Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 110 trang )


i
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


TRỊNH THỊ MAI




MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH THANH HÓA



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.01.14


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ VĂN HÙNG



NGHỆ AN – 2014

ii
LỜI CẢM ƠN


Thực hiện đề tài: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hoá, tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc đến Nhà giáo, Phó Giáo sư - Tiến sỹ Hà Văn
Hùng- Người thầy rất tận tâm, tận tình, chu đáo và nghiêm túc trong việc hướng
dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt cả quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Khoa đào tạo Sau đại học- trường
Đại học Vinh, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
hoàn thành khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở giáo dục và Đào tạo, Phòng
GDCN, Phòng TCCB, Phòng KHTC, Phòng KT & KĐCL Sở giáo dục và Đào
tạo tỉnh Thanh Hoá, đã quan tâm và tạo điều kiện về vật chất và tinh thần
cũng như cung cấp số liệu, tư vấn khoa học trong quá trình tôi học tập và
nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Cấp ủy, Ban giám đốc
Trung tâm và tập thể cán bộ, giảng viên, giáo viên, người lao động của các
phòng QLĐT, phòng bồi dưỡng nâng cao trình độ, phòng ngoại ngữ - tin học
và các phòng chức năng khác trong Trung tâm đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện để tác giả hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tác giả hoàn
thành tốt Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và bạn
bè, đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2014
Tác giả

iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Đóng góp mới của luận văn 5
9. Cấu trúc của luận văn 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN CẤP TỈNH 6
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 8
1.2.1. Chất lượng 8
1.2.2. Quản lý 10
1.2.3. Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo 15
1.2.4. Giải pháp 16
1.2.5. Giải pháp quản lý cao chất lượng đào tạo 16
1.3. Một số vấn đề về quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại trung tâm GDTX
cấp Tỉnh. 16
1.3.1. Trung tâm GDTX cấp Tỉnh 16

iv
1.3.2. Sự cần thiết phải quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại TTGDTX tỉnh
20

1.3.3. Nội dung của vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trung tâm
GDTX Tỉnh 21
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nâng cao chất lượng đào tạo 26
Tiểu kết chương 1 300
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 33
2.1. Giới thiệu về Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa 33
2.2. Thực trạng quản lí chất lượng đào tạo tại Trung tâm giáo dục thường xuyên
tỉnh Thanh Hóa 40
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Trung tâm 41
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên, giảng viên tham gia công tác đào tạo
và quản lý đào tạo 42
2.2.3. Thực trạng trang thiết bị và phương tiện phục vụ công tác đào tạo 44
2.2.4.Thực trạng kết quả đạt được trong công tác đào tạo tại trung tâm GDTX
Tỉnh Thanh Hóa 46
2.3. Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng công tác đào tạo tại TTGDTX tỉnh
Thanh Hóa 53
2.3.1. Thực trạng thực lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 53
2.3.2. Đánh giá về thực trạng lập kế hoạch đào tạo 56
2.3.3. Đánh giá về thực trạng tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng 57
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
CBQLGD tại TTGDTX tỉnh Thanh Hóa 57
2.4. Đánh giá chung về thực trạng 58
2.4.1. Thành công 58
2.4.2. Hạn chế 59
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 60
Tiểu kết chương 2 61

v
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH THANH HÓA 63

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 64
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung tâm Giáo
dục thường xuyên Tỉnh Thanh Hóa 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức của xã hội đối với các loại hình đào tạo tại Trung tâm
giáo dục thường xuyên Tỉnh Thanh Hóa 65
3.2.2. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
giảng viên của Trung tâm . 68
3.2.3. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và đẩy mạnh đổi
mới phương pháp giảng dạy 70
3.2.4. Cải tiến quy trình công tác tạo nguồn, tuyển sinh 74
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý đào tạo, quản lý hoạt động học tập và rèn
luyện của sinh viên, học viên. 77
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo 79
3.2.7.Quản lý quy trình và phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. 83
3.2.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo. 88
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giảp pháp 91
Tiểu kết chương 3 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
1. Kết luận: 98
2. Kiến nghị: 100
2. Với trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Thanh Hóa 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


1. BGĐ Ban giám đốc
2. BCHTW Ban chấp hành trung ương
3. CBQL Cán bộ quản lý
4. CĐ, ĐH Cao đẳng, Đại học
5. CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
6. CSVC Cơ sở vật chất
7. CT-XH Chính trị xã hội
8. GV Giảng viên
9. CNTT Công nghệ thông tin
10. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
11. GDTX Giáo dục thường xuyên
12. KT-XH Kinh tế xã hội
13. NXB Nhà xuất bản
14. QL Quản lý
15. QLGD Quản lý giáo dục
16. TW Trung Ương
17. THCN Trung học chuyên nghiệp
18. XHCN Xã hội chủ nghĩa
19. SV, HV Sinh viên, học viên
20. (29,380) Tài liệu sô 29 trang 380


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh thế giới ngày nay, các tác động của quá trình toàn cầu
hóa, bước chuyển sang nền kinh tế tri thức, cuộc cách mạng về công nghệ thông
tin và truyền thông đã mang lại cho giáo dục có thêm vai trò mới: Giáo dục vừa

là động lực cho việc vận hành nền kinh tế tri thức, vừa là hạ tầng xã hội cho việc
hình thành xã hội tri thức - đó là nền giáo dục đặt trên cơ sở thích ứng với điều
kiện, khả năng và nhu cầu phát triển của xã hội mới. Những yếu tố đó đã và đang
tạo ra một bức tranh đa dạng của các hệ thống giáo dục thế giới, nhưng vẫn có sự
thống nhất về xu thế vận động và phát triển, đó là: phổ cập hóa giáo dục, nâng
cao chất lượng giáo dục, dân chủ hóa giáo dục, thương mại hóa giáo dục, quốc tế
hóa giáo dục Đồng thời, đặt ra yêu cầu cho hệ thống giáo dục phải có sự thay
đổi trong đào tạo - bồi dưỡng và cung cấp cho xã hội những con người có khả
năng làm việc theo nhóm, làm công dân, làm nhà quản lý, làm lãnh đạo, năng
động và sáng tạo phù hợp với nhu cầu của xã hội hiện đại.
Bước chuyển sang nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành động lực của sự
phát triển. Song, trong thời đại bùng nổ thông tin này, tri thức sinh sôi và
cùng với nó là sự chết đi diễn ra hết sức nhanh chóng, nên cách học một lần
để dùng cho suốt đời không còn phù hợp nữa. Điều đó đặt ra cho giáo dục
một nhiệm vụ mới là phải phục vụ không bằng những phương thức giáo dục
học đường mà còn cả giáo dục thường xuyên, suốt đời và kết hợp giữa chúng
trong một xã hội học tập. Để khẳng định vai trò của giáo dục trong giai đoạn
cách mạng mới, Nghị quyết 29 hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước và trong xu
thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu tổng quát cho giáo
dục:“Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản

2
lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ”[11]
“Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở
vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng

cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc
sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm
xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và
các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và
giáo dục từ xa”.[11]
Trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) cấp Tỉnh là một trong
những cơ sở giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng. Với các loại hình và
phương thức đào tạo - bồi dưỡng đa dạng đa dạng, các TTGDTX đã thực sự
góp phần tích cực vào việc giải bài toán về vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho
các địa phương. Đặc biệt là đã làm chuyển biến được nhận thức của nhiều
người về tầm quan trọng của việc học tập, coi việc học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ là việc làm thường xuyên và cần thiết, khắc phục tâm lý ngại khó
trong học tập. Từ đó, đã hình thành một phong trào thi đua học tập, số người
tham gia học tập ngày một đông hơn, điều này thể hiện qua số lượng tuyển
sinh tại TTGDTX trong thời gian gần đây.
Những năm qua các TTGDTX cấp Tỉnh đã đóng vai trò tích cực trong việc
nâng cao trình độ cho nhân dân các dân tộc trong Tỉnh, trong các thành phần
kinh tế cũng như thực hiện mục tiêu chuẩn hóa cán bộ. Có thể nói đây là
phương thức đào tạo có hiệu quả và vẫn còn thích hợp trong giai đoạn tới, với
phương châm: "học, học nữa, học mãi", "học suốt đời"(V.I.Lê Nin), nhu cầu

3
học tập của nhân dân trong tương lai còn rất lớn, hệ thống các trường chính
quy sẽ không thể đảm đương nổi nếu không có sự tiếp sức của các TTGDTX.
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo Quyết
định số: 1847/QĐ-CT ngày 06/6/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng , nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ Quản lý giáo dục trong Tỉnh; liên kết với các trường Đại
học, cao đẳng, các học viện trong cả nước đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho tỉnh
nhà,; đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ cho học viên các khóa đào tạo, ngắn

hạn ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ kế toán trưởng,
Từ chức năng và nhiệm vụ của trung tâm, đối tượng người học, phương thức
đào tạo và công tác quản lý đào tạo gặp không ít những khó khăn, phức tạp, đòi
hỏi công tác quản lý đào tạo phải năng động, sáng tạo và có những phương pháp
quản lý khoa học, phù hợp hơn với tình hình thực tiễn của đơn vị. Lý luận và
thực tiễn cũng đã chỉ ra rằng: muốn nâng cao chất lượng đào tạo thì trước hết
phải nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp khắc phục
những hạn chế để quản lý nâng cao chất lượng Đào tạo là việc làm cần thiết đối
với bất cứ một cơ sở đào tạo nào.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung tâm Giáo dục thường
xuyên tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại
Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh.

4
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung tâm
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có tính khoa học và khả
thi, thì sẽ nâng cao được chất lượng công tác đào tạo tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng công tác đào
tạo tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.
- Nghiên cứu thực trạng việc quản lý nâng cao chất lượng công tác đào
tạo tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng công tác đào tạo tại Trung tâm giáo dục thường xuyên
tỉnh Thanh Hóa.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh
Thanh Hóa
- Đề tài tổ chức khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo tại Trung
tâm GDTX tỉnh; thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích- tổng hợp, phân loại- hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên
quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

5
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra, lấy ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm giáo
dục về công tác đào tạo tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa,
nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài và tổ chức thăm dò về tính cần thiết,
khả thi của các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo được đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được.
8. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại các
Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh nói chung và Trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa nói riêng
- Đánh giá được thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa

- Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung
tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục và đào tạo là động lực phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc
gia. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Chính vì vậy, các nước
phát triển trên thế giới đã sớm có chiến lược phát triển Giáo dục - đào tạo
đúng đắn, đặc biệt là nâng cao chất lượng đào tạo, đây là là hoạt động cơ bản
nhất của các nhà trường, các cơ sở đào tạo từ xưa đến nay. Việc nâng cao chất
lượng đào tạo và quản lý có hiệu quả hoạt động này là vấn đề được các nhà
nghiên cứu giáo dục luôn quan tâm.
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề giáo dục - đào tạo đã được nhiều nhà triết
học đồng thời là giáo dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến.
Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như Macmutov,
Kudriapxep, M.N.Scatkin,A.M.Macchiuskin, M.A.Danhilop,… đã làm rõ bản
chất của quá trình đào tạo, các nhân tố của quá trình đào tạo, các con đường
và giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo. Trong các công trình nghiên

cứu, các tác giả cũng đã đề cập đến vấn đề quản lý HĐGD- ĐT ở các cơ sở
đào tạo. Để quản lý tốt HĐGD - ĐT trong các cơ sở đào tạo cần phải xác định
rõ chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý, đó là Hiệu trưởng
(Giám đốc), Phó Hiệu trưởng (phó Giám đốc), các trưởng phòng, ban… Còn
khách thể quản lý, đó là các yếu tố của quá trình , bao gồm: mục đích của quá
trình đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, hoạt động giảng dạy của giáo
viên, giảng viên, hoạt động học tập, nghiên cứu của học sinh, sinh viên, học
viên, các yếu tố phục vụ cho quá trình đào tạo và kết quả của quá trình đào
tạo.

7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Thực tiễn sự nghiệp phát triển GD - ĐT của nước ta trong những năm
qua cho thấy chất lượng giáo dục nói chung, GDTX nói riêng đã có những
bước chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn bộc lộ những yếu kém, chưa theo
kịp và đáp ứng được những yêu cầu phát triển của KT-XH. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến chất lượng giáo dục thấp chính là công tác quản lý giáo
dục còn nhiều bất cập. Có thể khẳng định, chất lượng giáo dục của một trường
(trung tâm) có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm, trình độ quản lý của chính
người Hiệu trưởng (Giám đốc).
Đề cập đến vấn đề chất lượng và hiệu quả giáo dục, Nghị quyết, Trung
ương II, khóa VIII đã nhận định:“Công tác quản lý GD - ĐT có những mặt
yếu kém, bất cập” [14] và “Hiện nay sự nghiệp GD - ĐT đang đứng trước
mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô GD - ĐT, vừa
phải gấp rút nâng cao chất lượng GD - ĐT, trong khi khả năng và điều kiện
đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế. Đó là mâu thuẫn trong quá trình phát
triển. Những thiếu sót chủ quan, nhất là những yếu kém về quản lý đã làm cho
những mâu thuẫn đó càng thêm gay gắt” [14].
Tác giả Phạm Hoài Thủy (Vụ GDTX, Bộ GD - ĐT) đã có bài viết:
“Một số yêu cầu trong công tác quản lý trung tâm GDTX đối với quản lý dạy

học GDTX” (2001)[21]. Ngoài ra, tại trường Đại học Sư phạm Huế, có luận
văn Thạc sĩ: “Các biện pháp quản lý HĐDH của Giám đốc trung tâm GDTX
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” của tác giả Trần Ngọc Anh (2006)[2]. Tại Đại
học Vinh có luận văn Thạc sĩ: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học tại trung tâm GDTX quận 1 thành phố Hồ Chí Minh” của tác
giả Vương Toàn Quốc (2010)[19].
Các đề tài trên đã tập trung đề cập đến các giải pháp quản lý HĐDH
của Giám đốc trung tâm, của nhà quản lý ở các mức độ khác nhau, trên địa

8
bàn khác nhau, ở các loại hình trung tâm khác nhau. Tuy nhiên, chưa có tác
giả nào tập trung nghiên cứu về những giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
công tác đào tạo của các cơ sở đào tạo là trung tâm giáo dục thường xuyên
cấp Tỉnh - đơn vị có chức năng liên kết đào tạo; đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ quản lý giáo dục; đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ nghiệp vụ cho
người học có nhu cầu trong Tỉnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Các đề tài tập
trung nhiều đến nâng cao chất lượng dạy học bậc Phổ thông, chưa chú trọng
đến những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo và liên kết đào tạo.
Chính vì vậy, trong những năm vừa qua, chất lượng đào tạo của các cơ sở đào
tạo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói chung và Trung tâm giáo dục thường
xuyên Tỉnh Thanh Hóa nói riêng chưa có những giải pháp mang tính hệ
thống, khoa học, khả thi và thiết thực. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “một số
giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo” tại trung tâm giáo dục thường
xuyên Tỉnh Thanh Hóa là đòi hỏi cấp thiết và mới mẻ góp phần quản lý nâng
cao chất lượng đào tạo, tạo ra những bước chuyển biến về chất lượng công tác
liên kết đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần đáp ứng yêu cầu phát
triển KT-XH của Tỉnh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Chất lượng
Tư duy chất lượng hình thành rất sớm trong lịch sử xã hội loài người.

Việc chọn hạt giống để dành cho vụ gieo trồng sau, chọn con giống trong đàn
để lai, chọn thời điểm thích hợp để gieo trồng đều bắt nguồn từ tư duy về chất
lượng. Như vậy, ngay từ xa xưa, con người đã sớm nhận thức được rằng chất
lượng tốt làm cho cuộc sống phong phú, hạnh phúc và ổn định hơn.
Trong xã hội hiện đại, vấn đề chất lượng càng được quan tâm một cách
sâu sắc và trở thành vấn đề hàng đầu được các nhà sản xuất và cung cấp dịch
vụ quan tâm bởi sự sống còn và phát triển tổ chức của họ. Đảm bảo chất

9
lượng là vấn đề sống còn không chỉ của doanh nghiệp của tổ chức mà còn là
vấn đề sống còn của tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội có liên quan đến
quan hệ cung cầu.
Xét theo phương diện Triết học, chất lượng là một phạm trù phản ánh tổng
thể những tính chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật, làm cho sự vật này phân
biệt với sự vật khác. Nói cách khác, chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị
của sự vật”, là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật
khác” (Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng 1998)[22]. Theo từ điển Oxford
Pocket Dictinonary, “chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc
trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”.
Với cách hiểu triết học về chất lượng như trên, có thể nhận thấy bất kỳ sự
vật hiện tượng nào đều có chất lượng. Nói rộng hơn, tất cả các thực thể -
những gì tồn tại khách quan trong hiện thực đều có chất lượng để quy định sự
hiện hữu của nó và phân biệt nó với các thực thể khác.
Sự phát triển của xã hội khiến việc sử dụng các khái niệm và phạm trù của
triết học ngày càng mở rộng và trở nên sâu sắc trong từng lĩnh vực lí luận và
thực tiễn cụ thể.
Trong lĩnh vực quản lý và sản xuất kinh doanh (mối quan hệ cung cầu),
khái niệm chất lượng được hiểu rất linh hoạt và được phát biểu rất đa dạng.
Theo quan niệm truyền thống, “một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được
làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền”. Thuật

ngữ chất lượng theo cách hiểu này mang ý nghĩa tuyệt đối.
Nếu lấy những sản phẩm có chất lượng tuyệt đối này làm khuôn mẫu thì sẽ
rất khó đánh giá, xếp hạng cho các sản phẩm khác, bởi sản phẩm có chất
lượng tuyệt đối cũng đồng nghĩa là các sản phẩm này đạt được những chuẩn
mực rất cao không thể vượt qua. Quan niệm này giống như việc phân định hai
màu đen, trắng, nếu không đạt chất lượng tuyệt đối cũng có nghĩa là không có

10
chất lượng. Trong khi trên thực tế, chất lượng là khái niệm được sử dụng với
nhiều tầng bậc ý nghĩa khác nhau. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng:
"Chất lượng đào tạo được hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết
quả hoạt động GD&ĐT có tính liên tục từ khởi đầu quá trình đào tạo đến kết
thúc quá trình đó" [6].
Khái niệm chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu quả
đào tạo. Nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt được ở mức
độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của, sức
lực, thời gian ít nhất nhưng đem lại kết quả cao nhất. Những điều kiện bảo
đảm chất lượng đào tạo là vô cùng quan trọng; Không thể có chất lượng cao
khi điều kiện quá thấp. Tính lịch sử cụ thể của chất lượng đòi hỏi phải kể đến
mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ
sở vật chất, cơ chế quản lý phục vụ cho giảng dạy và học tập ở mỗi giai
đoạn nhất định.
Tóm lại: chất lượng đào tạo là kết quả cao nhất trong điều kiện cung ứng cụ
thể, nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra.
1.2.2. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là hoạt động đặc thù của con người,
là yếu tố gắn chặt với hợp tác lao động. Theo Các Mác thì bất cứ xã hội nào
hay lao động chung trực tiếp nào cũng cần đến sự quản lý.
Có thể nói, hoạt động quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Nó điều
khiển một hệ thống động ở tầm vi mô cũng như vĩ mô. Khái niệm quản lý được

tiếp cận với nhiều cách khác nhau. Sau đây là một số quan niệm chủ yếu:
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý
gồm hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự
coi sóc, giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự
sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thể phát triển” [5].

11
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức mà chủ yếu là nội lực, một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [17].
Nhấn mạnh chức năng của hoạt động quản lý, trên phương diện hoạt
động của một tổ chức, tác giả Nguyễn Ngọc Quang có cách tiếp cận: “Quản lý
là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức đạt được mục đích nhất định”
[18].
Theo PGS.TS Thái Văn Thành: “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đề ra” [20].
Các khái niệm trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận nhưng chúng có chung những dấu hiệu sau:
Quản lý bao giờ cũng là tác động có định hướng và hướng đến các mục
tiêu đã xác định.
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, đó là chủ thể quản lý
(là cá nhân hay tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản
lý (là bộ phận chịu sự quản lý). Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao động tập

thể và kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại
có thể phân thành hệ thống các dạng lao động xác định mà theo đó chủ thể
quản lý có thể tác động đến đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động xác định
này được gọi là các chức năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong

12
mọi quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện một dãy chức
năng quản lý kế tiếp nhau một cách logic bắt đầu từ lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra, đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn
một cách tuần hoàn.
Tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy
đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch. Thông
tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức; thông tin chuyển tải mệnh
lệnh chỉ đạo và phản hồi; xem xét mức độ đạt được mục tiêu của toàn tổ chức.
Mối quan hệ giữa các chức năng trên tạo thành một chu trình quản lý.
Có thể minh họa chu trình quản lý bằng Sơ đồ 1.2.








Sơ đồ 1.2: Minh họa chu trình các chức năng quản lý

Quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển
của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn.
Như vậy, có thể hiểu quản lý là một quá trình tác động có định hướng,
có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu

quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường.

Lập kế hoạch
Thông tin phục vụ
quản lý
Chỉ đạo thực hiện
Kiểm tra đánh giá
Tổ chức thực hiện

13
*Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt, thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục
tiêu nhất định.
Nhiều nhà khoa học quản lý đã thống nhất về các chức năng quản lý cơ
bản: chức năng kế hoạch hoá; chức năng tổ chức cấu trúc; chức năng chỉ đạo
(bao gồm cả điều chỉnh, phối hợp); chức năng kiểm tra đánh giá (bao gồm cả
thanh tra, kiểm tra, kiểm kê).
- Chức năng kế hoạch
Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của quản lý, nó bao gồm xác định các
mục tiêu và xây dựng các chương trình hành động, các bước đi cụ thể để thực
hiện mục tiêu đó trong khoảng thời gian nhất định của hệ thống quản lý.
Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên của chức năng kế hoạch, vì mục tiêu
là đích cần đạt được mà mọi hoạt động của tổ chức phải hướng tới. Các nhà
quản lý có thể xác định một cách tốt nhất số lượng các mục tiêu xuất phát từ
bản chất công việc của hệ thống. Như vậy, mục đích của kế hoạch là hướng
mọi hoạt động của tổ chức vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu có
hiệu quả nhất và cho phép nhà quản lý kiểm soát được quá trình thực hiện các
nhiệm vụ.

Thực hiện chức năng kế hoạch sẽ tạo ra tầm nhìn chiến lược cho các
nhà quản lý, giúp họ lựa chọn những biện pháp đúng đắn phù hợp với nguồn
lực của hệ thống sao cho hiệu quả nhất. Chức năng kế hoạch cũng là căn cứ
để hình thành và thực hiện các chức năng: tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
- Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức là xác định một cơ cấu, sắp xếp nguồn nhân lực theo
những hình thức nhất định để thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Cơ cấu nêu rõ về
vai trò, nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong hệ thống với sự tham gia

14
thực hiện của những người làm việc với nhau phải thực hiện vai trò và chức
năng, nhiệm vụ đó. Chức năng tổ chức đảm bảo cho sự thành công hay thất
bại của hệ thống quản lý.
- Tổ chức làm cho các chức năng khác thực hiện có hiệu quả.
- Từ khối lượng công việc của hệ thống QL mà sắp xếp nhân lực hợp lý.
- Tạo điều kiện cho hoạt động tự giác, sáng tạo của các thành viên trong
tổ chức, tạo nên sự đoàn kết, phối hợp làm việc của mọi người trong hệ QL.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm tra, đánh giá.
Một tổ chức được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng để thực hiện các
mục tiêu của hệ thống QL với chi phí cho hoạt động của hệ thống là thấp nhất.
- Chức năng chỉ đạo
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ
của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Thực
chất đó là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức thành những mục tiêu
của từng cá nhân. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực
cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý góp phần tạo nên chất lượng và hiệu
quả cao trong mọi hoạt động. Chỉ đạo không chỉ là giao việc cho cấp dưới mà
cần có sự hướng dẫn, kích thích động viên và luôn theo dõi, giám sát, giúp đỡ để
có những uốn nắn, điều chỉnh kịp thời.

Việc cần thiết trong quá trình chỉ đạo của người quản lý là tạo điều kiện
thuận lợi về vật chất cũng như tinh thần nhằm giúp cho đối tượng quản lý
phát huy hết khả năng chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá
Chức năng kiểm tra, đánh giá có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh
giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường được các sai lệch nảy sinh
trong quá trình hoạt động so với kế hoạch đã có từ đó có những điều chỉnh,

15
uốn nắn và xử lý kịp thời. Kiểm tra là tai mắt của quản lý, là quá trình nhà
quản lý thu thập được nhiều thông tin về quá trình hoạt động của tổ chức. Vì
vậy, chức năng này cần được tiến hành thường xuyên và có sự kết hợp linh
hoạt nhiều hình thức kiểm tra: Kiểm tra lường trước, kiểm tra trọng yếu, kiểm
tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra
từ trên xuống, v.v
Trong suốt quá trình phát triển của khoa học quản lý, có nhiều trường
phái khác nhau đã hình thành và phát triển trong từng giai đoạn khác nhau.
Các lý thuyết quản lý hay quan điểm quản lý ra đời đều hướng tới việc giải
quyết các vấn đề do thực tiễn quản lý đặt ra. Sự quản lý có hiệu quả chỉ đạt
được trên cơ sở của sự vận dụng sáng tạo các lý thuyết quản lý vào những
tình huống cụ thể trong mỗi tổ chức.
1.2.3. Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ với nhu cầu phát triển nền kinh tế
xã hội của đất nước. Sản phẩm đào tạo được xem là chất lượng cao khi nó đáp
ứng tốt mục tiêu đào tạo mà xã hội đặt ra với mỗi ngành học. Yêu cầu của đất
nước trong giai đoạn phát triển ngày càng cao, do đó chất lượng đào tạo ở giai
đoạn trước không còn phù hợp với giai đoạn sau. Vì vậy, chất lượng đào tạo
phải không ngừng được nâng cao nhằm thu được hiệu quả.
Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo là cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi
công đoạn, mọi thời gian đào tạo có liên quan tới người dạy, người học, người

quản lý, người phục vụ. Có thể nói cách khác nâng cao chất lượng đào tạo
chính là cải tiến hệ thống tổ hợp các biện pháp để tăng hiệu quả, hiệu suất của
mọi khâu trong quá trình đào tạo nhằm đạt kết quả đào tạo cao nhất, có lợi
cho người học, cho xã hội.
Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo là quản lý hoạt động giảng dạy
của giáo viên, giảng viên và hoạt động học tập, của học sinh, sinh viên, học

16
viên, cùng với các điều kiện khác hỗ trợ cho HĐĐT. Quản lý HĐĐT cũng là
quản lý quá trình đào tạo, vì mục đích, nhiệm vụ đào tạo được thực hiện đồng
thời, thống nhất với nhau trong quá trình giảng dạy của giáo viên và quá trình
học của học viên.
1.2.4. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giải pháp là phương pháp giải quyết vấn
đề” [22]. Như vậy, giải pháp được hiểu là phương pháp hay cách thức giải
quyết một số vấn đề cụ thể nào đó. Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu,
chúng ta hiểu giải pháp chính là cách thức giải quyết các vấn đề liên quan đến
quản lý HĐĐT, tức là cách thức quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình ĐT
ở trung tâm GDTX.
1.2.5. Giải pháp quản lý cao chất lượng đào tạo
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo là những cách làm cụ
thể có mục đích, có kế hoạch nhằm giảm thiểu chi phí hoạt động nhưng đạt
kết quả cao so với kế hoạch đề ra. Như vậy, giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng đào tạo đồng nghĩa với việc tìm ra con đường ngắn nhất, dễ nhất để tổ
chức HĐĐT mà lại có kết quả cao nhất. Đó chính là các giải pháp về quản lý
mục tiêu ĐT, nội dung, chương trình ĐT, phương pháp, phương tiện phục vụ
cho quá trình đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả của quá trình đó thông qua
chất lượng của sản phẩm được đào tạo (người học).
1.3. Một số vấn đề về quản lý nâng cao chất lượng đào tạo tại trung
tâm GDTX cấp Tỉnh.

1.3.1. Trung tâm GDTX cấp Tỉnh
1.3.1.1. Giáo dục thường xuyên: GDTX (Continuous Education)
Theo ngôn ngữ thông thường thì "GDTX được hiểu một cách khái quát
là cung ứng cơ hội cho mọi người để học tập suốt đời nhằm thúc đẩy tiềm năng
con người thông qua các chương trình xoá mù chữ, chương trình tương đương,

17
chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống, chương trình tạo thu nhập,
chương trình đáp ứng sở thích cá nhân, chương trình định hướng tương lai".
[11]. Với quan điểm này GDTX đồng nghĩa với giáo dục tiếp tục, tức là mở
rộng chủ yếu của xoá mù chữ và phổ cập giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở,
trang bị các kiến thức khoa học, văn hoá, xã hội đáp ứng nhu cầu học tập của
nhân dân nhằm thúc đẩy sự phát triển năng lực của con người, GDTX có chức
năng thay thế, tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện kiến thức cho giáo dục chính
quy.
Đối với nước ta thì khái niệm "GDTX" mang tính ước lệ, không rạch ròi,
theo giáo sư Vũ Văn Tảo thì đây là: "Bộ phận giáo dục chủ yếu dành cho
người lớn tuổi, những người lao động "Giáo dục người lớn" với nhiệm vụ
xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học cho người lớn, cung cấp cho người lớn
những học vấn phổ thông và kiến thức chuyên nghiệp cần thiết và được gọi
bằng những tên khác nhau tuỳ từng thời kỳ như "Giáo dục bổ túc"; "Đào tạo
tại chức" (thời kỳ 1956 - 1990) "Giáo dục thường xuyên" từ năm 1990 đến
nay và cũng có lúc có nơi sử dụng một số thuật ngữ khác như "Giáo dục
không chính qui"; "Giáo dục ngoài nhà trường". Như vậy:
Khái niệm "GDTX" trước đây được hiểu là giáo dục dành cho người
lớn hay tiến hành bởi những người đã hoàn thành vòng giáo dục ban đầu
trong thời thiếu niên .
GDTX hiện nay đồng nghĩa với giáo dục tiếp tục, hoặc mở rộng chủ yếu
của xoá mù chữ và giáo dục tiểu học, hoặc giáo dục- đào tạo nâng cao trình độ
mọi lứa tuổi nhằm thúc đẩy sự phát triển tiềm năng con người. GDTX không

chỉ có chức năng thay thế, tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện kiến thức cùng với
giáo dục chính quy mà còn nâng cao trình độ học vấn chuyên môn, nghiệp vụ
để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi
với đời sống xã hội [8].

18
1.3.1.2. Trung tâm GDTX: (Continuing Education Centre) [8]
Trung tâm GDTX là nơi ai có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó một tổ
chức hoạt động giáo dục có nội dung học, hình thức học mà mình hài lòng
nhất giúp mình thêm những hiểu biết cần thiết để hoà nhập với cộng đồng,
vươn tới nhu cầu hạnh phúc của cá nhân.
Trung tâm có tổ chức bộ máy theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gọn
nhẹ, có thể chuyển đổi dễ dàng để đáp ứng những nhiệm vụ mới trong quá
trình phát triển.
Nội dung hoạt động của Trung tâm GDTX bao gồm:
- Tổ chức các hoạt động đa dạng với nhiều hình thức học, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho người học.
- Huy động được mọi nguồn lực sẵn có trong xã hội (cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên) tham gia vào các hoạt động của Trung tâm.
- Trung tâm GDTX vừa là nơi trực tiếp vừa là đầu mối tổ chức khác
nhau trong cộng đồng cung ứng các cơ hội học tập cho những người không có
điều kiện học tập, ở những nhà trường chính quy.
- Các Trung tâm GDTX được phân phối thành mạng lưới, mỗi Trung
tâm phục vụ cho một địa bàn dân cư.
Hiện nay ở Việt Nam, hệ thống Trung tâm GDTX gồm: Trung tâm
GDTX tỉnh (thành phố); Trung tâm GDTX (quận, huyện) ở các xã, phường
thì có Trung tâm học tập cộng đồng.
Mối quan hệ giữa Trung tâm GDTX tỉnh và Trung tâm GDTX quận
huyện là quan hệ hợp tác, bình đẳng nhằm giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ,
tên gọi Trung tâm tỉnh hay Trung tâm quận, huyện là để phân biệt phạm vi

cộng đồng dân cư mà các Trung tâm có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu học tập.

19
Trung tâm GDTX là chiếc cầu nối con người với nền văn minh nhân
loại, là chiếc cầu nối giữa nhân dân lao động với các nhà trường.
1.3.1.3. Vị trí của trung tâm giáo dục thường xuyên
Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD - ĐT quy định:“Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trung tâm GDTX, trung tâm GDTX tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Trung tâm GDTX có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng” [8] [11].
1.3.2.4. Chức năng của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp Tỉnh
[8] [11].
Trung tâm GDTX cấp Tỉnh có chức năng:
Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề
xuất với Sở GD - ĐT, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình
và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
Chức năng tổ chức các hoạt động giáo dục: Tạo cơ hội học tập nhằm
thỏa mãn nhu cầu học tập đa dạng, phong phú của mọi người, trong đó có
những người không có điều kiện tiếp tục học ở các trường lớp chính quy.
Chức năng tư vấn về GDTX. Với chức năng này trung tâm GDTX giữ
vai trò như một bộ phận nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục cấp huyện,
thị xã, thành phố.
- Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
+ Chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu của người học, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
- Điều tra nhu cầu người học trên địa bàn, xác định nội dung học tập,
điều chỉnh chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.

×