Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần sinh học tế bào, sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.47 KB, 85 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THÁI TOÀN
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
ii
NGHỆ AN - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Trần Thái Toàn
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Đình Nhâm, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian làm đề tài.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm và
góp ý của PGS.TS Phan Đức Duy, TS. Nguyễn Công Kình, TS. Phan Thị Thanh
Hội, TS. Lê Thanh Oai, TS. Hoàng Vĩnh Phú. Tác giả xin chân thành cảm ơn về
những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới:
- Khoa Sinh học và Phòng Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Vinh,
- Các thầy giáo, cô giáo bộ môn Sinh học, các em học sinh của trường THPT
Thành Sen và trường THPT Phan Đình Phùng, tỉnh Hà Tĩnh
đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn gia đình và những người bạn


thân thiết đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập.
Tác giả
Trần Thái Toàn
iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng số liệu vii
Danh mục các hình và đồ thị viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Những đóng góp mới của đề tài 4
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
9. Cấu trúc luận văn 4
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 5
1.1.1. Khái niệm kĩ năng và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
trong dạy học
5
1.1.2. Vai trò của kĩ năng vận dụng kiến thức trong dạy học 8
1.1.3. Một số định hướng rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực

tiễn cho HS THPT trong dạy học sinh học
11
1.1.4. Một số lưu ý khi rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS
trong dạy học môn Sinh học
11
1.1.5. Một số p

ơ
n
g p
h
áp dạy
h
ọc tíc
h
c

c phát triển KNVD kiến thức
vào thực tiễn trong dạy học môn Sinh học
12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 13
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 21
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP SƯ PHẠM RÈN LUYỆN KĨ
NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH
THPT TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10
22
2.1. Một số căn cứ để đưa ra các biện pháp rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10
22
2.1.1. Đặc điểm về chương trình và SGK Sinh học hiện nay 22

2.1.2. Phân tích cấu trúc và nội dung phần Sinh học tế bào, SH 10 24
2.2. Những nội dung của phần Sinh học tế bào, SH 10 có thể thiết kế các hoạt
động dạy học rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS
27
2.3. Qui trình rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học
31
v
sinh THPT trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10
2.4. Các nguyên tắc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn 34
2.5. Một số biện pháp rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS qua
dạy học phần Sinh học tế bào, SH 10
35
2.5.1. Sử dụng câu hỏi - bài tập 35
2.5.2. Sử dụng bài tập tình huống 38
2.5.3. Sử dụng Grap hoạt động 42
2.5.4. Sử dụng thí nghiệm thực hành 48
2.6. Các biện pháp tổ chức, quản lí quá trình vận dụng kiến thức vào thực
tiễn của học sinh
52
2.6.1. Các biện pháp tổ chức xây dựng động cơ thái độ học tập đúng đắn
cho HS
52
2.6.2. Quản lý tốt hoạt động học tập nhằm rèn luyện KNVD kiến thức
vào thực tiễn cho HS THPT
53
2.7. Phương pháp đánh giá kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học
sinh THPT trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10
55
2.7.1. Sự cần thiết xây dựng bộ tiêu chí đánh giá KNVD kiến thức vào
thực tiễn của HS THPT

55
2.7.2. Phương pháp đánh giá KNVD kiến thức vào thực tiễn của học sinh
THPT
56
2.7.3. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn 57
2.7.4. Quy trình kĩ thuật đánh giá một số KN góp phần rèn luyện KNVD
kiến thức vào thực tiễn cho HS
61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 64
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 65
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 65
3.2. Nội dung và thời gian thực nghiệm sư phạm 65
3.2.1. Nội dung 65
3.2.2. Thời gian 65
3.3. Phương pháp thực nghiệm 65
3.3.1. Chọn trường thực nghiệm 65
3.3.2. Bố trí thực nghiệm 66
3.3.3. Phân tích kết quả 67
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 67
3.4.1. Phân tích định lượng 67
3.4.2. Phân tích định tính 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 75
1. Kết luận 75
2. Kiến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung viết đầy đủ
GV Giáo viên

HS Học sinh
KN Kĩ năng
KNVD Kĩ năng vận dụng
PTTH Phổ thông trung học
SGK Sách giáo khoa
SH Sinh học
TB Tế bào
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phương pháp dạy học của GV 13
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về rèn luyện KNVD kiến thức sinh học vào thực
tiễn cho HS
14
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn
cho HS trong dạy học phần “Sinh học tế bào”, Sinh học 10 của GV Sinh
học
16
Bảng 1.4. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về phương pháp dạy học
phần “Sinh học tế bào” lớp 10 của GV Sinh học
17
Bảng 2.1. Các tiêu chí/kĩ năng và các mức độ đánh giá việc rèn luyện
KNVD kiến thức vào thực tiễn
58
Bảng 3.1. Các tiêu chí/kĩ năng được đánh giá qua các lần kiểm tra trong
thực nghiệm
66

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả đạt được của tiêu chí 1 qua các lần kiểm
tra
68
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kết quả đạt được của tiêu chí 2 qua các lần kiểm
tra
68
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả đạt được của tiêu chí 3 qua các lần kiểm
tra
68
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả đạt được của tiêu chí 4 qua các lần kiểm
tra
69
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các mức độ của từng tiêu chí của KNVD kiến
thức
70
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1. Quy trình rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn 32
Hình 2.2. Cách bố trí thí nghiệm sự thẩm thấu 40
Hình 2.3. Quá trình phân bào của 2 tế bào A và B 42
Hình 2.4. Mối quan hệ giữa hàm lượng ADN và thời gian 42
Hình 2.5. Grap hoạt động bài 11. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất 46
Hình 2.6. Graph hoạt động bài 9. Tế bào nhân thực (tiếp theo) 48
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 1 trước TN và
sau TN
70
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 2 trước TN và
sau TN
71

Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 3 trước TN và
sau TN
71
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 4 trước TN và
sau TN
72
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, con người được xem là nhân tố
chính của sự phát triển. Hoà cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng
đang bước vào kỷ nguyên mới với những cơ hội và thách thức mới. Hơn lúc nào hết
sự nghiệp giáo dục và đào tạo có ý nghĩa quan trọng lớn lao trong chiến lược phát
triển của đất nước và đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Luật giáo dục 2005, khoản 2, điều 28 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học: bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu: "Đối với giáo dục
phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời ".
Để tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc

sống và góp phần hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề của học sinh trung học, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phát động và tổ chức cuộc thi "Vận dụng kiến thức
liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn", cuộc thi "khoa học kĩ thuật cấp
quốc gia" dành cho học sinh trung học nhằm khuyến khích học sinh vận dụng kiến
thức của các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường
khả năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu, khả năng sáng tạo của
học sinh, thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với
2
thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với
hành".
Do vậy, trong giảng dạy các môn học ở trong trường phổ thông nói chung và
trong dạy môn Sinh học nói riêng việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh là vô cùng quan trọng, đặc biệt là kĩ
năng vận dụng kiến thức sinh học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông hiện nay, hầu hết
các giáo viên chỉ chú trọng việc cung cấp kiến thức lí thuyết cho học sinh, rèn luyện
kĩ năng làm các bài thi, bài kiểm tra bằng các câu hỏi lí thuyết, trắc nghiệm việc
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn đời sống, vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn còn chưa được chú trọng, HS chưa biết cách làm việc
độc lập một cách khoa học để lĩnh hội tri thức, chưa được hướng dẫn cũng như làm
quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng các thành tựu khoa học
vào thực tiễn.
"Sinh học tế bào" đã được đề cập một phần ở Sinh học lớp 9 THCS, và là nội
dung trọng tâm trong chương trình Sinh học lớp 10 THPT, cung cấp những kiến
thức cơ sở để học sinh có thể tiếp thu được các kiến thức ở mức độ cao hơn. Mặt
khác, các kiến thức trong phần này có nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn đời
sống Vì vậy, trong dạy học việc rèn luyện và nâng cao cho HS kĩ năng vận dụng
kiến thức sinh học tế bào để giải quyết một số vấn đề thực tiễn là rất thiết thực, cần
thiết cần phải đặc biệt quan tâm.
Đã có rất nhiều đề tài khoa học rèn luyện các kĩ năng cho học sinh trong dạy

học sinh học, nhưng đến nay, chúng tôi chưa tìm thấy đề tài nào bàn về rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học Sinh học nói chung và Sinh học tế bào nói
riêng.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào,
Sinh học 10".
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình và các biện pháp nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
Sinh học.
3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần
Sinh học tế bào, Sinh học 10.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học nhằm rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho học sinh
lớp 10 các trường THPT tỉnh Hà Tĩnh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về KNVD kiến thức vào thực tiễn của HS.
- Tìm hiểu thực trạng rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học
phần Sinh học tế bào ở một số trường THPT tại tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức phần Sinh học tế bào, làm cơ sở
cho việc thiết kế các hoạt động dạy học.
- Sử dụng một số biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn
cho HS bậc THPT trong dạy học phần Sinh học tế bào.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đúng quy trình và sử dụng hợp lí các biện pháp sư phạm vừa
rèn luyện được cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng và nhà
nước trong công tác giáo dục.
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về tâm lí học, lí luận dạy học, phương
pháp dạy học sinh học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài
liệu giáo khoa chuyên đề tế bào học có liên quan đến đề tài.
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần sinh học tế bào để xác định các
nội dung kiến thức chính cần rèn KNVD kiến thức vào thực tiễn.
- Sử dụng các biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện cho học sinh KNVD kiến
thức vào thực tiễn trong dạy học phần Sinh học tế bào.
6.2. Phương pháp điều tra
4
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV và HS, nghiên cứu
giáo án, dự giờ nhằm mục đích:
- Điều tra các phương pháp giảng dạy của GV môn Sinh học.
- Điều tra KNVD kiến thức vào thực tiễn của HS khi học phần Sinh học tế
bào.
- Điều tra thực trạng việc dạy học SH phát huy KNVD kiến thức của HS.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
6.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Đánh giá định lượng: Sử dụng 1 số công cụ toán học để xử lí các kết quả
điều tra.
- Đánh giá định tính: Đánh giá thông qua các nội dung như:
+ Không khí tiết học
+ Năng lực tư duy của học sinh.
+ Độ bền kiến thức của học sinh
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
7. Những đóng góp mới của đề tài

- Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến rèn luyện
KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học nói chung, trong tổ chức dạy học Sinh
học nói riêng.
- Xây dựng được quy trình và sử dụng các biện pháp dạy học rèn luyện
KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học phần Sinh học tế bào.
- Đề xuất được các giải pháp tổ chức, quản lí quá trình dạy học rèn luyện
KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần Sinh học tế bào.
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần Sinh học tế bào
cho HS lớp 10 của một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nồi dung luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về thực tiễn của đề tài
Chương 2. Sử dụng các biện pháp sư phạm rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10.
5
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
6
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm kĩ năng và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy
học
1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về KN. Những định nghĩa này thường
bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của người viết. Xét về
nguồn gốc từ ngữ, KN có nguồn gốc từ Hán - Việt, “kĩ” là sự khéo léo, “năng” là có
thể [23].
Theo Trần Bá Hoành: “KN là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. KN đạt tới mức hết sức thành thạo,

khéo léo trở thành kĩ xảo”[23].
Theo Nguyễn Đình Chỉnh, KN là một thao tác đơn giản hoặc phức tạp mang
tính nhận thức hoặc mang tính hoạt động chân tay, nhằm thu được một kết quả.
Theo Nguyễn Duân (2010) thì dấu hiệu cơ bản của KN là khả năng của con
người thực hiện một cách có hiệu quả một hành động nào đó bằng cách lựa chọn và
áp dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương
tiện nhất định để đạt mục tiêu đã đề ra [17].
KN được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. KN học
được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó.
KN luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng, là yếu tố quyết định đến kết quả hành
động, nó biểu thị năng lực của cá nhân dựa trên cơ sở kiến thức đã có và hoạt động
thực tiễn.
Mỗi KN chỉ được biểu hiện thông qua một nội dung, tác động của KN lên
nội dung chúng ta sẽ đạt được mục tiêu đặt ra.
Như vậy, mục tiêu = Kĩ năng x Nội dung
KN là yếu tố quyết định đến kết quả hành động. Nó biểu thị năng lực cá
nhân. Bất kì một KN nào cũng có hai thuộc tính cơ bản là:
* Hoạt động thực tiễn
* Dựa trên cơ sở kiến thức đã có
7
Tóm lại, theo chúng tôi KN là khả năng của cá nhân vận dụng cơ sở kiến
thức đã có để thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động nhằm tạo ra kết
quả mong đợi.
1.1.1.2. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học
Học tập là loại hình hoạt động cơ bản, một loại hoạt động phức tạp của con
người. Muốn học tập có kết quả, con người cần phải có một hệ thống kĩ năng
chuyên biệt gọi là kĩ năng học tập. Theo các nhà tâm lý học, kĩ năng học tập là khả
năng của con người thực hiện có kết quả các hành động học tập phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh nhất định, nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra. Các KN học
tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến việc thu thập, xử lý, sử dụng thông

tin; phục vụ chức năng tổ chức, tự điều chỉnh quá trình học tập liên quan đến việc
quản lý phương tiện học tập, thời gian, sự hỗ trợ từ bên ngoài và chất lượng; phục
vụ chức năng tương tác trong học tập hợp tác trong đó KN vận dụng kiến thức
vào thực tiễn chính là mục tiêu của quá trình dạy học, là KN học tập ở mức cao
nhất.
Khi một kiến thức đã học được nếu biết vận dụng và vận dụng thành công thì
lúc đó kiến thức ấy đã nhuần nhuyễn và thực sự là của mình [37].
Giáo dục, với chức năng chuẩn bị lực lượng lao động cho xã hội, chắc chắn
phải có những sự chuyển biến to lớn, tương ứng với tình hình. Hội đồng quốc tế về
Giáo dục cho thế kỷ 21 được UNESCO thành lập 1993 do Jacques Delors lãnh đạo,
nhằm hỗ trợ các nước trong việc tìm tòi cách thức tốt nhất để kiến tạo lại nền giáo
dục của mình vì sự phát triển bền vững của con người. Năm 1996, Hội đồng đã xuất
bản ấn phẩm Học tập: một kho báu tiềm ẩn, trong đó có xác định "Học tập suốt đời"
được dựa trên bốn "trụ cột" là: Học để biết; Học để làm; Học để chung sống với
nhau; Học để làm người. "Học để làm" được coi là không chỉ liên quan đến việc
nắm đuợc những kĩ năng mà còn đến việc ứng dụng kiến thức; Học để làm nhằm
làm cho người học nắm được không những một nghề nghiệp mà con có khả năng
đối mặt được với nhiều tình huống và biết làm việc đồng đội.
Giáo sư Hoàng Tụy có ý kiến cho rằng: Xã hội công nghệ ngày nay đòi hỏi
một lực lượng lao động có trình độ suy luận, biết so sánh phân tích, ước lượng tính
toán, hiểu và vận dụng được những mối quan hệ định lượng hoặc lôgic, xây dựng
8
và kiểm nghiệm các giả thuyết và mô hình để rút ra những kết luận có tính lôgic
[37].
Kết hợp lí luận với thực tiễn không chỉ là Nguyên tắc dạy học mà còn là Quy
luật cơ bản của việc dạy học và giáo dục của chúng ta. Đại hội đại biểu toàn Quốc
lần thứ IV của Đảng đã nêu ra Nguyên lý "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội". Hồ Chủ Tịch đã nhiều lần
nhấn mạnh: Các cháu học sinh không nên học gạo, không nên học vẹt, Học phải
suy nghĩ, phải liên hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và thực hành. Học và hành

phải kết hợp với nhau, phương châm, phương pháp học tập là lí luận liên hệ với
thực tế. Đồng chí Trường Chinh cũng đã nêu: Dạy tốt là khi giảng bài phải liên
hệ với thực tiễn, làm cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và có thể áp dụng điều mình đã
học vào công tác thực tiễn được. Bằng đồ dùng để dạy, chỉ cho học sinh thấy tận
mắt, sờ tận tay, , Học tốt là học sinh phải gắn liền với hành, với lao động.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu giáo dục phổ
thông : "Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời "
Một kiến thức, nguyên lý hay lý thuyết dù hay đến mấy mà người học chưa
vận dụng được thì cũng vô ích. Sự vận dụng vừa là mục đích vừa cần thiết trên các
phương diện đối với người học, ứng dụng hay vận dụng có thể hiểu cùng một ý
nghĩa là khi những nguyên lý tổng quát được vận dụng để giải quyết những vấn đề
mới trong kiến thức hoặc nghiệp vụ [37].
Vận dụng kiến thức vào thực tiễn bao gồm cả việc vận dụng kiến thức đã có
để giải quyết các vấn đề thuộc về nhận thức và việc vận dụng kiến thức vào thực
tiễn sản xuất trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày như làm bài tập, bài thực hành,
làm thí nghiệm, viết báo cáo, xử lí tình huống, chăn nuôi, trồng trọt, giải thích các
9
hiện tượng tự nhiên, các vấn đề sinh học trong nông nghiệp, lắp đặt, sửa chữa, giải
quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống.
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong
thực tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo
thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá,

thu thập thêm kiến thức mới [24].
KNVD kiến thức thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong
nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm
"học đi đôi với hành".
Tóm lại, theo chúng tôi KNVD kiến thức là khả năng của chủ thể vận dụng
những kiến thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thực tiễn
sản xuất, đời sống và sinh hoạt.
1.1.2. Vai trò của kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học
1.1.2.1. Vận dụng kiến thức là khâu quan trọng nhất của quá trình nhận thức và
học tập
Quá trình nhận thức học tập diễn ra theo các cấp độ sau:
+ Tri giác tài liệu: là giai đoạn khởi đầu nhưng có ý nghĩa định hướng cho
cả quá trình nhận thức về sau.
+ Thông hiểu tài liệu: là giai đoạn chiếm lĩnh kiến thức ở mức độ đơn giản
nhất.
+ Ghi nhớ kiến thức: là giai đoạn hiểu kiến thức một cách thấu đáo và đầy đủ
hơn.
+ Luyện tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Mỗi cấp độ có một tác dụng riêng, một thế mạnh riêng nhưng đều có mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo nên một quá trình nhận thức, học tập toàn vẹn,
trong đó cấp độ vận dụng kiến thức là thước đo hiệu quả nhận thức, học tập của học
sinh [34].
Tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức không chỉ đối với quá trình
thực hành ứng dụng mà còn có ý nghĩa ngay cả với quá trình tiếp nhận thêm tri thức
mới. Muốn đạt đến kiến thức mới thì cũng phải biết vận dụng kiến thức cũ, kiến
thức cũ vốn là mục đích trong lần học trước nay trở thành phương tiện cho lần học
này hoặc cũng có thể muốn có những KN mới thì phải vận dụng được thành thạo
10
những KN cũ.
Vận dụng kiến thức còn là cơ sở cho sự sáng tạo kĩ thuật, tạo ra các giải pháp

khoa học góp phần nâng cao nhận thức, cải tạo thực tiễn, cải tạo thế giới.
1.1.2.2. Vận dụng kiến thức đòi hỏi sự huy động tổng hợp nhiều năng lực của người
học, hình thành và phát triển KN tư duy sáng tạo
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với các
yêu cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động có kết quả.
- Năng lực có hai mức độ đó là:
+ Tài năng: Là mức cao của năng lực, hoàn thành sáng tạo công việc.
+ Thiên tài: Là mức độ rất cao của năng lực có tính sáng tạo và ảnh hưởng
lớn.
- Năng lực có thể chia thành hai loại:
+ Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.
+ Năng lực riêng: Là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính
chuyên biệt nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết
quả cao. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối quan hệ qua lại chặt chẽ,
bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong
điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ biện chứng qua lại với tư
chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức kĩ năng, kĩ xảo và bộc lộ qua trí thức, kĩ
năng, kĩ xảo. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động, nó là kết quả
của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự
nhiên của nó là tư chất.
- Vận dụng kiến thức đòi hỏi huy động nhiều năng lực khác nhau như:
+ Năng lực phát hiện vấn đề
+ Năng lực tư duy sáng tạo
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực độc lập trong suy nghĩ và làm việc
+ Năng lực hệ thống hoá kiến thức
+ Năng lực định hướng kiến thức
Những năng lực đó là những tố chất để hình thành một KN tư duy sáng tạo
giúp người học sử dụng để tạo ra những cái mới từ những cái cũ [13].
11

1.1.2.3. Vận dụng kiến thức là sự thể hiện tư duy của học sinh
Con người dùng tư duy để làm nhiều việc, nhưng trong số đó ba việc sau đây
là quan trọng nhất:
1. Phát hiện vấn đề
2. Hiểu vấn đề
3. Giải quyết vấn đề [13]
Khi người học vận dụng kiến thức vào một đối tượng, một tình huống cụ thể,
con người cần phải phát huy hết năng lực tư duy của mình. Từ chỗ tự mình phát
hiện ra vấn đề đến quá trình tìm hiểu, suy luận, phân tích, khái quát hóa … để vận
dụng giải quyết vấn đề đều thể hiện tư duy của học sinh ở các cấp độ khác nhau.
Quá trình lĩnh hội kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cũng như
hiệu quả của việc vận dụng kiến thức thể hiện những phẩm chất tư duy của học
sinh. Vì vậy mà ở mỗi người học khả năng vận dụng kiến thức là khác nhau do
năng lực tư duy của mỗi em là khác nhau [34].
1.1.2.4. Kĩ năng vận dụng kiến thức là một phẩm chất, một tiêu chí của mục tiêu
đào tạo con người năng động, sáng tạo trong nhà trường
Trong nhà trường chúng ta hiện nay, vẫn còn nhiều học sinh có khả năng tiếp
thu kiến thức, trình bày lại nội dung bài học một cách khá đầy đủ những nội dung từ
thầy cô giáo truyền đạt hoặc đã đọc từ SGK, tài liệu nhưng lại rất lúng túng khi vận
dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn cuộc sống.
Để khắc phục tình trạng đó, chúng ta nên tăng cường công tác thực hành, gắn
kiến thức với thực tiễn thông qua các bài tập tình huống, các hiện tượng thực tiễn
liên quan đến bài học Khi thực hành buộc học sinh phải phát huy mọi năng lực để
vận dụng kiến thức sao cho có hiệu quả. Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức
của các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả
năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh; thúc đẩy việc
gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống. Cho
nên việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong giờ học là rất
phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường hiện nay.
Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn phải là mục tiêu hướng tới trong

quá trình dạy học nhằm đào tạo con người năng động, sáng tạo, biết vận dụng
những kiến thức học được vào đời sống sản xuất.
12
1.1.3. Một số định hướng rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho
HS THPT trong dạy học bộ môn Sinh học
Xuất phát từ nguyên lí giáo dục của Đảng: Học đi đôi với hành - Lí luận
gắn liền với thực tiễn - Nhà trường gắn liền với xã hội, nhằm thực hiện mục tiêu
khắc sâu kiến thức, biết vận dụng vào tình hình thực tiễn. Kiến thức Sinh học ở
trường phổ thông có tính thực tiễn cao, vì vậy thuận lợi cho việc xác định các
phương pháp, biện pháp tổ chức cho học sinh KNVD các kiến thức đã học đó vào
thực tiễn cuộc sống, gắn với thiên nhiên, môi trường, bảo vệ môi trường và sản xuất
Nông - Lâm - Ngư nghiệp.
Qua mỗi phần của bài học, GV cần phải tổ chức dạy học như thế nào để HS
xác định được những kiến thức nào có thể vận dụng vào thực tiễn đời sống nhằm
phục vụ cho bản thân, gia đình và xã hội.
Trong dạy học sinh học cần phải khơi dậy niềm say mê tìm tòi, phát hiện,
kích thích tính tò mò của mỗi HS, làm sao để những vấn đề của thực tiễn đặt ra
buộc HS phải suy nghĩ tìm cách trả lời, phải tìm cách giải quyết vấn đề điều đó sẽ
đem lại nhiều hứng thú cho HS vì họ thấy các kiến thức sinh học sẽ rất có ích cho
đời sống chứ không phải chỉ dùng để thi cử.
1.1.4. Một số lưu ý khi rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong
dạy học môn Sinh học
Để thực hiện Nguyên tắc kết hợp lí luận với thực tiễn trong việc dạy học Sinh
học, cần:
- Đảm bảo cho học sinh nắm vững kiến thức Sinh học để có thể vận dụng
chúng vào thực tiễn;
- Chú trọng nêu các ứng dụng của Sinh học vào thực tiễn;
- Chú trọng đến các kiến thức Sinh học có thể vận dụng trong thực tiễn;
- Chú trọng công tác thực hành sinh học trong học chính khóa cũng như
ngoại khóa.

- Chú trọng nêu vấn đề, nêu tình huống thực tiễn, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các "dự án", đề tài khoa học kĩ thuật ứng dụng sinh học cho HS nghiên cứu.
1.1.5. Một số p

ơ
n
g p
h
áp dạy
h
ọc tíc
h
c

c phát triển KNVD kiến thức vào thực
tiễn trong dạy học môn Sinh học
Có nhiều phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
13
của HS. Người học là đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của
hoạt động "học" được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ
đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ [8].
Nhằm rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học sinh học,
chúng tôi đã sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
1.1.5.1.
S
ử dụng câu hỏi - bài tập sinh học theo hướng dạy học tích cực
T
r
ong dạy học sinh học, bản thân câu hỏi - bài tập sinh học đã được coi là
phương pháp dạy học có hiệu quả cao t

r
ong việc
r
èn luyện kĩ năng.
N
ó giữ vai
t
r
ò quan t
r
ọng t
r
ong mọi quá t
r
ình dạy học sinh học.
1.1.5.2. Phương pháp trường hợp (Phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương
pháp tình huống)
Phương pháp trường hợp là một PPDH, trong đó HS tự lực nghiên cứu một
tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề mà tình huống đó đặt ra, hình thức làm
việc chủ yếu là làm việc nhóm. Đây là phương pháp điển hình của dạy học giải
quyết vấn đề [8].
Phương pháp trường hợp đề cập đến một tình huống từ thực tiễn cuộc sống,
những tính huống đó chứa đựng vấn đề cần giải quyết.
1.1.5.3.
S
ử dụng
PPDH
theo dự án
D
ạy học theo dự án là một phương pháp hay một hình thức dạy học, t

r
ong
đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí
thuyết với thực tiễ
n
, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự
lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, đến việc thực hiện
đề án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện [8].
1.1.5.4. Dạy học khám phá
Dạy học khám phá có bản chất: HS là trung tâm của quá trình dạy học; học
sinh tự lực tham gia vào quá trình dạy học để chiếm lĩnh kiến thức; HS học tập qua
hoạt động; HS tăng cường hợp tác với tập thể lớp học; HS tự kiểm tra, đánh giá, tự
điều chỉnh hoạt động học [19], [32].
1.1.5.5. Dạy học thông qua thí nghiệm thực hành
Học sinh học sinh học sẽ rèn luyện được các KN cần thiết, ví dụ như KN làm
tiêu bản và quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi, KN vẽ mẫu vật dưới kính hiển vi
v.v Trong các kỳ thi Olympic sinh học quốc tế phần thực hành bao giờ cũng
14
chiếm 50% số điểm. Qua đó chúng ta thấy thế giới họ rất coi trọng việc đào tạo KN
thực hành cho HS [6].
Trong dạy thực hành, học sinh có thể tự thiết kế các thí nghiệm đơn giản,
thay thế các mẫu vật phù hợp với điều kiện thực tiễn v.v như một số thí nghiệm
vận chuyển các chất qua màng tế bào, thí nghiệm tách chiết diệp lục, thí nghiệm ảnh
hưởng của các yếu tố đến quá trình quang hợp, hô hấp.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành quan sát sư phạm,
trao đổi ý kiến với các GV bộ môn, dùng phiếu thăm dò ý kiến GV, phiếu điều tra
HS ở 2 trường THPT (THPT Thành Sen, THPT Phan Đình Phùng) và 56 GV Sinh
học trong tỉnh Hà Tĩnh.
* Qua sử dụng phiếu thăm dò ý kiến về phương pháp dạy học của 56 giáo

viên Sinh học tham gia lớp tập huấn chuyên môn do Sở GD&ĐT Hà Tĩnh tổ chức
tháng 8 năm 2013, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phương pháp dạy học của GV
TT Phương pháp Mức độ sử dụng
Thường
xuyên
Không thường
xuyên
Không sử
dụng
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
1 Thuyết trình 7 12.50 39 69.64 10 17.86
2
Giải thích minh họa bằng
sơ đồ, bảng biểu, mô hình.
21 37.50 27 48.21 8 14.29
3 Vấn đáp tái hiện, thông báo 33 58.93 17 30.36 6 10.71
4
Cho học sinh tự học với

sách giáo khoa
16 28.57 27 48.21 13 23.21
5
Dạy học có sử dụng phiếu
học tập
11 19.64 29 51.79 16 28.57
6 Dạy học nêu vấn đề 24 42.86 23 41.07 9 16.07
7
Dạy học có sử dụng bài tập
tình huống
15 26.79 22 39.29 19 33.93
8
Dạy học có sử dụng bài tập
liên hệ với thực tiễn
8 14.29 18 32.14 30 53.57
9 Dạy học theo dự án 4 7.14 20 35.71 32 57.14
15
10 Phương pháp khác 24 42.86 30 53.57 2 3.57
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về rèn luyện KNVD kiến thức sinh học vào thực tiễn
cho HS
TT Câu hỏi Mức độ
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
1
Quý thầy (cô) có nghe nói đến
khái niệm KNVD kiến thức
vào thực tiễn không?
Thường xuyên 0 0.00

Thỉnh thoảng 23 41.07
Chưa bao giờ 33 58.93
2
Quý thầy (cô) đã từng tham
gia khóa học nào về rèn luyện
KNVD kiến thức vào thực tiễn
cho HS trong dạy học chưa?
Thường xuyên 0 0.00
Thỉnh thoảng 0 0.00
Chưa bao giờ 56 100.00
3
Quý thầy (cô) có tổ chức các
hoạt động theo hướng rèn
luyện KNVD kiến thức vào
thực tiễn cho HS không?
Thường xuyên 6 10.71
Thỉnh thoảng 24 42.86
Chưa bao giờ 26 46.43
4
Theo thầy (cô) việc rèn luyện
KNVD kiến thức vào thực tiễn
cho HS trong dạy học sinh học

Rất cần thiết 37 66.07
Cần thiết 19 33.93
Không cần thiết 0 0.00
5
Trong quá trình dạy học sinh

học, quý thầy (cô) chủ yếu sử

Thuyết trình 12 21.43
Nêu vấn đề 22 39.29
Tự làm việc với SGK 9 16.07
Sử dụng câu hỏi - bài tập 27 48.21
Dạy học theo dự án 4 7.14
Ý kiến khác 13 23.21
6
Quý thầy (cô) cho biết HS
hứng thú nhất với những giờ
học sinh học:
Thầy đọc, trò chép 0 0.00
Có sử dụng thí nghiệm 15 26.79
Có ứng dụng CNTT 17 30.36
Có liên hệ kiến thức với
thực tiễn
16 28.57
Ý kiến khác 8 14.29
7 Theo thầy (cô) việc dạy học
theo hướng rèn luyện KNVD
kiến thức vào thực tiễn HS có
những thuận lợi và khó khăn
cơ bản:
Thuận lợi: Phù hợp với
xu hướng phát triển của
thế giới; được xem là
mục tiêu của quá trình
dạy học; Bộ giáo dục và
đào tạo đã tổ chức nhiều
hoạt động hỗ trợ cho
việc rèn luyện KNVD

16
kiến thức; được sự quan
tâm của các ngành, các
cấp; HS hứng thú và tích
cực học tập
Khó khăn: Phải chuẩn bị
giáo án kĩ nên mất nhiều
thời gian; nhiều hiện
tượng thực tiễn liên quan
nhưng chưa nắm rõ bản
chất; đòi hỏi GV và HS
phải có kiến thức liên
môn vững vàng thì mới
đạt hiệu quả cao.
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho
HS trong dạy học phần Sinh học tế bào, SH 10 của GV Sinh học
TT Câu hỏi Mức độ
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
1
Quý thầy (cô) cho biết, để
chuẩn bị cho bài mới, ngoài yêu
cầu học sinh về nhà làm các bài
tập trong sách giáo khoa và
sách bài tập, việc chú ý vào
việc giao nhiệm vụ cho các em
về nhà tìm hiểu cuộc sống, môi
trường xung quanh về các vấn

đề có liên quan đến kiến thức
trong bài giảng kế tiếp để học
sinh có tâm thế vào bài mới
một cách hứng thú hơn là
Thường xuyên 8 14.29
Thỉnh thoảng 21 37.50
Chưa bao giờ 27 48.21
17
2
Quý thầy (cô) cho biết, trong
quá trình hình thành kiến thức
mới, việc đưa ra các câu hỏi,
các tình huống có vấn đề gắn
liền với thực tiễn để học sinh
liên tưởng và áp dụng là
Thường xuyên 16 28.57
Thỉnh thoảng 22 39.29
Chưa bao giờ 18 32.14
3
Quý thầy (cô) cho biết, trong
giờ dạy, việc dành thời gian để
cho các em đưa ra những khúc
mắc, những câu hỏi để giải đáp
cho các em về những hiện
tượng các em quan sát được
trong đời sống là
Thường xuyên 11 19.64
Thỉnh thoảng 24 42.86
Chưa bao giờ 21 37.50
4

Quý thầy (cô) có yêu cầu HS tự
tìm các tình huống thực tiễn liên
quan đến nội dung bài học hay
không?
Thường xuyên 17 30.36
Thỉnh thoảng 25 44.64
Chưa bao giờ 14 25.00
5
Quý thầy (cô) đã tham gia

hướng dẫn các em HS vận dụng
Đã tham gia nhiều lần 4 7.14
Hướng dẫn lần đầu 9 16.07
Mới chỉ nghe nói 38 67.86
Chưa bao giờ 5 8.93
* Để đánh giá khách quan, trong tháng 9 đến tháng 11 năm 2013 chúng tôi
đã điều tra 168 học sinh lớp 10 tại 2 trường: Trường THPT Thành Sen và Trường
THPT Phan Đình Phùng thuộc Thành phố Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh và có được số
liệu như sau:
Bảng 1.4. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về phương pháp dạy học
phần Sinh học tế bào, SH 10 của GV Sinh học
TT Phương pháp Mức độ sử dụng

×