Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn trong lĩnh vưc xây dựng tại NHNo&PTNT chi nhánh Tp. Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.21 KB, 98 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản chuyên đề này là công trình nghiên cứu thực sự của
riêng cá nhân tôi. Chuyên đề được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và quá
trình khảo sát thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo hướng dẫn:
PGS.TS Từ Quang Phương
Các số liệu trong bài viết là hoàn toàn trung thực. Các giải pháp được đưa ra
xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố trong bất cứ tài liệu
nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Bùi Văn Dũng
MỤC LỤC
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
UBND Ủy ban nhân dân
KT- XH Kinh tế Xã hội
CP XD Cổ phần Xây Dựng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DA Dự án
CBTĐ Cán Bộ Thẩm Định
CĐT Chủ đầu tư
TS Tài sản
NV Nguồn vốn
GPMT Giải phóng mặt bằng
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương


DANH MỤC SƠ ĐỒ
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, hệ thông ngân hàng ngày càng nắm giữ vai trò vô cùng quan trong
tới sư phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Đây được coi là kênh huy động chính và
chủ yếu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế. Đặc biệt, với đặc điểm đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn, trong khi tiềm lực tài chính
của CĐT có hạn, thì việc huy động vốn từ các NHTM là rất quan trọng đối với các
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xây dựng.
Tuy nhiên, do các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực này thường có nhiều rủi ro hơn
so với các dự án đầu tư khác, vì vậy các NHTM không ngừng nâng cao và hoàn
thiện công tác thẩm định dự án vay vốn để lựa chọn được những dự án hiệu quả và
khả thi. Góp phần thúc đẩy sự phát triển không nhỏ vào nền kinh tế mà còn giúp
ngân hàng duy trì và phát triển bền vững hơn.
Cùng với sự phát mạnh mẽ của NHNo&PTNT chi nhánh Tp.Hải Dương, công
tác thảm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xây
dựng nói riêng đã có những thành tựu đáng kể về cả số lượng và chất lượng thẩm
định. Dù vậy, công tấc thẩm định vẫn còn những tồn tại và hạn chế cần được hoàn
thiện hơn nữa.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của công tác thẩm
định dự án trong lĩnh vực xây dựng hiện nay, sau quá trình thực tập và nghiên cứu
tịa chi nhánh với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Từ Quang Phương- giảng viên
khoa Đầu Tư trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và sự giúp đỡ của cán bộ nhân
viên NHNo&PTNT chi nhánh Tp. Hải Dương em quyết định chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác thẩm định dự án vay vốn trong lĩnh vưc xây dựng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Tp. Hải Dương” cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề bao gồm hai phần chính:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn trong lĩnh vực xây dựng
tại NHNo&PTNT chi nhánh Tp. Hải Dương giai đoạn 2011- 2014.

Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự
án vay vốn trong lĩnh vực xây dựng tại NHNo&PTNT chi nhánh Tp. Hải Dương.
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
VAY VỐN TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH TP.HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011- 2014.
1.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT chi nhánh Tp.Hải Dương
1.1.1. Quá trình hình thành và phá triển của chi nhánh
Thực hiện chủ trương phát triển mạng lưới bằng đề án “Cơ cấu lại
NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010” và chiến lược kinh doanh tại địa
bàn các khu Đô thị loại II giai đoạn 2001 – 2005 của hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam, chi nhánh Agribank Tp.Hải Dương đã được tách ra từ Agribank Tỉnh Hải
Dương.
Năm 2004 Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam đã ra quyết
định số 123/QĐ/HĐQT-TCCB về việc “Mở Chi nhánh Tp.Hải Dương-Trực thuộc
NHNo&PTNT Tỉnh Hải Dương.
Giai đoạn 2006 - 2010: Mục tiêu đề ra của chi nhánh phát :Tiếp tục đà tăng
trưởng của đất nước với việc Việt Nam gia nhập WTO ngày 7/11/2006. Điều này
đã động lực cho ngành ngân hàng đổi mới và phát triển mạnh mẽ. Chi nhánh cũng
hoàn thành vượt chi tiêu đề ra về tín dụng, dịch vụ và huy động vốn. Nhưng năm
cuối của giai đoạn này chứng kiến nhiều biến động lớn của nền kinh tế thế giới, đã
ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước nói chung, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động của chi nhánh nói riêng. Tuy nhiên thì chi nhánh vẫn vững vàng và đạt được
một số kết quả đáng ghi nhận
Giai đoạn 2011 -2014:là giai đoạn Chính phủ cũng như NHNN áp dụng nhiều
chính sách vĩ mô để phục hồi nên kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá Chi
nhánh tiếp tục đã liên tục hoàn thành xuất sắc các chi tiêu đặt ra về công tác huy
động vốn, chất lượng dịch vụ, hiệu quả kinh doanh, góp phần không nhỏ vào công
cuộc hồi phục kinh tế cũng như kìm chế lạm phát của nhà nước.

Sau 10 năm hoạt động Chi Nhánh NHNo&PTNT Tp.Hải Dương, dưới sự lãnh
đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, đặc biệt là NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương, chi
nhánh đạt được nhưng thành tựu đáng kể, hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra, đồng
thời tạo được niềm tin rất lớn trong cồng động, là 1 trong tổ chức huy động và tái
phân bổ nguồn vốn có hiệu quả nhất trên địa bàn Tp.Hải Dương.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Tp.Hải Dương
1.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Tp.Hải
Dương
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT chi nhánh Tp.Hải Dương
1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại tại chi nhánh
• Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm :
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của NH trước pháp luật và trong quan hệ với các
doanh nhiệp , các tổ chức cá nhân khác trong và ngoài nước, điều hành mọi hoạt
động kinh doanh hàng ngày.Giám đốc có quyền quyết định những phương án kinh
doanh, bố trí sắp xếp lao động theo yêu cầu hoạt động của chi nhánh.
- Các phó giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu, cố vấn cho giám đốc và thực hiện giám
sát các công việc mà giám đốc uỷ quyền đồng thời được quyền ra lệnh trong lĩnh
vực mà mình phụ trách.
• Phòng Kế toán ngân quỹ
Phòng Kế toán ngân quỹ thực hiện chức năng nhiệm vụ sau:
- Trực tiếp hạch toán thống kê, kế toán và thanh toán theo các quy định của NHNN.
- Quản lí và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa
bàn.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ
tiền lương đối với chi nhánh.
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo
luật theo luật định.

- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mưc tồn kho quỹ theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
- Quản lí sử dụng thiết bị thông tin điện toán phục vụ kinh doanh theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
• Phòng Hành chính nhân sự.
Phòng Hành chính nhân sự với chức năng nhiệm vụ chính như sau:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các chương trình đã được ban giám đốc chi
nhánh phê duyệt.
- Trực tiếp quản lí con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ
tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt
động tố tụng, tranh chấp dân sự hình sự, trật tự phòng chống cháy nổ tại cơ quan.
- Đề xuất định mức lao động , giao khoán quỹ tiền lương theo quy chế khoán tài
chính của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ nhân viên đi công tác học
tập trong nước và ngoài nước.
- Trực tiếp quản lí hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lí và hoàn tất hồ sơ, chế độ với
cán bộ nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ quy định của Nhà nước và của ngành Ngân hàng.
• Phòng Kế hoạch kinh doanh
Phòng kế hoạch kinh doanh hiện với chức năng nhiệm vụ chính như sau:
- Bộ phận kế hoạch: Chịu trách nhiệm về việc lập các kế hoạch công tác và lên danh
sách, hoạch định chiến lược, mục tiêu và phương thức của hoạt động kinh doanh
của chi nhánh cũng như đánh giá, tổng kết tình hình hoạt động trong từng thời kì
của chi nhánh.
- Bộ phận tín dụng: có nhiệm vụ kinh doanh kinh tiền tệ, triển khai các dịch vụ của
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán.

- Bộ phận thanh toán quốc tế: Chuyên về các giao dịch bằng ngoại tệ, mua bán ngoại
tệ phục vụ hoạt động của ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, môi giới
cũng như sự uỷ thác của khách hàng.
• Phòng dịch vụ và marketing
- Xây dựng chương trình quảng bá đồng thời phối hợp và thực hiện với các cơ quan
truyền thông trong địa bàn thành phố
- Nghiên cứu và tham mưu, đề xuất cho giám đốc các biện pháp, hình thức tiếp thị
nhằm tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
• Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra công tác điều hành theo quyết định của Hội đồng quản trị và chỉ đao của
Giám đốc chi nhánh.
- Tổ chức kiểm tra giám sát và làm nhiệm vụ thường trực chống tham nhũng, tiêu cực
và lãng phí trong ngân hàng.
- Kiểm tra và giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về đảm bảo an toàn
trong hoạt động tiền tệ, tín dụng.
1.1.3. Nguồn lực của chi nhánh
1.1.3.1. Quy mô Vốn của chi nhánh
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay tình hình kinh tế trong nước bị ảnh
hưởng sâu rộng bởi cuộc khủng hoảng tài chính thế giới làm cho kinh tế trong nước
vô cùng khó khăn, GDP tăng chậm, lạm phát tăng cao bất thường, các doanh nghiệp
đồng loạt phá sản là khó khăn vô cùng lớn đối với toàn hệ thống ngân hàng trong
nước cũng như đối với chi nhánh.Quy mô vốn của một ngân hàng phán ánh được
năng lực tài chính của ngân hàng đó.
Năm 2008 sau 4 năm thành lập và phát triển quy mô vốn của ngân hàng còn
hạn chế duy trì ở mức 22248, 3 tỷ đồng. Tuy nhiên có thế thấy, dù nền kinh tế có
khó khăn song quy môn vốn của chi nhánh vẫn tăng đều qua các năm, sau 7 năm
sóng gió cùng nền kinh tế, quy môn vốn của chi nhánh đến năm 2014 đạt 3471,81
tỷ đồng, tăng 1223.5 tỷ so với năm 2008. Mặc dù giai đoạn 2010- 2012, vốn của chi

nhánh có một chút chững, do các chính sách về tài khóa của NHNN cũng như chính
phủ đưa ra cùng với đó là thời kỳ mà nền kinh tế có những biến động mạnh, nhưng
nó cũng là tiền đề cho sự tăng trưởng mạnh mẽ của giai đoạn 2012- 2014.
Đây là một điều đáng ghi nhận cho những nỗ lực vượt lên khó khăn của chi
nhánh trong thời kỳ khó khăn của nền kinh tế. Quy mô tuy chưa thực sự lớn, song
với sự tăng trưởng ổn định của nó,chinh nhánh đã cho thấy tiềm lực của mình so với
các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Tp. Hải Dương.
1.1.3.2. Quy mô lao động của chi nhánh
Con người là yếu tố chủ quan và quyết định tới sự thành bại của một tổ chức.
Dưới đây là thông tin về đội ngũ cán bộ, nhân viên của chi nhánh.
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
St
t
Phòng nghiệp vụ
Tổn
g số
Giới tính Trình độ
Nam Nữ
Trên
đại học
Đại học
Dưới đại
học
1 Ban Giám đốc 3 2 1 0 3 0
2 Phòng Kế toán ngân quỹ 8 4 4 2 4 2
3 Phòng kế hoạch kinh doanh 7 5 2 3 4 0
4 Phòng hành chính nhân sự 6 4 2 0 5 1
5
Phòng phòng dịch vụ và

marketing
6 3 3 2 4 0
6
Phòng kiểm tra, kiểm soát
nội bộ
4 3 1 1 3 0
7 Tổng cộng 34 21 13 8 23 3
Bảng 1.1 : Đội ngũ cán bộ, nhân viên của chi nhánh năm 2014
(Đơn vị: người )
( Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
Qua bảng trên ta có thể thấy Agribank chi nhánh Tp.Hải Dương có một đội
ngũ nhân sự hùng mạnh ổn định với năng lực chuyên môn cao. Trong đó đội ngũ
cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm tới 91.2%. Đồng thời đội
ngũ công nhân viên thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại, kịp thời cập nhật
kiến thức kinh doanh, kỹ năng nghiêp vụ, ngoại ngữ và cả tin học phù hợp với quá
trình phát triển. Với đội ngũ lao động tốt như vậy đã tao cho chi nhánh lợi thế cạnh
tranh trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
1.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân Hàng Agribank Chi nhánh Tp. Hải Dương -Tp.
Hải Dươnggiai đoạn 2011- 2014.
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Tại các NH, huy động vốn là một trong những vấn đề chiến lược hàng đầu
với mục tiêu mở rộng thị phần tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Việc thực hiện tốt hoạt động huy động vốn sẽ đảm bảo được nguồn vốn thường
xuyên, liên tục cho chi nhánh. Tp.Hải Dương là địa bàn có nhiều các NH, đây là
những thủ cạnh tranh lớn đối với chi nhánh nhưng nhờ vào việc bố trí, sắp xếp lao
động, đổi mới phong cách thái độ phục vụ và gắn với các hình thức huy động vốn
đa dạng, phong phú đã tạo nên được một lượng lớn khách hàng đến giao dịch.
NHNo&PTNT chi nhánh Tp.Hải Dương thực hiện huy động vốn bằng đồng
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

Việt Nam, ngoai tệ (USD) và các công cụ tài chính khác tuân thủ theo các quy định
của pháp luật dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác theo yêu cầu của khách hàng.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác đang hoạt động tại Việt Nam cũng như tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn
của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp
thuận.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
Biểu đồ 1.1: Tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Tp.Hải
Dương
(Nguồn Phòng kế hoạch kinh doanh)
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2014
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền

Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Nguồn vốn 1556 100
1267.
1
100
1535.
8
100
1708.
6
100
1.Theo loại tiền
VND
1454.
7
93.5 914.3 72.2
1278.
6
83.2
5
1220.
1
71.4
USD 101.3 6.5 352.8 27.8 257.2
16.7

5
488.5 28.6
2.Theo thành phần kinh tế
Dân cư 281
18.0
6
437 34.5 370.9
24.1
5
463 27.1
Tổ chức kinh
tế
1216
78.1
5
762 60.1 956.1
62.2
5
1036.
7
60.67
Tiền gửi
khác
59 3.79 68.1 5.4 208.8 13.6 208.9 12.23
3.Theo kỳ hạn
Không kỳ
hạn
102.8 6.61 106.8 8.43
108.8
7

7.1
108.8
7
6.37
Kỳ hạn dưới
1 năm
680.6
2
43.7
4
525.5
3
41.4
7
700.5
2
45.6
700.5
4
41
Từ 1 năm trở
lên
772.5
8
49.6
5
634.7
7
50.1
726.4

7
47.3
899.1
9
52.63
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh Tp.Hải
Dương )
Bảng 1.3. Mức tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2011 – 2014
Năm 2011-2012 2012 - 2013 2013 - 2014
Mức tăng -18.57% 21.21% 11.25%
Nhìn chung, trong giai đoạn 2011-2014 lượng vốn huy động là không ổn định.
Từ biểu đồ và bảng trên ta thấy, tổng mức huy động vốn của Agribank Tp.Hải
Dương tăng trong giai động 2012–2014 còn từ năm 2010-2011 nguồn vốn huy động
lại giảm nhẹ. Cụ thể giai đoạn có mức tăng trưởng lớn nhất là 2012-2013 là tăng
21.21% và mà mức tăng tuyệt đối là 268.7 tỷ đồng, đây là mức tăng trưởng đáng
ghi nhận trong quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng. Một phần nguyên
nhân của tình trạng nguồn vốn huy động không ổn định là do những bất ổn của thị
trường tài chính và nền kinh tế.
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Trong năm 2010 NHNN đã áp dụng các chính sách như hạ dự trữ bắt buộc,
mở rộng đối tượng được vay và đặc biệt là chênh lệch lớn về lãi suất giữa đồng nội
tệ và ngoại tê đã tạo ra sự tăng mạnh của tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ. Ta có thể
thấy được trong giai đoạn 2011-2014 tỉ lệ ngoại tệ huy động (USD) tăng lên 387.2
tỷ đồng tương đương 38.23%.
Theo thành phần kinh tế, tiển gửi của các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong nguồn vốn huy động của chi nhánh. Tuy nhiên, tỷ trọng tiền gửi từ dân cư
tăng trưởng rất đều đặn qua các năm, điều này thể hiện chi nhánh đã làm rất tốt
công tác huy động vốn, có nhiều chính sách khuyến mãi, chăm sóc khách hàng hợp
lý, đánh đúng tâm lý của người dân.

Theo kỳ hạn, nhìn chung nguồn vốn của chi nhánh phần lớn là nguồn vốn có
kỳ hạn và nguồn vốn có kỳ hạn trên 1 năm chiếm tỷ trọng lớn( .90%). Điều này góp
phần tích cực vào việc hoạch định các chính sách sử dụng vốn của chi nhánh. Mặc
dù vậy, lượng tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm thì luôn không ổn định.
+ Năm 2011: Đây là năm mà nền kinh tế Việt Nam trao đảo mạnh nhất kể từ cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 với các con số ấn tượng như lạm phát là
18,58%, số doanh nghiệp phá sản lên tới đỉnh điểm 622.977 doanh nghiệp. Đây
chính là một nguyên nhân làm cho nguồn vốn huy động trong năm 2012 của chi
nhánh giảm xuống.
+ Năm 2012: Chính phủ đa có những chính sách kinh tế kịp thời và hiệu quả, những
chính sách này đã ngay lập tức có hiệu lực với nền kinh tế và đó cũng là tiền đề cho
sự tăng trưởng trong việc huy động vốn của chi nhánh. Do ảnh hưởng của biến động
năm 2011, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp gặp khó khăn nên nguồn vốn
chủ đạo của ngân hàng bị giảm xuống 60.1% trong cơ cấu. Nhưng nguồn tiền từ dân
cư lại tăng cả về tỷ trọng và số lượng là 34.5% tương đương 437 tỷ đồng cho thấy
Agribank luôn chiếm sự tin tưởng của người dân đặc biệt là trong thời kỳ khó khăn
của nền kinh tế.
+ Năm 2013 và 2014 tiếp theo đà ổn định của nền kinh tế từ năm 2012 và sự phát huy
tốt các chính sách của nhà nước cũng như NHNN kinh tế Việt Nam đã có từng bước
thoát khỏi khủng hoảng. Nên các doanh nghiệp và người dân đã có nhiều hoạt động
kinh doanh và dòng vốn lưu chuyển mạnh hơn. Đây là điều kiện để tổng nguồn vốn
huy động năm 2014 đạt ngưỡng 1708.6 tỷ đồng, tăng 441.5 tỷ (34.43%) so với thời
điểm năm 2012. Bên cạnh đó năm 2014 cũng chứng kiến sự hồi phục của các tổ
chức kinh tế với nguồn vốn huy động của thành phần kinh tế này tăng 274.7 tỷ đồng
tương đương 36.05% so với năm 2012.
1.1.4.2. Hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Tp.Hải
Dương
Mức dư nợ của 1 ngân hàng phản ánh được thực trạng hoạt động của NH đó
tại một thời điểm điều tra. Mức dư nợ tín dụng sẽ thay đổi theo nhu cầu của KH và
mức huy động vốn của NH. Để có thế gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay, mỗi

chi nhánh cần phải cái thiện mức dư nợ của mình. Cùng với những biên pháp tích
cực như chỉnh sửa lại khung lãi suất, ban hành các quy chế cho vay đối với khách
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
hàng, xây dựng quy trình tín dụng hiệu quả và phù hợp với các ngành, nghề và các
thành phần kinh tế … nên chất lượng tín dụng của Ngân Hàng vẫn luôn được duy
trì, củng cố và phát triển. Dưới đây là thống kê dư nợ của chi nhánh Tp.Hải Dương
trong giai đoạn 2011-2014
Bảng 1.4: Dư nợ tín dụng giai đoạn 2011-2014
(Đơn vị: tỷ đồng)
Số liệu 2011 2012 2013 2014
Tổng dư nợ 1347.44 1395.22 1542.74 1713.01
1.Theo thời gian
Ngắn hạn 916.29 982 1093.45 1221.01
Trung , dài hạn 431.15 413.22 449.29 492
2.Theo thành phần kinh tế
Dân cư 29.34 27.32 45.23 53.1
Tổ chức kinh tế 1318.1 1367.9 1497.51 1659.91
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh
Tp.Hải Dương)
Năm 2012, dư nợ tín dụng chỉ tăng 3.55% do chi nhánh đang thực hiên chủ
trương chính sách của NHNN trong việc thắt chặt tín dụng, thận trọng hơn trong công
tác cho vay nhằm hạn chế các rủi ro và giảm tỷ lệ nợ xấu.
Trong giai đoạn 2012-2014, theo đà ổn định và phục hồi của nền kinh tế thì dư nợ
tín dụng cũng tăng lên đáng kể và đều đặn ở mức 10-11%
1.1.4.3. Công tác dịch vụ
Trên đà phát triển của Agribank Tp.Hải Dương không thể không kể đến hoạt
động dịch vụ. Đây là một trong những hoạt động quan trọng trong hệ thống ngân
hàng hiện đại thể hiện tính chuyên nghiệp và mạng lưới khách hàng trung thành của
chi nhánh. Kết quả của công tác dịch vụ được thể hiện qua biểu đồ sau:

SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Biểu đồ 1.2: Doanh thu dòng từ công tác dịch vụ giai đoạn 2008- 2014
(đơn vị :tỷ đồng)
(nguồn Phòng tổng hợp kinh doanh)
Trong quá trình phát triển, Agribank Tp.Hải Dương luôn nỗ lực nghiên cứu
nhằm tăng trưởng các hoạt động dịch vụ, tiếp tục phát triển các sản phẩm truyền
thống của chi nhánh và tìm tòi những sản phẩm mới để đáp ứng cao hơn nhu cầu
của khách hàng. Nhờ sự đầu tư tốt trong công tác nghiên cứu, phát triển dịch vụ thì
thu dịch vụ ròng của ngân hàng luôn có những bước tăng trưởng ổn định, với mức
tăng bình quân giai đoạn 2008-2014 đạt 36.4%/năm
Qua các năm, hoạt động dịch vụ của Chi nhánh đang đi theo chiều hướng tốt,
tăng lên về cả chất và lượng, khách hàng tin tưởng và ưa dùng đồng thời tạo ra
nguồn thu lớn cho Ngân hàng.
1.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong thời gian qua, chi nhánh vẫn luôn làm tốt công tác kế toán, công tác
thu chi ngân quỹ đảm bảo an toàn , chính xác và kịp thời đồng thời hạn chế tối đã
sai sót.
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2014
(Đơn vị:tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng thu
Hoạt động tín dụng
Thu dịch vụ
236.72 233.04 256.56 265.8
214.06 203.32 224.44 230.35
22.66 29.72 32.12 35.45
Tổng chi 218.08 213.2 233.3 240.1

Lợi nhuận trước thuế 18.64 19.84 23.26 25.7
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh Tp.Hải
Dương)
Biểu đồ 1.3: Lợi nhuận trước thuế NHNo&PTNT Tp.Hải Dương giai đoạn 2011-
2014
(đơn vị : tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh Tp.Hải
Dương)
Nhìn chung, thì lợi nhuận đi theo xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể mức
tăng trung bình đạt 12.6%/ năm. Trong đó năm 2013 đạt được mức tăng trưởng cao
nhất với lợi nhuận trước thuế tăng 3.42 tỷ đồng (17.24%) so với năm 2012. Đạt
được kết quả này một phần là nhờ những giải pháp kích cầu của NHNo&PTNT Việt
Nam triển khai đồng bộ từ năm 2011, một phân nữa là nhờ sự thay đổi chiến lược
của chi nhánh từ phát triển nhanh sang phát triển ổn định và an toàn.Ngoài ra không
thể không kể đến các biện pháp mà chi nhánh áp dụng để tăng thu dich vụ ngoài
hoạt động tín dụng như: Phát hành thư bảo lãnh, phát hành thẻ ATM,Visa/ Master
Card, E-banking , chuyển tiền …Trong tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn và
bất ổn thì kết quả mà chi nhánh đã đạt được là rất đáng ghi nhận.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn trong lĩnh vực xây dựng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Tp.Hải Dương giai đoạn 2011- 2014.
1.2.1. Đặc điểm dự án trong lĩnh vực xây dựng và yêu cầu đối với công tác thẩm định
dự án xây dựng tại NHNo&PTNT chi nhánh Tp.Hải Dương.
1.2.1.1. Đặc điểm của các dự án trong lĩnh vực xây dựng.
Trong mỗi lĩnh vực luôn có những đặc điểm riêng biệt và từ đó đòi hỏi trong
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
quá trình thẩm định, CBTĐ phải xem xét kỹ lưỡng để công tác thẩm định đạt được
hiệu quả cao nhất. Đối với lĩnh vực xây dựng thì việc xem xét đến các yếu tố đặc
thù lại càng quan trọng hơn do đây là một trong số các lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ rủi
ro cao. Qua đây có thế xem xét một số đặc điểm của dự án thuộc lĩnh vực xây dựng

khi thẩm định:
• Tổng vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài:
Có thể thấy các dự án xây dựng thường có tổng vốn đầu tu lớn hơn nhiều so
với các dự án đầu tư phát triển nói chung. Những yếu tố tạo nên đặc điểm tổng vốn
đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn kéo dài như:
Quy mô dự án đầu tư xây dựng thường lớn
Khối lượng nguyên vật liệu nhiều dẫn tới chi phí đầu vào cao.
Chi phí cho máy móc trang thiết bị là khá cao.
Khối lượng lao động được sử dụng trong suốt quá trình thi công cũng như
vẫn hành kết quả đầu tư là tương đối lớn.
Với các dự án lớn vốn đầu tư nằm khê đông trong một thời gian dài.
Ảnh hưởng tới công tác thẩm định : vốn đầu tư lớn làm cho công tác thẩm định
năng lực tài chính của CĐT cần được chú ý hơn đển đáp ứng khả năng trả nợ khi dự
án có những rủi ro. Bên cạnh đó thời gian kéo dài sẽ ảnh hưởng tới những dự báo
ban đầu của CĐT cũng như của CBTĐ.
• Thời gian xây dựng và thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài.
Các dự án xây dựng có quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp dẫn đến thời
gian xây dựng lâu, hơn nữa kết quả của các dự án này là các tòa nhà căn hộ, văn
phòng, công trình nên thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài. Một dự án đầu tư
xây dựng thường có thời gian đầu tư và vận hành kết quả đầu tư kéo dài trên 50
năm. Đặc biệt, có nhiều công trình xây dựng lớn trên thế giới tồn tại hàng trăm năm
và hiện vẫn còn đang được sử dụng.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: vì thời gian kéo dài nên yếu tố độ trễ cần được
chú ý, khi thẩm định các yếu tố được dự báo có thể thay đổi làm cho các tính toán
trước đó sai lệch so với thực tế.
• Các dự án đầu tư xây dựng chịu nhiều tác động của pháp luật và các chính sách
Bất cứ một dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xây dựng nào cũng đều thỏa mãn các
quy hoạch, kế hoạch của nhà nước, địa phương và của ngành Xây dựng và phải
được sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền. Các dự án này cần phải phù hợp với
tiêu chuẩn quy định, định mức mà Bộ Xây đựng đã quy định trong các văn bản luật

SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
đã ban hành. Một dự án đầu tư xây dựng cũng có thể được hưởng những ưu đãi từ
những chính sách đã ban hành của nhà nước, địa phương và của ngành Xây dựng
cũng như phải chịu những điều kiện ràng buộc nhất định khi muốn thực hiện dự án
đầu tư. Việc áp dụng các chính sách thuế đối với ngành Xây dựng cũng có thể ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả của các dự án đầu tư.
ảnh hưởng tới công tác thẩm định : các dự án cân được đặt vào khung pháp lý, xem
xét các yếu tố về quy hoạch, kế hoach và chiến lược, xem xét hiệu quả khi chính
sách của nhà nước, ngành địa phương thay đổi.
• Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của địa điểm đầu tư
Những điều kiện về địa hình, địa chất và khí hậu tại khu vực đầu tư dự án sẽ tác
động mạnh đến điều kiện thi công công trình, tiến độ công trình, độ ổn định và bền
vững của sản phẩm dự án. Sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng là các hạng mục
công trình mang tính cố định và không thể di dời được vì vậy công trình thường
chịu tác động của tự nhiên tại địa điểm đầu tư như thiên tai, hỏa hoạn
Ảnh hưởng tới công tác thẩm định :xem xét ưu nhược điểm của địa điểm đầu tư,
chú ý tới địa điểm có hay xảy ra thiên tai hay không, có bị sạt nún, động đất hay
không. Đánh giá các yếu tố kỹ thuật phù hợp với điều kiện xây dựng hay không.
• Rủi ro của dự án đầu tư xây dựng cao
Các dự án xây dựng có các đặc điểm như vốn đầu tư lớn, thời gian kéo dài, yếu
tố kỹ thuật phức tạp, phụ thuộc và pháp luật nên thường có độ rủi do cao hơn so
với các dự án đầu tư phát triển khác. Gắn với môi dặc điểm là một loại rủi ro. Yếu
tố an toàn lao động cũng đáng cảnh bảo đã có rất nhiều công trình không đảm bảo
được vấn đề này và gây nhiều thiệt hại về người và của. Bên cạnh đó thị thường
BĐS cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn thì các dự án này còn phải chịu nhiều rủi
ro hơn.
Ảnh hưởng tới công tác thẩm định : lưu ý tới các rủi ro co thể xẩy ra với dự án,
nhận định và đánh giá tác động của các ro là tương đói khó. Đồng thời các giải pháp
đưa ra cũng không phải là hoàn toàn hiệu quả

1.2.1.2. Yêu cầu đối với công tác thẩm định dự án trong lĩnh vực xây dựng tại
NHNN&PTNT chi nhánh Tp.Hải Dương.
Thẩm định dự án là yếu tố sống còn quyết định đến việc lựa chọn các dự vay
vốn của mỗi ngân hàng thương mại. Đối với công tác thẩm định sự án trong lĩnh
vực xây dựng nếu chỉ dựa vào các quy định chung là chưa đủ, do đó CBTĐ của chi
nhánh còn dựa vào các đặc điểm đặc thù của các dự án thuộc lĩnh vực này với mục
đích thỏa mãn các yêu cầu sau:
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Cán bộ thẩm định
Nghiên cứu, thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu tư vay vốn
Lãnh đạo phòng kế hoạch kinh doanh
Kiểm tra hồ sơ khách hàng và dự án đầu tư, thẩm định lại
Giám đốc
Phê duyệt / không phê duyệt cho vay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
− Thứ nhất, các dự án thuộc lĩnh vực này cần nguồn vốn đầu tư lớn, trong khi nguồn
vốn mà chủ đầu tư có được chủ yếu từ khách hàng và đi vay từ các NHTM vì vốn tự
có của chủ đầu tư thường nhỏ và không đủ để đáp ứng cho những dự án xây dựng
lớn vì vậy trong quá trình thẩm định, CBTD cần chú trọng tới việc thẩm định khả
năng tài chính và kế hoạch sử dụng vốn của chủ đầu tư, đặc biệt là nhu cầu vốn theo
tiến độ thực hiện dự án nhằm đảm bảo cung cấp vốn kịp thời và đầy đủ cho dự án,
tránh được tình trạng lãng phí nguồn vốn.
− Thứ hai, xuất phát từ đặc điểm thời gian thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư
của các dự án xây dựng kéo dài nên các dự án sẽ phải đối mặt với những rủi ro là
không thể tránh khỏi. Tuy nhiên các rủi ro đều có thể hạn chế về cả số lượng và
mức độ. Để có thể làm được điều đó CBTĐ cần xem xét kỹ các rủi ro dự án có thể
gặp phải, thực hiện phân tích độ nhạy, kiểm tra tính khả thi của dự án khi trong điều
kiện có rủi ro xảy ra và đưa ra các phương án nhằm giảm thiểu tối đa các rủi ro
cũng như mức độ của chúng.
− Thứ ba, do sản phẩm của dự án xây dựng phải chịu ảnh hưởng của các yếu tố về vị

trí địa lí và điều kiện tự nhiên nên trong quá trình thẩm định, CBTĐ cần nghiên cứu
kỹ các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương, của vùng và điều
kiện địa lý của địa phương nơi tiến hành dự án. Bởi những nhân tố này có vai trò
quan trọng quyết định giá trị và bộ bền của công trình sau này. Ngoài ra, do tính
chất biến động của thị trường nguyên vật liệu, vật tư nên CBTĐ cần nắm bắt được
thị trường hiện tại, đưa ra các phân tích chính xác và dự báo được thị trường trong
tương lai, đánh giá được mối quan hệ cung cầu trong từng thời điểm. Từ đó, có cái
nhìn tổng quát, khách quan và chính xác về dự án
− Cuối cùng, bởi vì các dự án thuộc lĩnh vực này chịu sự chi phối của pháp luật nên
CBTĐ cần thường xuyên cập nhật các quy định, chính sách mới của nhà nước có
liên quan đến lĩnh vực xây dựng để việc thẩm định đạt kết quả tốt nhất. Đồng thời,
CBTĐ cần đánh giá, nhận định chính xác về chủ đầu như trình độ, năng lực và kinh
nghiệm do sẽ có nhất nhiều thủ tục pháp lý cần giải quyết.
1.2.2. Tổ chức thẩm định dự án trong lĩnh vực xây dựng tại NHNN&PTNT chi nhánh
Tp.Hải Dương
1.2.2.1. Quy trình thẩm định các dự án trong lĩnh vực xây dựng tại chi nhánh
1.2.2.1.1.Quy trình thẩm định tổng quát đối với các dự án vay vốn
Tất cả các dự án đầu tư khi tiến hành thẩm định tại chi nhánh đều phải thực
hiện theo một quy trình tổng quát được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình tổng quát thẩm định dự án đầu tư vay vốn
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Nguồn: Sổ tay tín dụng ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(1) Tờ trình (kiêm báo cáo thẩm định) đề xuất cho vay / không cho vay + Hồ sơ vay
vốn
(2) Tờ trình (kiêm báo cáo thẩm định) đề xuất cho vay / không cho vay (có ý kiến
nhận xét) + Hồ sơ vay vốn
Cán bộ thẩm định tín dụng
- Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn và dự án đầu tư.
- Lập tờ trình kiêm báo cáo thẩm định

- Đề xuất cho vay/không cho vay
- Chuyển hồ sơ vay vốn + tờ trình kiêm báo cáo thẩm định + đề xuất cho vay /
không cho vay cho Lãnh đạo Phòng kế hoạch kinh doanh
Lãnh đạo Phòng kế hoạch kinh doanh
- Kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trình của cán bộ thẩm định tín dụng, cho ý
kiến trên tờ trình thẩm định về việc cho vay/ không cho vay để trình Giám đốc hoặc
người được uỷ quyền hợp pháp xem xét quyết định.
Giám đốc chi nhánh
- Xem xét tờ trình kiêm báo cáo thẩm định và đề xuất của Phòng kế hoạch kinh
doanh để quyết định về việc cho vay/không cho vay.
- Nếu cần thiết, Giám đốc chi nhánh có thể quyết định thành lập tổ tái thẩm định
(bao gồm ít nhất 2 thành viên) để thẩm định lại dự án. Tổ tái thẩm định tiến hành
thẩmđịnh và lập tờ trình thẩm định. Giám đốc chi nhánh tiếp tục xem xét tờ trình để
quyết định cho vay /không cho vay.
1.2.2.1.2. Quy trình chi tiết thẩm định dự án vay vốn của NHNN&PTNT chi nhánh Tp.Hải
Dương
Agribank Việt Nam đã xây dựng được một quy trình thẩm định chung áp dụng
cho toàn bộ hệ thống của ngân, trong đó có quy định cụ thể về quy trình thẩm định
các dự án vay vốn đầu tư của ngân hàng. Quy trình cụ thể được thể hiện qua sơ đồ:
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Đưa yêu cầu,giao hồ sơ vay vốn
Phòng KHKD
Cán bộ thẩm định
Trưởng phòng
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra
hồ sơ
Nhận hồ sơ để thẩm định
Thẩm
định

Bổ sung, giải trình
Kiểm tra,kiểm soát
Lập báo cáo thẩm định
Nhận lại hồ sơ và kết quả Lưu hồ sơ/tài liệu
Chưa đủ điều kiện thẩm định
Chưa đạt yêu cầu
Chưa rõ
Đạt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Sơ đồ 1.3: Quy trình chi tiết thẩm định dự án đầu tư vay vốn của ngân hàng
(Nguồn phòng kế hoạch kinh doanh)
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ dự án xin vay vốn.
Khách hàng nộp hồ sơ tại phòng kế hoạch kinh doanh, sau đó hồ sơ sẽ được
chuyển sang cho bộ phận thẩm định để tiến hành kiểm tra. Nếu hồ sơ vay vốn chưa
đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại và hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh lại, bổ
sung thêm hồ sơ, nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì trưởng bộ phận thẩm định ký giao
nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
Bước 2: Thực hiện công việc thẩm định.
Trên cơ sở đối chiếu với các quy định, thông tin ban hành có liên quan và các
nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy
trình thẩm định của Agribank, CBĐTcủa Chi nhánh tổ chức xem xét, thẩm định dự
án đầu tư và khách hàng xin vay vốn
Bước 3: Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định dự án, trình Trưởng bộ phận
thẩm định xem xét.
Bước 4: Trưởng bộ phận thẩm định kiểm tra, rà soát về nghiệp vụ, thông qua
nếu thấy kết quả thẩm định đã đạt yêu cầu, ngược lại yêu cầu cán bộ thẩm định
chỉnh sửa, làm rõ các nội dung trong trường hợp thấy kết quả thẩm định chưa đạt
yêu cầu.

Bước 5: Người có thẩm quyền ra quyết định
Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình Trưởng
phòng ký thông qua, tiến hành lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết. Sau đó, Giám đốc Ngân
hàng sẽ quyết định cho vay hoặc không cho vay. Nếu không cho vay phải báo ngay
cho khách hàng còn nếu cho vay có tài sản đảm bảo thì tiến hành lập hợp đồng tín
dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay.
Nhờ việc xây dựng quy trình tín dụng chung cho toàn hệ thống từ hội sở chính
đến các chi nhánh, giúp cho việc thẩm định được tiến hành một cách nhất quán,
rõng ràng và nhanh chóng hơn. Dù vậy trình này vẫn chỉ mang tính hướng dẫn, định
hướng chung chứ chưa đi vào những quy định chi tiết và cụ thể hóa việc thẩm định
cho từng loại dự án trong các lĩnh vực. Không phải dự án nào, lĩnh vực nào cũng
cần tiến hành thẩm định theo đúng trình tự trên. Do quy mô dự án và tính chất kĩ
thuật với các dự án khác nhau là khác nhau vì vậy CBTĐ cần linh hoạt trong việc
thẩm định. Ví dụ, đối với các dự án có vốn đầu tư nhỏ, tính chất kĩ thuật không quá
phức tạp thì có thể rút ngắn trình tự thẩm định tiết kiệm thời gian cho cả khách hàng
và chi nhánh. Trái lại, với những dự án lớn hoặc rất lớn, tính chất kĩ thuật phức tạp
thì CBTĐ cần thực hiện thẩm định một cách chi tiết, cụ thể, và tỉ mỉ hơn.
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
1.2.2.2. Nội dung thẩm định dự án vay vốn trong lĩnh vực xây dựng tại
NHNN&PTNT chi nhánh Tp.Hải Dương
1.2.2.2.1. Thẩm định khách hàng xin vay vốn
Một bước vô cùng quan trong công tác thẩm định ở chi nhánh đó là thẩm định
khách hàng vay vốn. Thẩm định khách hàng xin vay vốn bao gồm các nội dung sau:
a,Thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn
Trong quá trình thẩm định khách hàng CBTĐ cần chú ý: khách hàng phải có
đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo đúng quy định của
pháp luật. Các giấy tờ cần thiết phải có trong hồ sơ của khách hàng vay vốn :
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực: do Sở Kế hoạch
và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp.

- Người đại diện cho công ty chính thức, địa chỉ, hồ sơ rõ ràng
- Điều lệ của doanh nghiệp: Điều lệ phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành
lập xác nhận, biên bản họp cổ đông
- Quyết định Bổ nhiệm các chức vụ chủ chốt trong công ty như: Chủ tịch hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng…
b,Thẩm định khả năng tổ chức quản lý và năng lực tài chính của khách
hàng
Để có thể thẩm định được khả năng tổ chức quản lý và năng lực tài chính của
khách hàng CBTĐ thu thập các tài liệu :
• Cơ cấu vốn chủ sở hữu đến thời điểm hiện tại: đối với từng doanh nghiệp thì
CBTĐ thẩm định về cơ cấu vốn; điều lệ và vốn góp tính đến thời điểm mà doanh
nghiệp đó nộp hồ sơ vay vốn; các tổ chức, cá nhân góp vốn, số vốn góp và tỷ lệ góp
vốn như thế nào.
• Mô hình tổ chức hoạt động:
- Quy mô của doanh nghiệp xin vay vốn.
- Cơ cấu tổ chức: các phòng ban, chi nhánh, công ty thành viên (nếu có)….
- Cơ cấu lao động.
- Trình độ chuyên môn của lao động trong doanh nghiệp.
- Thu nhập trung bình của lao động.
• Ban lãnh đạo của doanh nghiệp:
- Trình độ chuyên môn của lãnh đạo
- Năng lực, kinh nghiệm về quản lý và điều hành của ban lãnh đạo và thành tích đã
đạt được cho đến thời điểm hiện tại
- Mối quan hệ có được của ban lãnh đạo như: Quan hệ với các cơ trong lĩnh vực xây
dựng và các lĩnh vực liên quan, quan hệ với các nhà thầu, nhà cung cấp, tiêu thụ sản
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
phẩm….
• Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Các sản phẩm hiện đang góp mặt trên thị trường, các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng

mà doanh nghiệp đã thực hiện : tên, số lượng, chất lượng
- Thị phần cũng như thị trường tiêu thụ sản của doanh nghiệp, các kênh phân phối
tiếp thị tới khách hàng.
- Chiến lược kinh doanh và chính sách khách hàng của doanh nghiệp.
- Lợi thế của doanh nghiệp: khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai ,
khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh chủ
yếu.
• Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng:
Tình hình tài chính của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng,
năng lực tài chính của khách hàng lớn và vững vàng sẽ tăng sự đảm bảo cho việc
cung cấp vốn đủ và đúng tiến độ, ngoài ra điều này giúp lựa chọn khách hàng có
khả năng trả nợ tốt hơn. Dựa vào hồ sơ mà khách hàng cung cấp trong đó CBTĐ có
thể căn cứ vào các báo cáo chính như : tài chính, kết quả kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ ít nhất là trong 3 năm gần nhất của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
CBTĐ phân tích các nội dung sau:
− Tình hình tăng trưởng :
+ Phân tích các chỉ tiêu chung như: Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, doanh thu thuần, lợi
nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh… chi tiết theo năm, thời kỳ.
+ Trong lĩnh vực xây dựng, CBTĐ chú trọng vào xem xét, đánh giá chất lượng cấc
khoản mục: Các khoản phải thu, phải trả, các khoản đầu tư tài chính, chi phí xây
dựng cơ bản, nguồn vốn chủ sở hữu, và so sánh với các năm để có thể đưa ra
nhận xét xác thực nhất.
+ Phân tích về xu hướng thay đổi trong doanh thu, lợi nhuận, sự thay đổi trong lĩnh
vực kinh doanh như khác hàng, sản phẩm, thị trường sau đó đối chiếu với các doanh
nghiệp tương tự.
− Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Các tỉ số về hiều quả sẽ cho CBTĐ cái nhìn về hiệu quả sử dụng vốn của
khách hàng :
+ Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận / Vốn kinh doanh
Hệ số này cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn thì sẽ thu được về

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Giá trị tỉ số này càng cao cang tốt
+Tỷ suất tài sản vốn với các khoản nợ nần = Tổng tài sản có/ Tổng các
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
khoản nợ phải trả
Hệ số này cho biết với mỗi trách nhiệm nợ cho đến thời điểm tính toán thì
bên vay còn lại bao nhiêu tài sản.
Hệ số các khoản nợ trên tổng tài sản = Các khoản nợ bên ngoài/Tổng tài
sản có
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đơn vị giá trị tài sản có bao nhiêu phần đơn vị
giá trị đi vay bên ngoài. Tỷ số này càng thấp càng tốt.
Hệ số khai thác tài sản =Tổng tài sản có sinh lời/Tổng giá trị tài sản có
Hệ số này càng cao càng tốt.
− Các chỉ tiêu tài chính:
+ Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng lớn.
Tỷ suất tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này > = 0.3 là đạt tiêu chuẩn.
+ Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Nếu doanh nghiệp có khả năng
thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán được xem xét bao gồm:
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn khi ~ 1.
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng tài sản lưu
động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động,
đạt tiêu chuẩn nếu nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,5; lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1

đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu
nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và
có thể phải bán gấp sản phẩm để trả nợ.
Chỉ tiêu này ~ 0,5 thì đạt tiêu chuẩn.
- Khả năng sinh lời của công ty:
Ta có thể sử dụng các chỉ tiêu:
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25 GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
- Mức sinh lời trên doanh thu
- Mức sinh lời trên tài sản
Các chỉ số trên cung cấp cho CBTĐ cơ sở để có thể đánh giá quy mô tài chính, quy
mô hoạt động; sự phát triển về vốn và các lĩnh vực hoạt động, khả năng thanh toán nợ,
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt thì
CBTĐ có thể xem xét cho vay vốn.
 Ví dụ minh họa về thẩm định khách hàng vay vốn: Dự án “Đầu tư xây dựng
Khu chung cư và nhà ở tại phường Hải Tân, thành phố Hải Dương” của Công ty
Cổ Phần Hải Hồng.
• Giới thiệu khách hàng vay vốn:
− Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Xây Dựng Hải Hồng
− Địa chỉ: P.HẢI TÂN, TP.HẢI DƯƠNG, HẢI DƯƠNG
− Điện thoại: +84 320 3893 524
− Fax: +84 320 3893 932
− Giấy CNĐKKD: 0403000115 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp lần
đầu ngày 16/9/2003
− Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VND (Bằng chữ: Hai mươi tỷ đồng chẵn).
− Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Thực hiện các dự án trong lĩnh vưc xây dựng,
+ Xây dựng nhà ở dân dụng, chung cư, các công trính công nghiệp

+ Mua bán chuyên chở nguyên vật liệu, vật tư phục vụ xây dựng
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn về lập và tổ chức thực hiện các dự án trong lĩnh
vực xây dựng
− Ban lãnh đạo của Công ty:
+ Chủ tịch HĐQT: Ông Nguyễn Thanh Tùng
+ Tổng Giám đốc: Ông Phạm Trọng Minh
+ Kế toán trưởng: Ông Nguyễn Thành Long
− Tổng số lao động của công ty đến thời điểm nộp hồ sơ vay vốn là hơn 150 người.
• Hồ sơ pháp lý của khách hàng:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0403000115 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Hải Dương cấp lần đầu ngày 16/9/2003.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế do Cục Thuế tỉnh Hải Dương cấp ngày 30/09/2003.
- Quyết định số 06/QĐ-HĐQT ngày 06/09/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị Công
ty CP XD Hải Hồng v/v bổ nhiệm Ông Phạm Trọng Minh giữ chức vụ Tổng Giám
đốc.
SV: Bùi Văn Dũng CQ530678 Lớp: Kinh tế đầu tư 53B

×