Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Dược thảo Tân Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.53 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
MỤC LỤC
PHỤ LỤC…………………………………………………………………… vii
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Danh mục hàng hoá của Công ty năm 2015
Biểu 2.1. Phiếu xuất kho
Biểu 2.2. Hoá đơn GTGT
Biểu 2.3. Biên bản giao nhận - vận chuyển hàng hóa
Biểu 2.4. Phiếu thanh toán
Biểu 2.5. Hoá đơn GTGT
Biểu 2.6. Sổ chi tiết tài khoản 5111 ( Trích )
Biểu 2.7. Bảng tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Trích)
Biểu 2.8. Sổ Nhật ký chung (trích)
Biểu 2.9. Sổ cái TK 5111 (trích)
Biểu 2.10. Bảng kê mua hàng (Trích)
Biểu 2.11. Bảng tính giá trung bình (Trích)
Biểu 2.12. Thẻ kho (Trích)
Biểu 2.13. Sổ chi tiết hàng hóa


Biểu 2.14. Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa (Trích)
Biểu 2.15. Sổ chi tiết giá vốn
Biểu 2.16. Sổ tổng hợp giá vốn hàng bán
Biểu 2.17. Sổ cái TK 632
Biểu 2.18. Hoá đơn GTGT(Chi phí bán hàng)
Biểu 2.19. Phiếu chi (Chi phí bán hàng)
Biểu 2.20. Bảng thanh toán tiền lương phòng kinh doanh (Trích)40
Biểu 2.21. Bảng tính và phân bổ khấu hao cho phòng kinh doanh
Biểu 2.22. Sổ chi tiết tài khoản 641
Biểu 2.23. Sổ Nhật ký chung
Biểu 2.24. Sổ Cái TK 641
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Sơ đồ 2.2. Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu bán hàng
Sơ đồ 2.3. Chu trình luân chuyển chứng từ và sơ đồ nhập liệu kế toán giá
vốn hàng bán
Sơ đồ 2.4. Quy trình nhập liệu chi phí bán hàng vào phần mềm
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc
lập, tính tự chủ trong các Doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi Doanh
nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm với
kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn vốn kinh doanh và quan trọng là sinh
lợi nhuận.
Vì thế, buộc các Doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức tốt hơn hoạt
động kinh doanh của mình, nắm bắt quy luật cơ chế thị trường để ra các quyết
định đúng đắn, kịp thời. Do đó công tác kế toán bán hàng cũng được đặc biệt

chú ý bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của Doanh
nghiệp. Nó đảm bảo cho Doanh nghiệp thực hiên được các kế hoạch dài hạn
của mình và vươn tới mục tiêu đã định trước một cách nhanh chóng. Vậy để
đứng vững trên thị trường thì Doanh nghiệp phải hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng.
Xuất phát từ những quan điểm trên, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Dược thảo Tân Phát em đã nghiên cứu, tìm hiểu về công tác kế toán
bán hàng tại quý Công ty.Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân viên
trong Công ty cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy PSG.TS Nguyễn Ngọc
Quang em đã tiến hành đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài“Hoàn thiện kế
toán bán hàng tại công ty TNHH Dược thảo Tân Phát ”. Kết cấu chuyên đề
thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của
Công ty TNHH Dược thảo Tân Phát.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Dược
thảo Tân Phát.
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Dược
thảo Tân Phát.
Mặc dù qua quá trình tìm hiểu cũng như nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của giảng viên hướng dẫn cùng với các anh chị kế toán, em đã phần nào nắm
được tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng tại Công ty, nhưng do trình
độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế, bài chuyên đề của em
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận được sự đóng góp ý
kiến để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH DƯỢC THẢO TÂN PHÁT.
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Dược thảo Tân
Phát
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Dược thảo Tân Phát
Công ty TNHH Dược thảo Tân Phát là một công ty thương mại hoạt
động trong lĩnh vực dược phẩm, hiện đang là một trong những công ty phân
phối dược phẩm chuyên nghiệp với các nhóm thuốc chuyên khoa thần kinh,
thuốc bổ xương khớp và các thuốc chăm sóc sức khỏe đến từ nước tiên tiến
trên thế giới và Việt Nam với chất lượng cao và giá cả phù hợp.
Công ty TNHH Dược thảo Tân Phát có hoạt động thương mại đem lại
doanh thu chủ yếu. Công ty chuyên buôn bán các loại dược phẩm và thực
phẩm chức năng nhằm phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Các loại sản phẩm mà công ty đang kinh doanh được chia làm 3 nhóm, mỗi
nhóm bao gồm các sản phẩm có cùng công dụng, chức năng. Mỗi mặt hàng
lại được mã hóa theo tên nhãn hàng, tên loại sản phẩm hoặc theo chức năng
của sản phẩm, cách mã hóa này dễ dàng cho việc nhập liệu và theo dõi sự
biến động của hàng hóa.
Nhóm 1: Nhóm các loại dược phẩm
Nhóm 2: Nhóm các loại thực phẩm chức năng
Nhóm 3: Nhóm các loại máy móc, thiệt bị y tế
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Bảng 1.1. Danh mục hàng hoá của Công ty năm 2015
STT
Nhóm sản
phẩm
Tên sản phẩm Mã sản phẩm
1 Dược phẩm
Glucosamin HCL GHCL

Trankal TKAL
Ginkgo Biloba GB
… …
2
Thực phẩm chức
năng
Korean Red Ginseng KRG
Vita Plus VPLUS
Vitamin Nature Made VNM
… …
3
Máy móc, thiết
bị y tế
Máy bơm tiêm tự động BTTĐ
Máy đo huyết áp HEM-6200 HEM6200
Máy đo huyết áp ROSSMAX
J400
RMJ400
… …
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Dược thảo Tân Phát
* Thị trường bán buôn
Bán buôn hàng hóa là hình thức kinh doanh đem lại tới phần lớn doanh
thu cho Công ty (chiếm gần 70% tổng doanh thu). Do vậy thị trường bán
buôn rộng lớn có vai trò vô cùng quan trọng đối với công ty. Thị trường bán
buôn của Công ty rải rác và trải dài khắp từ Bắc vào Nam. Những bạn hàng
lớn của công ty như Công Ty TNHH Dược phẩm Cao Minh, Đại lý dược
phẩm Trần Nga, bệnh viện đa khoa Kinh Bắc Hàng hoá bán buôn qua kho
được dự trữ và xuất bán từ kho hàng của Công ty ngay trong khuôn viên Công
ty tại địa chỉ số 15, ngách 71/14 Hoàng Văn Thái, Phường Khương Trung,
Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

* Thị trường bán lẻ
Công ty tiến hành bán lẻ các sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng
thông qua mạng lưới các cửa hàng và ki-ốt bán lẻ nằm rải rác ở hà Nội cũng
như nhiều tỉnh thành khác như Bắc Giang, Hải Dương, Thành phố Hồ Chí
Minh. Ví dụ như ki-ốt tại số 71 Hoàng Văn Thái tại Hà Nội, cửa hàng tại số 5
Trần Hưng Đạo tại Thành phố Hải Dương – Tỉnh Hải Dương nhằm phục vụ
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
đông đảo các đối tượng khách hàng có nhu cầu. Đội ngũ nhân viên tại các cửa
hàng bán lẻ được đào tạo chuyên nghiệp và có kinh nghiệm có thể tư vấn, giới
thiệu cho khách hàng lựa chọn được những sản phẩm mà họ cần cũng như
giải đáp các thắc mắc. Tuy Công ty chưa có trang web giới thiệu sản phẩm
riêng để có thể giới thiệu sản phẩm rộng rãi tới từng đối tượng khách hàng
nhưng hiện tại Công ty cũng đã triển khai kinh doanh thông qua một số kênh
thông tin như điện thoại, fax, internet… Trong những năm tới ban lãnh đạo
công ty đang tiếp tục triển khai mở rộng thị trường bán lẻ trên địa bàn Hà Nội
để hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng được nâng cao.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Dược thảo Tân Phát
* Phương thức bán hàng của Công ty:
Do đặc điểm và quy mô của công ty là vừa và nhỏ nên công ty áp dụng
các phương thức bán hàng là: Bán buôn, bán lẻ và bán hàng qua đại lý.
- Phương thức bán buôn qua kho: Là hình thức kinh doanh chiếm phần
lớn trong tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Công ty TNHH Dược thảo
Tân phát đảm nhận việc phân phối hàng xuống cho các đại lý cũng như các
khách hàng mua buôn. Hàng hóa xuất bán được lấy từ kho của công ty, hình
thức vận chuyển như thế nào và chi phí vận chuyển do bên nào chiu sẽ được
quy định rõ trong hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty với khách hàng.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng được chuyển qua fax, email hoặc
qua điện thoại. Căn cứ vào nhu cầu thực tế của khách hàng đặt hàng qua
phòng kinh doanh, phòng kinh doanh sẽ lên đơn hàng chuyển qua cho bộ

phận kế toán làm thủ tục xuất hàng và xuất hóa đơn cho các khách hàng. Và
nhân viên phòng kinh doanh sẽ trực tiếp nhận hàng và đi giao hàng cho
khách.
Khách hàng có thể đến nhận hàng tại kho của Công ty. Còn các trung
tâm bán lẻ thì được xem là một kho hàng của Công ty, định kỳ bán hàng cuối
ngày phải nộp báo cáo bán hàng về Công ty.
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
- Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng. Công ty đã sử dụng hình thức bán lẻ thu tiền tập trung, nghĩa là việc thu
tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức
này, có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng rồi viết
hóa đơn, giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
bán hàng giao. Hết ngày bán hàng thì nhân viên căn cứ vào hóa đơn và kết
quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, là cơ
sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên nộp giấy thu tiền làm giấy nộp
tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Do có sự tách rời giữa việc giao hàng và thu tiền hàng nên sẽ tránh được
những sai sót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản
lý và phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể.
- Phương thức bán hàng đại lý : Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình
thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao cho cơ sở đại lý, ký
gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi doanh nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh
nghiệp mới chấm dứt quyền sở hữu về số hàng này.
* Phương thức thanh toán:
Công ty sử dụng hai phương thức thanh toán:

- Phương thức thanh toán trực tiếp: Đây là phương thức chủ yếu của
công ty. Thanh toán trực tiếp chủ yếu là tiền mặt, khi khách hàng nhận được
hàng hóa thì đồng thời cũng thanh toán tiền cho công ty luôn. Phương thức
này được sử dụng trong cả bán buôn và bán lẻ.
- Phương thức thanh toán trả chậm: Tức là sau khi mua hàng một khoảng
thời gian thì khách hàng mới thanh toán tiền, do đó hình thành khoản công nợ
phải thu của khách hàng. Công ty sẽ đặt điều kiện cho khách hàng trong đó
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
quy định thời hạn thanh toán cho phép, thời hạn thanh toán được hưởng chiết
khấu thanh toán. Hình thức này được công ty sử dụng trong bán buôn.
* Chính sách bán hàng:
- Chính sách thu tiền: là các biện pháp áp dụng để thu hồi những khoản
nợ mua hàng quá hạn, những biện pháp đó bao gồm: thư gửi, gọi điện, cử
người đến gặp trực tiếp…
- Chính sách khuyến mãi, chiết khấu thương mại cho những khách hàng
thanh toán trước, khách hàng lớn, tổ chức tốt dịch vụ trước, và sau bán: Giảm
giá sản phẩm, miễn phí giao hàng…
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Dược thảo
Tân Phát
Với đặc thù là một doanh nghiệp thương mại, có thể nói bán hàng chính
là khâu quan trọng nhất mang lại doanh thu và lợi nhuận cho Công ty TNHH
Dược thảo Tân Phát. Để hoạt động bán hàng được diễn ra thuận lợi và đạt
hiệu quả như mong đợi đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng
ban trong Công ty với nhau, từ Ban giám đốc, phòng Kinh doanh, phòng Tài
chính kế toán cho đến các bộ phận kho, bộ phận vận chuyển…Bán hàng là
một khâu rất phức tạp, do vậy việc tổ chức hoạt động bán hàng một cách hiệu
quả và ăn khớp giữa các bộ phận là rất quan trọng. Trong hoạt động quản lý
bán hàng, có thể nhận thấy vai trò của các phòng ban tại Công ty TNHH
Dược thảo Tân Phát được phân công như sau:

Giám đốc: Giám đốc là người theo dõi, giám sát các hoạt động của Công
ty bao gồm cả hoạt động liên quan tới bán hàng, phê duyệt các kế hoạch bán
hàng do phòng kinh doanh trình lên, kiểm tra lần cuối cũng như trực tiếp ký
kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phòng Kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập và thực hiện các
kế hoạch bán hàng, lập các báo cáo tổng hợp để theo dõi, phân tích tình hình
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
bán hàng của đơn vị từ đó kịp thời đề xuất những phương án kinh doanh hiệu
quả cho cấp trên.
Bộ phận Marketing: Luôn ý thức được việc mở rộng thị trường tiêu thụ
có ảnh hưởng rất quan trọng đối với sự phát triển của Công ty nên Công ty đã
lập một bộ phận marketing sản phẩm thuộc phòng kinh doanh chuyên tìm
kiếm các khách hàng tiềm năng mới cho Công ty. Công ty giới thiệu sản phẩm
của mình đến khách hàng bằng cách thường xuyên gửi bản mẫu các sản phẩm
và báo giá tới các khách hàng cũng như giới thiệu trực tiếp thông qua đội ngũ
các trình dược viên đã được đào tạo. Vì vậy ngày càng có nhiều khách hàng
tiềm năng biết đến và đặt hàng các sản phẩm của Công ty.
Bộ phận bán hàng và vận chuyển: Bộ phận này đảm nhận tất cả các
công việc liên quan đến đóng gói, bảo quản thành phẩm, bán hàng và giao
hàng như: Lập và thực hiện kế hoạch bán hàng, lập các chứng từ có liên quan,
theo dõi lượng hàng nhập xuất, tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách
hàng, vận chuyển các đơn hàng khi có yêu cầu…
Bộ phận kho: Bộ phận kho chịu trách nhiệm theo dõi hàng hoá nhập
xuất kho, bảo quản hàng hoá đúng quy định, cũng như kết hợp với phòng kế
toán để theo dõi tình hình mua bán hàng hoá của Công ty.
Phòng Tài chính – Kế toán: Phòng Tài chính – Kế toán là nơi lập các
hoá đơn chứng từ liên quan đến hoạt động bán hàng; tập hợp doanh thu và các
chi phí, tính giá thành sản phẩm…Phòng Tài chính – Kế toán cũng chịu trách
nhiệm trực tiếp về quá trình thanh toán cũng như lập các báo cáo định kỳ về

tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận… để trình lên Ban giám đốc Công ty.
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH DƯỢC THẢO TÂN PHÁT
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
* Theo phương thức bán buôn:
Công ty TNHH TM Dược phẩm Thành Phát chỉ bán buôn qua kho,
không có hình thức bán buôn vận chuyển thẳng. Khi phát sinh nghiệp vụ bán
buôn hàng hóa, kế toán căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế để lập
hóa đơn GTGT, và lập phiếu xuất kho, phiếu thu…
Trình tự luân chuyển chứng từ: Khi có nhu cầu về hàng hóa, khách
hàng sẽ liên lạc với phòng Kinh doanh để tìm hiểu rõ hơn về sản phẩm và các
ưu đãi kèm theo. Sau đó, khách hàng sẽ kí hợp đồng tại phòng Kinh doanh.
Dựa vào đơn đặt hàng, và số lượng đặt hàng sẽ chuyển đã xác nhận với bên
mua, nhân viên kinh doanh viết phiếu đề nghị viết hóa đơn GTGT gửi lên
phòng kế toán.
Sau khi cung cấp hàng hóa cho khách hàng, kế toán doanh thu sẽ lập
phiếu thu và hóa đơn GTGT làm 3 liên, có chữ kí của Kế toán trưởng và gửi
khách hàng một liên. Đồng thời, kế toán căn cứ vào hóa đơn, nhập dữ liệu vào
phần mềm kế toán, in phiếu xuất kho. Sau khi kế toán ký vào hóa đơn giá trị
gia tăng và phiếu xuất kho, nhân viên kinh doanh chuyển chứng từ xuống
kho. Thủ kho kiểm tra chứng từ ký nhận và làm thủ tục xuất kho. Khách hàng
ký nhận vào hóa đơn và nhận liên 2 của hóa đơn. Khi khách hàng tiến hành
thanh toán, nếu thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán sẽ lập phiếu thu, trường
hợp khách hàng thanh toán thông qua tài khoản ngân hàng hoặc thẻ ngân hàng
thì nhận được giấy báo có của ngân hàng đồng thời kế toán ngân hàng sẽ viết
phiếu thu, ngoài cho khách hàng. Thủ quỹ sẽ tiến hành thu tiền và nhập quỹ.
Kế toán doanh thu sẽ ghi sổ và phản ánh doanh thu bán hàng. Mọi chứng từ

SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
liên quan đến giao dịch sẽ được lưu giữ và bảo quản tại phòng Tài chính – Kế
toán.
Các chứng từ kế toán sử dụng liên quan đến quá trình bán hàng:
- Hợp đồng mua bán hàng hoá
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
- Chứng từ khác
Ví dụ: Ngày 6/3/2015 Công ty TNHH Dược thảo Tân Phát ký hợp đồng
bán 700 hộp Trankal 100 viên và 300 hộp Korea Roygin cho Công ty TNHH
TM DP Mạnh Tý – Việt Mỹ, khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. Hợp
đồng bán hàng có nội dung như ở Phụ lục 1.
Sau khi hai bên đã thống nhất mọi điều khoản và ký hợp đồng kể trên,
thì Công ty TNHH Dược thảo Tân phát sẽ có trách nhiệm giao hàng đúng
chủng loại, số lượng và đúng thời gian đến địa chỉ mà Công ty TNHH
Thương mại Dược phẩm Mạnh Tý – Việt Mỹ yêu cầu. Khi xác định đủ số
lượng hàng hoá cần xuất kho thì phòng kinh doanh sẽ làm một lệnh xuất hàng
gửi xuống kho, căn cứ vào lệnh xuất hàng có chữ ký của thủ trưởng đơn vị thì
thủ kho sẽ lâp phiếu xuất kho và xuất hàng để vận chuyển đến kho của khách
hàng.
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.1. Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH DƯỢC THẢO TÂN PHÁT
Số 15 ngách 71/14 Hoàng Văn Thái
-Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội
Mẫu số: 02 – VT

(Ban hành theo QĐ số:
48/2006/QĐ- BTC Ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Quyển số: 03
Số: BH1562
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 03 năm 2015
Người mua: Phùng Văn Mạnh
Khách hàng: Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Mạnh Tý – Việt Mỹ
Xuất tại kho: Hàng hoá
STT

hàng
Tên hàng hóa Số lô ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C D E 1 2 3 = 1x2
1 TKAL Trankal 104590 Hộp 700 54.450 38.115.000
2 KR Korea Roygin 104591 Hộp 300 60.000 18.000.000
Tổng cộng 56.115.000

Thành tiền: Năm mươi sáu triệu một trăm mười lăm nghìn đồng chẵn./.
Người lập Người nhận Thủ kho
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)

Sau khi hoàn thiện các nội dung như trong hợp đồng đã ký, Công ty
TNHH Dược thảo Tân Phát sẽ tiến hành lập hoá đơn GTGT theo mẫu như

sau:
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.2. Hoá đơn GTGT
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dược thảo Tân Phát
Mã số thuế: 0102124519
Địa chỉ: Số 15, ngách 71/14 Hoàng Văn Thái, Phường Khương Trung, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: (04) 6652 5330
Số tài khoản : 12110000174612 Tại Ngân hàng: BIDV Lê Đại Hành – Thành
phố Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Kim Anh
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Mạnh Tý – Việt mỹ
3
1
3
8
4
3
0
0
3
8
Mã số thuế:
Địa chỉ: 74 - 76 Ngô Quyền, Tp. Huế, Thừa Thiên Huế
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Số tài khoản: 10210004893092 – Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt nam chi nhánh Nguyễn Huệ -
Thành phố Huế.
= 1x2

38.115.000
56.115.000
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 16
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01/GTKT3/001
Ký hiệu: TP/15P
Số:0000924
Liên 1: Lưu tại quyển
Ngày 06 tháng 03 năm 2015
TT
Tên hàng hóa,dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
1
Trankal
Hộp
700
54.450
2
Korea Roygin
Hộp
300
60.000

18.000.000
Tổng cộng
56.115.000
Cộng tiền hàng:
Tiền thuế GTGT (10%) :
5.611.500
Tổng cộng tiền thanh toán:
61.726.500
Bằng chữ: Sáu mươi mốt triệu bảy trăm hai mươi sáu nghìn năm trăm đồng chẵn/.
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Người mua hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu,ghi rõ họ
tên)
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.3. Biên bản giao nhận - vận chuyển hàng hóa
Công ty TNHH Dược thảo Tân Phát
Số 15, ngách 71/14 Hoàng Văn Thái, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
BIÊN BẢN GIAO NHẬN – VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
Kiêm phiếu xuất kho, phiếu báo lô, phiếu theo dõi điều kiện bảo quản trong
quá trình vận chuyển
Kèm theo hóa đơn số : 0000924 Ngày giao hàng : 06/03/2015
Bên giao: Công ty TNHH Dược thảo Tân Phát.
Địa chỉ: Số 15, ngách 71/14 Hoàng Văn Thái, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Bên nhận: Công ty TNHH TM DP Mạnh Tý – Việt Mỹ
Địa chỉ: 74 - 76 Ngô Quyền, Tp. Huế, Thừa Thiên Huế

Hai bên đã thống nhất giao hàng hóa theo hóa đơn số: 0000924 như sau :
S
TT
Tên thuốc
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Số lô Hạn dùng
Tình
trạng
đóng
gói
Điều kiện bảo quản vận chuyển
Khi/Xuất kho Sau 5h Lúc giao hàng
Nhiệt
độ
Độ
ẩm
Nhiệt
độ
Độ
ẩm
Nhiệt
độ
Độ ẩm
1 Trankal Hộp 700 104590 03/06/2017 Tốt 24 54 24 54 24 54
2 Korea Roygin Hộp 300 104591 20/09/2017 Tốt 24 54 24 54 24 54
Các chứng từ kèm theo: 1. Hóa đơn 2.Phiếu kiểm nghiệm 3. Chứng từ khác

Đại diện bên nhận hàng Nhân viên giao hàng Người lập phiếu Thủ kho
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
*Theo phương thức bán lẻ:
Tại các cửa hàng và ki-ốt bán lẻ, Công ty sử dụng hình thức bán lẻ thu
tiền tập trung, nghĩa là việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua
tách rời nhau. Theo hình thức này, có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ
thu tiền của khách hàng rồi viết hóa đơn, giao cho khách hàng để họ đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ngày bán hàng thì nhân
viên căn cứ vào hóa đơn và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng
hàng đã bán trong ngày, là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
nộp giấy thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Các chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thanh toán
- Phiếu xuất kho
Ví dụ: Ngày 20/03/2015 một khách hàng tới cửa hàng tại số 71 Hoàng
Văn Thái - Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội mua một máy đo huyết áp
HEM6200. Quy trình bán hàng sẽ diễn ra như sau:
- Khách hàng chọn sản phẩm, thanh toán tiền cho thu ngân, thu ngân lập
Hóa đơn GTGT và Phiếu thanh toán, Phiếu xuất kho.
- Khách hàng tới quầy giao hàng, trình Phiếu thanh toán và Liên 2 Hóa
đơn, , nhân viên bán hàng sẽ giao đúng sản phẩm ghi trên Hóa đơn,
- Cuối ngày, nhân viên bán hàng kiểm kê lại hàng và lập Báo cáo bán
hàng trên phần mềm,
Các thông tin được cập nhật tự động vào phần mềm, kế toán ở công ty
thực hiện nốt các công việc như kiểm tra, lưu giữ chứng từ, in sổ sách báo
cáo.
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 19

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.4. Phiếu thanh toán
Cửa hàng số 1
71 Hoàng Văn Thái – Khương Trung
Thanh Xuân HN
Công ty TNHH Dược thảo Tân Phát
PHIẾU THANH TOÁN
Ngày bán hàng: 20/03/2015
Số chứng từ: 0016392
Họ tên khách hàng: Đặng Quang Duy Linh
Địa chỉ: 24/254 Minh Khai
Số hóa đơn: 0001024
NV bán hàng: Đỗ Thị Hoa
Điện thoại: 0978197357
STT Mã S Tên SP ĐVT SL Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 HEM6200 Máy đo huyết áp
HEM6200
Chiếc 1 780.000
Tổng tiền: 780.000 Bằng chữ: Bảy trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Đã thu: 780.000 Bằng chữ: Bảy trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Còn phải thu: 0 Bằng chữ: Không đồng.
Thủ kho
(ký, họ tên)
NV vận chuyển
(ký, họ tên)
Khách hàng
(ký, họ tên)
Thu ngân
(ký, họ tên)

Nhân viên lập hoá đơn GTGT và giao liên 2 cho khách hàng.
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.5. Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên2 : Giao khách hàng
Ngày 20/03/2015
Mẫu số: 01/GTKT3/001
Ký hiệu: TP/15P
Số: 0001024
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dược thảo Tân Phát
Mã số thuế: 0102124519
Địa chỉ: Số 15, ngách 71/14 Hoàng Văn Thái, Phường Khương Trung,
Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: (04) 6652 5330
Số tài khoản : …………… Tại Ngân hàng: ……………………………
Họ và tên người mua hàng: Đặng Quang Duy Linh
Đơn vị:
Địa chỉ: 24/254 Minh Khai
Số tài khoản:………………
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST:……………………
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01
Máy đo huyết áp
HEM6200
Chiếc 1 780.000 780.000

Cộng tiền hàng: 780.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 78.000
Tổng cộng thanh toán: 858.000
Số tiền bằng chữ: Tám trăm năm mươi tám nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
Để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng mà Doanh nghiệp thực hiện và
các khoản giảm doanh thu của Doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt
động kinh doanh, kế toán sử dụng Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng
hoá”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
- Bên Nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế
giá trị gia tăng - nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính doanh số bán trong
kỳ.
+ Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng
bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
+ Kết chuyển số doanh thu thuần về Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
- Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát
sinh trong kỳ.
Tài khoản 5111 cuối kì không có số dư.
Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài
khoản: Tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại, Tài khoản 5212 - Hàng bán
bị trả lại, Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán. Các tài khoản này đều có kết
cấu chung như sau:
- Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng, doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, các khoản giảm giá hàng

bán được chấp thuận.
- Bên Có: Kết chuyển sang tài khoản doanh thu làm giảm doanh thu
trong kì.
Các tài khoản này cuối kì không có số dư cuối kì.
Công ty thực hiện chiết khấu thương mại cho những khách hàng mua với
số lượng lớn. Tỷ lệ chiết khấu sẽ được quy định rõ trong hợp đồng khi hai bên
ký hết. tuy nhiên để đơn giản hoá công tác kế toán Công ty không hạch toán
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
chiết khấu thương mại vào sổ sách mà lấy luôn giá bán chưa thuế trừ đi chiết
khấu thương mại để xác định doanh thu.
Giảm giá hàng bán là khoản mà Công ty phải giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại là những hàng bị sai quy cách, mẫu mã, phẩm chất nên bị
khách hàng từ chối và trả lại. Do Công ty kinh doanh mặt hàng về dược
phẩm, nên hàng hóa luôn đảm bảo dúng quy cách, mẫu mã, chất lượng, và
được các cơ quan thẩm định sức khỏe chứng nhận là hàng đảm bảo chất
lượng nên mỗi hàng hóa xuất bán đều được đảm bảo mọi khía cạnh, vì vậy
chưa có trường hợp giảm giá hàng bán hay khách hàng trả lại hàng hóa trong
những năm gần đây.
Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng của Công ty như sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Chứng từ
gốc
KTV Sổ chi tiết
TK 5111
Máy tính Bảng tổng hợp chi
tiết TK 5111
Hàng ngày, ngay sau khi phát sinh giao dịch, kế toán căn cứ vào các
chứng từ gốc để nhập số liệu vào sổ chi tiết TK 5111 làm căn cứ xác định

doanh thu. Cuối kỳ hạch toán, từ sổ chi tiết TK 5111, máy tính tự động
chuyển số liệu sang bảng tổng hợp chi tiết TK 5111. Bảng tổng hợp này là căn
cứ để đối chiếu với Sổ cái của TK 5111 và Sổ nhật ký chung.
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.6. Sổ chi tiết tài khoản 5111 ( Trích )
Mẫu số S03a-DNN
( Ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng
BTC)
CÔNG TY TNHH DƯỢC THẢO TÂN PHÁT
Số 15 ngách 71/14 Hoàng Văn Thái –
Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Tên TK: 5111- Doanh thu bán hàng hóa
Tháng 03 năm 2015 Đơn vị: Đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2 G

1 0000924 06/03
Công ty TNHH
TM DP Mạnh
Tý- Việt Mỹ
1
112 56.115.000
2 0000925 06/03
Công ty TNHH
Dược phầm TP
1
112
40.134.800
3 0000930 10/03
Công ty Cổ
phần Dược Nam
Thanh
1
131
70.678.340
…. ….
100 0001024 20/03 Khách lẻ 111 780.000
Cộng 2.567.575.630

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2015

Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 24
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Dữ liệu từ sổ chi tiết Doanh thu được phần mềm kế toán Fast tự động

chuyển sang Bảng tổng hợp chi tiết Doanh thu:
SV: Dương Thu Hằng – CQ531196 25

×