Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Vận dụng triết học Mác Lênin với việc giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn và khả năng huy động vốn cho phát triển nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.75 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam thời gian qua đã thu đợc những kết quả
bớc đầu quan trọng. Tốc độ tăng trởng kinh tế trong 5 năm liền (1996-2000) đạt
mức 7%, đời sống của nhân dân liên tục đợc cải thiện. Tuy nhiên, khó có thể
phủ nhận rằng nền kinh tế nớc ta vẫn đang tồn tại nhiều mâu thuẫn mà việc giải
quyết những mâu thuẫn này đang là một thách thức lớn cho toàn thể chúng ta.
Trong Đại Hội Đại Biểu Toàn Quốc lần thứ IX vừa qua đã đề ra chiến l-
ợc phát triển kinh tế- xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI- Chiến lợc đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền
tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Để thực
hiện đợc mục tiêu đó, yêu cầu về vốn là một trong những yêu cầu lớn và khó
giải quyết nhất đối với nền kinh tế. Mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn và khả năng
huy động vốn hiện đang là một trong những mâu thuẫn bên trong nổi cộm nhất.
Theo tính toán sơ bộ, trong giai đoạn 1997-2001, Việt Nam cần huy động
khoảng 40-42 tỉ USD. Đây thực sự là con số khổng lồ khi biết rằng tổng sản
phẩm quốc nội hàng năm của nớc ta chỉ đạt 24 tỉ đô la.
Để nhận thức rõ hơn mâu thuẫn này, em đã chọn đề tài: "Vận dụng
triết học Mác - Lê Nin với việc giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn và
khả năng huy động vốn cho phát triển nền kinh tế Việt Nam ".
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
những vấn đề lý luận chung
I. Quy luật mâu thuẫn
1. Khái niệm mâu thuẫn
Mâu thuẫn là mối liên hệ tác động qua lại của các mặt đối lập.
Trong đó, mặt đối lập là những yếu tố, những bộ phận, những khuynh
hớng trái chiều nhau.
Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm mặt đối lập là sự khái quát
những mặt, những thuộc tính, những khuynh hớng, phát triển ngợc chiều nhau


tồn tại trong cùng một sự vật, hiện tợng, tạo nên sự vật, hiện tợng đó. Ví dụ nh
điện tích âm và dơng trong nguyên tử, đồng hoá và dị hoá trong sinh học, tích
luỹ và tiêu dùng trong kinh tế...
Cần phân biệt rằng không phải bất kì hai mặt đối lập nào cũng tạo thành mâu
thuẫn. Bởi vì trong các sự vật, hiện tợng của thế giới khách quan không phải chỉ
tồn tại trong nó hai mặt đối lập. Trong cùng một thời điểm ở mỗi sự vật có thể
cùng tồn tại nhiều mặt đối lập, chỉ có những mặt đối lập nào tồn tại thống nhất
trong cùng một sự vật nh một chỉnh thể, nhng có khuynh hớng phát triển ngợc
chiều nhau, bài trừ, phủ định và chuyển hoá lẫn nhau (sự chuyển hoá này tạo
nguồn gốc, động lực, đồng thời quy định cả bản chất, khuynh hớng phát triển
của sự vật) thì hai mặt đối lập nh vậy mới gọi là hai mặt đối lập tạo thành mâu
thuẫn. Ví dụ, trong một nền sản xuất xã hội xuất hiện hàng loạt các mặt có
khuynh hớng phát triển ngợc chiều nhau nh lực lợng sản xuất, quan hệ sản
xuất; cung và cầu; tích luỹ và tiêu dùng; nhu cầu vốn và khả năng huy động
vốn...Trong đó, lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập chính
tạo thành mâu thuẫn. Bởi vì hai mặt đối lập này không chỉ là nguồn gốc, động
lực mà còn quy định rõ bản chất, khuynh hớng phát triển của nền sản xuất.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2 . Đặc điểm của mâu thuẫn
Mâu thuẫn là hiện tợng khách quan
Đối lập với các quan điểm của triết học cũ, phép biện chứng duy vật
khẳng định rằng tất cả các sự vật, hiện tợng tồn tại trong thực tại khách quan
đều chứa đựng trong nó mâu thuẫn. Sự hình thành và phát triển của mâu thuẫn
là do cấu trúc tự thân vốn có bên trong của sự vật, hiện tợng quy định. Mâu
thuẫn tồn tại không phụ thuộc vào bất kì một lực lợng siêu tự nhiên nào, kể cả ý
chí của con ngời. Mỗi một sự vật, hiện tợng đang tồn tại đều là một thể thống
nhất đợc cấu thành bởi các mặt, các khuynh hớng, các thuộc tính phát triển ng-
ợc chiều nhau, đối lập nhau. Sự liên hệ, tác động qua lại, đấu tranh chuyển hoá,
bài trừ và phủ định lẫn nhau, tạo thành động lực bên trong của mọi quá trình

vận động và phát triển khách quan của chính bản thân các sự vật, hiện tợng.
Mâu thuẫn mang tính phổ biến
Mâu thuẫn là hiện tợng có trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và
t duy của con ngời. Khoa học tự nhiên hiện đại chứng minh rằng thế giới vi mô
là sự thống nhất giữa những thực thể có điện tích trái dấu, giữa hạt và trờng, hạt
và phản hạt. Trong sinh học có hấp thụ và bài tiết, di truyền và biến dị. Xã hội
loài ngời có những mâu thuẫn phức tạp hơn, đó là mâu thuẫn giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng; giữa những giai
cấp đối kháng nh chủ nô và nô lệ, nông dân và địa chủ, t sản và vô sản. Trong
hoạt động kinh tế mâu thuẫn cũng mang tính phổ biến, chẳng hạn nh mâu thuẫn
giữa cung và cầu, tích luỹ và tiêu dùng, tính kế hoạch hoá của từng xí nghiệp,
công ty với tính tự phát vô chính phủ của nền sản xuất hàng hoá, mâu thuẫn
giữa nhu cầu vốn và khả năng huy động vốn cho nền sản xuất... Trong t duy của
con ngời cũng có những mâu thuẫn nh chân lý và sai lầm...
Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật xuất hiện cho đến khi sự vật kết thúc.
Trong mỗi một sự vật, mâu thuẫn đợc hình thành không phải chỉ có một mà có
thể có nhiều mâu thuẫn, vì sự vật trong cùng một lúc có rất nhiều mặt đối lập.
Mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại hình thành. Ăngghen chỉ ra rằng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính sự vận động đơn giản nhất của vật chất cũng là một mâu thuẫn. Vật chất
tồn tại ở hình thức vận động cao hơn, mâu thuẫn thể hiện càng rõ nét hơn. Nó
gắn liền với sự vật, xuyên suốt quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của
sự vật. Đó chính là những thuộc tính quy định tính khách quan và phổ biến của
mâu thuẫn.
Nh vậy, mâu thuẫn là một hiện tợng khách quan và phổ biến, hình
thành từ những cấu trúc và thuộc tính bên trong vốn có tự thân của tất cả các sự
vật, hiện tợng trong bản thân thế giới khách quan. Do đó, trong hoạt động thực
tiễn phải biết phân tích từng mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể để nhận
thức đợc bản chất, khuynh hớng vận động, phát triển của sự vật, hiện tợng

3. Nội dung quy luật
Qui luật mâu thuẫn là qui luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy
vật. Quy luật này là "hạt nhân của phép biện chứng". Nó vạch ra nguồn gốc,
động lực của sự vận động, phát triển của bản thân sự vật, hiện tợng; đồng thời
tác động đến tất cả các quy luật và phạm trù của phép biện chứng.
3.1. Thống nhất của các mặt đối lập:
"Thống nhất" của các mặt đối lập đợc hiểu với ý nghĩa không phải
chúng đứng bên cạnh nhau mà là nơng tựa vào nhau, tạo ra sự phù hợp, cân
bằng nhng liên hệ phụ thuộc, quy định và ràng buộc lẫn nhau. Mặt đối lập này
lấy mặt đối lập kia làm tiền đề cho sự tồn tại của chính mình và ngợc lại. Nếu
thiếu một trong hai mặt đối lập chính tạo thành sự vật thì nhất địn sẽ không có
sự tồn tại của sự vật. Bởi vậy, sự thống nhất của các mặt đối lập là điều kiện
không thể thiếu đợc cho sự tồn tại của bất kỳ sự vật hiện tợng nào. Sự thống
nhất này là do những đặc điểm riêng có của bản thân sự vật tạo nên. Ví dụ tích
luỹ và tiêu dùng là hai mặt đối lập thống nhất với nhau trong nền sản xuất.
Không có tích luỹ thì không thể thực hiện đợc quá trình tái sản xuất mở rộng và
nh vậy không có điều kiện để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Ngợc
lại, nếu không đảm bảo thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng thì cũng không thể đẩy
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mạnh sản xuất phát triển. Không đẩy mạnh sản xuất phát triển thì cũng không
có tích luỹ.
Nh vậy, nhờ sự thống nhất mà sự vật tồn tại là chính nó. Sự thống nhất
tạo tính ổn định và tơng đối của sự vật.
Khái niệm "sự thống nhất của các mặt đối lập" còn đợc dùng cùng một
nghĩa với khái niệm "sự đồng nhất của các mặt đối lập". Tuy nhiên, trong trờng
hợp các mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau thì hai khái niệm này không còn đồng
nghĩa với nhau nữa. Mỗi một sự vật, hiện tợng vừa là bản thân nó, vừa là một
cái khác với bản thân nó. Trong sự đồng nhất đã bao hàm sự khác nhau, không
có cái gì đồng nhất thuần tuý, không có đối lập, không có chuyển hoá.

3.2. Đấu tranh của các mặt đối lập
Sự thống nhất của các mặt đối lập trong cùng một sự vật không tách rời
sự đấu tranh chuyển hoá giữa chúng. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự bài
trừ, gạt bỏ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Bởi vì do các mặt đối lập có
xu hớng trái ngợc nhau mà trong quá trình tồn tại, mỗi mặt đối lập này lại vận
động theo xu hớng vốn có của mình dẫn đến chúng ảnh hởng, hạn chế và kìm
hãm lẫn nhau. Sự đấu tranh, chuyển hoá, bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các
mặt trong thế giới khách quan thể hiện dới nhiều dạng khác nhau và đợc chia
thành nhiều giai đoạn.
Giai đoạn hình thành mâu thuẫn: Ban đầu các yếu tố trong sự vật,
hiện tợng chỉ tồn tại với t cách là sự khác nhau. Những yếu tố ấy cứ vận động
theo những xu hớng riêng làm cho sự khác nhau dần trở nên sự khác biệt. Sự
khác biệt cứ tăng dần rồi chuyển thành sự đối lập. Các yếu tố lúc này trở thành
các mặt đối lập. Các mặt đối lập tác động qua lại lẫn nhau để tạo nên sự vật và
qua đó tạo nên mâu thuẫn. Nh vậy, trong giai đoạn hình thành mâu thuẫn sự
thống nhất là chủ yếu.
Giai đoạn phát triển mâu thuẫn: Các mặt đối lập cứ tiếp tục vận
động theo những xu hớng riêng trái ngợc nhau. Giữa chúng đã xảy ra sự hạn
chế, kìm hãm lẫn nhau. Sự đấu tranh xuất hiện. Các mặt đối lập dần chuyển
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành các đối cực. Mâu thuẫn đã phát triển đến đỉnh cao và yêu cầu đợc giải
quyết.
Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn: Khi mâu thuẫn đã phát triển đến
đỉnh cao và trong những điều kiện phù hợp thì mâu thuẫn sẽ đợc giải quyết
bằng cách xảy ra sự chuyển hoá của các mặt đối lập. Sự vật cũ mất đi, sự vật
mới đợc hình thành. Sau khi mâu thuẫn đợc giải quyết, sự thống nhất của hai
mặt đối lập cũ đợc thay thế bằng sự thống nhất của hai mặt đối lập mới. Hai mặt
đối lập mới lại đấu tranh chuyển hoá tạo thành mâu thuẫn. Mâu thuẫn đợc giải
quyết, sự vật mới hơn xuất hiện. Cứ nh thế, đấu tranh giữa các mặt đối lập làm

cho sự vật biến đổi không ngừng từ thấp đến cao. Chính vì vậy, Lê nin khẳng
định: " Sự phát triển là một "cuộc đấu tranh" giữa các mặt đối lập"
Tuy nhiên không phải bất kì sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều
dẫn đến sự chuyển hoá giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát
triển đến một trình độ nhất định, hội đủ các điều kịên cần thiết mới dẫn đến sự
chuyển hoá, bài trừ và phủ định lẫn nhau. Chuyển hoá của các mặt đối lập chính
là lúc mâu thuẫn đợc giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Đó là quá
trình diễn biến rất phức tạp với rất nhiều hình thức khác nhau. Do đó không nên
hiểu sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập chỉ là sự hoán đổi vị trí một
cách giản đơn, máy móc nh A chuyển thành B và ngợc lại. Thông thờng mâu
thuẫn chuyển hoá theo hai phơng thức : Một là, mặt đối lập này chuyển hoá
thành mặt đối lập kia nhng ở trình độ cao hơn xét về phơng diện chất của sự vật.
Ví dụ lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến chuyển
hoá lẫn nhau để hình thành quan hệ sản xuất mới- quan hệ sản xuất t bản chủ
nghĩa và lực lợng sản xuất ở trình độ cao hơn. Hai là, cả hai mặt đối lập chuyển
hoá lẫn nhau để hình thành hai mặt đối lập mới hoàn toàn.
Nh vậy, đấu tranh đa đến sự chuyển hoá làm các mặt đối lập thay đổi
dẫn đến sự vận động. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc động lực
của sự vận động, xuyên qua quá trình vận động mà thể hiện một xu hớng tiến
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lên. Có thể khẳng định đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc và động lực
của sự phát triển.
3.3. Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh
Đó là hai mặt tồn tại trong cùng một quá trình giải quyết mâu thuẫn và
có liên quan chặt chẽ với nhau. Thống nhất tạo tiền đề cho đấu tranh. Đấu tranh
phá vỡ thể thống nhất cũ xác lập thể thống nhất mới.
Thống nhất là điều kiện để sự vật tồn tại là chính nó- nhờ có sự thống
nhất của các mặt đối lập mà chúng ta nhận biết đợc các sự vật, hiện tợng tồn tại
trong thế giới khách quan. Song bản thân sự thống nhất chỉ là tạm thời, tơng

đối. Đấu tranh giữa các mặt đối lập mới là tuyệt đối. Nó diễn ra thờng xuyên,
liên tục trong suốt quá trình tồn tại của sự vật. Kể cả trong trạng thái sự vật ổn
định cũng nh khi chuyển hoá nhảy vọt về chất. Lênin viết: "Sự thống nhất ( phù
hợp, đồng nhất, tác dụng ngang nhau) của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm
thời thoáng qua của tơng đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập, bài trừ lẫn nhau
là tuyệt đối, cũng nh sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối".
ý nghĩa phơng pháp luận của quy luật mâu thuẫn
Mâu thuẫn là một hiện tợng khách quan và phổ biến, hình thành từ
những cấu trúc và thuộc tính bên trong vốn có và tự thân của tất cả các sự vật,
hiện tợng trong thế giới khách quan. Do đó trong hoạt động thực tiễn phải biết
phân tích từng mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể để nhận thức đợc bản
chất, khuynh hớng vận động, phát triển của sự vật, hiện tợng.
Sự vật khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau, mỗi sự vật đều có
nhiều mâu thuẫn, mỗi mâu thuẫn lại có đặc điểm riêng của nó; quá trình phát
triển của một mâu thuẫn, ở mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm riêng. Do đó,
phải biết phân tích cụ thể từng mâu thuẫn và tìm cách giải quyết cụ thể cho từng
loại mâu thuẫn đó.
Cần nắm vững nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn. Đó là sự đấu tranh
giữa hai mặt đối lập diễn ra theo quy luật phá vỡ cái cũ để thiết lập cái mới tiến
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ hơn. Vì vậy, trong đời sống xã hội, mọi hành vi đấu tranh đợc coi là chân
chính khi nó thúc đẩy sự phát triển.
Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả lĩnh vực kinh tế, xã hội. Đặc biệt, trong nền
kinh tế của các nớc đang phát triển, trong đó có nớc ta. Việc nắm rõ nguyên nhân
cũng nh thực trạng của từng loại mâu thuẫn sẽ giúp ta tìm ra phơng hớng giải
quyết hợp lý. Tuy nhiên với phạm vi nghiên cứu của đề tài, em chỉ xin đi sâu
nghiên cứu mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn và khả năng huy động vốn cho phát triển
nền kinh tế nớc ta. Và để hiểu rõ vấn đề, trớc hết ta đi tìm hiểu đôi chút về vốn đầu
t và vai trò của nó đối với việc phát triển kinh tế.

II. Vai trò của vốn đầu t đối với sự phát triển của nền
kinh tế
1. Khái niệm vốn đầu t
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
tiềm lực mới cho nền sản suất xã hội.
2. Tầm quan trọng của vốn đầu t
Bất kì một quốc gia nào muốn tăng trởng và phát triển đều cần một điều
kiện không thể thiếu đợc, đó là phải tạo vốn cho nền kinh tế. Việt Nam cũng
nằm trong quy luật đó. Hoạt động đầu t là chìa khoá cho sự tăng trởng và phát
triển kinh tế, ngời ta không thể thực hiện đầu t mà không có vốn.
Thực tế ở nhiều nớc cho thấy: muốn giữ đợc mức tăng trởng ổn định ở
mức trung bình khoảng 6% - 7% năm cần phải duy trì mức đầu t từ 15% - 20%
GDP. Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Hàn quốc đạt tốc độ tăng trởng kinh tế
thần kỳ trong 2-3 thập kỷ gần đây, vì họ đều kiên trì thực hiện đầu t cao 30% -
40% so với GDP. Nhiều nớc nếu tỷ lệ đầu t bằng 30% GDP thì thờng đạt tốc độ
tăng trởng 7% - 8% năm. Có thể nói, để đạt tốc độ tăng trởng 1% thì tỷ lệ đầu t
phải là 4% GDP. Đối với nớc ta, các chuyên gia kinh tế cho rằng muốn tăng
GDP lên gấp 2 lần vào năm 2000 thì số vốn đầu t từ 35 - 40 tỷ USD.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong văn kiện Đại hội VIII đã chỉ rõ "Cần huy động mọi nguồn vốn
trong và ngoài nớc để đầu t phát triển, trong đó vốn trong nớc có ý nghĩa quyết
định, vốn nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng" cụ thể là:
2.1. Với nguồn vốn đầu t trong nớc :
Trong lịch sử phát triển, các nớc phát triển kinh tế cùng dựa trên lí luận
chung là: nếu bản thân nền kinh tế không tiết kiệm nội bộ thì đó là nền kinh tế
"tiêu hao' ăn dần vào của cải, kết cục sẽ đi vào con đờng bế tắc cho sự phát
triển.

Đối với pham vi vi mô, cùng với bên ngoài nhất thiết phải có vốn đối
ứng bên trong mới có thể triển khai công trình thuận lợi. Thêm vào đó cần có
vốn để đầu t vào các công trình nh: điện, cấp thoát nớc, thông tin, giao thông và
hạ tầng xã hội khác.
Kinh nghiệm ở các nớc cho thấy cần có tích luỹ nội bộ nền kinh tế thì
mới có khả năng trở thành nớc công nghiệp hoá. Việt Nam ta trong thời gian dài
có tích luỹ âm, đến nay mức tích luỹ gộp cũng chỉ dới 20%, vẫn cha đủ điều
kiện cho sự phát triển nhanh trong những năm tới.
2.2. Với nguồn vốn nớc ngoài:
Thu hút vốn đầu t nớc ngoài là rất quan trọng, góp phần đáng kể vào
việc đẩy nhanh nhịp độ tăng trởng kinh tế.Nhờ đó mà nớc sở tại có thể tiếp nhận
đợc công nghệ tiên tiến, đặc biệt là những nớc có nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu
dựa vào nông nghiệp. Việc tiếp thu này còn giúp nớc sở tại tăng năng suất lao
động, tạo ra những ngành nghề mới và phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, nhờ học
tập đợc kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nớc ngoài nên việc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có hiệu quả hơn, tạo thêm đợc
công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần đào tạo cán bộ có kỹ thuật và
trình độ chuyên môn cao. Thông qua đó ngời lao động sẽ có nguồn thu nhập ổn
định, đời sống đợc đảm bảo.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3. Mối quan hệ giữa vốn huy động trong nớc và vốn huy động từ nớc
ngoài.
Đối với một nớc đang phát triển, để phát triển kinh tế để từ đấy thoát ra
khỏi cảnh đói nghèo thì vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắt. Từ đó
dẫn tới thiếu nhiều thứ cần thiết khác cho sự phát triển nh công nghệ, cở sở hạ
tầng... Do đó, để có đợc những bớc đi ban đầu cho sự phát triển kinh tế không
thể không huy động vốn từ nớc ngoài. Không một nớc đang phát triển nào trên
con đờng phát triển lại không tranh thủ nguồn vốn đầu t nớc ngoài, nhất là trong
điều kiện kinh tế mở.

Tuy nhiên, để tiếp thu và phát huy tác dụng của vốn đầu t nớc ngoài đối
với sự phát triển kinh tế đất nớc lại chính là khối lợng vốn đầu t trong nớc.
Muốn hiểu rõ tầm quan trọng của vốn đầu t trong nớc ở nớc ta chúng ta
nghiên cứu mối tơng quan giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài.
Tơng quan (1): vốn trong nớc > vốn nớc ngoài: Là xu hớng chúng ta
mong muốn duy trì nhằm tự chủ về vốn.
Tơng quan (1): vốn trong nớc < vốn nớc ngoài: Sớm muộn đất nớc
sẽ bị phụ thuộc vào vốn bên ngoài, bị bóc lột tài nguyên, sức lao
động... quốc gia sẽ lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế, tài
chính khi có sự cố bên ngoài.
Tơng quan (3): vốn trong nớc = vốn nớc ngoài: Tơng quan này rất ít
xảy ra, nếu có sẽ không bền vững. Nó tạo ra sự bình đẳng giữa hai
bên về kinh tế nhng thực tế chỉ là sự giả tạo và khó duy trì.
Tóm lại, tơng quan (1) là tốt nhất, tơng quan (2), (3) tạm chấp nhận ban
đầu và tuyệt đối tránh những tiêu cực phát sinh liên quan. Để đạt đợc tơng quan
(1) thì cần phải duy trì các tỷ lệ (so với GDP) nh sau:
- Tỷ lệ tích luỹ tăng nhanh hơn tỷ lệ tiêu dùng.
- Tỷ lệ tiết kiệm nhanh hơn tỷ lệ đầu t.
- Tỷ lệ đầu t không quá nhanh hơn so với tỷ lệ tích luỹ.
10

×