Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHầN Mở ĐầU
Sau chiến thắng mùa xuân 1975, hiện trạng kinh tế xã hội đã thay đổi,
nhng chúng ta vẫn tiếp tục chủ trơng xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung (KHHTT)trong phạm vi cả nớc. Do các quan hệ kinh tế đã thay đổi rất
nhiều,việc áp dụng cơ chế quản lý kinh tế cũ vào điều kiện nền kinh tế đã
thay đổi làm xuất hiện nhiều hiện tợng tiêu cực: tài nguyên thiên nhiên bị phá
hoại, môi trờng bị ô nhiễm, sản xuất kém hiệu quả, nhà nớc bao cấp tràn lan,
ngân sách bị thâm hụt nặng nề, thu nhập không đủ tiêu dùng, tích luỹ hàng
năm hầu nh không có, vốn đầu t chủ yếu vay từ nớc ngoài. Do đó cuối những
năm 80, giá cả tăng, khủng hoảng kinh tế đi kèm với lạm phát cao làm cho
đời sống của nhân dân xuống thấp... Trớc tình hình đó, Đảng và nhà nớc ta
quyết định chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trờng (KTTT) định hớng XHCN.Việc chuyển đổi này có đúng đắn và đúng
lúc hay không? thì qua việc nghiên cứu những thành tựu của nền kinh tế thị
trờng sẽ cho chúng ta biết điều đó và liệu nền KTTT có những khuyết điểm
không ? nếu có thì chúng ta cần phải khắc phục nó nh thế nào ? Đó chính là
những lý do khiến em thấy việc nghiên cứu, phân tích tính tất yếu khách
quan, đặc điểm của kinh tế thị trờng đinh hớng XHCN ở Việt Nam và giải
pháp để phát triển nó ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng và
cần thiết.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NộI DUNG CHíNH
II.1 Lý Luận
1.1. Tìm hiểu kinh tế thị trờng.
KTTT đợc hiểu là một kiểu kinh tế xã hội mà trong đó sản xuất và tái
sản xuất xã hội gắn chặt với thị trờng, tức là gắn liền với quan hệ hàng hoá-
tiền tệ, với quan hệ cung cầu.Trong nền kinh tế thị trờng nét biểu hiện có
tính chất bề mặt của đời sống xã hội là quan hệ hàng hoá: mọi hoạt động xã
hội đều phải tính đến qua hệ hàng hoá hay ít nhất thì cũng phải sử dụng các
quan hệ hàng hoá nh là mắt, khâu trung gian.
1.2. Quan điểm của Mac- Lenin về kinh tế thị trờng
Theo Mac cơ chế thị trờng bao gồm các bộ phận cấu thành nh:
Thứ nhất : Quan hệ cung cầu là quan hệ trung tâm của cơ chế thị trờng.
Thứ hai : giá cả thị trờng là cốt lõi của cơ chế thị trờng.
Thứ ba : Cạnh tranh là sức sống của cơ chế thị trờng. Trong đó quan
hệ sản xuất phải luôn phát triển phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản
xuất.
Theo Lênin, kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan để phát triển
kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH. chính sách kinh tế mới của Lê
nin thực chất là phát triển KTTT ở Liên Xô nhằm:
Khôi phục lại quan hệ hàng hoá- tiền tệ.
Chấp nhận và phát triển nhiều thành phần kinh tế trong đó coi trọng
thành phần kinh tê t bản nhà nớc.
Thực hiện hoạch toán kinh tế.
Thực hiên cơ cấu kinh tế mở.
1.3. Quan điểm của đảng ta về KTTT.
Đại hội VI Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định:cần có chính sách sử
dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế...Đó là giải pháp có ý nghĩa
chiến lợc... là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi lền kinh tế có cơ cấu
nhiều thành phần là một đặc trng của thời kỳ quá độ.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4. Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trờng ở Việt
Nam.
Bức tranh chung của kinh tế Việt nam trớc khi chuyển sang nền kinh tế
thị trờng là tăng trởng thấp 3,7%/năm, làm không đủ ăn và dựa vào nguồn
bên ngoài ngày càng lớn. Thu nhập quốc dân trong nớc, sản xuất chỉ đáp ứng
đợc 80-90% thu nhập quốc dân sử dụng. Đến năm 1985 tỉ trọng thu từ bên
ngoài chiếm 10,2% thu nhập quốc dân sử dụng, nợ nớc ngoài lên tới 8,5 tỷ
rúp và 1,9 tỷ USD. Cũng vào các năm đó nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng
hoảng nghiêm trọng: siêu lạm phát ở mức 774,7% vào năm 1986 kéo theo giá
cả tăng và không thể kiểm soát. Trớc tình trạng kinh tế yếu kém nh vậy đòi
hỏi chúng ta phải tìm ra một hớng đi mới để thúc đẩy nền kinh tế phát triển
hơn nữa quy luật tự nhiên chỉ ra rằng: lịch sử phát triển của sản suất và đời
sống xã hội cua nhân loại đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế xã hội,
hai thời đại kinh tế khác hẳn nhau về chất. Đó là thời kinh tế tự nhiên, tự
cung tự cấp;và tời đại kinh tế hàng hoá, mà giâi đoạn câo của nó đợc gọi là
kinh tế thị trờng. Kinh tế tự nhiên là kiểu tổ chức kinh tế xã hội đầu tiên của
nhân loại. Đó là phơng thức sinh hoạt kinh tế ở trình độ thấp, ban đàu là sử
dụng những tặng vật của thiên nhiên và sau đó đợc thực hiện thông qua
những tác động trực tiếp vào tự nhiên để tạo ra những giá trị sử dụng trong
việc duy trì sự sinh tồn của con ngời. Nó thuôc bó hẹp trong mối quan hệ
tuần hoàn khép kín giã con ngời và tự nhiên. kinh tế tự nhiên lấy quan hệ trục
tiếp giữa con ngời và tự nhiên, mà tiêu biểu là giữa lao động và đất đai làm
nền tảng. Hoạt động kinh tế đó gắn liền với xã hội sinh tồn, với kinh tế nông
nghiêp, tự cung, tự cấp. Nó đã tồn tại và thống trị trong các xã hội cộng sản
nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ phong kiến và tuy không còn giữ địa vị thống
trị chung. Vẫn còn tồn tại trong xã hội t bản cho đến ngày nay. Kinh tế tự
nhiên , hiện vật, sinh tồn, tự cung, tự cấp gắn liền với kém phát triển và lạc
hậu. Kinh tế hàng hoá, bắt đầu bằng kinh tế hàng hoá đơn giản, ra đời từ khi
chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan dã, dựa trên hai tiền đề cơ bản là có sự
phân công lao động xã hội và cí sự tách biệt về kinh tế do chế độ sở hữu khác
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhau về t liệu sản suất. chuyển từ kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp sang kinh
tế hàng hoá là đánh dấu bớc chuyển sang thời đại kinh tế của sự phát tiển,
thời đại văn minh của nhân loại. Trong lịch sử phát triển của mình, vị thế của
kinh tế hàng hoá cũng dần đợc đổi thay: từ chỗ nh là kiểu tổ chức kinh tế -xã
hội không phổ biến, không hợp thời trong xã hội chiếm hữu nô lệ của những
ngời thợ thủ công và nông dân tự do, đến chỗ đợc thừa nhận trong xã hội
phong kiến và đến chủ nghĩa t bản thì kinh tế hàng hoá giản đơn không
những đợc thừa nhận mà còn phát triển lên giai đoạn cao hơn, đó là KTTT.
KTTT là giai đoạn phát triển cao của hàng hoá, cũng đã trải qua ba giai
đoạn phát triển.
Giai đoạn 1 : là giai đoạn chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang
KTTT (còn gọi là giai đoạn kinh tế thị trờng sơ khai).
Giai đoạn 2 : là giai đoạn phát triển kinh tế thị trờng tự do. Đặc trng
quan trọng của giai đoạn này là sự phát triển kinh tế diễn ra theo tinh thần tự
do nhà nứơc không can thiệp vào hoạt động kinh tế.
Giai đoạn 3 : Là giai đoạn kinh tế thị trờng hiện đại. Đặc trng của giai
đoạn này là nhà nớc can thiệp vàoKTTT và mở rộng giao lu kinh tế với nớc
ngoài. Sự can thiệp của nhà nớc và nền KTTT thông qua việc xây dựng các
hình thức sở hữu nhà nớc, các trơng trình khuyến khích đầu t và tiêu dùng,
cùng với việc sử dụng các công cụ kinh tế nh tài chính, tín dụng, tiền tệ... để
điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Sự phối hợp giữa chính phủ và thị trờng
trong một nền kinh tế hàng hoá bảo đảm sự phát triển có hiệu quả của những
nớc có mức tăng trởng kinh tế nhanh.
KTTT là hình thức và phơng pháp vận hành kinh tế. Các quy luật của thị
trờng chi phối việc phân bổ các tài nguyên, quy định sản xuất cái gì sản xuất
nh thế nào và sản xuất cho ai. Đây là một kiểu tổ chức kinh tế hình thành và
phát triển do những đòi hỏi khách quan của sự phát triển lực lợng sản xuất.
Nó là phơng thức sinh hoạt kinh tế của sự phát triển. Sự cạnh tranh trong cơ
chế thị trờng theo quy luật giá trị đòi hỏi các chủ thể sản xuất kinh doanh
không ngừng đổi mới ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
suất lao động, tiết kiệm chi phí, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Qúa
trình hình thành và phát triển KTTT là quá trình mở rộng phân công lao động
xã hội, phát triển khoa học- công nghệ mới và sử dụng chúng vào thực tiễn
sản xuất kinh doanh. Sự phát triển của KTTT gắn liền với quá trình phát triển
của nền văn minh nhân loại, của khoa học kỹ thuật, của lực lợng sản xuất.
Nhiều học giả đã khái quát rằng: giai đoạn kinh tế hàng hoá giản đơn gắn
liền với nền văn minh nông nghiệp và kỹ thuật thủ công; giai đoạn kinh tế thị
trờng tự do gắn liền với văn minh công nghiệp và kỹ thuật cơ khí; giai đoạn
kinh tế thị trờng hiện đại gắn liền với nền văn minh trí tuệ và kỹ thuật vi điện
tử tin học.
Không những vậy việc tất yếu phải chuyển sang nền KTTT còn xuất
phát từ u điểm của KTTT.
Thứ nhất: KTTT kích thích việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tăng năng
suất lao động nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất. Động lực lợi nhuận đòi
hỏi các doanh nghiệp phải giảm chi phí cá biệt để sản xuất hàng hoá. Muốn
vậy, doanh nghiệp phải thờng xuyên áp dụng kỹ thuật mới, hợp lý hoá sản
xuất; từ đó năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội tăng lên.
Chính u thế này làm cho nền KTTT dới CNTB mới ra đời khoảng 5 thế kỷđã
tạo ra một lực lợng sản suất hàng hoá cao cha từng có trong lịch ssử loài ng-
ời.
Thứ hai: KTTT có tính năng động và khả năng thích nghi nhanh chóng.
ở đây tồn tại nguyên tắc: ai đa sản phẩm hàng hoá ra thị trờng đầu tiên sẽ thu
đợc lợi nhuận nhiều hơn. Mặt khác nếu nhận đợc sản phẩm của mình không
có ngời mua, họ sẽ thôi không sản suất nữa. Điều đó dẫn đến tiết kiệm hao
phí lao động xã hội. vì thế, trong kinh tế thị trờng luôn diễn ra sự đổi mới.
Nhiều sản phẩm trớc đây vẫn bán trên thị trờng, nay mất đi vì không có nhu
cầu về sản phẩm đó nữa. trên thị trờng nhiều sản phẩm mới xuất hiện với chất
lợng, quy cách ngày càng hoàn thiện hơn.
Thứ ba:Trong nền kinh tế thị trờng luôn có sẵn hàng hoá và dịch vụ.
Đó là nền kinh tế d thừa ch không phải là nền kinh tế thiếu hụt, do đó nền
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế thị trờng có khả năng thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất,
văn hoá và sự phát triển toàn diện của mỗi thành viên và toàn xã hội.
Trớc thực trạng kinh tế yếu kém của đất nớc trớc năm 86 cùng với xu
thế kinh tế chung cuả toàn thế giới, nớc ta đã mạnh dạn chuyển từ nền kih tế
kế hoạch hoá tập chung (KHHTT) quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc và theo định hớng XHCN và đánh dấu bằng sự
đổi mời của Đảng ta qua các kỳ đại hội:
Đại hội VI của Đảng năm 1986 phân tích thành phần kinh tế XHCN
(khu vực quóc doanh, khuvực tập thể và bộ phận kinh tế gia đình gắn liền với
thành phần đó)và các thành phần kinh tế khác (phi XHCN). Chủ chơng xây
dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế phi XHCN. Xác định kinh tế XHCN phải chiếm tỷ trọng
lớn trong cả sản xuất và lu thông. Nhà nớc có chính sách u đãi về kinh tế với
các thành phần kinh tế XHCN (về đầu t, thuế, tín dụng...)cho phép t sản nhỏ
hoạt động trong một số ngành nghề sản xuất và địch vụ ở những nơi cần
thiết; xoá bỏ thơng nghiệp t bản t nhân trong lĩnh vực lu thông.
Hội nghị trung ơng VI, khoá VI (1989) chủ trơng phát triển đan xen
những loại hình hỗn hợp, đan kết các hình thức sở hữu. Kinh tế quốc doanh
có vai trò chủ đạo, cần có lực lợng đủ sức chi phối thị trờng, song không cần
thiết chiếm tỷ trọng lớn trong mọi ngành nghề; những ngành nghề, hoạt động
nào mà kinh tế hợp tác xã, kinh tế gia đình, kinh tế t nhân có thể làm tốt, có
lợi cho nền kinh tế thì nên tạo điều kiện cho các loại hình ấy phát triển. T
nhân đợc kinh doanh không hạn chế về quy mô, địa bàn hoạt động trong
những ngành nghề sản xuất, xây dựng, vận tải, dịch vụ mà luật pháp không
cấm.
Đại hội VIIcủa Đảng (1991)thông qua cơng lĩnh xác định:kinh tế quốc
doanh có vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể không ngừng đợc củng cố và mở
rộng; kinh tế cá thể còn có phạm vi tơng đối lớn, từng bớc đi vào hợp tác trên
nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; t bản t nhân đợc kinh doanh
trong những nghành có lợi cho quốc tế dân sinh do luật pháp quy định; phát
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển kinh tế t bản nhà nớc dới nhiều hình thức. Chiến lợc ổn định và phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2000 xác định: kinh tế t nhân đợc phát triển
không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những nghành nghề mà
luật pháp không cấm; nhà nớc có thể liên doanh với t nhân trong và ngoài n-
ớc, hình thành loại doanh nghiệp thuộc thành phần t bản nhà nớc. Khẩn ch-
ơng sắp xếp lại và đổi mới kinh tế quốc doanh để phát huy vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế;,tập chung lực lợng củng cố và phát triển những cơ sở trọng
điểm,những cơ sở làm ăn có hiệu quả mà có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế
quốc dân; cho thuê, chuyển hình thức sở hữu hoặc giải thể các cơ sở thua lỗ
kéo dài và không có khả năng vơn lên.
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng (năm
1994) đã bổ sung cụ thể hoá thêm chủ trơng thực hiện nhất quán chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần. Đối với khu vực nhà nớc, hội nghị yêu
cầu phải tiếp tục chấn chỉnh và xây dựng hoạt động có hiệu quả, đảm nhận đ-
ợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế; phân biệt sở hữu nhà nớc với hình thức
doanh nghiệp nhà nớc; tập trung xây dựng doanh nghiệp nhà nớc ở những
nghành, những lĩnh vực, những khâu nh kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, hệ
thống tài chính ngân hàng,bảo hiểm một số cơ sở sản xuất và dịch vụ
trọng yếu, bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với hiệu quả cao; thực
hiện các hình thức cổ phần hoá có mức độ phù hợp với tính chất vàlĩnh vực
sản xuất, kinh doanh, trong đó sở hữu nhà nớc chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối.
Đại hội VIII của Đảng năm 1996 dã xác định những chủ chơng chính
sách lớn đối với các thành phần kinh tế; tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu
quả kinh tế nhà nớc để làm tốt vai trò chủ đạo; tập chung nguồn lực để phát
triển kinh tế nhà nớc trong những nghành, những lĩnh vực trọng yếu; triển
khai tích cực và vững chắc việc cổ phầnhoá doanh nghiệp nhà nớc. Phát triển
kinh tế hợp tác (mà lòng cốt là các hợp tác xã) với nhiều hình thức đa dạng từ
thấp én cao,từ tổ nhómđến hợp tác xã tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng cùng có lợi, quản lý dân chủ. Kinh tế t bản nhà nớc có vai trò quan
trọng, bao gồm các hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nớc với t
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bản t nhân trong nớc và hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nớc với t bản nớc
ngoài. Giúp đỡ kinh tế cá thể, tiêu chí giải quyết các khó khăn; hớng dẫn
từng bớc đi vào làm ă hợp tác một cách tự nguyện hoặc làm vệ sinh cho
cácdoanh nghiệp nhà nớc hay hợp t xã. Khuyến khích t bản t nhân đầu t vào
sản xuất, yên tâm làm ăn lâu dài.
Thông qua việc thực hiện các chủ chơng, chính sách mới của Đảng và
nhà nớc chúng ta đã có những đổi mới quan trọng mang tính đột phá về chế
độ sở hữu và thành phần kinh tế. Cụ thể là:
Thứ nhất : từ chỗ trong nhận thức cũng nh trong hành động khong thực
sự thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần; chia nền kinh tế thành hai bộ
phận; XHCN (gồm quốc doanh và tập thể) và khi XHCN (gồm các thành
phần còn lại), chủ chơng sớm xây dựng và phát triển kinh tế XHCN chiếm tỷ
trọng lớn trong cả sản xuất và lu thông, chủ chơng phải cải tạo và xoá bỏ, có
phần thu hẹp dần bộ phận kinh tế khi XHCN đã chuyển sang thực hiện phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần; từ các hình thức cơ bản (sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữut nhân),hình thành những thành kinh tế với những hình
thức tổtrức kinh doanh đa dạng, đan xen hỗn hợp; mỗi thành phần đều có vị
chí quan trọng trong cơ cấu của nền kinh tế,các thành phần kinh tế kinh
doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trờng định hớngXHCN;cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh; mỗi doanh nghiệp cùng đan xen nhiều hình thức sở hữu; hệ thống
pháp luật dần chuyển sang quy định chung cho các thành phần kinh tế.
Thứ hai: Từ chỗ coi quốc doanh là chủ đạo theo nghĩa phải chiếm tỷ
trọng lớn trong mọi nghành nghề, lĩnh vực dờng nh độc quyền, nắm tiền nắm
hàng chi phối thị trờng, là hình mẫu cao nhất của bộ phận kinh tế XHCN , có
lúc chủ trơng sớm chuyển cả các HTX ở thành thị sang thành xí nghiệp quốc
doanh - đã chuyển sang phân biệt rõ sở hữu nhà nớc và doanh nghiẹp nhà n-
ớc, phần sở hữu nhà nớc có thể đợc sử dụng ở nhiều thành phần kinh tế; kinh
tế nhà nớc có vai trò chủ đạo với nội dung là: tập trung vaò một số nghành,
lĩnh vực để phát huy vai trò chủ đạo (làm đòn bẩy đẩy nhanh vai trò kinh tế
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và giải quyết những vấn đề xã hội; mở đờng, hớng dẫn, hỗ trợ các thành phận
khác cùng phát triển; làm lực lợng vật chất để nhà nớc thực hiện chức năng
điều tiết và quản lý vĩ mô; tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới) cơ cấu các
nguồn vốn và cơ chế vận hành của xí nghiệp quốc doanh cũng thay đổi khắ
căn bản (khong chỉ trông vào nguồn vốn nhà nớc cấp mà phải huy động
nhiều nguồn vốn khác, thực hiện cổ phần hoá một bộ phận, hạn chế độc
quyền kinh doanh, phải cạnh tranh khá quyết liệt để tồn tại và phát triển )
Thứ ba: Từ chỗ coi hợp tác xã thuần tuý là kinh tế tập thể, theo nghiã
tập thể hoá t liệu sản xuất, tỷ trọng sở hữu tập thể càng cao thì hợp tác xã
càng gần CNXH, gò ép vào HTX, HTX cũng áp dụng mô hình gần nh xí
nghiệp quốc doanh theo kiểu cũ - đã chuyển sang xác định HTX là tổ trức
kinh tế đợc hình thành trên cơ sở ngời lao động tự nguyện góp sức, góp vốn
và quản lý dân chủ, với mọi quy mô và mức dộ tập thể hoá t liệu sản xuất;
thực hiện khoán hộ, rồi phát huy vai trò tự chủ của hộ xã viên, HTX chủ yếu
làm dịch vụ, hỗ trợ và hớng dẫn giúp xã viên; đồng thời phát triển nhiều hình
thức kinh tế hợp tác đa dạng (có thể thành hoặc không thành pháp nhân kinh
tế).
Thứ t : Từ chỗ xác định kinh tế cá thể phải đợc hợp tác hoá; chỉ hoạt
động ở những nơi kinh tế HTX cha phát triển - đã chuyển sang xác định
nhiều con đờng đi lên, có thể tiếp tục phát triển lớn hơn, có thể tự nguyện hợp
tác làm ăn, có thể làm vệ tinh cho xí nghiệp quốc doanh và HTX.
Thứ năm: Từ chỗ coi kinh tế t bản t nhân là lực lợng phải cải tạo, sử
dụng cũng là để cải tạo, cải tạo là để sử dụng tốt hơn dứt khoát xoá bỏ t sản
thơng nghiệp - đã chuyển sang coi kinh tế t bản t nhân là một bộ phận trong
cơ cấu của nền kinh tế quốc dân; có khẳ năng góp phần xây dựng đất nớc; đ-
ợc phát triển không hạn chế trong những nghành, những lĩnh vực mà luật
pháp không ngăn cấm; đợc khuyến khích đầu t mọi thành phần kinh tế khác;
đợc kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu t ra nớc ngoài theo quy định chung;
thực hiện hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nớc với kinh tế t bản t nhân để
tạo thế, tạo lập cho phát triển.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ sáu : Đi liền với chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, về quan hệ phân phối, từ chỗ xác định chỉ có một nguyên tắc là
phân phối theo lao động - đã chuyển sang hệ thực hiện nhiều hình thức phân
phối, lấy phân phói theo kết quả lao đọng và hiệu quả kinh tế là chủ yếu,
đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp của các nguồn lực khác vào sản
xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội, đi liền với chính
sách điều tiết thu nhập, thực hiện bảo hiểm xã hội cho ngời lao động thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Nhìn lại những năm qua chúng ta có thẻ thấy những đổi mới có tính đột
phá của Đảng về cơ chế, chính sách nh sau:
Từ chỗ căn bản không sử dụng quan hệ hàng hoá- tiền tệ, chủ yếu theo
cơ chế xin- cho,giao nộp và cấp phátcó tính hiện vật đã chuyển sang chủ tr-
ơng phát triển nền kinh té hàng hoá nhiều thành phần; khẳng định sản xuất
hàng hoá không đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là nền văn minh nhân loại,
tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuỗcây dựng CNXH đã đợc xây dựng.
+ Từ chỗ cho rằng chỉ có kế hoạch là quy luật riêng CNXH,không chấp
nhận các quan hệ thị trờngđã chuyển xang coi thị trờng là căn cứ, vừa là đối
tợng của kế hoạch, kế hoạch chủ yếu mang tính định hớng và đặc biệt quan
trọng trên bình diện vĩ mô,thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị
kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động vàphơng án tổ trức sản xuất kinh doanh;
trên cơ sở đó đã không ngừng tạo lập đồng bộ dần các yếu tố của thị trờng
(hàng hoá và dịch vụ, công nghệ dịch vụ thông tin,t vấn tiếp thị, pháp lý,tì
chính,ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm,bảo lãnh, tiền vốn, sức lao
động...);công tác kế hoạch nhà nớc tập trung vào việc xây dựng chiến lợc, các
chơng trình và dự án lớn, chuyển xang kế hoạch 5 năm là chính có phân ra
từng năm, bao quát các nghành, các vùng, các lĩnh vực và thành phần kinh tế.
- Từ chỗ các doanh nghiệp nhà nớc chủ yếu làm theo lệnh trên và đợc
bao cấp, nhà nớc quy định cho từng đơn vị đợc sản xuất gì, sản xuất bao
nhiêu, bán cho ai, bán với giá nào,lãi nộp nhà nớc,lỗ nhà nớc bù, hàng hoá ứ
đọng thì cho bán hoá giá, mọi việc từ tổ trức phòng ban phân xuống, klấy
10