Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2 ( Đề cương, bài tập,bài thi mẫu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.06 KB, 58 trang )


ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Bài 1 PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM 4
I.KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM:
4
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐẦU TƯ 4
1. Khái niệm về đầu tư: 4
2. Các hình thức đầu tư, thời hạn đầu tư: 5
3. Thẩm quyền chấp thuận và cấp giấy chứng nhận đầu tư 5
4. Thủ tục đầu tư: 7
III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ: 9
1.Quyền của nhà đầu tư : 9
2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư 9
Bài 2 PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA 11
I. KHÁI QUÁT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA 11
1. Khái niệm: (Khoản 8 điều 3 Luật TM) 11
2. Đặc điểm 11
3. Phân loại mua bán hàng hóa: 11
II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI 12
1. Khái niệm và đặc điểm 12
2. Nội dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa: 12
3. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa 13
4. Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hoá: (theo quy định điều
122 BLDS) 13
5. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá : 14
6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa : 17
III. MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA 20
1. Khái niệm mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa: (Đ63/LTM) 20
2. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa: 20


Bài 3 21
PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
21
I. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT
VỀ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI: 21
1. Khái niệm dịch vụ trung gian thương mại 21
2. Vai trò và việc sử dụng dịch vụ trung gian thương mại 21
II. ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN 22
1. Khái niệm và đặc điểm 22
2. Hợp đồng đại diện thương nhân 22
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên: 23
III. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI 24
Trang 1 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
1. Khái niệm và đặc điểm: 24
2. Hợp đồng môi giới thương mại 24
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên 24
IV. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA 25
1. Khái niệm và đặc điểm 25
2. Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa 25
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên: 25
V. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI: 26
1. Khái niệm và đặc điểm 26
2. Các hình thức đại lý 27
3. Hợp đồng đại lý thương mại 27
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên 27
5. Thù lao đại lý 29
BÀI 4 30
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI 30

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM: 30
1. Khái niệm: 30
2. Đặc điểm: 30
II. CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI 30
1. Khuyến mại 30
2. Quảng cáo thương mại 31
3. Trưng bày giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 31
4. Hội chợ, triển lãm thương mại: 31
Bài 5 PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA 32
VÀ ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ 32
I. DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA 32
1. Khái niệm (Đ185) 32
2. Các hình thức bán đấu giá: 32
3. Chủ thể tham gia bán đấu giá hàng hóa : 32
4. Hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản 33
5 Quyền và nghĩa vụ của các bên 33
II. ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ: 34
1. Khái quát về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ: 34
2. Phân loại đấu thầu hàng hóa, dịch vụ: 34
3. Nguyên tắc trong đấu thầu hàng hóa, dịch vụ : 35
4. Thủ tục và trình tự đấu thầu hàng hóa dịch vụ: 35
Bài 6 PHÁP LUẬT VỀ VẬN CHUYỂN, GIAO NHẬN 36
VÀ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA 36
I. DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA: 36
Khái quát về hoạt động vận chuyển và pháp luật về vận chuyển: 36
2. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa: 36
II. DỊCH VỤ LOGISTICS 37
1. Khái niệm, đặc điểm 37
Trang 2 / 58


ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
2. Hợp đồng dịch vụ Logistics: 37
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên 38
III. DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA 39
1. Khái niệm (Đ172LTM) 39
2. Dấu hiệu pháp lý 39
3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định háng hóa 39
4. Hoạt động dịch vụ giám định hàng hóa 39
4. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân giám định hàng hóa và giám định viên 41
5. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng 41
Bài 7 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH – THƯƠNG MẠI 43
I. KHÁI NIỆM TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI 43
1. Khái niệm: 43
II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN: 44
1. Thẩm quyền: 44
2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp: 45
III. TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI 46
1. Khái niệm trọng tài thương mại: 46
2. Các hình thức trọng tài: 46
3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại: 46
4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài: 46
5. Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài: 47
4. Thi hành quyết định Trọng tài: 49
5. Vấn đề hủy quyết định Trọng tài: 50
BÀI 8: MỘT SỐ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 51
Tình huống 1: 51
Tình huống 2: 52
Tình huống 3: 52
BÀI 9: HƯỚNG DẪN LÀM BÀI KIỂM TRA/THI: 55
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA 55

ĐỀ THI MẪU, GỢI Ý TRẢ LỜI ĐỀ THI MẪU: 55
Trang 3 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
Bài 1 PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
I.KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ Ở VIỆT
NAM:
Đầu tư là một phần không thể thiếu của kinh tế thị trường nhằm mục đích huy
động nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển kinh tế-xã hội của đất nước . Đối với
quốc gia đang phát triển như VN thì thu hút đầu tư là vấn đề trọng tâm mà Đảng và
nhà nước ta đặc biệt quan tâm ngay từ giai đoạn đầu của đổi mới kinh tế và hiện tại
cũng vậy.
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
( được sửa đổi năm 1990 và 1992).
- Ngày 12/11/1996 Quốc hội thông qua Luật Đầu tư nước ngoài tại VN thay thế
Luật ĐTNN năm 1987 (sửa đổi bổ sung 9/6/2000) và có hiệu lực đến ngày 30/6/2006.
Qua thực hiện Luật ĐTNN tại VN, cả nước ta thu hút được một số lượng lớn các
dự án đầu tư và số vốn đăng kí đầu tư góp phần đưa nền kinh tế VN dần thoát khỏi
khủng hoảng, để từ đó vươn lên mạnh mẽ.
- Ngày 20/5/1998 Quốc hội thông qua Luật khuyến khích đầu tư trong nước để
điều chỉnh các hoạt động đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước
Theo đó, khung pháp lí về đầu tư ở VN có sự khác biệt giữa đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài về các biện pháp ưu đãi đầu tư, đăng ký đầu tư Chính điều này đã
đi ngược lại với nguyên tắc bình đẳng, thể hiện sự phân biệt đối xử trong chính sách
thu hút đầu tư gây ảnh hưởng bất lợi đến việc thu hút đầu tư và không phù hợp với xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế.Nhằm tạo mội trường đầu tư thực sự hấp dẫn, các nhà đầu
tư có thể tồn tại và cạnh tranh bình đẳng với nhau, ngày 29/11/2005, Quốc hội đã
thông qua Luật Đầu tư – thay thế Luật ĐTNN năm 1996 và Luật khuyến khích đầu tư
trong nước – và có hiệu lực từ 01/7/2006.
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐẦU TƯ

1. Khái niệm về đầu tư:
- Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế
tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động
đầu tư.
- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt
Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại
Trang 4 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
2. Các hình thức đầu tư, thời hạn đầu tư:
a. Đầu tư trực tiếp bao gồm các hình thức sau :
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
-
Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp
đồng BT:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm
mà không thành lập pháp nhân.
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (hợp đồng BOT) là hình thức
đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh

doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (hợp đồng BTO) là hình thức
đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó
cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình
đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
+Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (hợp đồng BT) là hình thức đầu tư được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt
Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu
tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
- Đầu tư phát triển kinh doanh ; mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại DN.
b. Thời hạn đầu tư:
- Không quá 50 năm
- Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn đối với từng dự án nhưng tối đa không quá
70 năm.
3. Thẩm quyền chấp thuận và cấp giấy chứng nhận đầu tư
a. Dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
- Các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư trong những lĩnh
vực sau (trường hợp 1):
+ Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
+ Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
+ Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dò, khai thác khoáng sản;
+ Phát thanh, truyền hình;
+ Kinh doanh casino;
+ Sản xuất thuốc lá điếu;
+ Thành lập cơ sở đào tạo đại học;

Trang 5 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
+ Thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
- Dự án đầu tư không thuộc các trường hợp trên, không phân biệt nguồn vốn và
có quy mô vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng Việt Nam trở lên trong những lĩnh vực sau
(trường hợp 2):
+ Kinh doanh điện; chế biến khoáng sản; luyện kim;
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
+ Sản xuất, kinh doanh rượu, bia;
- Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực sau (trường hợp 3):
+ Kinh doanh vận tải biển;
+ Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và
Internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát sóng;
+ In ấn, phát hành báo chí; xuất bản;
+ Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập.
* Đối với dự án đầu tư quy định trong 3 trường hợp vừa nêu trên nằm trong quy
hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt và đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đầu tư mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
* Trường hợp dự án đầu tư trong 3 trường hợp đầu tiên trên không nằm trong quy
hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hoặc dự án
không đáp ứng các điều kiện mở cửa thị trường quy định tại điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên, thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ quản
lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch hoặc quyết định mở cửa thị trường
đầu tư;
* Dự án đầu tư trong 3 trường hợp đầu tiên nêu trên thuộc lĩnh vực chưa có quy
hoạch, thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến Bộ quản lý ngành, Bộ Kế

hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư.
b. Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư
- Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006.
- Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
c. Dự án do Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
cấp Giấy chứng nhận đầu tư :
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực
hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư đã
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006.
Trang 6 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
4. Thủ tục đầu tư:
a. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của
UBND cấp tỉnh trên địa bàn.
- Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp
nhận hồ sơ dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư của mình theo
quy định tại Nghị định 108/NĐ-CP ngày 22/9/2006.
b. Đăng kí dự án đầu tư:
* Đối với dự án đầu tư trong nước:
- Nếu dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải đăng ký đầu tư

- Đối với các dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt
Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam thuộc các trường hợp dưới đây thực hiên đăng
ký đầu tư:
+ Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật
Đầu tư;
+ Dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng
chính phủ
Nhà đầu tư phải đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trao giấy biên nhận ngay sau khi nhận được bản đăng ký
đầu tư. Và cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được bản đăng ký đầu tư.
* Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài :
* Trường hợp 1: Đối với dự án đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới
300 tỉ đồng và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thì nhà đầu tư phải
làm thủ tục đăng kí đầu tư tại cơ quan quản lí đầu tư cấp tỉnh để được cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
- Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm :
• Bản đăng kí đầu tư (theo mẫu)
• Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
• Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu
có).
- Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:
• Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
• Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư
• Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;
• Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường;
• Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có)
- Thời gian cấp phép đầu tư
- : Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư
trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ . Giấy

chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
Trang 7 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
* Tr ư ờng hợp 2 : Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư
từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều
kiện thì phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
-Hồ sơ thẩm tra bao gồm:

• Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
• Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

• Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
• ;
• Giải trình kinh tế - kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, địa điểm đầu
tư, nhu cầu sử dụng đất, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự
án, giải pháp công nghệ, giải pháp về môi trường;
• Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu
có).
- Nội dung thẩm tra bao gồm:
• Sự phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các
nguồn tài nguyên khác;
• Nhu cầu sử dụng đất; Tiến độ thực hiện dự án;
• Giải pháp về môi trường;
- Thời hạn thẩm tra đầu tư không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp cần thiết, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và
làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư
để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh
5. Tạm ngừng dự án, giãn tiến độ thực hiện dự án và chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư :
- Nhà đầu tư khi tạm ngừng dự án đầu tư phải thông báo với cơ quan nhà nước
quản lý đầu tư để được xác nhận làm cơ sở cho việc xem xét miễn, giảm tiền thuê đất
trong thời hạn tạm ngừng dự án. Khi tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án đầu
tư mà làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết thì phải thông báo bằng
văn bản với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư về lý do và thời hạn tạm ngừng, giãn tiến
độ thực hiện dự án chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng dự án đầu tư.
- Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư không chấp nhận việc tạm
ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án thì phải có văn bản trả lời cho nhà đầu tư
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu tư.
Trang 8 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
- Trường hợp hoạt động trở lại, nhà đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan
nhà nước quản lý đầu tư.
Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện theo một trong
những trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư;
- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, Điều
lệ doanh nghiệp hoặc thỏa thuận, cam kết của các nhà đầu tư về tiến độ thực hiện dự
án;
- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
- Chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước quản lý đầu tư
hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài do vi phạm pháp luật.
III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ:
1.Quyền của nhà đầu tư :
a. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
+ Lựa chọn lĩnh vực, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa bàn,

quy mô , đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án.
+ Đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; thành lập doanh nghiệp
theo quy định pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng ký.
b. Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư

+ Sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ; sử dụng đất đai và tài nguyên
theo quy định của pháp luật.
+Thuê hoặc mua thiết bị, máy móc ở trong nước và nước ngoài để thực hiện
dự án đầu tư.
+ Thuê lao động trong, ngoài nước làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật,
chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh,

c. Quyền xuất nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan
đến hoạt động đầu tư
d. Quyền mua ngoại tệ:
Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được quyền kinh doanh
ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo
quy định của pháp lu
ật
ật
e. Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư
.
. Trường hợp
chuyển nhượng có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập
theo quy định của pháp luật về thuế.
f. Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự n theo quy định của php luật.
g. Các quyền khác của nhà đầu tư
2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư
- Tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư

theo đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
Trang 9 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm tóan và thống kê.
- Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn
trọng danh dự, nhân phẩm, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động.
- Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trang 10 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
Bài 2 PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA
I. KHÁI QUÁT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA
1. Khái niệm: (Khoản 8 điều 3 Luật TM)
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa
thuận.
2. Đặc điểm
Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân
hoặc thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại
là hàng hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.
3. Phân loại mua bán hàng hóa:

a. Mua bán hàng hóa trong nước
Không có sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới quốc gia hoặc vào khu vực hải
quan riêng biệt có quy chế riêng như khu chế xuất hoặc khu ngoại quan.
b. Mua bán hàng hóa quốc tế
Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức:
- Xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hóa làviệc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
- Nhập khẩu: Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt
Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
- Tạm nhập, tái xuất: Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa đựơc đưa từ
nước ngoài hoặc từ những khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
- Tạm xuất, tái nhập: Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra
nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hóa đó vào Việt Nam.
- Chuyển khẩu: Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng hóa từ một nước, vùng
lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm
thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Trang 11 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm và đặc điểm
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của các chủ thể của quan hệ mua
bán hàng hóa theo quy định của luật thương mại để thực hiện hoạt động mua bán hàng
hóa

* Đặc điểm:
Thứ nhất, về chủ thể :
- Thương nhân với thương nhân
- Thương nhân với chủ thể khác không nhằm mục đích sinh lợi nếu chủ thể này
chọn áp dụng Luật Thương mại.
Thứ hai, về hình thức
- Theo quy định tại điều 24 Luật TM, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được
thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
- Đối với HĐ mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn
bản thì phải tuân theo quy định đó.
Điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật cũng được coi là có gía trị tương đương văn bản.
Thứ ba, về đối tượng: Hàng hóa bao gồm: (K2 Đ3LTM)
- Tất cả các động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
- Những vật gắn liền với đất đai.
Hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông trong
thương mại
Thứ tư, về nội dung hợp đồng MBHH: Là hợp đồng song vụ, mang tính đền
bù. Thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán , theo đó bên bán
có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; bên
mua có nghĩa vụ nhân hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích thông thường của
các bên là lợi nhuận.
2. Nội dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa:
Là những điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ các
bên trong quan hệ hợp đồng . Các bên thỏa thuận nội dung hợp đồng càng chi tiết thì
càng thuận lợi cho việc thực hiện HĐ
- Phải có chi tiết về tư cách của các bên giao kết hợp đồng (tên, địa chỉ, số tài
khoản, đại diện các bên.
- Điều khoản về tên hàng
- Điều khoản về quy cách, chất lượng

- Điều khoản về giá cả
- Điều khoản về phương thức thanh toán
- Địa điểm, thời gian giao nhận hàng
- Quyền và nghĩa vụ các bên
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng .
- Các nội dung khác
Ngoài ra, trong quan hệ mua bán hàng hóa, các bên không chỉ chịu sự ràng buộc
Trang 12 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
bởi những điều khoản đã thỏa thuận với nhau mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy
định của pháp luật (những điều khoản pháp luật quy định nhưng các bên không thỏa
thuận trong hợp đồng)
3. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa .
a. Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:
- Là những điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia, nó chỉ mới thể hiện
yù chí, nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng. Lời đề nghị này phải được
chấp nhận mới trở thành sự nhất trí thỏa thuận chung
- Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực
của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải chịu trách
nhiệm về lời đề nghị của mình.
- Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp :
+ Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận
+ Hết thời hạn trả lời chấp nhận
+ Thông báo về viêc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
+ Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
+ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ
bên được đề nghị trả lời.
b. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa .
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ

nội dung của đề nghị . Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định
khác nhau trong các trường hợp sau :
-Trong thời hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lí do khách
quan mà bên đề nghị biết thì thông báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên
đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó.
- Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được
coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời .
- Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau , kể cả trường hợp qua điện thoại hoặc
qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có chấp nhận hay
không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
c. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá :
- Đối với Hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản : thời điểm giao kết hợp đồng
là thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản
- Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằmg văn bản : hợp đồng được giao
kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
- Hợp đống giao kết bằng lời nói : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các
bên đã thoả thuận về nội dung hợp đồng .
4. Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hoá: (theo quy
định điều 122 BLDS)
Thứ nhất Các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán phải có năng lực chủ thể, có
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật. Trường hợp mua bán hàng hoá kinh
doanh có điều kiện, thương nhân phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định .
Trang 13 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
Thứ hai, mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá không vi phạm
điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Hàng hóa là đối tượng của hợp
đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không tráí pháp luật
và đạo đức xã hội , tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác.

Thứ tư : hình thức hợp đồng phải phù hợp với quy định pháp luật
Ngoài các điều kiện trên, đại diện các bên giao kết hợp đồng MBHH phải đúng
thẩm quyền, là đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng (có thể là đại diện theo pháp
luật hoặc đại diện theo ủy quyền). Đ 145/BLDS
5. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá :
a. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá :
- Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại,
thời hạn, phương thức và các khoản thoả thuận khác
- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các
bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau
- Không được xâm phạm đến lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác.
b. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá :
* Nghĩa vụ cơ bản của bên bán :
Người bán phải giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách bao bì và đúng
thời hạn thoả thuận trong hợp đồng
- Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng :
Bên bán phải kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi giao hàng, nếu hai bên có
thoả thuận trong hợp đồng thì bên bán phải đảm bảo cho bên mua tham dự việc kiểm
tra.
Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không đảm bảo chất lượng
như mẫu hàng hoá hoặc không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường
đối với loại hàng hoá đó. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp hợp đồng được
xác định như sau :
+ Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá
nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm
khuyết đó;
+ Trừ trường hợp nêu trên, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của pháp
luật, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có
trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được

phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
+ Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau
thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
- Giao hàng đúng số lượng :
Các bên có thể thoả thuận số lượng, cách thức đo lường, đơn vị đo lường
+ trường hợp giao hàng thừa, người mua trả tiền cho số hàng đó, có quyền từ
chối số hàng giao thừa. Nếu nhận số hàng giao thừa, người mua phải thoả thuận giá.
Trang 14 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
+ trường hợp giao hàng có lẫn loại hàng không được thoả thuận trong hợp
đồng thì người mua có quyền từ chối số hàng lẫn loại này.
+ trường hợp người bán giao thiếu hàng, người mua có quyền :
• nhận và trả tiền số hàng thực nhận
• không nhận hàng, buộc bên bán phải chịu các chế tài
• nhận phần đã giao, đồng thời yêu cầu bên bán giao tiếp phần còn thiếu trong
một thời hạn nhất định .
Nếu việc khắc phục này gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho
bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
- Giao chứng từ kèm theo hàng hoá :
+ Bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua
trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.
+ Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan
đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên
mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
+ Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn
thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ trong
thời hạn còn lại
Việc giao hàng có thể thực hiện thông qua người thứ ba (dịch vụ Logistic, qua
người làm dịch vụ vận chuyển), các bên có thể thoả thuận về vấn đề rủi ro đối với

hàng hoá khi giao qua người thứ ba.
- Giao hàng đúng thời hạn :
Bên bán phải giao hàng đúng thời điểm giao hàng thoả thuận trong hợp đồng .
Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao
hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó
và phải thông báo trước cho bên mua.
+ Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao
hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
+ Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thoả thuận thì bên mua có
quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.
- Giao hàng đúng địa điểm :
Địa điểm giao hàng do các bên thoả thuận. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng
đúng địa điểm đã thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng
thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:
+ trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại
nơi có hàng hoá đó;
+ trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán
có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
+ trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu
vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm
xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm
đó;
Trang 15 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
+ trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh
của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của
bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
- Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng :
+ Theo Luật Thương mại, trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc

đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải
bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.
Bên mua phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế
cho phép, nếu bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng
theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng
+ Sau khi kiểm tra hàng, nếu phát hiện hàng hóa không phù hợp với hợp đồng,
bên mua phải thông báo cho bên bán trong một thời gian hợp lý. Nếu bên mua không
thực hiện việc thông báo đó thi bên bán sẽ không chịu trách nhiệm về những khiếm
khuyết của hàng hóa, trừ những khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được
trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết
về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
- Đảm bảo quyền sở hữu đối hàng hóa mua bán :
+ Bên bán phải bảo đảm quyền sở hữu , tính hợp pháp của hàng hóa và chuyển
giao quyền sở hữu đối với hàng hóa giao cho bên mua , đảm bảo hàng hóa đã bán
không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;
+ Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. bên bán phải
chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối
với hàng hóa đã bán. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ
thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua
phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
- Rủi ro đối với hàng hóa :
Rủi ro là sự kiện xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát của con người, xảy ra sau thời
điểm ký kết hợp đồng mà tại thời điểm ký kết hợp đồng các bên không thể tiên đoán
được , không khắc phục hậu quả được. rủi ro là hậu quả của tình huống bất khả kháng.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận , theo Luật Thương mại 2005 ,
vấn đề xác định thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định : rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá
được giao cho bên mua.

+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã
được giao cho người vận chuyển đầu tiên
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà
không phải là người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng
từ sở hữu hàng hoá hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá
của bên mua.
Trang 16 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận
chuyển thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời
điểm giao kết hợp đồng.
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hoá thuộc quyền định đoạt của bên mua và
bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng.
- Bảo hành hàng hóa
Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm
bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải thực hiện
nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép. Bên bán
phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
* Nghĩa vụ cơ bản của bên mua :
- Tiếp nhận hàng : người mua phải thực hiện các việc cần thiết , kể cả hướng
dẫn gửi hàng để bên bán thực hiện nghĩa vụ giao hàng đúnghợp đồng.
Khi người mua vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận , người mua phải chịu hậu quả pháp
lý, người bán phải áp dụng biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản và có quyền yêu
cầu thanh toán chi phí hợp lý. Đối với hàng hoá có nguy cơ bị hư hỏng , người có
nghĩa vụ có quyền bán hàng hoá đó để ngăn chận thiệt hại và trả tiền cho người mua
từ khoản thu được do việc bán hàng hoá sau khi trừ đi chi phí hợp lí để bảo quản và
bán hàng hóa.

- Thanh toán tiền hàng :
+ Người mua phải thanh toán tiền mua hàng theo thoả thuận trong hợp đồng kể
cả trường hợp hàng hoá bị mất mát hư hỏng sau thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng
hoá từ người bán sang người mua. Thời gian thanh toán do các bên thỏa thuận, nếu các
bên không có thỏa thuận thì theo Luật Thương mại bên mua phải thanh toán cho bên
bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chừng từ liên quan đến hàng hóa và
kiểm tra xong hàng hóa trừ trường hợp các bên thỏa thuận kiểm tra hàng hóa trước khi
giao .
+ Nếu người mua vi phạm thời gian thanh toán , thì người bán có quyền đòi lại
tiền lãi do chậm thanh toán tiền hàng…theo lãi suất quá hạn do ngân hàng nhà nước
công bố tương ứng với thời gian trả chậm tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận khác.
+ Người mua có quyền ngừng thanh toán hoặc giữ lại một phần hoặc toàn bộ
tiền mua hàng nếu nhận hàng phát hiện hàng bị hư hỏng, có khuyết tật hoặc có bằng
chứng người bán hàng lừa gạt …
6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa :
a. Khái niệm và vai trò của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa :
* Khái niệm và đặc điểm :
Khi hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập có hiệu lực pháp luật , các bên có
nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ có thỏa thuận. Việc vi phạm các nghĩa vụ theo hợp
đồng mua bán hàng hóa sẽ dẫn đến bên vi phạm phải chịu những chế tài do pháp luật
quy định. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm cơ
bản là :
Trang 17 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
- Được áp dụng trên cơ sở hành vi vi phạm hợp đồng mua bán có hiệu lực pháp
luật
- Nội dung gắn liền với việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trách
nhiệm về tài sản.

- Do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng hoặc do bên bị vi phạm áp dụng
trên cơ sở pháp luật.
* Vai trò của chế định trách nhiệm hợp đồng mua bán hàng hóa :
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hợp đồng mua
bán hàng hóa. Để bảo vệ lợi ích bên bị vi phạm, chế định trách nhiệm hợp đồng mua
bán hàng hóa cho phép bên bị vi phạm tự mình hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
áp dụng các hình thức trách nhiệm đối với bên vi phạm đồng thời cũng bảo vệ quyền
lợi bên vi phạm, bên vi phạm chỉ chịu trách nhiệm về những thiệt hại do pháp luật quy
định.
- Ngăn ngừa và hạn chế vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa, nâng cao ý thức
trách nhiệm của chủ thể hợp đồng trong việc thực hiện hợp đồng .
b. Căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHH :
* Có hành vi vi phạm HĐ:
- Không thực hiện đúng điều khoản về số lượng, thời gian giao nhận hàng
hoá,dịch vụ
- Không thực hiện đúng điều khoản về chất lượng hàng hoá , dịch vụ, địa điểm
giao nhận hàng hoá dịch vụ.
- Không thực hiện đúng điều khoản về giá cả, thanh toán.
* Có thiệt hại vật chất xảy ra trong thực tế:
Thiệt hại vật chất bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp và khoản lợi đáng
lẽ được hưởng mà bên có quyền lợi bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm hợp đồng gây
ra. Trong quan hệ thương mại , thiệt hại vật chất có thể xảy ra là :
- Giá trị tài sản mất mát, hư hỏng.
- Chi phí thực tế hợp lý để ngăn chặn và hạn chế tổn chấ.
- Lợi nhuận bị bỏ lỡ thể hiện ở phần chênh lệch giá bán hàng hoá trên trên thực
tế so với giá mua hàng hoá đó theo hợp đồng đã ký kết.
* Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại vật chất:
Hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế được xác định khi hành vi vi
phạm và thiệt hại thực tế có mối liên hệ nội tại, tất yếu. hành vi vi phạm là nguyên
nhân trực tiếp gây ra thiệt hại , và chỉ bồi thường thiệt hại khi thiệt hại xảy ra kà kết

quả tất yếu của hành vi vi phạm hợp đồng.
* Có lỗi của bên vi phạt
c. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng :là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm
thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện
và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
- Phạt vi phạm: Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản
tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp
miễn trách nhiệm. Tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong
Trang 18 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Căn cứ để
áp dụng chế tài là có hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi của bên vi phạm hợp đồng
- Bồi thường thiệt hại : Là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành
vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Chế tài bồi thường thiệt hại chỉ được
áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại thực tế, có mối quan hệ nhân
quả và yếu tố lỗi (trừ trường hợp được miễn trách nhiệm theo quy định pháp luật).
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải có nghĩa vụ chứng minh
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng : là việc một bên tạm thời không thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng
thực hiện hợp đồng;
+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực và bên bị
vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của luật TM
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng Là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng thuộc một trong các trường hợp :
+ xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp
đồng;

+ một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì các bên không phải tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán
hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật
- Huỷ bỏ hợp đồng : bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp
đồng.
+ Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các
nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
+ Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp
đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
* Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp
đồng; một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
* Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng:
- Sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết,
các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, các
bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp
đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện
đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa
vụ phải hoàn trả bằng tiền.
- Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật
d Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng :
Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là việc không buộc bên có hành vi vi
Trang 19 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
phạm phải chịu trách nhiệm hợp đồng trong trường hợp pháp luật quy định. Các bên vi
phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong những trường hợp sau:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách
nhiệm.
III. MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
- Giao dịch mua bán hàng hóa có thể phân chia thành 2 loại, căn cứ vào đối tượng:
+ Các giao dịch mua bán hàng hóa hiện hữu: hàng hóa sẽ được bán theo các
hợp đồng mua bán hàng hóa
+ Các giao dịch mua bán hàng hóa mà người bán sẽ sản xuất hoặc mua hàng hóa sau
khi quan hệ mua bán được thiết lập (mua bán hàng hóa tương lai)
Khái niệm mua bán hàng hóa trong tương lai được đề cập trong luật thương mại năm
2005 với tên gọi là mua bán hàng hóa qua sở giao dịch
1. Khái niệm mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa: (Đ63 /LTM )
Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các
bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa
nhất định qua sở giao dịch hàng hóa theo những tiêu chuẩn của sở giao dịch hàng hóa
với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được
xác định tại một thời điểm trong tương lai.
2. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa:
HĐMB hàng hóa qua sở giao dịch là một dạng cụ thể của hợp đồngmua bán
hàng hóa. Ngoài những đặc điểm của HĐMB hàng hóa nói chung, HĐMBHH trong
tương lai còn những đặc điểm sau:
- Hợp đồng này là hợp đồng song vụ, theo đó các bên cam kết thực hiện nghĩa vụ
trong tương lai
- Đối tượng là những hàng hóa chưa hiện hữu tại thời điểm các bên giao kết hợp
đồng mua bán
- Được giao kết và thực hiện qua sở giao dịch hàng hóa
LTM quy định hai loại hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch là: Hợp

đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
-Hợp đồng kỳ hạn: Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết
giao và bên mua cam kết nhận hàng hóa tại một thời điểm tương lai theo hợp đồng.
- Hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là
thỏa thuận, theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa
xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất
định để được mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn
thực hiện hoặc không thực hiện việc mua và bán hàng hóa đó
Trang 20 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
Bài 3
PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
I. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP
LUẬT VỀ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI:
1. Khái niệm dịch vụ trung gian thương mại
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa
các thương nhân thông qua mua bán là điều kiện quan trọng cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Trong quá trình giao dịch, thương nhân có thể lựa chọn phương
thức giao dịch phù hợp. Có 2 phương thức giao dịch là giao dịch trực tiếp và giao
dịch trung gian
- Giao dịch trực tiếp là phương thức giao dịch mà trong đó người bán và người
mua trực tiếp bàn bạc, trao đổi và thỏa thuận với nhau về các giao dịch như đối tượng,
giá cả, phương thức thanh toán….
+ Ưu điểm: nhanh chóng, nâng cao hiệu quả đàm phán giao dịch, nhanh chóng
tiếp cận thị trường, nhanh chóng tiếp cận thị trường…
+ Hạn chế: còn bỡ ngỡ nên dễ bị ép giá, dễ phạm sai lầm, có đội ngũ thực hiện
giao dịch nhiều kinh nghiệm….Thương nhân vừa và nhỏ lần đầu giao dịch không nên
chọn phương án này…
- Giao dịch trung gian trong hoạt động thương mại là phương thức giao dịch

trong đó mọi việc thiết lập quan hệ giữa người mua và người bán hàng hóa và việc xác
định các điều kiện giao dịch phải thông qua một trung gian.
- Theo LTM 2005: Hoạt động trung gian thương mại được xác định là hoạt
động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số
thương nhân được xác định và bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới
thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại (nội dung cụ thể: Chương
V LTM)
2. Vai trò và việc sử dụng dịch vụ trung gian thương mại
- Thương nhân trung gian thường hiểu biết, nắm vững tình hình thị trường,
pháp luật và tập quán địa phương. Do đó , họ có khả năng đẩy mạnh việc giao lưu,
buôn bán , hạn chế rủi ro và nhiều khi mua bán hàng hóa , cung ứng dịch vụ với giá cả
có lợi hơn cho bên thuê dịch vụ của họ. (VD: môi giới TM, Ủy thác MBHH…)
- Thương nhân trung gian là những tổ chức, cá nhân có những điều kiện nhất
định về cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên thực hiện các giao dịch kinh doanh chuyên
nghiệp. Vì vậy, nếu sử dụng dịch vụ của những người trung gian này thì bên thuê dịch
vụ sẽ giảm được nhiều chi phí để mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
- Thông qua việc sử dụng dịch vụ trung gian thương mại, các nhà kinh doanh có
thể hình thành mạng lưới buôn bán, tiêu thụ, cung cấp các loại dịch vụ trên một phạm
vi rộng, tạo điều kiện cho chiếm lĩnh, mở rộng thị trường. (VD: Đại lý TM )
Trang 21 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
- Hoạt động trung gian thương mại phát triển sẽ làm thị trường hàng hóa, dịch
vụ sôi động hơn, khối lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tăng lên.
II. ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
1. Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm
Đại diện thương nhân là việc một thương nhân nhận ủy nhiệm (gọi là bên đại
diện) của một thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động
thương mại với danh nghĩa và theo chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao

về việc đại điện. (Đ 141/LTM)
b.Đặc điểm:
- Đại diện thương nhân là một dạng của quan hệ ủy quyền.
- Chủ thể của quan hệ đại diện gồm bên đại diện cho thương nhân và bên giao
đại diện.
- Nội dung của họat động đại diện có thể là một phần hoặc toàn bộ hoạt động
thương mại thuộc phạm vi họat động của bên giao đại diện.
- Bên đại diện cho thương nhân được hưởng thù lao về việc đại diện.
Theo quy định pháp luật cả bên đại diện và bên giao đại điện đều phải là thương
nhân. Bên giao đại diện là thương nhân có quyền hoạt động thương mại nhất định như
MBHH, cung ứng DV thương mại nhưng muốn trao quyền đó cho thương nhân khác,
thay mình thực hiện hoạt động TM; Bên đại diện cho TN cũng phải là thương nhân
thực hiện hoạt động đại diện một cách chuyên nghiệp. Trong quan hệ với bên giao đại
diện , bên đại diện sẽ nhân danh chính mình nhưng trong quan hệ với người thứ ba họ
sẽ nhân danh bên giao đại diện chứ không nhân danh chính mình.
2. Hợp đồng đại diện thương nhân
a. Khái niệm:
Hợp đồng đại diện cho thương nhân là hợp đồng được ký kết giữa một thương
nhân nhận ủy nhiệm của một thương nhân khác để thực hiện các hoạt động thương mại
với danh nghĩa và theo chỉ dẫn của thương nhân ủy nhiệm.
b. Về Chủ thể của HĐ đại diện TN:
- Bên đại diện cho thương nhân là một thương nhân nhận ủy nhiệm của một
thương nhân khác để thực hiện các họat động thương mại với danh nghĩa và theo sự
chỉ dẫn của thương nhân đó để được hưởng thù lao về việc đại diện.
- Bên giao đại diện là thương nhân ủy nhiệm cho thương nhân khác làm người
đại diện cho mình
c. Hình thức (Điều 142 Luật TM)
Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc hình
thức khác tương đương văn bản (Điều 142 Luật TM)
d. Thời hạn (Đ144 LTM)

- Thời hạn đại diện do các bên thỏa thuận.
- Trường hợp không có thỏa thuận, thời hạn đại diện chấm dứt khi bên giao đại
diện thông báo cho bên đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện hoặc bên đại diện
thông báo cho bên giao đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện.
Trang 22 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
e. Vấn đề thù lao trong trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại diện đơn phương thông
báo chấm dứt hợp đồng đại diện thì bên đại diện có quyền yêu cầu bên giao đại diện
trả một khoản thù lao do việc bên giao đại diện giao kết các hợp đồng với khách hàng
mà bên đại diện đã giao dịch và những khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được
hưởng.
Nếu bên đại diện yêu cầu chấm dứt hợp đồng đại diện thì bên đại diện bị mất
quyền hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên
không có thỏa thuận khác.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a. Quyền và nghĩa vụ của bên đại diện
- Bên đại diện được hưởng thù lao đối với các hợp đồng được ký kết trong
phạm vi đại diện.
- Bên đại diện có quyền yêu cầu được thanh toán các khoản chi phí hợp lý để
thực hiện họat động đại diện;
- Bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu được giao để đảm bảo thanh
toán các khỏan thù lao và chi phí đến hạn trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Thưc hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao
đại diện;
- Thông báo cho bên giao đại diện về các cơ hội và kết quả thực hiện các họat
động thương mại đã được ủy nhiệm;
- Tuân thủ những chỉ dẫn của bên giao đại diện, nếu các chỉ dẫn đó không vi
phạm các quy định của pháp luật.

- Không được thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc
của người thứ ba trong phạm vi đại diện;
- Không được tiêt lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến
hoạt động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại diện và trong thời
hạn 2 năm kể từ khi hợp đồng đại diện chấm dứt;
- Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện;
- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho bên giao đại diện
b.Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại diên
- Thông báo cho bên đại diện về việc ký kết các hợp đồng mà bên đại diện đã
giao dịch, việc thực hiện hợp đồng mà người giao dịch đã ký kết, việc chấp nhận hay
không chấp nhận hoạt động ngoài phạm vi đại diện mà bên đại diện thực hiện;
- Cung cấp các tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diện thực hiện họat
động đại diện;
- Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;
- Thông báo kịp thời cho bên đại diện về khả năng không ký hoặc không thực
hiện được các hợp đồng trong phạm vị đại diện.
Trang 23 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
III. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm và đặc điểm:
a. Khái niệm:
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung
gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên
được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và
được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. (Đ150/LTM)
b. Đặc điểm:
- Các bên tham gia quan hệ môi giới gồm người môi giới và người được môi
giới.
- Bên môi giới thực hiện dịch vụ trung gian thuần túy. Bên môi giới phải là

thương nhân, có ĐKKD để thực hiện dịch vụ môi giới thương mại và không nhất thiết
phải có ngành nghề ĐKKD trung với ngành nghề KD của các bên được môi giới
- Nội dung họat động môi giới rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động như: tìm
kiếm và cung cấp thông tin; giới thiệu hàng hóa, dịch vụ; thu xếp gặp gỡ giữa các bên;
giúp soạn thảo hợp đồng khi họ yêu cầu…
- Phạm vi: là tất cả các hoạt động môi giới có mục đích kiếm lợi nhuận như môi
giới mua bán hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới tàu biển, môi giới bất động
sản…
- Mục đích của họat động môi giới là để hưởng thù lao cho việc môi giới. Trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên môi giới được hưởng thù lao khi các bên
đựơc môi giới đã ký hợp đồng với nhau.
- Quan hệ môi giới thương mại được thực hiện trên cơ sở hợp đồng môi giới
2. Hợp đồng môi giới thương mại
Hợp đồng môi giới thương mại là hợp đồng được ký kết giữa một thương nhân
hoạt động môi giới thương mại và các bên mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ
thương mại trong đó thương nhân môi giới thương mại làm trung gian cho các bên
trong việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và được hưởng thù lao
theo hợp đồng môi giới.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên
a. Quyền và nghĩa vụ của bên môi giới (Đ151 – 154 LTM)
- Người môi giới được quyền hưởng thù lao do việc môi giới. Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, quyền này phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp
đồng môi giới.
- Người môi giới được quyền yêu cầu người được môi giới thanh toán các chi
phí hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả trong trường hợp việc môi giới không
mang lại kết quả cho người được môi giới.
- Bảo quản các mẫu hàng hóa, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và
phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
- Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của người
được môi giới;

- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho các bên được môi giới;
Trang 24 / 58

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
- Chiụ trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không
phải chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ.
- Không được tham gia vào việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi
giới, trừ trường hợp được ủy quyền của người được môi giới.
b. Nghĩa vụ của bên được môi giới (Đ152 LTM)
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hóa,
dịch vụ;
- Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
IV. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
1. Khái niệm và đặc điểm
Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác
thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã
thỏa thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác (Đ 155/LTM)
- Là hoạt động thương mại theo sự ủy nhiệm và vì lợi ích của người khác để
được hưởng thù lao.
- Bên nhận ủy thác nhân danh chính mình trong hoạt động thương mại, nghĩa là
khi có tranh chấp thì khách hàng sẽ khiếu nại trực tiếp với bên nhận ủy thác, khách
hàng không có quyền đòi bồi thường trực tiếp với bên ủy thác. Các thiệt hại nếu có sẽ
do bên nhận ủy thác khiếu nại với bên ủy thác. VD: Nokia ủy thác cho FPT bán điện
thoại di động vào VN, khi có khiếm khuyết khách hàng chỉ có quyền khiếu nại với
FPT
- Là hành vi thương mại trung gian nhưng bên nhận ủy thác trực tiếp ký hợp
đồng và thực hiện hợp đồng.
2. Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa
a. Chủ thể

- Bên ủy thác mua bán hàng hóa (Đ157) là thương nhân hoặc không phải là
thương nhân giao cho bên nhận ủy thác thực hiện mua bán hàng hóa theo yêu cầu của
mình và phải trả thù lao ủy thác.
- Bên nhận ủy thác mua bán hàng hóa (Đ156) là thương nhân kinh doanh mặt
hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác và thực hiện việc mua bán hàng hóa theo
những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác.
- Hình thức (Đ159 LTM)
Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc hình
thức pháp lý khác tương tương
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a. Quyền và nghĩa vụ của bên uỷ thác
* Quyền (Đ162 LTM): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên ủy thác có các
quyền sau:
- Yêu cầu bên nhận ủy thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng;
- Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật,
trừ trường hợp bên ủy thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên ủy thác gây ra
hoặc các bên cố ý làm trái các quy định của pháp luật;
Trang 25 / 58

×