Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu dân cư phía bắc đường cao tốc thành phố hồ chí minh – long thành – dầu giây, phường phú hữu, quận 9, TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.66 KB, 59 trang )

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển của nền kinh tế xã hội tất yếu dẫn đến sự đô thị hóa.Song song với quá trình
đô thị hóa là bài toán xây dựng hạ tầng cơ sở mà trong đó việc cải tạo và xây dựng mới hệ
thống cấp nước chiếm một vị trí quan trọng.Việc quy hoạch một hệ thống cấp nước hợp
lý, đảm bảo về yêu cầu môi trường nước là vấn đề cơ bản vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống con người.Thiết kế một mạng lưới cấp nước hợp lý và đạt yêu cầu phát triển của
khu vực Phường Phú Hữu, Quận 9, TP.HCM là một nhu cầu tất yếu cần được quan tâm
và thực hiện.
1.2. MỤC TIÊU THỰC HIỆN
Thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu dân cư Phía Bắc Đường Cao tốc TP. Hồ Chí Minh –
Long Thành – Dầu Giây đảm bảo cung cấp nước đầy đủ và liên tục cho mọi đối tượng
dùng nước. Đáp ứngtối đanhu cầu sử dụng nước của người dân, nước được đưa đến tất cả
các thiết bị cần cấp nước bên trong và bên ngoài các công trình kể cả ở những vị trí cao
nhất.
1.3. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Để đạt được mục tiêu đề ra, nhóm chúng tôi đã thực hiện những nội dung sau:
- Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Khu dân cư phía Bắc đường
cao tốc TP.Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây.
- Tính toán, thiết kế mạng lưới cấp nước cho Khu dân cư.
- Thực hiện các bản vẽ Autocad cụ thể hóa mạng lưới đường ống cấp nước.
1.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Phương pháp thu thập tài liệu: Để thực hiện việc “Thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu
dân cư phía Bắc đường cao tốc TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây” cần phải thu thập
các tài liệu có liên quan đến đề tài như điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội, tài liệu về địa
chất – thủy văn, bản đồ quy hoạch khu vực dự án,…nhằm tạo bước tiền đề phục vụ cho
việc tính toán và thiết kế sau này. Đồng thời cũng tạo cái nhìn bao quát cho toàn bộ đề tài,
giúp xác định hướng thiết kế thỏa mãn mục tiêu đề ra.
- Phương pháp phân tích, đánh giá thông tin: giúp lựa chọn các số liệu, tài liệu có độ tin
cậy cao, chính xác để áp dụng vào việc tính toán thiết kế sao cho hệ thống đạt được hiệu


1
quả tối ưu, có giá trị sử dụng trong thực tiễn và trở thành tài liệu tham khảo cho các Khu
dân cư sau này. Đồng thời việc phân tích, đánh giá thông tin giúp giới hạn phạm vi thực
hiện và khối lượng công việc phải làm.
- Phương pháp tham khảo tài liệu: tham khảo Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 33:2006
(Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế); Giáo trình cấp
thoát nước trong nhà; Bài giảng tóm tắt môn học – Mạng lưới cấp thoát nước,…để làm cơ
sở cho việc thực hiện.
- Phương pháp tính toán, tra bảng: sử dụng phần mềm excel, bảng tra thủy lực của Ths.
Nguyễn Thị Hồng,…
- Phương pháp vẽ Autocad thể hiện chi tiết hóa mạng lưới cấp nước.
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: trong quá trình thực hiện tham khảo ý kiến
từ Giảng viên hướng dẫn để chỉnh sửa nội dung cần làm cho phù hợp, đầy đủ cũng như
tránh mắc sai lầm trong việc tính toán – thiết kế.
1.5. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI THỰC HIỆN
1.5.1. Đối tượng
Nước cấp của khu dân cư Phía Bắc Đường Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long
Thành – Dầu Giây, phường Phú Hữu, Quận 9, TP.HCM.
1.5.2. Phạm vi thực hiện
Khu dân cư Phía Bắc Đường Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây,
phường Phú Hữu, Quận 9, TP.HCM
- Quy mô diện tích: 136.83 ha.
- Quy mô dân số: 12.000 người.
2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ KHU DÂN CƯ PHÍA BẮC ĐƯỜNG CAO TỐC
TP. HỒ CHÍ MINH – LONG THÀNH – DẦU GIÂY
2.1. Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY HOẠCH KHU DÂN CƯ PHÍA BẮC ĐƯỜNG CAO
TỐC TP. HỒ CHÍ MINH – LONG THÀNH – DẦU GIÂY
UBND Thành phố vừa ban hành Quyết định số 851/QĐ-UBND về duyệt Nhiệm vụ quy

hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư phía Bắc đường Cao tốc TP.HCM - Long Thành
- Dầu Giây thuộc phường Phú Hữu - Quận 9.
Quy hoạch khu dân cư Phía Bắc Đường Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành -
Dầu Giây nhằm:
- Cụ thể hóa chủ trương đầu tư xây dựng Khu dân cư tại khu dân cư phía Bắc đường Cao
tốc đảm bảo sự phát triển hài hòa của khu vực Quận 9.
- Tạo tiền đề phát triển cơ sở hạ tầng của khu vực.
- Làm cơ sở cho công tác quản lý đất đai, quản lý xây dựng, ngăn ngừa sự phát triển tự
phát của dân cư trên địa bàn.
- Đảm bảo đáp ứng cho quá trình đô thị hóa đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, bảo vệ
môi trường và đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy.
- Góp phần thực hiện chủ trương phát triển đô thị theo đúng quy hoạch.
- Nâng cao điều kiện sống cho người dân, đem lại lợi ích dân sinh, dân trí.
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.2.1. Vị trí địa lý
Khu dân cư Phía Bắc Đường Cao tốc TP Hồ Chí Minh – Long Thành - Dầu Giây thuộc
phường Phường Phú Hữu, Quận 9.
Khu dân cư cách trung tâm Quận 1, TP.HCM khoảng 11 km tương đương 40 phút xe gắn
máy, cách ngã tư Thủ Đức 7 km tương đương 30 phút xe gắn máy, nên có điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế thương mại cho cả khu cũng như đô thị quanh vùng.
3
Hình 2.1 Vị trí của khu dân cư phía bắc đường Cao tốc
TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây
• Phía Đông giáp với Đường Vành Đai Trong.
• Phía Tây giáp với Đường Đỗ Xuân Hợp.
• Phía Nam giáp với Đường Nguyễn Duy Trinh.
• Phía Bắc giáp với Rạch Đất Sét.
Quy mô diện tích: 136.83 ha.
2.2.2. Đặc điểm khí hậu
Khu dân cư phía Bắc đường cao tốc TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây chịu ảnh hưởng

chung của khí hậu TP.Hồ Chí Minh và khí hậu Quận 9, vì vậy khí hậu của Khu vực mang
tính chất nhiệt đới gió mùa có 2 mùa rõ rệt.
- Mùa khô: từ tháng 1 đến tháng 7.
- Mùa mưa: từ tháng 8 đến tháng 12.
4
2.2.2.1. Nhiệt độ
- Nhiệt độ không khí trung bình năm là 27
0
C
- Nhiệt độ cao nhất tháng 4: 38.7
0
C.
- Nhiệt độ thấp nhất tháng 12: 19.8
0
C.
- Biên độ dao động nhiệt giữa các tháng từ 3.5-5.5
0
C.
2.2.2.2. Lượng mưa
Lượng mưa trung bình năm 159 ngày đạt 1.949mm (trong khoảng từ 1.392mm
-2.318mm).Nhưng biến động rất nhiều, tập trung vào các tháng từ tháng 5-10 hàng năm,
chiếm từ 70-75% lượng mưa của cả năm.
2.2.2.3. Độ ẩm không khí
- Độ ẩm trung bình năm: 79.5%
- Cao nhất vào tháng 9: 90%
- Thấp nhất vào tháng 3: 65%
2.2.2.4. Bức xạ
- Tổng bức xạ mặt trời trung bình: 11.7 Kcal/cm
2
/tháng

- Tổng bức xạ cao nhất: 14.2 Kcal/cm
2
/tháng
- Tổng bức xạ thấp nhất: 10.2 Kcal/cm
2
/tháng
2.2.2.5. Chế độ gió
- Hướng gió chủ đạo là Hướng gió Đông Nam và Tây Nam.
- Mùa khô: Hướng gió Chủ đạo Đông Nam chiếm 30 – 40%.
- Mùa mưa: Hướng gió chủ đạo Tây Nam chiếm 66%, tốc độ gió trung bình .
- Đặc biệt ở khu dân cư này không có bão.
2.2.3. Địa chất, thủy văn
2.2.3.1. Chế độ thủy văn
Giáp ranh với khu vực quy hoạch có rạch Đất sét, rạch bà Hiện và rạch Bà Cua con rạch
này có hướng chảy đổ ra sông Đồng Nai.
Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều trên sông Sài Gòn
và Hạ Lưu sông Đồng Nai. Theo các số liệu quan trắc thủy văn tại trạm Phú An mực nước
cao nhất (H
max
) và mực nước thấp nhất (H
min
) tương ứng với tần suất (%) như sau:
5
Bảng 2.1 Mực nước quan trắc tại trạm Phú An
P 1% 10% 25% 50% 75% 99%
H
max
1,53 1,45 1,40 1,36 1,31 1,22
H
min

-1,58 -1,93 -2,09 -2,23 -2,34 -2,50
Mực nước cao nhất tính toán trong khu vực: 1,55 – 1,59.
2.2.3.2. Địa chất
Khu vực có cấu tạo nền đất phùsa mới, thành phần chủ yếu là sét, bùn sét, trộn lẫn nhiều
tạp chất hữu cơ, thường có màu đen, xám đen. Sức chịu tải của nền đất thấp nhỏ hơn
0.7kg/cm
2
.Mực nước ngầm không áp nông, cách mặt đất khoảng 0.5m.Cường độ đất
tương đối tốt, có thể xây dựng các công trình cao tầng.
Địa hình trước khi quy hoạch nhìn chung phẳng và thấp. Khu vực nghiên cứu có địa hình
tương đối bằng phẳng và thấp, dốc đều theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam là hướng
đổ dốc về phía rạch Đất sét, rạch bà Hiện và rạch Bà Cua…, khu vực cao nhất có cao độ
khoảng +1,81 m, khu vực thấp nhất có cao độ khoảng +0,40 m. Độ cao trung bình mặt đất
từ khoảng +0,50 m đến +1 m. Chênh lệch cao trình giữa các khu vực địa hình tại phạm vi
nghiên cứu là không đáng kể.
2.2.4.Văn hóa xã hội
Theo số liệu điều tra năm 2005, Quận 9 có khoảng 120 nghìn dân với trên 45 nghìnlao
động. Trên 80% lao động thu hút vào công nghiệp.
Riêng khu vực quy hoạch hiện nay ít có dân cư sinh sống, chủ yếu là các nhà tạm để
người dân trông coi vườn tược.Tình Hình dân cư hiện tại khoảng trên 460 người. Mật độ
dân cư rất thấp, tỷ lệ tăng dân số chung khoảng 6.7% ( giai đoạn 1997-1999). Chủ yếu là
tăng dân số cơ học. Dân số ở đây chủ yếu là dân nhập cư.
2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
Khu dân cư phía Bắc đường cao tốc TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây có vị trí địa lý
thuận lợi, là trung tâm nối kết và ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh (Như KDC phía
Đông đường Gò Cát, KDC Phước Long B, KDC đại học Quốc gia). Đồng thời có định
hướng phát triển tuyến đường Cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây.Thuận
lợi phát triển khu đô thị loại I. Tính chất của khu vực là khu đô thị chỉnh trang kết hợp
xây dựng mới với chức năng chính là một đô thị tập trung.
6

2.3.1. Quy mô các khu chức năng quy hoạch
 Các khu ở
- Khu dân cư chỉnh trang có mật độ xây dựng hiện hữu được khống chế chỉ tiêu xây dựng
phù hợp, dạng nhà ở chủ yếu là nhà liên kế có sân vườn, nhà biệt thự vườn.
- Khu dân cư xây dựng mới thiết kế theo tiêu chuẩn đô thị loại V, với mật độ xây dựng
thấp, chủ yếu là các loại hình nhà chung cư cao tầng, nhà liên kế có sân vườn và nhà biệt
thự vườn.
- Khu hiện hữu chỉnh trang và xây dựng mới được phân khu chức năng trên cơ sở nghiên
cứu quy chuẩn xây dựng đô thị và theo hệ thống các chỉ tiêu phát triển quy hoạch chung
nhằm làm tiền đề cho sự kết nối hạ tầng thuận lợi đối với các khu vực xung quanh.
- Trong các khu ở bố trí hợp lý khoảng không gian giao lưu tín ngưỡng, tôn giáo, sinh
hoạt cộng đồng,…nhằm phát triển toàn diện vấn đề kinh tế, xã hội cho địa phương.
 Đất công trình công cộng
- Khu vực công trình công cộng phân bổ hợp lý giữa các khu ở, bao gồm nhà trẻ; trường
mẫu giáo; trường học cấp I, II; trung tâm dịch vụ thương mại và hành chính,…
- Các công trình công cộng đảm bảo bán kính phục vụ hợp lý cho từng khu ở và có yếu tố
giao lưu với các khu vực lân cận.
 Đất cây xanh – Thể dục thể thao
- Tận dụng các quỹ đất trống, hoang hóa nhằm phân bổ diện tích công viên cây xanh kèm
các sân chơi TDTT tập trung cho các khu ở và các mảng cây xanh hợp lý tại các nhóm ở.
- Các mảng cây xanh cách ly ven song rạch, sẽ được bố trí theo hướng kết hợp với các
mảng cây xanh công viên trong từng nhóm ở tạo nên các khoảng không gian đệm, chuyển
tiếp giữa các khu chức năng sử dụng đất, đảm bảo yếu tố cảnh quan và môi trường.
2.3.2. Các chỉ tiêu Xây dựng Khu đô thị phía Bắc đường Cao tốc TP Hồ Chí Minh – Long
Thành – Dầu Giây.
• Quy mô dân số: 12.000 người
• Chỉ tiêu đất dân dụng:
- Đất ở: 55.87 ha
- Đất công trình công cộng: 6.72 ha
- Đất công viên cây xanh khu ở: 17.90 ha

- Đất giao thông đối nội: 24.73 ha
- Đất giao thông đối ngoại: 16.92 ha
- Đất khác trong khu dân dụng (Trường đào tạo nhiên viên bảo hiểm): 1.6 ha
- Sông rạch: 2.11 ha
7
- Đất dự trữ phát triển: 10.98 ha
Tổng cộng: 136.83 ha
• Tầng cao trung bình:
- Công trình công cộng: 2 – 4 tầng
- Khu dân cư hiện hữu: 3 tầng
- Khu nhà cao tầng: 9 – 15 tầng
• Mật độ xây dựng:
- Công trình công cộng: 30 – 35%
- Khu dân cư hiện hữu: 35 – 40%
- Khu dân cư xây dựng mới: 30 – 35%
- Khu nhà cao tầng: 30 – 35%
• Giao thông:
- Đường liên hệ khu vực: lộ giới 25m và 30m.
- Đường nội bộ: lộ giới 10 – 12m.
8
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
3.1. KHÁI NIỆM VỀ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
3.1.1.Khái niệm
Mạng lưới cấp nước là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống cấp nước, có
nhiệm vụ vận chuyển và phân phối nước trực tiếp đến các nơi tiêu dùng.
3.1.2. Đối tượng dùng nước
- Nước dùng cho ăn uống sinh hoạt của người dân bao gồm: nước ăn uống, tắm giặt, vệ
sinh cá nhân và các nhu cầu phục vụ cho sinh hoạt khác,
- Nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt của khách du lịch.

- Nước cấp cho công nghiệp địa phương và tiểu thủ công nghiệp.
- Nước tưới bao gồm: nước tưới đường, rửa đường, nước tưới quảng trường đã hoàn
thiện, nước tưới cây xanh đô thị, vườn hoa trong công viên…
- Nước cấp cho các công trình công cộng bao gồm: trường học, trụ sở cơ quan hành
chính, trạm y tế, khách sạn…
- Nước dùng để dự phòng bổ sung cho lượng nước bị thất thoát rò rỉ trên mạng lưới.
- Nước dùng để chữa cháy .
- Nước dùng cho bản thân trạm xử lý.
3.1.3. Phân loại mạng lưới cấp nước
3.1.3.1. Mạng lưới cụt
• Định nghĩa
Mạng lưới cụt là mạng lưới đường ống chỉ có thể cung cấp nước cho bất kỳ một điểm dân
cư nào trên mạng lưới theo một hướng nhất định.
• Ưu điểm
Mạng lưới cụt có nước chảy chỉ theo một hướng nhất định, trên tính toán rất dễ dàng, đơn
giản. Đường ống ngắn nên kinh phí đầu tư xây dựng ít.Dễ phát hiện điểm có sự cố khi có
hiện tượng mất nước hoặc rò rỉ nước trên mạng lưới.
• Nhược điểm
Cấp nước không an toàn, khi có một vị trí nào trên mạng lưới bị hư thì toàn bộ khu vực
9
phía sau nó không có nước.
• Phạm vi áp dụng
Mạng lưới cụt thích hợp cho các đối tượng dùng nước tạm thời, không yêu cầu cấp nước
liên tục như: sử dụng nước cho mạng đường ống phân phối trong các khu dân cư (mạng
dịch vụ), mạng lưới cấp nước cho các công trường xây dựng, mạng lưới cấp nước nông
thôn.
3.1.3.2. Mạng lưới vòng
• Định nghĩa
Mạng lưới vòng là mạng lưới đường ống có thể cung ấp nước cho bất kỳ một điểm dân cư
nào theo hai hay nhiều hướng.

• Ưu điểm
Cấp nước an toàn vì khi trên mạng lưới đường ống có vị trí nào đó bị hư hỏng thì các
đoạn phía sau vẫn có nước.
• Nhược điểm
Mạng lưới vòng có nhiều vòng khép kín, nên số lượng đường ống đòi hỏi nhiều hơn, tính
toán phức tạp hơn. Do đó quản lý mạng lưới đường ống và phát hiện chỗ hư hỏng cũng
khó khăn hơn.
• Phạm vi ứng dụng
Mạng lưới vòng có thể áp dụng cho tất cả các đối tượng yêu cầu cấp nước liên tục.
3.1.4. Nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới cấp nước
Sau khi đã có số liệu về hiện trạng, tài liệu quy hoạch cho giai đoạn thiết kế. Đã xác định
được chế độ tiêu thụ nước trong đô thị, chế độ làm việc của trạm bơm cấp II, dung tích
đài nước. Và căn cứ vào số liệu về nguồn nước đã chọn, điều kiện địa chất thuỷ văn, bản
đồ qui hoạch. Ta kết hợp với sơ đồ mạng lưới đã chọn cùng với các nguyên tắc vạch
tuyến và tiêu chuẩn TCXD 33-2006 để vạch ra tuyến mạng lưới như bản vẽ. Đảm bảo các
yêu cầu nguyên tắc cơ bản sau:
- Vạch tuyến theo các tuyến đường chính trong đô thị.
- Vạch tuyến theo địa hình và độ dốc của khu đất san lắp.
- Mạng lưới cấp nước phải bao trùm tất cả các điểm dùng nước trong đô thị.
- Hướng vận chuyển chính của mạng lưới là hướng Bắc – Nam được bố trí 2 đường ống
chính song song nhau chạy dọc theo hướng vận chuyển chính và được nối với nhau bởi
các đường ống cấp 2 tạo nên một vòng khép kín trên toàn đô thị.
- Khoảng cách 2 đường ống chính cách nhau là: 300 – 600 m.
10
- Khoảng cách 2 đường ống nối cách nhau là: 400 – 900 m.
- Các đường ống ít đi qua mặt cắt ngang đường phố, ngã giao nhau, ít gấp khúc, quanh
co.
- Mạng lưới cấp nước phải kết hợp chặt chẽ với hệ thống thoát nước, cấp điện và các
tuyến đường ngầm, ống ngầm khác, để bố trí đường ống hợp lý và an toàn.
3.2. TÍNH TOÁN PHÂN BỐ LƯU LƯỢNG MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC

3.2.1. Tính toán lưu lượng nước cấp cho khu dân cư phía Bắc đường cao tốc TP.Hồ
Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây đến năm 2020
3.2.1.1. Lưu lượng nước cấp sinh hoạt
- Lưu lượng nước sinh hoạt tính cho ngày dùng nước lớn nhất:
(m
3
/ngđ)
=2880(m
3
/ngđ)
Trong đó:
- q
i
:Tiêuchuẩndùng nước, q
i
= 200(l/ng.ngđ) (Theo bảng 1.1 tiêu chuẩn dùng nước sinh
hoạt cho các khu dân cư đô thị ứng với mức độ trang thiết bị vệ sinh trong công trình
của khu nhà loại 5(TCXD 33-2006).
- P
i
: Mật độ dân số tính toán theo từng khu vực lấy theo quy hoạch của khu vực thiết kế
(người/ha). P
i
= 87.70(người/ha).
- F
i
: Diện tích khu vực tính toán, F
i
= 133.83(ha).
- : Hệ số không điều hòa ngày lớn nhất (Theo TCXD 33-2006), đô thị lớn lấy hệ

số nhỏ 
3.2.1.2. Lưu lượng nước cấp cho khu công nghiệp tập trung
Khu quy hoạch không có cơ sở sản xuất, khu công nghiệp tập trung.
(m
3
/ngđ)
3.2.1.3. Lưu lượng nước cấp cho xí nghiệp công nghiệp nhỏ địa phương và tiểu thủ
công nghiệp nằm rải rác
Do không có số liệu cụ thể nên ta tính bằng cách lấy theo %
11
3.2. 1.4. Lưu lượng nước phục vụ cho tưới đường, tưới cây
• Lưu lượng nước dùng cho tưới cây
Từ số liệu quy hoạch ta có:
- Tổng diện tích cây xanh: =17.9 ha = 179000 m
2
.
- Tra số liệu từ bảng 1.4: Tiêu chuẩn nước tưới cho 1 lần tưới cho tưới cây xanh đô thị ta
chọn = 4 (l/m
2
– 1 lần tưới)
• Lưu lượng nước dùng cho rửa đường
Từ số liệu quy hoạch ta có:
- Tổng diện tích đường giao thông nội, ngoại khu vực khảo sát là: = 41.65 ha = 416500
m
2
.
- Tra số liệu từ bảng 1.4: Tiêu chuẩn dùng nước cho việcrửabằng cơ giới mặt đường và
quảng trường đã hoàn thiện thì ta chọn = 1.5 (l/m
2
– 1 lần tưới).

Vậy tổng Lượng nước phục vụ tưới cây và rửa đường là:
3.2.1.5. Lưu lượng nước phục vụ cho các công trình công cộng
Nước cung cấp cho các nhu cầu công cộng bao gồm nước cấp cho trường học, trung tâm
thương mại, dịch vụ và các nhu cầu sinh hoạt khác.
Đối với công trình công cộng nằm rải rác trong đô thị với quy mô khác nhau, có thể xác
định theo tổng lưu lượng nước sử dụng cho các công trình công cộng.
3.2.1.6. Công suất hữu ích
3.2.1.7. Công suất của trạm bơm cấp 2 phát vào mạng lưới cấp nước
Hệ số kể đến lượng nước rò rỉ trên mạng lưới và lượng nước dự phòng: = 1.2 (Hệ thống
cấp nước cho giai đoạn 2020).
Lượng nước rò rỉ dự phòng:
= - Q
hữu ích
= 5541.3– 4617.75= 923.55(m
3
/ngđ)
12
3.2.1.8.Lưu lượng nước chữa cháy
Trong đó:
- q
cc
: Tiêu chuẩn nước chữa cháy, q
cc
= 15(l/s). (Tra bảng 1.6 Tiêu chuẩn dùng nước
chữa cháy, với khu vực nhà hỗn hợp không phụ thuộc vào bậc chịu lửa và dân số là
12.000 người sau quy hoạch  Tra dòng “Đến 25” TCXD 33-2006).
- n: Số đám cháy xảy ra đồng thời, n = 2 (Tra bảng 1.6 Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy
TCXD 33-2006).
- k: Hệ số xác định theo thời gian phục hồi nước dự trữ chữa cháy lấy theo TCXD 33 –
2006. Lấy k =1. (Đối với khu dân cư và khu công nghiệp có hạng sản xuất A, B, C).

3.2.1.9.Công suất của trạm xử lý
Trong đó:
- K
XL
: Hệ số tính đến lượng nước cho bản thân trạm xử lý theo QCXDVN.
- K
XL
= 1.04 ÷ 1.06. Chọn K
XL
= 1.06.
13
Bảng 3.1 Lưu lượng nước cấp tính toán
STT LOẠI NƯỚC CUNG CẤP
LƯU LƯỢNG (m
3
/ngày
đêm)
1
Lưu lượng nước sinh hoạt tính cho ngày dùng
nước lớn nhất
2880
2 Lưu lượng nước cấp cho công nghiệp tập trung 0
3
Lưu lượng nước cấp cho các xí nghiệp công
nghiệp nhỏ địa phương và tiểu thủ công nghiệp
nằm rải rác
288
4 Lưu lượng nước tưới đường, tưới cây 1161.75
5 Lưu lượng nước cho các CTCC 288
6 Công suất hữu ích 4617.75

7 Công suất trạm bơm cấp 2 phát vào mạng lưới 5541.3
8 Lưu lượng nước chữa cháy 324
9 Công suất trạm xử lý 6197.78
3.2.2. Chế độ tiêu thụ nước
3.2.2.1. Chế độ tiêu thụ nước sinh hoạt
Theo TCXD 33 – 2006 hệ số dùng nước không điều hòa giờ lớn nhất được xác định theo
công thức sau:
= .
Trong đó:
- K
giờ max
: Là tỉ số giữa lượng nước sử dụng trong giờ dùng nước lớn nhất với giờ dùng
nước trung bình.
- : là hệ số kể đến mức độ tiện nghi của các công trình. Theo TCXD 33 – 2006: = 1.4
– 1.5
- : là hệ số kể đến quy mô dân số, lấy theo bảng 3.2
14
Bảng 3.2 Hệ số
Số dân (1000 người) 1 2 4 6 10 20 50 100 300 1000
2 1.8 1.6 1.4 1.3 1.2 1.15 1.1 1.05 1
- Chọn = 1.4
- Dân số khu vực nghiên cứu là 12.000 người, dựa vào bảng 3.1 sách Cấp nước đô thị -
Nguyễn Ngọc Dung, dùng phương pháp nội nội suy ta được β
max
= 1.28.
- Dựa vào bảng 3.2 sách Cấp nước đô thị - Nguyễn Ngọc Dung ta chọn K
giờ max
= 1.8 tham
khảo số liệu chế độ tiêu thụ nước sinh hoạt ở Việt Nam trước năm 1980.
3.2.2.2. Chế độ tiêu thụ nước cho công nghiệp địa phương và tiểu thủ công nghiệp

Lưu lượng nước cho công nghiệp địa phương và tiểu thủ công nghiệp coi như phân bố
đều cho các giờ trong ngày, do đó lấy K
giờ
= 1.
3.2.2.3. Chế độ tiêu thụ của nước tưới cây, rửa đường
Nước tưới cây thường được phân bố vào lúc sáng sớm (từ 6h ÷ 8h) và chiều tối (từ 16h ÷
18h), mỗi lần kéo dài trong vòng 2h.
Nước rửa đường phân đều trong 8 tiếng từ 8h - 16h hằng ngày.
3.2.2.4. Chế độ tiêu thụ nước cho các công trình công cộng
Chế độ nước tiêu thụ cho các công trình này rất đa dạng, vì vậy có thể coi như phân bố
đều cho các giờ trong ngày, do đó lấy K
giờ
= 1.
3.2.2.5. Nước rò rỉ và dự phòng
Nước rò rỉ và dự phòng coi như phân bố đều cho các giờ trong ngày, do đó lấy K
giờ
= 1.
Bảng 3.3 Thống kê lưu lượng nước tiêu thụ theo từng giờ trong ngày dùng nước lớn
nhất
Giờ
trong
ngày
Lưu lượng nước sinh
hoạt
Nước cho
công nghiệp
địa phương
Nước tưới Nước cho
công trình
công cộng

Nước rò
rỉ và dự
phòng
K giờ = 1.8
15
%Q
sh
ngđ
m
3
m
3
Rửa đường Tưới cây
m
3
m
3
m
3
m
3
0 – 1 2.2000 63.3600 12.0000 12.0000 38.4813
1 – 2 2.3000 66.2400 12.0000 12.0000 38.4813
2 – 3 2.4000 69.1200 12.0000 12.0000 38.4813
3 – 4 2.5000 72.0000 12.0000 12.0000 38.4813
4 – 5 3.0000 86.4000 12.0000 12.0000 38.4813
5 – 6 5.5000 158.4000 12.0000 134.2500 12.0000 38.4813
6 – 7 5.5000 158.4000 12.0000 134.2500 12.0000 38.4813
7 – 8 4.5000 129.6000 12.0000 12.0000 38.4813
8 – 9 4.1000 118.0800 12.0000 78.0938 12.0000 38.4813

9 -10 4.2000 120.9600 12.0000 78.0938 12.0000 38.4813
10 –
11
5.0000 144.0000 12.0000 78.0938 12.0000 38.4813
11 –
12
4.2000 120.9600 12.0000 78.0938 12.0000 38.4813
12 –
13
4.1000 118.0800 12.0000 78.0938 12.0000 38.4813
13 –
14
4.2000 120.9600 12.0000 78.0938 12.0000 38.4813
14 –
15
4.3000 123.8400 12.0000 78.0938 12.0000 38.4813
15 –
16
5.4000 155.5200 12.0000 78.0938 12.0000 38.4813
16 –
17
7.0000 201.6000 12.0000 134.2500 12.0000 38.4813
16
17 –
18
7.5000 216.0000 12.0000 134.2500 12.0000 38.4813
18 –
19
6.4000 184.3200 12.0000 12.0000 38.4813
19 –

20
4.5000 129.6000 12.0000 12.0000 38.4813
20 –
21
3.5000 100.8000 12.0000 12.0000 38.4813
21 –
22
3.0000 86.4000 12.0000 12.0000 38.4813
22 –
23
2.5000 72.0000 12.0000 12.0000 38.4813
23 –
24
2.2000 63.3600 12.0000 12.0000 38.4813
Tổng
cộng
100.0000
2880.000
0
288.0000 624.7500 537.0000 288.0000
923.550
0
17
3.2.3. Chọn chế độ trạm bơm cấp II
Hình 3.1 Biểu đồ tiêu thụ nước trong 24h của KDC phía bắc đường cao tốc TP.HCM
- Long Thành - Dầu Giây
 Chế độ làm việc của bơm cấp I
Bơm cấp I hoạt động khá điều hòa, có 2 cấp bơm không chênh lệch đáng kể (4.16 % và
4.17 %).
- Từ 22h - 5h sáng hôm sau: Bơm với chế độ 4.16 % .

- Từ 5h - 22h: Bơm với chế độ 4.17 % .
 Chế độ làm việc của bơm cấp II
Dựa vào biểu đồ tiêu thụ nước trong ngày của KDC phía bắc đường cao tốc TP.HCM -
Long Thành - Dầu Giây, nhóm chúng tôi đưa ra 3 phương án chọn chế độ bơm cho trạm
bơm cấp 2 như sau:
- Phương án 1: sử dụng 2 bơm làm việc song song, 2 cấp bơm.
- Phương án 2: sử dụng bơm 3 làm việc song song, 2 cấp bơm.
- Phương án 3: sử dụng bơm 3 làm việc song song, 3 cấp bơm.
18
Chọn chế độ làm việc của trạm bơm cấp II
(a x Q
b
)+ (b x 2 x 0.9 x Q
b
)+ (c x 3 x 0.85 x Q
b
) = 100
Trong đó:
- a là số giờ chạy của 1 bơm
- b là số giờ chạy của 2 bơm
- c là số giờ chạy của 3 bơm
Hệ số giảm lưu lượng lấy như sau:
- Với 2 bơm làm việc song song thì α = 0.9
- Với 3 bơm làm việc song song thì α = 0.85
3.2.3.1. Phương án 1 - Sử dụng 2 bơm làm việc song song, 2 cấp bơm
- Từ 5h – 21h: bơm với chế độ 4.8913 % Q
ngđ
- Từ 21 - 5h sáng hôm sau: bơm với chế độ 2.7174 % Q
ngđ
Trạm bơm cấp I bơm điều hòa suốt ngày đêm, trạm bơm cấp II làm việc theo 2 chế độ với

lưu lượng tổng cộng là:
4,8913% Q
ngđ
16h + 2.7174% Q
ngđ
8h = 100% Q
ngđ.
Hình 3.2 Chế độ làm việc của trạm bơm cấp II theo phương án 1
19
Bảng 3.4Thống kê lưu lượng nước điều hòa của đài
Giờ trong
ngày đêm
Lưu lượng
nước tiêu thụ
theo giờ trong
ngày %Qngđ
PHƯƠNG ÁN 1
Chế độ
bơm của
trạm bơm
cấp 2
%Qngđ
Lượng
nước vào
đài
%Qngđ
Lượng
nước ra
khỏi đài
%Qngđ

Lượng nước
còn lại trong
đài %Qngđ
0 - 1 2.2710 2.7174 0.4464 5.0209
1 - 2 2.3229 2.7174 0.3945 5.4154
2 - 3 2.3749 2.7174 0.3425 5.7579
3 - 4 2.4269 2.7174 0.2905 6.0484
4 - 5 2.6868 2.7174 0.0306 6.0790
5 - 6 6.4088 4.8913 1.5175 4.5615
6 - 7 6.4088 4.8913 1.5175 3.0440
7 - 8 3.4664 4.8913 1.4249 4.4689
8 - 9 4.6678 4.8913 0.2235 4.6924
9 -10 4.7197 4.8913 0.1716 4.8640
10 - 11 5.1355 4.8913 0.2442 4.6198
11 - 12 4.7197 4.8913 0.1716 4.7914
12 - 13 4.6678 4.8913 0.2235 5.0149
13 - 14 4.7197 4.8913 0.1716 5.1865
14 - 15 4.7717 4.8913 0.1196 5.3061
15 - 16 5.3434 4.8913 0.4521 4.8540
16 - 17 7.1884 4.8913 2.2971 2.5569
17 - 18 7.4482 4.8913 2.5569 0.0000
20
18 - 19 4.4539 4.8913 0.4374 0.4374
19 - 20 3.4664 4.8913 1.4249 1.8623
20 - 21 2.9466 4.8913 1.9447 3.8070
21 - 22 2.6868 2.7174 0.0306 3.8376
22 - 23 2.4269 2.7174 0.2905 4.1281
23 - 24 2.2710 2.7174 0.4464 4.5745
Tổng cộng 100.0000 100.0000 8.5853 8.5853
Dung tích điều hòa của đài theo bảng 3.4:

= 6.0790% x Q
ngđ
= (6.0790 x 5541.3)/100 = 336.86 (
Dung tích dự trữ chữa cháy trong 10 phút đầu:
Trong đó:
- n: Số đám cháy xảy ra đồng thời. Tra bảng 1.6, ta có: n = 2 vì số dân khu vực nghiên
cứu là 12.000 người.
- : Tiêu chuẩn nước chữa cháy . Tra bảng 1.6, chọn .
Dung tích của đài nước:
= = 336.86 + 18 = 354.86 (m
3
) 355(m
3
)
3.2.3.2. Phương án 2 - Sử dụng bơm 3 làm việc song song, 2 cấp bơm
- Từ 5h – 21h: bơm với chế độ 5.2254 % Q
ngđ
- Từ 20 - 5h sáng hôm sau: bơm với chế độ 2.0492 % Q
ngđ
Trạm bơm cấp I bơm điều hòa suốt ngày đêm, trạm bơm cấp II làm việc theo 2 chế độ với
lưu lượng tổng cộng là:
5.2254% Q
ngđ
16h + 2.0492% Q
ngđ
8h = 100% Q
ngđ.
Hình 3.3 Chế độ làm việc của trạm bơm cấp II theo phương án 2
Bảng 3.5Thống kê lưu lượng nước điều hòa của đài
21

Giờ trong
ngày đêm
Lưu lượng nước
tiêu thụ theo giờ
trong ngày
%Qngđ
PHƯƠNG ÁN 2
Chế độ bơm
của trạm
bơm cấp 2
%Qngđ
Lượng
nước vào
đài %Qngđ
Lượng
nước ra
khỏi đài
%Qngđ
Lượng
nước còn
lại trong
đài
%Qngđ
0 - 1 2.2710 2.0492 0.2218 3.9815
1 - 2 2.3229 2.0492 0.2737 3.7078
2 - 3 2.3749 2.0492 0.3257 3.3821
3 - 4 2.4269 2.0492 0.3777 3.0044
4 - 5 2.6868 2.0492 0.6376 2.3668
5 - 6 6.4088 5.2254 1.1834 1.1834
6 - 7 6.4088 5.2254 1.1834 0.0000

7 - 8 3.4664 5.2254 1.759 1.7590
8 - 9 4.6678 5.2254 0.5576 2.3166
9 -10 4.7197 5.2254 0.5057 2.8223
10 - 11 5.1355 5.2254 0.0899 2.9122
11 - 12 4.7197 5.2254 0.5057 3.4179
12 - 13 4.6678 5.2254 0.5576 3.9755
13 - 14 4.7197 5.2254 0.5057 4.4812
14 - 15 4.7717 5.2254 0.4537 4.9349
15 - 16 5.3434 5.2254 0.1180 4.8169
16 - 17 7.1884 5.2254 1.9630 2.8539
17 - 18 7.4482 5.2254 2.2228 0.6311
18 - 19 4.4539 5.2254 0.7715 1.4026
22
19 - 20 3.4664 5.2254 1.759 3.1616
20 - 21 2.9466 5.2254 2.2788 5.4404
21 - 22 2.6868 2.0492 0.6376 4.8028
22 - 23 2.4269 2.0492 0.3777 4.4251
23 - 24 2.2710 2.0492 0.2218 4.2033
Tổng cộng 100.0000 100.0000 9.7442 7.6859
Dung tích điều hòa của đài theo bảng 3.5:
= 5.4404% x Q
ngđ
= (5.4404 x 5541.3)/100 = 301.47 (
Dung tích dự trữ chữa cháy trong 10 phút đầu:
Trong đó:
- n: Số đám cháy xảy ra đồng thời. Tra bảng 1.6, ta có: n = 2 vì số dân khu vực nghiên cứu
là 12.000 người.
- : Tiêu chuẩn nước chữa cháy . Tra bảng 1.6, chọn .
Dung tích của đài nước:
= = 301.47 + 18 = 319.47 (m

3
) 320 (m
3
)
3.2.3.3. Phương án 3 - Sử dụng bơm 3 làm việc song song, 3 cấp bơm
- Từ 5h – 7h, 16h – 18h: bơm với chế độ 6.4070% Q
ngđ
- Từ 7h – 16h, 19h – 21h: bơm với chế độ 4.5226 % Q
ngđ
- Từ 21 - 5h sáng hôm sau: bơm với chế độ 2.5126 % Q
ngđ
Trạm bơm cấp I bơm điều hòa suốt ngày đêm, trạm bơm cấp II làm việc theo 2 chế độ với
lưu lượng tổng cộng là:
6.4070% Q
ngđ
4h + 4.5226% Q
ngđ
12h + 2.5126% Q
ngđ
8h = 100% Q
ngđ.
Hình 3.4Chế độ làm việc của trạm bơm cấp II theo phương án 3
23
Bảng 3.6Thống kê lưu lượng nước điều hòa của đài
Giờ trong
ngày đêm
Lưu lượng
nước tiêu thụ
theo giờ
trong ngày

%Qngđ
PHƯƠNG ÁN 3
Chế độ
bơm của
trạm bơm
cấp 2
%Qngđ
Lượng nước
vào đài
%Qngđ
Lượng
nước ra
khỏi đài
%Qngđ
Lượng
nước còn
lại trong
đài
%Qngđ
0 - 1 2.2710 2.5126 0.2416 3.0956
1 - 2 2.3229 2.5126 0.1897 3.2853
2 - 3 2.3749 2.5126 0.1377 3.4230
3 - 4 2.4269 2.5126 0.0857 3.5087
4 - 5 2.6868 2.5126 0.1742 3.3345
5 - 6 6.4088 6.4070 0.0018 3.3327
6 - 7 6.4088 6.4070 0.0018 3.3309
7 - 8 3.4664 4.5226 1.0562 4.3871
8 - 9 4.6678 4.5226 0.1452 4.2419
9 -10 4.7197 4.5226 0.1971 4.0448
10 - 11 5.1355 4.5226 0.6129 3.4319

11 - 12 4.7197 4.5226 0.1971 3.2348
12 - 13 4.6678 4.5226 0.1452 3.0896
13 - 14 4.7197 4.5226 0.1971 2.8925
14 - 15 4.7717 4.5226 0.2491 2.6434
15 - 16 5.3434 4.5226 0.8208 1.8226
16 - 17 7.1884 6.4070 0.7814 1.0412
17 - 18 7.4482 6.4070 1.0412 0.0000
24
18 - 19 4.4539 4.5226 0.0687 0.0687
19 - 20 3.4664 4.5226 1.0562 1.1249
20 - 21 2.9466 4.5226 1.576 2.7009
21 - 22 2.6868 2.5126 0.1742 2.5267
22 - 23 2.4269 2.5126 0.0857 2.6124
23 - 24 2.2710 2.5126 0.2416 2.8540
Tổng cộng 100.0000 100.0000 4.7391 4.5649
Dung tích điều hòa của đài theo bảng 3.6:
= 4.3871% x Q
ngđ
= (4.3871 x 5541.3)/100 = 243.10 (
Dung tích dự trữ chữa cháy trong 10 phút đầu:
Trong đó:
- n: Số đám cháy xảy ra đồng thời. Tra bảng 1.6, ta có: n = 2 vì số dân khu vực nghiên cứu
là 12.000 người.
- : Tiêu chuẩn nước chữa cháy . Tra bảng 1.6, chọn .
Dung tích của đài nước:
= = 243.10 + 18 = 261.10 (m
3
) 261 (m
3
)

3.2.3.4. Kết luận
Khi tính toán đài nước thì ta nên chọn chế độ hoạt động của bơm ôm sát với lượng nước
tiêu thụ từng giờ trong ngày và sao cho thể tích của đài nước là nhỏ nhất (kinh tế nhất).
Vì vậy chúng tôi lựa chọn Phương án 3 - Sử dụng bơm 3 làm việc song song và 3 cấp
bơm.
25

×