Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình từ thực tiễn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ MẠNH HÙNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2015
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ MẠNH HÙNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI
Hà Nội, năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, đề tài “Chính sách phát triển
nguồn nhân lực phát thanh truyền hình từ thực tiễn thành phố Hải
Phòng” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi cùng với sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Đỗ Phú Hải. Tôi xin cam đoan, các số liệu,
kết quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn trung thực, đó là kết quả của
cuộc điều tra xã hội học mà tôi đã tiến hành nghiên cứu tại thành phố Hải
Phòng. Trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào
mà không có trích dẫn nguồn, tác giả.


Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin
chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 8 năm 2015
Học viên
Đỗ Mạnh Hùng
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu “Chính sách phát triển nguồn nhân lực phát
thanh truyền hình từ thực tiễn thành phố Hải Phòng”. Trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn này, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, truyền thụ kiến thức, sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ
tận tình của tổ chức và cá nhân. Tôi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn và biết
ơn PGS.TS. Đỗ Phú Hải, thầy giáo hướng dẫn khoa học, người đã tận tình
hướng dẫn, truyền thụ, giúp đỡ tôi trong quá trình tôi triển khai, nghiên cứu đề
tài và viết luận văn này;
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng phản biện đề
cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn
luận văn của mình và Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng Khoa
Chính sách công vì đã tạo những điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và đảm
bảo chất lượng giảng viên cho chúng tôi trong quá trình theo học tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở TTTT, Sở Nội Vụ, Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng, Đài Phát thanh các quận, huyện, Ngô Quyền,
Tiên Lãng, Kiến Thụy, đảo Cát Hải, Đài truyền thanh phường Đồng Quốc
Bình, Xã Kiến Thiết- H. Tiên Lãng, gia đình và những bạn bè thân thiết của tôi
đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, luôn ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian qua để tôi được đi học và hoàn thành luận văn của mình.
Học viên
Đỗ Mạnh Hùng
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN vi
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH 8
1.1. Lý luận chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền
hình
1.1.1. Khái niệm chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh
truyền hình
1.1.2. Vấn đề của chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh
truyền hình
1.1.3. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình
1.1.4. Chủ thể chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh
truyền hình
1.1.5. Thể chế chính sách phát triển nguồn nhân lực PTTH
1.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình hiện
nay
1.2.1. Hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh
truyền hình qua các văn kiện của Đảng
1.2.2. Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh
truyền hình của Nhà nước
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH 24
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 24
2.1. Khái quát tổ chức bộ máy phát thanh phát thanh truyền hình thành
phố Hải Phòng
2.1.1. Khái quát tổ chức bộ máy phát thanh phát thanh truyền hình
thành phố Hải Phòng
i

Bộ máy tổ chức phát thanh truyền hình thành phố Hải Phòng được chia
làm 3 cấp. Cấp thành phố có Đài phát thanh và truyền hình Hải
Phòng; cấp quận huyện có các Đài phát thanh quận, huyện; cấp xã,
phường có Đài Truyền thanh xã, phường
2.1.1.1. Bộ máy Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng
2.1.1.2. Bộ Đài phát thanh quận, huyện
2.1.1.3. Bộ máy Đài truyền thanh xã, phường
2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình thành
phố Hải phòng
2.2.1. Nguồn nhân lực và vấn đề chính sách phát triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình thành phố Hải phòng
Nguồn nhân lực phát thanh truyền hình thành phố Hải Phòng có ở 3
cấp thành phố có Đài PTTH Hải Phòng, cấp quận huyện có Đài
phát thanh quận huyện, cấp xã phường có Đài truyền thanh xã
phường. Nguồn nhân lực phát thanh có đều ở 3 cấp, riêng nguồn
nhân lực Truyền hình tập trung tại Đài PTTH thành phố
2.2.2. Mục tiêu chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền
hình thành phố Hải phòng
2.2.3. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển nguồn nhân lực phát
thanh truyền hình thành phố Hải phòng
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020 đã đưa
ra các giải pháp đồng bộ và các công cụ hỗ trợ nhằm PTNNL
PTTH tại thành phố Hải Phòng như sau:
2.2.4. Chủ thể chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền
hình thành phố Hải phòng
Ngoài Ban Thường vụ thành ủy và Lãnh đạo UBND thành phố Hải
Phòng, UBND các quận, huyện là cơ quan chỉ đạo mọi
đường hướng, hoạt động của các cơ quan phát thanh truyền
hình Hải Phòng, thì Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ là đơn
vị có chức năng tham mưu giúp Thành ủy, UBND thành phố,

về công tác tổ chức - cán bộ; đào tạo bồi dưỡng PTNNL; chế
ii
độ, tiền lương, ngạch, bậc cán bộ, công chức, viên chức trong
toàn thành phố
2.2.5. Thể chế chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh
truyền hình thành phố Hải Phòng
2.2.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển nguồn
nhân lực phát thanh truyền hình thành phố Hải Phòng
2.3. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh
truyền hình thành phố Hải phòng
2.3.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình thành phố Hải phòng
2.3.2. Kết quả triển khai các giải pháp, công cụ chính sách phát triển
nguồn nhân lực phát thanh truyền hình thành phố Hải phòng
2.2.2.3. Chính sách tiền lương, khen thưởng, trọng dụng, đãi ngộ nhân
lực phát thanh truyền hình thành phố Hải phòng
2.3.3. Đánh giá sự tham gia của các chủ thể chính sách phát triển nguồn
nhân lực phát thanh truyền hình thành phố Hải phòng
2.3.4. Đánh giá thể chế chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh
truyền hình thành phố Hải phòng
Có thể nói, hệ thống chính sách PTNNL PTTH của thành phố Hải
Phòng từ năm 2011 đến nay được thể chế hóa là những Nghị
quyết của Thànhg ủy, UBND Thành phố Hải Phòng đã có
Quyết định số 2098/QĐ-UBND ngày 6-12-2010 về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Hải Phòng,
giai đoạn 2011-2020, các quy định, quy chế về chính sách
đào tạo, bồi dưỡng, chính sách tiền lương, thưởng, các quy
chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm được áp dụng tại thành phố Hải
Phòng
2.3.5. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát

triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình thành phố Hải phòng

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực phát thanh truyền hình
iii
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình
3.1.3. Định hướng hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực phát
thanh truyền hình
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện về thể chế chính sách
3.2.2. Hoàn thiện về giải pháp và công cụ chính sách
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực chủ thể chính sách
3.2.4. Tăng cường nguồn lực chính sách
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 82
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCHTW Ban Chấp hành Trung ương
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
ĐTTCS
KHXH
Đài Truyền thanh cơ sở
Khoa học xã hội
HĐND Hội đồng nhân dân
PTTH Phát thanh truyền hình

PTNNL Phát triển nguồn nhân lực
PTNNL PTTH Phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình
UBND Ủy ban nhân dân
Sở TTTT Sở Thông tin và Truyền Thông
XHCN Xã hội chủ nghĩa
iv
v
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1: Số cơ quan phát thanh truyền hình cả nước tính đến 25/12/2014. 10
Bảng 1.2: Phân tích chủ thể chính sách phát triển nguồn nhân lực PTTH 16
Bảng 1.3: Thể chế chính sách Phát triển nguồn nhân lực PTTH 17
Bảng 2.1: Nhân lực PTTH thành phố Hải Phòng đến 31/12/2014 28
Bảng 2.2: Phân tích chủ thể chính sách PTNNL PTTH thành phố Hải Phòng
36
Bảng 2.3: So sánh chất lượng cán bộ, viên chức của Đài PTTH Hải Phòng.43
Bảng 2.5: Đánh giá về chính sách đào tạo nhân lực tại các đơn vị phát thanh
truyền hình thành phố Hải Phòng 50
Bảng 2.6: Thống kê tình hình cán bộ lãnh đạo quản lý năm 2013 52
Bảng 2.8: Tổng hợp công tác khen thưởng từ năm 2011 đến năm 2014 58
Nguồn: Phòng HCTH Đài PTTH Hải Phòng 58
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Trang
Biểu 2.1: Tỷ lệ tham gia các khóa đào tạo do thành phố Hải phòng 48
Nguồn: Khảo sát bảng hỏi dành cho cán bộ, viên chức của cơ quan PTTH
thành phố Hải Phòng do luận văn thực hiện 49
Biểu 2.2: Đánh giá chính sách tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ viên chức tại
các đơn vị PTTH thành phố Hải Phòng 53
53
Biểu 2.3: Đánh giá chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ, các điều kiện việc

làm đối với cán bộ PTTH 59
59
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, các loại hình báo chí nói chung, báo phát thanh
truyền hình nói riêng ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu trong đời
sống xã hội. Báo chí cách mạng Việt Nam là một bộ phận quan trong trong
công tác tuyên truyền của Đảng. Các nhà báo được xem là chiến sĩ xung kích
trên mặt trân văn hóa – tư tưởng. Báo chí là công cụ sắc bén tuyên truyền
đường lối, chủ trưởng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đồng thời
là cầu nối, kịp thời phản ánh những tâm tư, nguyện vọng, những nhu cầu cấp
thiết của nhân dân.
Với vai trò quan trọng đó, việc quan tâm đầu tư, chỉ đạo, quản lý để phát
huy hơn nữa vai trò của báo chí, phục vụ sự nghiệp đổi mới đất nước, địa
phương trong thời kỳ hội nhập cần phải được quan tâm hơn nữa nhằm đáp ứng
với xu thế phát triển và phù hợp với nhu cầu của công chúng hiện đại.
Kể từ khi xuất hiện vào đầu thế kỉ thứ XX và phát triển với tốc độ như
vũ bão nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, tạo ra một kênh
thông tin quan trọng trong đời sống xã hộ, hệ thống báo chí truyền thông trên
thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng đang phát triển mạnh mẽ. Tính đến
ngày 25/12/2014, cả nước có 838 cơ quan báo chí in với 1.111 ấn phẩm báo
chí (trong đó các cơ quan Trung ương có 86 báo in và 507 tạp chí; địa phương
có 113 báo in và 132 tạp chí); 67 đài phát thanh, truyền hình Trung ương và
địa phương; trong đó có 02 đài quốc gia, 01 đài truyền hình kỹ thuật số, 64 đài
phát thanh, truyền hình địa phương; 90 báo và tạp chí điện tử, 215 trang tin
điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí.
Thống kê sơ bộ cũng cho thấy, cả nước hiện có khoảng 8.000 đài truyền
thanh hoặc cụm truyền thanh cấp xã. Trong đó có khoảng 14 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có hệ thống đài cấp xã ở tất cả các xã, thị trấn. Về cơ

cấu, mỗi xã có thể có một hoặc hơn một đài truyền thanh. 1/3 số xã có máy
phát FM, đài truyền thanh cơ sở. Hệ thống truyền thanh này đã góp phần tích
cực tuyên truyền hiệu quả các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước và
hỗ trợ các hoạt động điều hành, chỉ đạo sản xuất của địa phương.
1
Nhìn từ tổng thể, phải nói rằng, báo chí nói chung phát thanh truyền
hình nói riêng ở nước ta đã phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ về nhiều mặt:
Tăng số lượng cơ quan đài phát thanh truyền hình, tăng lượng truyền tải thông
tin; tăng phạm vi phủ sóng; tăng số lượng khán giả (bao gồm cả khán giả ở
nước ngoài); tăng nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và kỹ thuật và nguồn
nhân lực phục vụ cho hoạt động của cơ quan báo chí. Kể từ thời điểm ra đời
vào những năm 1970, cùng với sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin, trong xu thế hội tụ công nghệ phát thanh truyền hình và công
nghệ viễn thông, các chương trình phát thanh, truyền hình tại Việt Nam đang
được truyền dẫn, phát sóng qua nhiều phương tiện truyền thông khác nhau, bao
gồm: qua mạng phát sóng mặt đất (gồm cả tương tự- Analog và số), qua mạng
cáp,vệ tinh, Internet và qua điện thoại di động.
Vai trò và những đóng góp to lớn của báo chí đối với sự phát triển kinh
tế, xã hội của báo chí đã được khẳng định trong suốt quá trình hình hình và
phát triển. Song cũng phải thẳng thắn nhìn nhận, hoạt động báo chí phát thanh
truyền hình ở nước ta hiện nay còn bộc lộ không ít hạn chế, nhất là công tác
quản lý, đầu tư, kiểm tra giám sát nguồn nhân lực phát thanh truyền hình.
Không nằm ngoài tình trạng đó, tại thành phố Hải Phòng, có thể nói, nguồn
nhân lực phát thanh truyền hình tuy tăng nhanh về số lượng, nhưng chất lượng
lại chưa tương xứng. Các tác phẩm báo chí phát thanh truyền hình còn thiếu
nhạy bén chính trị, chưa làm tốt chức năng của báo chí. Công tác đầu tư nguồn
lực, trang thiết bị, môi trường làm việc, chế độ chính sách cho cán bộ, công
chức làm báo còn rất nhiều khó khăn, nhất là ở các cơ quan báo chí phát thanh
truyền hình địa phương. Trong khi đó, công tác quản lý nguồn nhân lực còn
hạn chế; bộ máy tổ chức chồng chéo và rất nhiều bất cập, không hiệu quả, đòi

hỏi phải có chính sách quản lý, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp.
Phát triển nguồn nhân lực là chính sách quan trọng của mỗi quốc gia,
đặc biệt trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với nước
ta, phát triển nguồn nhân lực được Đảng và nhà nước ta coi là yếu tố quan
trọng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong bài phát biểu bế mạc Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI), Tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng đã chỉ rõ: Sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
2
đại hóa trong thời đại toàn cầu hóa, phát triển nhanh chóng của Khoa học -
Công nghệ đòi hỏi và cũng tạo điều kiện để nước ta đẩy mạnh đổi mới toàn
diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao. Những kết quả, thành tựu đã đạt về quy mô,
nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có cũng cho phép chúng ta
chuyển sang giai đoạn phát triển mới, cao hơn về chất.
Tại Hội nghị Trung ương 10 (Khóa XI), trong bài phát biểu bế mạc
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã nêu 2 vấn đề:
Thứ nhất, Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức: đề án nêu “ triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải
pháp về tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng; đổi mới, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý biên chế cán bộ, công chức, viên chức theo hướng tập trung,
thống nhất; đẩy mạnh rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên
chế ở tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn hệ thống chính trị; xây dựng
cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch chức danh nghề nghiệp,
vị trí việc làm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ….”.
Thứ 2, là Đề án Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí bài phát biểu
nêu rõ: “ xác định rõ trách nhiệm lãnh đạo, quản lý báo chí của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, cơ quan chủ quản, nhất là người đứng đầu cơ quan chủ
quản và cơ quan báo chí. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, phóng viên, biên
tập viên có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát
triển báo chí trong tình hình mới ”

Với vị trí công tác của mình và từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài:
“Chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình từ thực tiễn
thành phố Hải Phòng” làm luận văn thạc sỹ, góp phần nâng cao năng lực,
hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý, định hướng và tạo môi trường pháp lý
thuận lợi để hoạt động báo truyền hình phát triển đúng định hướng, góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng
của thành phố.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát triển báo chí Việt Nam nói chung, truyền hình nói riêng
trong tổng thể quy hoạch báo chí đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và
3
rất nhiều cơ quan tổ chức, cá nhân nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Tiêu biểu như:
Luận án Tiến sĩ: Kim Ngọc Anh - Phát triển nguồn nhân lực Phát thanh -
Truyền hình Việt Nam đáp ứng yêu cầu của quá trình Hội nhập quốc tế. Ngoài
ra Tiến sĩ Kim Ngọc Anh còn rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về
nguồn nhân lực cho ngành phát thanh và truyền hình như: Xác định định biên
nhân lực PT-TH bằng phương pháp phân tích tương quan, Tạp chí giáo dục lý
luận, 204-10/2013, ISSN 0868-3492; Một số vấn đề phát triển NNL PT-TH
Việt Nam, Tạp chí Quản lý Nhà nước, 213-10/2013, ISSN-0868-2828; Đổi mới
giáo dục tại Trường Cao đẳng PT-TH II, Báo Giáo dục thành phố Hồ Chí
Minh, 10/12/2012; Vấn đề phát triển nguồn nhân lực PT-TH Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, Tạp chí Nghề báo, 13/9/2013; Dạy báo chí phải
gắn với báo chí, Tạp chí Nghề báo, 25/3/2013; Con người phải làm rạng danh
nghề nghiệp, Tạp chí Nghề báo số 29/4/2013; Sự thay đổi tổ chức nhìn từ góc
độ quản lý nhân sự, Tạp chí Phát thanh số 5, 2005; Tiêu chuẩn người làm PT-
TH hiện đại, Tạp chí Phát thanh số 13, 5/2007; Đào tạo, tự đào tạo, quá trình
liên tục để phát triển NNL Đài TNVN, Tạp chí Phát thanh số 7, 2005; Kỹ năng
thể hiện trên sóng - Tiêu chuẩn quan trọng của người làm PT-TH, Tạp chí phát
thanh số 17, 4/2008.

Luận án Thạc sĩ: Đỗ Quyết Thắng - Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của
người làm báo trong thời kỳ đổi mới của cách mạng Việt Nam;
Trong quá trình nghiên cứu, tác phẩm, bài viết khoa học trên đã đề cập
đến thực trạng phát triển của nguồn nhân lực cho phát thanh truyền hình trong
thời gian qua. Nhìn chung các đánh giá đã nhận diện và thống nhât theo định
hướng của Đảng, phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình. Hải Phòng
một thành phố lớn, đứng thứ ba cả nước. Bởi vậy, học viên mạnh dạn xem đây
như là cố gắng khoa học đầu tiên nghiên cứu về “Chính sách phát triển
nguồn nhân lực phát thanh truyền hình từ thực tiễn thành phố Hải Phòng”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở về lý luận về chính sách phát triển nguồn
nhân lực phát thanh truyền hình nói chung và khảo sát, đánh giá chính sách
4
phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình tại thành phố Hải Phòng.
Luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực phát thanh truyền hình tại thành phố Hải Phòng và ở Việt
Nam; Đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức phát thanh
Truyền hình có năng lực, trình độ, đạo đức góp phần phát triển ngành phát
thanh truyền hình theo hướng hiện đại, đồng bộ, nâng cao chất lượng thông tin,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về chính sách
phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính phát triển nguồn nhân lực
làm báo truyền hình tại thành phố Hải Phòng: Mục tiêu, giải pháp và công cụ,
vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách; các yếu tố ảnh hưởng
đến việc tổ chức thực hiện chính sách tại thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất, khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực phát thanh truyền hình trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách PTNNL PTTH. Là đội ngũ
cán bộ, viên chức (gồm cả cán bộ làm PTTH và phục vụ làm PTTH) của thành
phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2014.
5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và
khung phân tích
5.1 Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng,
chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời đứng trên quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về Nhà nước và pháp luật và yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, của dân, do dân, vì dân.
5
Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học
và triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Tiếp cận chu
trình chính sách từ hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách
công có sự tham gia của chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được
soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính
sách công chuyên ngành về phát triển nguồn nhân lực .
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính: Phỏng vấn sâu 10 người là cán bộ, viên chức,
biên tập viên, phóng viên, nhân viên, kỹ thuật viên thành phố Hải Phòng (gồm
cả nam, nữ, những người làm báo và những người phục vụ).
- Phương pháp định lượng: Phỏng bằng bảng hỏi, khảo sát hơn 100 bảng
hỏi cán bộ, viên chức phát thanh truyền hình (gồm cả nam, nữ, theo các khối
kỹ thuật, nội dung, hành chính).
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng một số phương pháp thống kê

trong phân tích số liệu.
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh:
Số liệu thứ cấp: Các số liệu về nguồn nhân lực phát thanh Truyền hình
của Bộ Thông tin và Truyền thông, các trường đào tạo, của thành phố Hải
Phòng.
Các văn bản: Nghị quyết của Đảng, Chính sách của Nhà nước, các văn
bản cuả thành phố quy định quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực PTTH.
Số liệu sơ cấp: Tự thu thập các số liệu qua điều tra thực tế tại thành phố
Hải Phòng.
5.3. Câu hỏi nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển phát triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình là gì?
Thực trạng việc phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình Hải
Phòng như thế nào? Những kết quả đạt được đã đáp ứng được mục tiêu chính
sách đã đề ra hay chưa?
Phương hướng và giải pháp nào đổi mới, hoàn thiện chính sách phát
triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình?
6
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng, bổ xung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ
vấn đề khoa học thực tiễn của một chính sách cụ thể: Chính sách phát triển
nguồn nhân lực phát thanh truyền hình.
Đề tài cung cấp những tư liệu nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế tại
các cơ quan báo chí làm phát thanh truyền hình trên địa bàn thành phố Hải
Phòng qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của Khoa học
Chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu Chính sách phát triển triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình đề tài cũng chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong

việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho
Lãnh đạo thành phố Hải Phòng, các cơ quan liên quan, các nhà hoạch định
chính sách có cơ sở khoa học thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và
tổ chức thực Chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanhTruyền hình trên
địa bàn thành phố Hải Phòng một cách hiệu quả hơn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh
truyền hình.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình tại thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Chính sách phát triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình./.
7
Chương 1
LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH
1.1. Lý luận chính sách phát triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình
1.1.1. Khái niệm chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh
truyền hình
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình
Chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình là chính sách
công, là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể,
giải pháp và công cụ chỉnh sách để giải quyết vấn đề về phát triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình theo mục tiêu tổng thể của Đảng chính trị đã xác định
Chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền hình gồm có các bộ
phận hợp thành quan trọng là: Những đường hướng, hành động hay còn gọi là

những quan điểm, định hướng, mục tiêu và biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng
yêu cầu đảm bảo nguồn nhân lực PTTH cả về số lượng và chất lượng, thực
hiện định hướng phát triển đã xác định. Đây là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ
quy trình chính sách từ khỏi động, phân tích, soạn thảo ban hành, thực thi và
đánh giá chính sách.
Hiện nay, các lực lượng tham gia hoạt động PTTH nước ta gồm 4 thành
phần chủ yếu sau đây:
1. Cán bộ lãnh đạo quản lý phát thanh truyền hình.
2. Biên tập, phóng viên, cộng tác viên làm việc ở các phòng, ban biên
tập phát thanh truyền hình.
3. Cán bộ, nhân viên kỹ thuật, công nghệ làm việc trong các bộ phận sản
suất, phát sóng chương trình phát thanh truyền hình.
4. Cán bộ, nhân viên Hành chính, nghiệp vụ và dịch vụ làm việc trong
các phòng ban mang tích chất hành chính, văn phòng, hỗ trợ cho hoạt động
phát thanh truyền hình.
Trên cơ sở những khái niệm nêu trên, có thể hiểu: Nguồn nhân lực phát
8
thanh truyền hình là toàn bộ tiềm năng lao động có thể tham gia làm việc trong lĩnh
vực phát thanh truyền hình mà trực tiếp nhất là những người tham gia sản suất các
chương trình phát thanh truyền hình phục vụ cho sự nghiệp phát thanh truyền hình của
đất nước.
1.1.2. Vấn đề của chính sách phát triển nguồn nhân lực phát thanh truyền
hình
Vấn đề nguồn nhân lực phát thanh truyền hình đang là một trong những
vấn đề được quan tâm trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta
hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh ngành phát thanh truyền hình thế giới phát triển
nhanh, toàn cầu hóa trở thành xu hướng tất yếu và cạnh tranh trong lĩnh vực phát
thanh truyền hình ngày càng gay gắt, Nhiệm vụ tuyên truyền chủ trương chính sách
của Đảng , Nhà nước có vai trò rất lớn trong phát triển KT-XH thì Phát triển
nguồn nhân lực phát thanh truyền hình có vai trò quyết định đối với phát triển

ngành phát thanh truyền hình nói riêng, công tác tuyên truyền nói chung.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách nhằm đổi
mới,phát triển PTNNL PTTH như chính sách mở rộng chế độ tuyển dụng theo
biên chế và theo hợp đồng. Khuyến khích việc chuyển dần chế độ biên chế suốt
đời sang chế độ hợp đồng (Nghị định 35/HĐBT); chính sách giảm bớt biên chế ở
các đơn vị hành chính sự nghiệp, trong đó có các cơ quan nghiên cứu và phát
triển; chính sách thay đổi một số khía cạnh của chính sách tiền lương. Đặc biệt
Luật Viên chức, Luật Báo chí đã quy định, hàng năm Nhà nước dành một
khoản ngân sách để đào tạo, đào tạo lại nhân lực về báo chí ở trong nước và ở
nước ngoài; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, những người có trình độ
cao, kỹ thuật viên lành nghề.
Hiện cả nước có 67 đài PT-TH (3 đài Trung ương, 64 đài địa phương)
với tổng số 179 kênh chương trình PT-TH quảng bá. Bên cạnh hệ thống PT-
TH quảng bá, hệ thống truyền hình trả tiền phát triển mạnh mẽ với 33 đơn vị
cung cấp truyền hình cáp, 73 kênh truyền hình và 9 kênh phát thanh trên hệ
thống truyền hình trả tiền. Ngoài ra, hiện nay một số cơ quan, đơn vị đã thành
lập các kênh truyền hình riêng như: Truyền hình Quốc hội, Truyền hình Thông
tấn, Truyền hình An ninh, Truyền hình Quốc phòng Việt Nam và Truyền hình
9
Nhân dân. Thêm vào đó, các đài truyền hình còn biên tập hàng chục kênh
truyền hình nước ngoài để phát sóng phục vụ nhu cầu thông tin giải trí của
nhân dân.
Bảng 1.1: Số cơ quan phát thanh truyền hình cả nước tính đến 25/12/2014
Loại tổ chức Số lượng
Địa bàn hoạt động
Trung ương Địa phương
Truyền hình 3 2 (VTV, VTC) 01 (HTV)
Phát thanh 2 01( VOV) 01( HOV)
Phát thanh truyền hình 62
62

Nguồn: Theo Báo cáo Tổng kết công tác năm 2014-Bộ TTTT
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các cơ quan báo chí và số lượng ấn
phẩm báo chí, trong những năm vừa qua, đội ngũ làm báo cũng tăng lên nhanh
chóng về số lượng, từ 25.000 người - năm 2005 lên tới gần 40.000 người - năm
2014 (tăng khoảng 6,5%/năm), trong đó có khoảng 18.000 nhà báo được cấp
thẻ hành nghề. Riêng số lượng cán bộ, phóng viên hoạt động trong lĩnh vực
Phát thanh truyền hình đã lên đến 13.000 người. (10, tr 6)
Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng và xu thế phát triển
kinh tế lấy tri thức làm động lực hiện nay, vai trò của nguồn nhân lực đối với
phát triển trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trên thực tế, việc phát triển nhân
lực PTTH Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định, trong giai đoạn hiện
nay, giống như nhiều lĩnh vực khác, báo PTTH đang chịu tác động sâu sắc của
toàn cầu hóa. Biểu hiện của nó là khuynh hướng số hóa và đa phương tiện nhờ
sự phát triển của khoa học - công nghệ; xu hướng quốc tế hóa báo chí nhờ sự
cộng tác của “nhà báo công dân”. Và một khi xã hội hóa báo chí, toàn cầu hóa
thông tin đang là xu hướng tất yếu thì việc phát triển nguồn nhân lực báo chí
nói chung và báo chí PTTH nói riêng đặt ra nhiều vấn đề, đó là:
- Quy hoạch, mô hình phát triển của hệ thống báo chí nói riêng PTTH
nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nguồn nhân lực. Mô hình phát
triển có quan hệ hữu cơ với phát triển nguồn nhân lực. Vấn đề này ảnh hưởng
trực tiếp tới việc phát triển số lượng, chất lượng nguồn nhân lực PTTH. Trong
đó việc tuyển dụng, bố trí, quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực.
10
- Trên thực tế, việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực báo chí PTTH
đang có nhiều bất cập. Cả trường đào tạo báo chí và cơ quan PTTH mới chỉ đặt
nặng vấn đề đào tạo Kỹ năng báo chí mà chưa chú trọng tới các kiến thức nghề
nghiệp khác. Trong xu thế phát triển truyền thông đa phương tiện như hiện
nay, chỉ với thiết bị điện tử thông minh nhỏ gọn trên tay, công chúng có thể
đọc báo, nghe đài, xem truyền hình ở mọi lúc mọi nơi. Đội những người làm
báo vì vậy cũng phải có đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết để “Nhà báo đa

phương tiện” tác nghiệp trong “xã hội thông tin” và trong môi trường toàn cầu
sẽ phải như thế nào. Tiêu chí một nhà báo đa phương tiện không chỉ dừng ở
chỗ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ mà còn phải có quan
điểm chính trị đúng đắn, đạo đức lối sống, phẩm chất và trách nhiệm nghề
nghiệp cao. Tuy nhiên, để đạt tiêu chí đó, thì công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ viên chức
PTTH phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên.
-Vấn đề đạo đức nhà báo trước xu hướng “Thương mại hóa báo chí” sẽ
được giải quyết bằng những giải pháp nào để nhà báo không trở thành cánh tay
nối dài của doanh nghiệp, đưa tin có lợi cho tổ chức hoặc cá nhân ai đó ảnh
hướng tới sự khách quan cũng như ảnh hưởng tới lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Vấn đề chính sách tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng. Đặc thù của hoạt
động PTTH là hoạt động báo chí, sản phẩm là các tác phẩm báo chí do đó chế
độ lương thưởng theo ngạch bậc chưa đánh giá và phát huy hết khả năng sáng
tạo của viên chức báo chí PTTH.
Những vấn đề nêu trên đã và đang trở thành những vấn đề không nhỏ
làm cho hoạt động PTTH của nước ta trên thực tế chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Việc quy hoạch, đào tạo, tuyển
dụng đội ngũ làm PTTH ở nước ta còn rất nhiều bất cập chưa khuyến khích
được đội ngũ làm báo PTTH, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà báo
chuyên nghiêp, phục vụ sự nghiêp phát triển của đất nước.
1.1.3. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển nguồn nhân lực phát
thanh truyền hình
11
a. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
Chất lượng đội ngũ PTTH phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng công tác
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng. Việc thực hiện đào tạo cần gắn với nhu cầu
phát triển đơn vị và đào tạo theo vị trí việc làm, đào tạo theo năng lực, bồi
dưỡng phát triển về chính trị. Bồi dưỡng phát triển về mặt chính trị cho viên
chức PTTH không chỉ là đào tạo trường lớp mà là quan tâm dìu dắt về tư

tưởng và lối sống, đạo đức cách mạng hằng ngày, hằng tuần, hằng tháng, để
giúp cho viên chức ngày một trưởng thành về mặt chính trị. Mặt khác cần đổi
mới nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy cho phù hợp theo vị
trí việc làm trong đó chú trọng kỹ năng thực tiễn, áp dụng cho từng đối tượng
người học, cần có sự liên thông trong chương trình và tránh những nội dung
trùng lặp. Khuyến khích người tài, người có tâm huyết nghề nghiệp và làm
việc thực sự có hiệu quả, chú trọng đào tạo bồi dưỡng để có những nhân tài
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Mở rộng quy mô đào tạo, đào tạo lại, bỗi dưỡng
gắn liên với nâng cao năng lực viên chức, học đi đôi với hành. Tăng cường
công tác đào tạo bồi dưỡng kết hợp với luân chuyển để nâng cao chất lượng
viên chức cả về phẩm chất chính trị, trình độ kỹ năng công tác và kinh nghiệm
thực tiễn. Việc đổi mới phương pháp đào tạo lấy người học làm trung tâm cần
được sử dụng trong đào tạo, bồi dưỡng viên chức PTTH.
Công cụ chính sách cho giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng là:
Xây dựng quy định cụ thể và nhấn mạnh hơn nữa về công tác đào bồi
dưỡng viên chức theo vị trí việc làm và theo năng lực, gắn kết với quy hoạch
để phát triển viên chức cho phù hợp.
Về phía đơn vị sự nghiệp cần lập kế hoạch dài hạn về đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng viên chức của đơn vị về kỹ năng, các chương trình cụ thể như
kỹ năng cho viên chức lãnh đạo quản lý, viên chức hành chính, viên chức
chuyên môn; có cơ chế tài chính, chú trọng bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ theo
vị trí việc làm đảm bảo mỗi chức danh, mỗi vị trí việc làm được bồi dưỡng
những kiến thức kỹ năng phù hợp và thiết thực với công việc được đảm nhận.
b. Tuyển dụng, bố trí, quy hoạch, bổ nhiệm, phát triển toàn diện NNL
PTTH
12
Để nâng cao chất lượng đầu vào thì tiêu chuẩn cần quan tâm đầu tiên của
các cơ quan PTTH chính là năng lực thực tế của các ứng viên, chứ không phải là
chỉ xét văn bằng chứng chỉ. Cùng với đó, làm tốt việc cung cấp thông tin tuyển

dụng; đổi mới hình thức nội dung tuyển dụng cho phù hợp với vị trí việc làm. Mặt
khác việc tuyển dụng phải thật sự nghiêm túc, khách quan để người lao động
không định kiến về việc chỉ có “ con ông cháu cha” hoặc phải mất tiền mới được
tuyển dụng vào làm việc trong cơ quan PTTH.
Quy hoạch phát triển nhân lực PTTH phải gắn kết chặt chẽ với Quy
hoạch phát triển và quản lý báo chí đến năm 2025.Cần quán triệt quan điểm
phát triển đi đôi với quản lý tốt. Đó là tạo lập môi trường thu hút, sử dụng,
trọng dụng nhân tài. Xác định năng lực, sở trường của mỗi người, trên cơ sở đó
tạo điều kiện để họ phát huy năng lực đó trong thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện
quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ nhất thiết phải dựa trên các tiêu chuẩn về năng
lực, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, đạo đức lối sống và uy tín của họ
với tập thể. Cùng với đó, cần xây dựng lại quy trình tuyển dụng, phát hiện, đào
tạo, quy hoạch và bổ nhiệm, bố trí viên chức PTTH để khắc phục những bất
cập trong công tác nhân sự.
Trước yêu cầu thực tế và những dự báo phát triển trong thời gian tới,
việc phát triển đội ngũ viên chức với các tiêu chí ở các vị trí công việc khác
nhau về tất cả các mặt là yêu cầu đặt ra đối với viên chức PTTH hiện nay.
Thứ nhất, phát triển về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức danh,
vị trí công việc
Thứ hai, có phẩm chất chính trị vững vàng
Thứ ba, có năng lực quản lý nhà nước
Thứ tư, có trình độ ngoại ngữ và tin học
Thứ năm, có kỹ năng mềm, đó chính là năng lực làm việc nhóm, năng
lực phối kết hợp làm việc, năng lực giao tiếp vv
Thứ sáu, có kiến thức quân sự cơ bản.
Công cụ chính sách cho giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng bố
trí,quy hoạch, bổ nhiệm, phát triển toàn diện là:
Về phía Nhà nước, có những quy định chặt chẽ hơn nữa về công tác
tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm. Đồng thời sử dụng công cụ hỗ trợ tài chính
13

cho viên chức mới được tuyển dụng, tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác
trong 03 năm đầu được tuyển dụng. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra công tác quản lý sử dụng viên chức PTTH.
Về phía các cơ quan ban ngành, lập kế hoạch dài hạn về tuyển dụng viên
chức; sử dụng công cụ truyền thông có hiệu quả hơn nữa để cung cấp thông tin
tuyển dụng, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của đơn vị để đông đảo ứng
viên quan tâm được biết. Bên cạnh đó, cần đổi mới hình thức và nội dung
tuyển dụng đảm bảo tuyển được người thật sự đáp ứng được yêu cầu công
việc. Mặt khác, không tuyển dụng cho đủ chỉ tiêu số lượng. Xây dựng kế
hoạch, trình tự, thủ tục và đảm bảo đầy đủ các bước về công tác quy hoạch.
Thực hiện đổi trong công tác đánh giá viên chức; khắc phục những tồn tại, yếu
kém trong công tác quy hoạch.
Xác định vị trí việc làm đối với từng chức danh viên chức PTTH. Đây là
công việc rất quan trong của quản lý nhân sự khu vực tư nhân được vận dụng
cho quản lý công mới. Mỗi vị trí việc làm viên chức cần phải được xác định rõ
và làm căn cứ cho phát triển viên chức toàn diện, đối với viên chức quản lý thì
việc xác định vị trí việc làm càng trở nên quan trọng bởi vì họ cần được phát
triển toàn diện cho các vị trí lãnh đạo, bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ
được giao.
Việc đánh giá nhu cầu đào tạo, bối dưỡng có sự tham gia và thảo luận
dân chủ trong phát triển viên chức là một công cụ quan trọng, giúp viên chức
hoàn thiện và từng bước phát triển toàn diện, bảo đảm viên chức đủ năng lực
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c. Thu nhập, tiền lương, khen thưởng
Chủ trương cải cách tiền lương là một trong các nội dung của Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XI. Theo đó,“Tiền lương phải được coi là giá cả
sức lao động, được hình thành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Mục tiêu của cải cách tiền lương là phải tiến tới đảm bảo cho người lao
động sống được bằng tiền lương và tiền lương tối thiểu phải đáp ứng được các
nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình”

Giải pháp tăng lương cho viên chức để đảm bảo tiền lương của viên chức
tối thiểu phải ở mức trung bình khá so với mặt bằng lương chung là quản lý chặt
14
và giảm đến mức tối đa đối tượng hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị. Đồng
thời, rà soát và đánh giá lại viên chức PTTH, thực hiện tinh giảm bộ máy, cải
cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức. Đổi mới cơ chế tiền
lương, làm rõ trách nhiệm, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập trong việc xếp lương, trả lương gắn với chất lượng và hiệu quả
cung cấp dịch vụ công theo tinh thần xã hội hóa.
Giải pháp khen thưởng thông qua các sản phẩm PTTH, bao gồm các tác
phẩm đoạt giải, các tác phẩm có hiệu ứng xã hội cao, có tác động tích cực đối với
sự phát triển kinh tế xã hội; thông qua việc tổ chức xét, công nhận tôn vinh các
danh hiệu nghệ sỹ cho các nhà báo có đóng góp lớn cho sự nghiệp PTTH.
Công cụ chính sách cho giải pháp tiền lương,nhuận bút, khen thưởng
là:
Về phía Nhà nước, cần sớm cải cách chế độ tiền lương, nhuận bút, phụ
cấp đối với viên chức PTTH; nghiên cứu xây dựng khung pháp lý để viên chức
PTTH có thêm thu nhập chính đáng từ hoạt động chuyên môn; nhân rộng mô
hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp có thu. Có chính
sách quan tâm đến các nhà báo PTTH.
Về phía các đơn vị quản lý viên chức, tạo điều kiện cho viên chức tham
gia các hoạt động chuyên môn theo khả năng của mình để có thêm thu nhập
mà vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Do vậy, cần quy định rõ
quyền và nghĩa vụ của viên chức tại đơn vị thông qua hợp đồng làm việc, hợp
đồng khoán việc.
1.1.4. Chủ thể chính sách phát triển nguồn nhân lực
phát thanh truyền hình
Chủ thể ban hành chính sách PTNNL PTTH gồm có các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính Phủ, Bộ Nội vụ, Bộ TTTT, các Bộ có liên
quan như Bộ VH TT và DL , Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, UBND
15

×