNG VIỆC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ
XÃ HỘI TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH 38
2.2.1.Nhận thức vai trò việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội 38

2.2.2.Nội dung và giải pháp phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội tại các
trường tiểu học ở quận 8, thành phố Hồ Chí Minh 42
2.3.THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TẠI
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 47
2.3.1.Nhận thức về vai trò của hoạt động quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội 47
2.3.2.Thực trạng quản lý kế hoạch, chương trình phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội 49
2.3.3.Quản lý tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
xã hội 51
2.3.4.Quản lý kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
trong công tác giáo dục học sinh 53
2.4.NGUYÊN NHÂN CỦATHỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI
HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH 56
3.1.CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 63
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 63
3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 64
3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 64
3.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 64
3.2.CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIÁO DỤC GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC Ở
QUẬN 8- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 65
3.2.1.Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về
sự cần thiết phối hợp các lực lượng xã hội để giáo dục học sinh 65
3.2.2.Kế hoạch hóa việc quản lý hoạt động phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu, nội
dung, giải pháp hoạt động giáo dục 72
3.2.3.Tổ chức và chỉ đạo công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội

trong giáo dục học sinh tiểu học 76
3.2.4.Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp giữa
nhà trường với gia đình và xã hội nhằm GĐ cho học sinh TH 81
3.3.MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP 84
3.4.KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CÁC BIỆN PHÁP 85
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Lý do về mặt lý luận:
Đất nước ta hiện nay đang đẩy mạnh quá trình Công nghiệp hóa- Hiện đại
hóa. Muốn sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa thắng lợi thì nguồn lực con
người là vô cùng quan trọng. Trên thực tế, để có được nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững nhất chúng ta không thể không phát
triển sự nghiệp giáo dục. Nếu nói khoa học công nghệ giữ vai trò nền tảng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì “Việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát
huy nguồn lực con người là nhân tố quyết định thắng lợi của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” là nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo. Vì thế, Đảng và Nhà nước ta đã
khẳng định: “Giáo đục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Hội nghị Trung ương 6, khóa IX)
Giáo dục tiểu học là niềm tin của gia đình và xã hội, là bậc học nền tảng của
hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên bậc học Trung học cơ sở.
Giáo dục mang tính chất xã hội, bởi đó là thuộc tính của hoạt động giáo dục.
Bên cạnh đó Mác đã nói “Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”, nếu
chúng ta chỉ gói gọn hoạt động giáo dục giữa bốn bức tường của nhà trường thì
chúng ta không thể có được một lực lượng con người tốt nhằm đạt tới những mục
tiêu trên của đất nước. Do đó, việc giáo dục đào tạo con người chịu sự tác động rất
lớn bởi các mối quan hệ với nhà trường, gia đình và xã hội, cụ thể trong Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII đã nêu: Các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền,

các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội, các gia đình và mọi cá nhân đều
có trách nhiệm tích cực góp phần phái triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Như vậy thực chất của vấn đề xã hội hóa giáo dục là sự phối hợp của ba môi
trường: Nhà trường, gia đình và xã hội nhằm khai thác mọi tiềm năng để đóng góp
cho sự nghiệp giáo dục.
2
- Lý do về mặt thực tiễn:
Hiện nay chất lượng giáo dục nước nhà đang là mối quan tâm chung của toàn
xã hội. Những chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về công tác xã hội hóa
giáo dục được đưa ra rất kịp thời, đúng đắn đã tạo ra được những bước tiến mới
trong sự nghiệp giáo dục của đất nước.
Ý thức về tầm quan trọng của giáo dục đối với người dân ngày càng được
hình thành rõ nét, chất lượng đào tạo và hiệu quả giáo dục ngày càng được nâng
cao. Cả nước đã hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học, nhiều tỉnh thành đã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Việc thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã tạo được sự
liên kết thống nhất trong việc giáo dục trẻ, huy động được sự đóng góp về nhân lực,
vật lực, tài lực cho giáo dục. Đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của các tổ
chức chính trị xã hội, đoàn thể trong việc hoàn thành và đạt chuẩn phổ cập giáo dục
Tiểu học, phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Đảm
bảo huy động tỉ lệ trẻ ra lớp, chống lưu ban, bỏ học.
Tuy vậy, hiện nay có nhiều phụ huynh nhận thức chưa đúng vai trò, tầm
quan trọng của sự nghiệp giáo dục đối với cuộc cách mạng to lớn mà toàn Đảng,
toàn dân đang phấn đấu thực hiện. Do đó họ không quan tâm đúng mức đến việc
dạy học ở trường, khoán trắng việc giáo dục con em cho các thầy cô giáo, cho
nhà trường. Mỗi gia đình đều muốn con em mình học giỏi và ngoan
nhưng lại không hỗ trợ tích cực cho nhà trường. Để xoá bỏ tư tưởng trên, nhà
trường phải có trách nhiệm giải thích, thuyết phục để mỗi gia đình đều nhận thức
được trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và
con em mình nói riêng.

Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý phối
hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh Tiểu học ở quận
8, Thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục về mọi
3
mặt cho học sinh, góp phần rèn luyện học sinh trở thành những công dân tương lai
có ích cho xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản lý
phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh Tiểu học ở
quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội trong giáo dục học sinh Tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội trong giáo dục học sinh Tiểu học ở quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp đảm bảo tính khoa học, tính khả thi thì sẽ
nâng cao được hiệu quả quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
trong giáo dục học sinh Tiểu học ở quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh Tiểu học
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3. Đề xuất giải pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã
hội trong giáo dục học sinh Tiểu học ở quận 8, Thành phố Hồ chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản Nghị quyết, chương trình kế hoạch.
- Nghiên cứu các tài liệu kinh điển.
- Nghiên cứu sách báo, tạp chí và các công trình khác có nội dung liên quan

đến đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế.
4
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
- Lấy ý kiến chuyên gia (qua trao đổi, tọa đàm).
6.3. Phương pháp thống kê toán
Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán nhằm xử lý
số liệu.
7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống nguồn tài liệu liên quan đến vấn đề quản lý phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh Tiểu học ở quận 8, Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
trong giáo dục học sinh Tiểu học ở quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Một số kiến nghị trong việc quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và xã hội trong giáo dục học sinh Tiểu học ở quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong ba chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh tiểu học.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã
hội trong giáo dục học sinh Tiểu học ở quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA

NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO
DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Hoạt động
quản lý có vai trò hết sức to lớn, đảm bảo cho việc thực hiện thành công mục đích
lao động, tăng hiệu quả lao động. Sự phân công, hợp tác lao động là nhằm đạt hiệu
quả, nâng cao năng suất. nhưng hiệu quả chỉ có thể thực sự có khi có sự chỉ huy
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý. Mác đã từng khẳng định: Bất cứ lao động
xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều phải có
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều
khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng.
Loài người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Đánh dấu sự
khác biệt giữa giai đoạn này với giai đoạn khác có rất nhiều yếu tố, một trong
những yếu tố không thể thiếu được là sự khác biệt về hình thức quản lý. Một hình
thức quản lý mới tiên tiến hơn hình thức quản lý cũ đem đến cho xã hội một diện
mạo mới trên tất cả các mặt của đời sống. Nghiên cứu về hoạt động quản lý là một
lĩnh vực quan trọng, là cơ sở để hình thành những phương thức quản lý mới.
Ở phương Đông cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và ấn Độ đã xuất hiện tư
tưởng quản lý từ rất sớm. Những tư tưởng về phép trị nước của Khổng Tử (551 -
479 TrCN), Mạnh Tử (372 - 289 TrCN), Hàn Phi Tử (280 - 233 TrCN) theo đánh
giá của các nhà nghiên cứu hiện đại vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc và đậm nét trong
phong cách quản lý và văn hóa của nhiều quốc gia Châu Á, nhất là các nước Trung
Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Triều Tiên Trong các học thuyết về quản lý phương
Đông cổ đại Khổng Tử, Mạnh Tử và một số người khác chủ trương dùng “Đức trị”
6
để cai trị dân, Hàn Phi Tử, Thương Ưởng và một số người khác lại chủ trương dùng
“Pháp trị” để cai trị dân.
Ở phương Tây cổ đại (vào thế kỷ IV - III TrCN) nhà triết học nổi tiếng
Xôcơrat trong tập nghị luận của mình viết rằng: những người nào biết cách sử dụng

con người sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng
suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong công việc.
Tư tưởng về quản lý con người và những yêu cầu về người đứng đầu cai trị
dân còn tìm thấy trong quan điểm của nhà triết học cổ đại Hy Lạp Platôn (427- 347
TrCN). Theo ông, muốn trị nước thì phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân. Người
đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít tham vọng
về vật chất, đặc biệt là phải được đào tạo kỹ lưỡng.
Vào thế kỷ thứ XVII, có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu như:
Rober Owen (1771 - 1858), Charles Babbage (1792 - 1871), F. Taylo (1856 - 1915)
người được coi là “cha đẻ” của “Thuyết quản lý theo khoa học”
Do những lợi ích lớn lao của quản lý mà sang thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
xuất hiện hàng loạt các công trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau về
quản lý như: Tính khoa học và nghệ thuật quản lý, làm thế nào để việc ra quyết định
quản lý đạt hiệu lực cao, những động cơ để thúc đẩy một tổ chức phát triển
Thành công trong quản lý đã tạo ra một số hiện tượng nhảy vọt thần kỳ trong phát
triển kinh tế - xã hội, như sự xuất hiện các con rồng Châu Á: Nhật Bản, Singapo,
Trung Quốc ở thế kỷ XX.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy được nghiên cứu muộn, nhưng tư tưởng về
quản lý cũng như “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong “Bình ngô đại cáo”
Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” qua đó chúng ta cũng thấy
rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xưa đã biết lấy dân làm gốc trong việc quản
lý đất nước.
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của các nhà nghiên
cứu và các giáo sư giảng dạy các trường đại học viết dưới dạng giáo trình, sách
7
tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đã được công bố. Đó là các tác giả: Nguyễn
Quốc Chí, Đặng Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Gia
Quý, Bùi Trọng Tuân, Các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã giải
quyết được vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý: như khái niệm quản lý,

bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc, chức năng quản lý, chỉ ra các
phương pháp và nghệ thuật quản lý
Cũng như đối với các ngành quản lý khác, quản lý giáo dục luôn là vấn đề
được các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm. Đặc biệt là trong sự nhận thức sâu sắc
vai trò của giáo dục đối với tương lai phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc thì
điều này càng có ý nghĩa. Các công trình nghiên cứu giáo dục như “Cơ sở khoa học
quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Những khái niệm cơ bản về quản
lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận
từ những mô hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo, “Lý luận quản lý giáo dục” của tác
giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Những giá trị về tổ chức và quản lý” của tác giả Vũ Văn
Tảo,… thực sự là những công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, mang lại hiệu
quả nhất định cho công tác quản lý giáo dục nói chung và công tác quản lý trong
nhà trường nói riêng.
Bên cạnh những công trình mang tính phổ quát đó, công tác quản lý trong
nhà trường phổ thông cũng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu.
Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều luận văn tiến sỹ, thạc sỹ đã đề cập đến
được nhiều vấn đề cụ thể trong công tác quản lý trường học. Nhưng đó chỉ là những
vấn đề có tính chuyên sâu, gắn với công tác quản lý nảy sinh ở địa phương, nên việc
tiếp tục nghiên cứu những vấn đề này vẫn có ý nghĩa thực tiễn.
Nghiên cứu công tác quản lý việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
xã hội trong giáo dục của hiệu trưởng các trường tiểu học ở quận 8 địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh là bước tiếp tục làm phong phú thêm lý luận về quản lý giáo dục,
đồng thời cũng góp phần đề ra được một số biện pháp có hiệu quả, thiết thực, đáp
ứng được đòi hỏi của giáo dục ở quận 8 thành phố Hồ Chí Minh; góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục, tạo ra bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo
8
hướng tiếp cận trình độ thế giới, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế trong
thời kỳ hội nhập của đất nước.
Vì vậy vấn đề phối hợp, quản lý sự phối hợp 3 lực lượng “Nhà trường với
gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh ” đã trở thành

một đề tài nghiên cứu khoa học của các nhà giáo dục. Những nhà giáo dục đã đi sâu
vào đề tài này phải kể đến: GS -TS Hà Thế Ngữ, GS -TS Đức Minh, GS-TS Đặng
Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí, ý nghĩa cực kỳ quan trọng của sự phối hợp
giữa nhà trường với gia đình và xã hội để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
Trong các giáo trình Giáo dục học của Phạm Cốc - Đức Minh vào những năm 70,
sau đó là của Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt - Nxb giáo dục (1989) vấn đề này cũng
được đưa vào một số giáo trình khác như giáo dục gia đình của PGS - TS Phạm
Khắc Chương - Nxb giáo dục - (1997).
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm “Quản lý”
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của
sự phát triển xã
hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi
lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan với mọi người. C.Mác coi quản lý là một đặc
điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết “bất cứ lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một qui mô khá
lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự
chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ
sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá
nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó”, “Một nhạc sĩ
độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có một nhạc
trưởng”. [8]. Như vậy C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao
động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình
phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến ở mọi
nơi, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và các liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt
9
động bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dự trên sự phân công và hợp tác để làm
một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Theo Taylor PH.W(1856-1915),định nghĩa “Quản lý là biết được chính xác

điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Đó cũng là tư tưởng của ông về quản lý.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức
để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [30].
Trong quá trình phát triển lý luận quản lý, có nhiều khái niệm khác nhau
về quản lý do các nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra: “Quản
lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi
liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái
mới thích ứng với hoàn cảnh mới”.
“ Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” hay “ Quản lý là những tác
động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều
chỉnh, điều phối các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong và ngoài tổ chức, chủ
yếu là nội lực một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất”.
Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Viện Ngôn Ngữ năm 2005, quản lý được
định nghĩa là: “trông coi và giữ gìn theo những nhu cầu nhất định, tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những nhu cầu nhất định”.
Từ các khái niệm quản lý khác nhau, có thể hiểu một cách khái quát: quản lý
là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản
lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra.
Giáo dục là lĩnh vực rất quan trọng của xã hội, do đó quản lý giáo dục là
một loại hình quản lý xã hội phải được đặc biệt quan tâm, sau đây chúng ta đi sâu
vào khái niệm quản lý giáo
dục.
10
1.2.1.2. Khái niệm “Quản lý giáo dục”
Theo tác giả Trần Kiểm “giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành.
Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì

cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục”. Ở khái niệm về quản lý giáo dục
ông đã đưa ra hai nhóm khái niệm quản lý giáo dục tương ứng: một cho quản lý
một nền (hệ thống) giáo dục đó là quản lý vĩ mô và một cho quản lý một nhà
trường là quản lý vi mô [18].
Đối với cấp vĩ mô ông cho rằng “quản lý giáo dục được hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các
hệ thống giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.”
[18].
“Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (chỉ khả năng mới của
hệ thống mà khi các phần tử đứng riêng rẽ thì không thể tạo ra được) của hệ
thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa
hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự công bằng
với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.”
Đối với cấp vi mô ông cho rằng “quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”.
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những
11
nhân tố đặc trưng cơ bản sau:
- Phải có thể chế quản lý giáo dục, ở tầm vĩ mô là quản lý nhà nước mà cơ
quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng Giáo Dục và Đào Tạo, ở tầm vi mô là

quản lý của hiệu trưởng nhà trường.
- Phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình, kế
hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo
dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội, phải có một lực lượng đông đảo những
người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất tương ứng.
Tóm lại, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt được kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
1.2.1.3. Khái niệm “Quản lý nhà trường”
Trong hệ thống GD, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ yếu. Đa
phần các hoạt động GD đều được thực hiện trong nhà trường, thông qua hệ thống
nhà trường (phổ thông, THCN, CĐ, ĐH và sau ĐH). Nhà trường là “tế bào chủ
chốt” của hệ thống GD từ trung ương đến cơ sở. Theo đó quan niệm QLGD luôn đi
kèm với quan niệm QL nhà trường; Các nội dung QLGD luôn gắn liền với QL nhà
trường. Quản lý nhà trường có thể được coi như là sự cụ thể hoá công tác QLGD.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động có hướng đích của hiệu trưởng (the principal) đến con người (giáo viên, cán
bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin,
v.v ) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật
kinh tế, quy luật xã hội, v.v ) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.”.
Ngày nay nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết kế sư
phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình
thành “nhân cách - sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng nguồn vốn
con người (Human Capital), vốn tổ chức (Organizational Capital) và cả vốn xã hội
(Social Capital).
12
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trường là: “Tập hợp những tác động
tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp ) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, nhằm tận dụng các
nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây

dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm
hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch
đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.” [30, tr10].
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục. Mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [16 tr30]
Bản chất Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác dần dần tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục.
Quản lý nhà trường khác với quản lý xã hội khác, nó được quy định với bản
chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học và quá
trình giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể sáng tạo chủ
động vừa là đối tượng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động trong nhà trường là
nhân cách người học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn
luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Thực chất quản lý giáo dục, suy cho cùng là tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động trong nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là một thành
tố của hệ thống giáo dục nên quản lý trường học cũng được hiểu như một bộ phận
của quản lý giáo dục. “Thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt
Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước.”
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi
xác định đó là đơn vị giáo dục là nhà trường. Do đó quản lý nhà trường là vận dụng
13
tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của
nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
- Đối tượng của quản lý nhà trường
Dưới góc độ giáo dục học, hoạt động dạy học được xem là hoạt động trung

tâm trong bất kỳ một nhà trường nào. Quá trình dạy học của nhà trường là quá trình
trong đó diễn ra hai hoạt động cơ bản là dạy và học; Người ta gọi đó là hai mặt của
quá trình dạy học. Đó là quá trình hoạt động của cả thầy lẫn trò nhằm thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ dạy học đã đề ra. Đồng thời hai hoạt động này gắn bó và
thống nhất với nhau, phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học và tạo ra chất
lượng dạy học. Trong khi đó quá trình dạy học là quá trình bao hàm nhiều yếu tố
như mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, kết
quả dạy học v v Do vậy QL nhà trường chính là QL tất cả các mặt, các yếu tố liên
quan đến hoạt động dạy học, quá trình dạy học mà chủ yếu là quản lý hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS nhằm tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo, hoàn thiện và phát triển nhân cách thế hệ trẻ một cách khoa học, toàn diện và
hiệu quả.
Trong thực tế cho thấy đối tượng của QL nhà trường thường gồm: việc xây
dựng và thực hiện nội dung dạy học; hoạt động dạy của GV (biên soạn giáo trình,
giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học, lên lớp, giúp đỡ kiểm tra HS học tập); hoạt động
học tập của HS (nề nếp, thái độ học tập, kết quả học tập); việc sử dụng CSVC kỹ
thuật phục vụ hoạt động dạy học. Nếu tất cả những đối tượng trên được quan tâm,
chú ý và thực hiện tốt thì công tác QL nhà trường sẽ thu được kết quả mong muốn.
- Mục đích của Quản lý nhà trường
Nhiều nhà nghiên cứu về QLGD, QL nhà trường đã đưa ra nhận định, tổng
kết về chức năng, mục đích của QL nhà trường. Có thể nêu ra dưới đây những nhận
xét khái quát như sau:
“QL nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD,
mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”; mục đích của QL nhà
14
trường là nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu tới
mục tiêu dự kiến.
Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực của
nhà trường. Nhưng vì trong nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản, đặc

trưng cho trường học, do vậy quản lý nhà trường chính là quản lý hoạt động dạy
học của nhà trường nhằm đưa nhà trường đạt được hiệu suất cao nhất, chất lượng
cao nhất với mục đích cuối cùng là làm sao đáp ứng cao nhất nhu cầu học tập của
nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển nhân cách toàn diện cho người học ở mọi cơ
sở GD, đào tạo ra những công dân có ích cho xã hội.
1.2.2. Khái niệm về các lực lượng giáo dục
Quá trình giáo dục học sinh luôn bị tác động của nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan hệ ở
trong nhà trường, gia đình và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có bấy
nhiêu sự tác động đến quá trình giáo dục học sinh. Đó chính là 3 lực lượng giáo dục
cơ bản tác động đến quá trình giáo dục hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
học sinh là nhà trường, gia đình và xã hội. Mỗi lực lượng có tầm quan trọng, có
nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng.
- Nhà trường là: một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, có
nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo các thế hệ phát triển nhân cách theo
những định hướng của xã hội.
- Quá trình thể hiện chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động dạy,
học, giáo dục theo hệ thống chương trình nội dung được tổ chức một cách chặt
chẽ, bài bản.
- Gia đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp của những người cùng
chung sống là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau bằng quan hệ
hôn nhân về dòng máu, thường gồm vợ chồng, cha mẹ, con cái”.
Gia đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu
thương quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc gia đình và xã hội giữ đúng tư
cách là trách nhiệm của mình trong gia đình.
15
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan nội chính, các tổ chức chính trị
xã hội, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức năng.
Trong các lực lượng giáo dục, nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc giáo
dục học sinh vì:

* Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân lực do
xã hội giao phó.
* Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn lọc
và tổ chức chặt chẽ.
* Nhà trường có LLGD mang tính chất chuyên nghiệp.
* Môi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác động
tích cực trong quá trình giáo dục học sinh.
Tuy nhiên nếu nhà trường có sự liên hệ, phối hợp với gia đình và các
LLXH sẽ có những tác động đồng thời tạo ra hiệu quả cao đối với quá trình giáo
dục học sinh.
1.2.3. Khái niệm về phối hợp giáo dục
Việc phối hợp thống nhất giáo dục của nhà trường với giáo dục gia đình và
xã hội đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của giáo dục. Bản chất của việc phối hợp
đó là đạt được sự thống nhất về các yêu cầu giáo dục đúng đắn, đầy đủ và vững
chắc, tạo được môi trường giáo dục thuận lợi trong nhà trường, trong gia đình và
ngoài xã hội. Nhờ có môi trường giáo dục đó, học sinh buộc phải hành động theo
đúng các yêu cầu và các chuẩn mực ứng xử. Môi trường giáo dục bao gồm: Những
yêu cầu thống nhất của nhà trường, gia đình và xã hội đối với hành vi của học sinh,
những tình huống được tạo ra trong cuộc sống để các hành vi tích cực có điều kiện
thực hiện, những phương pháp và biện pháp giáo dục được sử dụng khéo léo, không
mâu thuẫn nhau và không dẫn đến tính chất hai mặt trong ứng xử của học sinh.
Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội thường nhằm mục đích huy
động nguồn lực tổng hợp để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, trang
16
thiết bị (trường, lớp, mua sắm thêm đồ dùng dạy học, sửa chữa bàn ghế ) hoặc hỗ
trợ một số hoạt động của giáo viên, học sinh
Trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục khi gặp những trường
hợp học sinh chưa ngoan, sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội cũng
được đặt ra song cần thường xuyên, liên tục và xuất phát từ mục tiêu, nội dung giáo
dục toàn diện.

Để thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh, việc phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội có một ý nghĩa đặc biệt vì đó là những môi trường trực tiếp ảnh
hưởng đến sự hình thành nhân cách của học sinh TH. Trong việc kết hợp sự tác
động của các môi trường ấy vai trò của nhà giáo dục là rất quan trọng vì vậy: “Nhà
giáo dục phải có tầm nhìn, phải có kế hoạch, có chiến lược, phải hiểu đối tượng dự
định tiếp cận và huy động thì mới có thể đạt được những điều mong muốn".
Bản chất của quá trình phối hợp giáo dục là sự thỏa thuận chung để đi đến
nhất trí chung về nhận thức, mục tiêu, nội dung, phương thức thực hiện. Đó là quá
trình xây dựng kế hoạch, xác định cơ chế hoạt động, đóng góp theo khả năng có sự
cố gắng tối đa các thành viên tham gia nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của xã
hội về giáo dục, trong đó có trách nhiệm, quyền lợi về giáo dục của các thành viên
được hưởng thụ.
1.2.4. Khái niệm về quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục
Trong nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung, trong đó quản
lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục cho học sinh là một trong những nội
dung quan trọng.
Quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục là một lĩnh vực quản lý rất khó
khăn, phức tạp đòi hỏi người quản lý phải có năng lực quản lý vững vàng, toàn
diện; khả năng vận dụng các biện pháp quản lý linh hoạt và phải luôn là tấm gương
sáng về đạo đức nhà giáo.
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm giáo dục
toàn diện cho học sinh về bản chất là quá trình tổ chức quản lý việc phối hợp giáo
17
dục của nhiều thành viên cùng tham gia tạo ra sự thống nhất chung của các thành
viên, nhằm huy động hợp lý nhất khả năng của các thành viên phù hợp với mục
tiêu, nội dung, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trường.
Mục tiêu của quản lý phối hợp giáo dục là làm cho quá trình giáo dục vận
hành đồng bộ, hiệu quả, tạo ra bầu không khí hăng hái và thuận lợi để nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh trong nhà trường, gia đình và ở khắp mọi nơi ngoài xã hội.
Quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội là sự kết hợp, tác

động qua lại một cách biện chứng giữa ba lực lượng giáo dục. Một mặt nhà trường
đóng vai trò chủ đạo trong việc giáo dục học sinh. Mặt khác nhà trường cần giúp đỡ
hỗ trợ cụ thể cho các bậc phụ huynh trong việc giáo dục con cái. Với tư cách là chủ
thể giáo dục, gia đình tiêu biểu là các bậc phụ huynh có trách nhiệm chủ động hợp
tác với nhà trường trong việc giáo dục con em mình, tránh tư tưởng khoán trắng cho
nhà trường hoặc tự đề ra những yêu cầu giáo dục đi ngượi lại mục tiêu giáo dục của
nhà trường quy định.
Bên cạnh sự quản lý phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình thì
không thể không nói tới vai trò giáo dục của xã hội ảnh hưởng tới sự hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Giáo dục xã hội bao gồm hoạt động
giáo dục do các đoàn thể nhân dân tham gia như đoàn thanh niên, cộng đồng dân
cư, hội phụ nữ, công an tổ chức cho các em tham gia vào các hoạt động xã hội tạo
thành môi trường giáo dục rộng lớn cho các em. Việc tổ chức hướng dẫn các hoạt
động ngoài giờ lên lớp cho học sinh tạo điều kiện cho sự phối hợp các lực lượng
chặt chẽ hơn và đồng bộ hơn giúp cho việc giáo dục toàn diện học sinh một cách tốt
nhất và có hiệu quả nhất.
1.3. CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ
HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC
1.3.1. Vị trí, vai trò của việc tổ chức kết hợp giữa nhà trường với gia đình và
xã hội trong việc quản lý và giáo dục học sinh tiểu học
Với sự phát triển mạnh mẽ như hiện nay của các ngành kinh tế, công nghệ
thông tin vấn đề tổ chức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong

×