Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.48 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mở đầu
Sự thành công khi thực hiện các chính sách kinh tế luôn là mục tiêu cơ bản
của Đảng và Nhà nớc ta. Nếu một chính sách phát triển kinh tế không liên quan
đến kết quả của chủ thể đặt ra thì chính sách đấy cũng không có tác dụng. Bất
kể ai, bất kể đất nớc nào dù là để đề xuất hay có vai trò trong những công đoạn
nào đó của chính sách cũng không thể xây dựng chính theo kiểu chỉ đạo từ trên
xuống nh là "cữa ngựa xem hoa" mà bắt buộc phải thực hiện từ cơ sở lên.
Nớc ta muốn thực hiện chính sách kinh tế có hiệu quả thì ngời đó phải là
ngời có hiểu biết sâu rộng trong việc nắm bắt vấn đề để đa ra các phơng án tối u. Các chính sách phải hình thành từ sự hiểu biết một cách sâu sắc, những gì mà
nó đem lại và những gì mà nó gây ra trong hiện tại, trong tơng lai. Đứng trên vi
mô là vĩ mô.
Xuất phát từ nguyên tắc trên với nền kinh tÕ ViƯt Nam hiƯn nay níc ta
®ang chun tõ nỊn kinh tÕ tËp trung bao cÊp sang nÒn kinh tÕ thị trờng chúng
ta mong mỏi cho quá trình phát triển kinh tế thành công. Vì thế không phải ai
khác không phải một tổ chức, một quốc gia nào khác có thể giúp chúng ta mà tự
ta phải vận động phải tìm ra con đờng phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện
nớc ta hiện nay. Yêu câu đặt ra là chúng ta phải hiểu rõ những bản chất nguồn
gốc của những yếu tố bên trong của nền kinh tế thị trờng đặc biệt là yếu tố
chính quyết định, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trờng. Đó chính là lợi
nhuận. Vậy thế nào là lợi nhuận? Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận là gì? Và
lợi nhuận đóng vai trò nh thế nào trong nền kinh tế thị trờng? Đây chính là
những vấn đề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay.
Đây là một vấn đề có tầm quan trọng rất lớn quá trình nghiên cứu nó phải
xuất phát từ các quan điểm của các nhà học thuyết trớc Mác kết hợp với quan
điểm của Mác và thực tiễn hiện nay.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Quá trình nghiên cứu sẽ giúp giải đáp đợc các câu hỏi luôn ®Ỉt ra trong lý
ln cịng nh trong thùc tiƠn vỊ sự phát triển công nghiệp - nông nghiệp, những
biến đổi xà hội....
Để thấy đợc quá trình phát triển của Việt Nam.
Với những hiểu biết đang còn nhiều hạn chế và trong phạm vi đề tài, em
rất mong nhận đợc sự giúp đỡ của thầy cô giáo về những sai sót trong quá trình
nghiên cứu đề tài.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

A- Néi dung
I-

Nh÷ng vấn đề cơ bản về lợi nhuận.

1.1. Quan điểm của trờng phái trọng thơng về lợi nhuận.
Chủ nghĩa trọng thơng ra đời vào thời kỳ quá độ mà nền kinh tế phong
kiến bớc vào thời kỳ suy đồi và nền kinh tế t bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành.
Nó ra đời phản ánh những quan điểm kinh tế của chủ nghĩa t bản vào thời kỳ
tiền t bản và nó đợc phát triển rộng rÃi ở cả nớc Tây Âu. Mặc dù thời kỳ này cha
biết đến qui luật kinh tế và còn hạn chế về tính quy luật nhng hệ thống quan
điểm học thuyết kinh tế trọng thơng ®· t¹o ra nhiỊu tiỊn ®Ị vỊ kinh tÕ x· hội cho
các lý luận kinh tế thị trờng sau này phát triển. Điều này đợc thể hiện ở chỗ họ
đa ra quan điểm sự giàu có không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị tiền. Mục
đích hoạt động của kinh tế hàng hoá thị trờng là lợi nhuận.
"Học thuyết kinh tế trọng thơng cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông
mua bán, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán
đắt mà có".
Nhng trong giai đoạn này các nhà kinh tế học cha hiểu quan hệ giữa lu

thông hàng hoá và lu thông tiền tệ. Vì đó ở giai đoạn đầu của thời kỳ này các nớc t bản đà đa ra các chính sách làm tăng của cải tiền tệ, giữ cho khối lợng tiền
không ra nớc ngoài, tập trung buôn bán để Nhà nớc dễ kiểm tra, bắt buộc các
thơng nhân nớc ngoài, tập trung buôn bán phải dùng số tiền mà họ có mua hết
số hàng mang về nớc họ... ở giai đoạn sau họ dùng chính sách sản xuất siêu để
có chênh lệch, mang tiền ra nớc ngoài để thực hiện mua rẻ bán đắt....
Với những chính sách đa ra nhằm đạt đợc nh trên của các nớc t bản chỉ
mang tính chất bề mặt nông cạn. Chứng tỏ quan điểm về lợi nhn cịng nh kinh
tÕ cha cã chiỊu s©u thùc chÊt. Chính điều này đà dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong
nền kinh tế. Đòi hỏi phải thoát khỏi phơng pháp kinh nghiệm thuần tuý. Phải
phân tích kinh tế xà hội với t cách là một chính thể.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2. Quan ®iĨm của trờng phái cổ điển về lợi nhuận.
Trong thời kỳ chủ nghĩa trọng thơng, sự hoạt động của t bản chủ yếu là
trong lĩnh vực lu thông. Do quá trình phát triển của công trờng thủ công t bản
đà chuyển sang lĩnh vực sản xuất. Lúc này các vấn đề kinh tế của sản xuất đà vợt quá khả năng giải thích của lý thuyết chủ nghĩa trọng thơng và học thuyết cổ
điển xuất hiện. Các nhà kinh tế học của trờng phái này lần đầu tiên chuyển đối
tợng nghiên cứu lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực sản xuất. Lần đầu tiên họ xây
dựng một hệ thống các phạm trù và qui luật của nền kinh tế thị trờng. Nh phạm
trù lợi nhuận địa tô, lợi tức.... trong đó có một số quan điểm về lợi nhuận nổi bật
là quan ®iĨm cđa Kenes, A.Dsmith, Ricado.
- Quan ®iĨm cđa Kenes: Kenes đợc Các Mác đánh giá là cha đẻ của chính
trị học cổ điển và ông có công lao to lớn trong lĩnh vực kinh tế. Keses đà đặt
nền tảng cho việc nghiên cứu sản phẩm tức là nền móng cho việc nghiên cứu
quan hệ thặng d sau này. Ông ®· ®a ra nh÷ng quan ®iĨm kinh tÕ ®Ĩ tiÕn hành
phê phán chủ nghĩa trọng thơng. Ông cho rằng trao đổi thơng mại chỉ đơn thuần
là việc đổi giá trị này lấy giá trị sử dụng khác theo nguyên tắc ngang giá cả. Hai
bên không có gì để mất hoặc đợc cả. Bởi vậy thơng nghiệp không thể đẻ ra tiền

đợc. Theo ông lợi nhuận thơng nghiệp có đợc do tiết kiệm các khoản chi phí về
thơng mại và của cải chỉ có thể tạo ra trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Chính quan điểm này đà chuyển dịch nghiên cứu của cả từ lĩnh vực lu thông
sang lĩnh vực sản xuất ngoài ra ông còn có lý luận về sản phẩm thặng d. Ông
cho rằng sản phẩm thặng d chỉ đợc tạo ra sản xuất nông nghiệp kinh doanh theo
kiểu t bản chủ nghĩa bởi vì trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đà tạo ra đựơc
chất mới nhờ có sự giúp đỡ của tự nhiên. Đây là một quan điểm sai lầm. Nhng
ông cũng manh nha bớc đầu tìm ra đợc nguồn gốc của giá trị thặng d. Ông cho
chi phí sản xuất là tiền lơng, sản phẩm thuần tuý là số chênh lệch giữa thu
hoạch và tiền lơng đó chính là phần do lao động thặng d t¹o ra.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Víi Pety lỵi nhuận là khoản dôi ra so với chi phí sản xuất và pety cho rằng
lợi nhuận dôi ra phụ thuộc vào nhà t bản là hợp lý. Đó là công lao và sự mạo
hiểm của nhà t bản ứng tiền ra sản xuất. Còn A.RJ Turogt thì cho rằng lợi
nhuận là thu nhập không lao động do công nhân tạo ra.
A.D Smith thì nghĩa gì:
Ông cho rằng lợi nhuận là khoản khấu từ thứ hai vào sản phẩm của ngời
lao ®éng, chóng ®Ịu cã chung ngn gèc lµ lao ®éng không đợc trả công của
công nhân. Ông chỉ ra lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà t bản hoạt
động bằng tiền đi vay phải trả cho chủ nó để đợc sử dụng t bản. Ông đà nhìn
thấy xu hớng bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và xu hớng tỉ suất lợi nhuận giảm
sút do khối lợng t bản đầu t tăng lên. Xuất phát từ sự phân tích giá trị hàng hoá
do ngời công nhân tạo ra. A.D Simith thấy một thực tế là công nhân chỉ nhận đợc một phần tiền lơng. Theo ông địa tô cộng với lợi tức t bản đầu t cải tttạo đất
bằng tiền. Điều này tiến bộ hơn cả học thuyết trớc đây. Tuy nhiên, ông còn cho
rằng sở dĩ nông nghiệp có địa tô, vì lao động nông nghiệp có năng suất cao hơn
lao động công nghiệp và ông phủ nhận địa tô tuyệt đối. Ông cho rằng nếu thừa
nhận địa tô tuyệt đối là vi phạm qui luật giá trị.

Quan điểm của Ricacdo:
Nếu nh A.D Simth sống trong thời kỳ công trờng thủ công phát triển mạnh
mẽ thì David Ricacdo sống trong thời kỳ cách mạng công nghiệp . Đó là điều
kiện khách quan để ông vợt đợc ngỡng giới hạn mà A.D Simthe dứng lại. Ông
là ngời kế tục xuất sắc của A.D Smith. Theo C.Mác, ASmith là nhà kinh tế của
thời kỳ công trờng thủ công còn D.Ricacdo là nhà t tởng của thời đại cách mạng
công nghiệp. Ông sử dụng phơng pháp khoa học tự nhiên, sử dụng công cụ trừu
tợng hoá, đồng thời áp dụng các phơng pháp khoa học chính xác, đặc biệt là phơng pháp suy diễn để nghiên cứu kinh tÕ chÝnh trÞ häc.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

VỊ lỵi nhn. D.Ricacdo cho rằng "Lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền lơng
mà nhà t bản trả cho công nhân". Ông đà thấy xu hớng giảm sút tỉ suất lợi
nhuận và giải thích nguyên nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận động, biến
đổi thu nhập giữa 3 giai cấp: địa chủ , công nhân và nhà t bản. Ông cho rằng do
qui luật màu mỡ đất đai ngày càng giảm, giá cả nông phẩm tăng lên làm cho
tiền lơng công nhân tăng và địa tô tăng lên còn lợi nhuận không tăng. Nh vậy,
theo ông địa chủ là ngời có lợi công nhân không có lợi cũng không bị hại, còn
nhà t bản thì có hại vì tỉ suất lợi nhuận giảm xuống. Nhng hạn chế của ông là
không phân biệt P thặng d.
1.3. Quan điểm của trờng phái Samuellsson về lợi nhuận.
Theo Samuellson lợi nhuận lÃnh doanh là lợi tức ẩn, lợi nhân là phần thởng
cho việc gánh chịu rủi ro cho sự đổi mới, lợi nhuận là lợi thức độc quyền.
Bởi ông cho rằng lợi nhuận kinh doanh là tổng hợp của nhiều khoản khác
nhau. Phần lớn giá trị lợi nhuận kinh doanh đợc báo cáo chỉ là phần lợi tức của
các chủ sở hữu Công ty có đợc do lao động của họ hay do vốn đầu t của họ
mang lại. Nghĩa là tiền trả cho các yếu tố sản xuất do họ cung cấp.
Lợi nhuận b»ng doanh thu trõ chi phÝ. Lỵi nhn kinh doanh đợc báo cáo
chủ yếu là thu nhập Công ty.

1.4. Học thuyết của Mác - Lênin.
Mác viết: "Tôi là ngời đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động
biểu hiện trong hàng hoá.
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị lao động vì lao
động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tợng.
Theo Mác, lao động cụ thể là lao động hao phÝ díi mét h×nh thøc cơ thĨ
cđa mét nghỊ nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối tợng riêng,
thao tác riêng, phơng tiện riêng, thao tác riêng và kết quả riêng. Kết quả của lao


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

®éng cơ thĨ tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Lao động cụ thể càng nhiều loại
thì giá trị sử dụng cũng còn nhiều loại. Tất cả các lao động cụ thể hợp thành hệ
thống phân công lao động xà hội ngày càng chi tiết. Lao động cụ thể là một
phạm trù vĩnh viên, là một điều kiện không thể thiếu ®ỵc trong mäi ®iỊu kiƯn
cđa x· héi.
Lao ®éng cđa ngêi sản xuất hàng hoá nếu coi là sự hao phí sức lực của con
ngoiừ nói chung, không kể hình thức cơ thĨ cđa nã nh thÕ nµo gäi lµ lao động
trừu tợng.
Lao động bao giờ cũng là sự hao phí sức óc, sức thần kinh và bắp thịt của
con ngời. Nhng bản thân sự hao phí lao động về mặt sinh lý đó cha phải là lao
động trừu tợng. Chỉ trong xà hội có sản xuất hàng hoá mới có sự cần thiết khách
quan phải qui các loại lao động cụ thể khác nhau vốn không thể so sánh đợc với
nhau thành một thứ lao động đông nhất có thể so sánh với nhau đợc tức là phải
qui lao động cụ thể thành lao động trừu tợng. Vì vậy lao động trừu tợng là một
phạm trù lịch sử. Lao động trừu tợng nó tạo ra giá trị của hàng hoá là một phạm
trù lịch sử. lao động trừu tợng nó tạo ra giá trị của hàng hoá.
Trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, tính chất hai mặt của lao động sản
xuất hàng hoá là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động t nhân và lao động

xà hội của những ngời sản xuất hàng hoá. Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất
hàng hoá giản đơn. Mâu thuẫn này còn biểu hiện ở lao động cụ thể với lao động
trừu tợng ở giá trị sử dụng với giá trị của hàng hoá. Tính chất hai mặt của lao
động sản xuất hàng hoá là điểm mấu chốt để hiểu biết kinh tế chính trị học. Nó
là sự phát triển vợt bậc so với các học thuyết kinh tế cổ điển.
Mác và Ănghen cũng là ngời đầu tiên đà xây dựng nên lý luận về giá trị
thặng d một cách hoàn chỉnh vì vậy, lý luận giá trị thặng d đợc xem là hòn đá
tảng to lớn nhất trong toàn bộ học thuyết kinh tế của Mác. Qua thực tế xà hội t
bản lúc bấy giờ Mác thấy rằng giai cấp t bản thì ngày công nghệàg giàu thêm
còn gia cấp vô sản thì ngày càng nghèo khổ và ông đà đi tìm hiểu nguyên nhân


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vì sao lại có hiện tợng này. Cuối cùng ông phát hiện ra rằng nếu t bản đa ra một
lợng tiền là T đa vào quá trình sản xuất là lu thông hàng hoá thì số tiền thu về
lớn hơn số tiền ứng ra. Ta gọi là T' (T'>T hay T' = T+T.
C.Mác gọi T là giá trị thặng d. Ông cũng thầy rằng mục đích của lu
thông tiền tệ với t cách là t bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị. Mục
đích của lu thông T-H-T' là sự lớn lên của giá trị thặng d nên sự vận động T-HT' là không có giới hạn. Công thức này đợc Mác gọi là công thức chung của t
bản.
Quan nghiên cứu Mác đi đến kết luận: "T bản không thể xuất hiện từ lu
thông và cũng không thể xuất hiện ở ngời lu thông. Nó phải xuất hiện trong lu
thông và đồng thời không phải trong lu thông". Đây chính là mâu thuẫn chung
của công thức t bản. Để giải quyết mâu thuẫn này Mác đà phát hiện ra nguồn
gốc sinh ra giá trị hàng hoá - sức lao động. Quá trình sản xuất ra hàng hoá và
tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân giá trị sức lao động. Vậy quá trình
sản xuất ra t bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình
sản xuất ra giá trị thặng d. C.Mác viết: "Với t cách là sự thống nhất giữa quá
trình lao động và quá trình sáng tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất là quá trình

sản xuất ra hàng hoá; với t cách là tăng giá trị thì quá trình sản xuất là một quá
trình sản xuất t bản chủ nghĩa, là hình thái t bản chủ nghĩa của nền sản xuất
hàng hoá".
Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, nó đợc tính bằng giá trị sức
lao động cộng thêm giá trị thặng d. Vậy giá trị thặng d (m) là phần giá trị mới
dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà t bản chiếm
đoạt. Quá đó chúng ta thấy t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d bằng cách bóc
lột công nhân làm thuê.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị thặng d trong quá trình sản
xuất của t bản thì C.Mác đà chia ra t bản ra làm hai bộ phận: t bản bất biến và t
bản khả biến.
Bộ phận t bản tồn tại dới hình thái t liệu sản xuất mà giá trị đợc bảo tồn tức
là giá trị không biến đổi về lợng trong quá trình sản xuất đợc C.Mác gọi là t bản
bất biến và ký hiệu là c.
Còn bộ phận t bản biểu hiện dới hình thức giá trị sức lao động trong quá
trình sản xuất đà tăng thêm về lợng gọi là t bản khả biến và ký hiƯu lµ v.
Nh vËy, ta thÊy mn cho t bản khả biến hoạt động đựơc phải có một t
bản biến đà đợc ứng trớc với những tỉ lệ tơng đơng. Và qua sự phân chia ta rút
ta t bản khả biến tạo ra giá trị thặng d vì nó dùng để mua sức lao động. Còn ta
bản chất biến có vai trò gián tiếp trong việc tạo ra giá trị thặng d. Từ đây ta có
kết luận: "Giá trị của một hàng hoá bằng giá trị t bản bất biến mà nó chứa đựng,
cộng với giá trị của t bản khả biến đó (tức là giá trị thặng d đà đợc sản xuất ra).
Nó đợc biểu diễn bằng công thức:
Giá trị = c+v+m.
Sự phân chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến đà vạch râ thùc
chÊt bãc lét t b¶n chđ nghÜa, chØ cã lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra

giá trị thặng d của nhà t bản (t bản đà bóc lột một phần giá trị mới do công nhân
tạo ra). Nó đợc biểu diễn một cách ngắn gọn qua quá trình:
Giá trị = c + v + m
Sự phân chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến đà vạch rõ thực
chất bóc lột t bản chủ nghĩa, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra
giá trị thặng d của nhà t bản (t bản đà bóc lột một phần giá trị mới do công nhân
tạo ra). Nó đợc biểu diễn một cách ngắn gọn qua quá trình:
Giá trị = c + v - m


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giá trị t liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm: c
Giá trị sức lao động của ngời công nhân (mà nhà t bản trả cho ngời công
nhân): v.
Giá trị mới do ngời công nhân tạo ra: v+m/
M = m.V=

m.V
v

Nh thế t bản bỏ ra một lợng t bản để tạo ra giá trị là c + v. Nhng giá trị mà
t bản thu vào là c+v+m. Phần M dôi ra là phần mà t bản bóc lột của ngời công
nhân.
ở trên chúng ta đà nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng d. Nhng muốn
hiểu về nó ta cần phải nghiên cứu sự bóc lột t bản về mặt lợng. Các phạm trù tỉ
suất giá trị thặng d và khối lợng giá trị thặng d mà ta nghiên cứu sau đây sẽ
biểu hiện về mặt lợng của sự bóc lột.
Tỷ suất giá trị thặng d vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột công
nhân. Thực chất đây là tỉ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao động

cần thiết và thời gian lao động thặng d. Nhng nó không biểu hiện lợng tuyết đối
của sự bóc lột tức là khối lợng giá trị thặng d. Khối lợng giá trị thặng d là tích
số giữa tỷ suất giá trị thặng d và tổng t bản khả biến (v). Gọi M là giá trị thặng
d thì (v là một đơn vị t bản biểu hiện ra bên ngoài nh tiền lơng của một công
nhân).
Nó nói lên qui mô bóc lột của t bản.
Nhà t bản luôn tìm cách tạo ra gái trị thặng d nhiều nhất bằng nhiều cách
bằng nhiều thủ đoạn. Trong đó Mác chỉ ra hai phơng pháp mà chủ nghĩa t bản
sử dụng đó là sản xuất giá trị thặng d tơng đối, sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối.
Ngoài ra còn có phơng pháp sản xuất giá trị thặng d siêu ngạch.
Mác đà chỉ ra trong giai đoạn phát triển đầu của chủ nghĩa t bản, khi kỹ
thuật còn thấp tiến bộ chậm thì việc tăng giá trị thặng d tuyệt đối bằng cách kéo


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động cần thiết không
thay đổi. Nhng phơng pháp này còn có hạn chế về thời gian, về thể chất và tinh
thần ngời công nhân. Sự bóc lột này đà dẫn đến nhiều cuộc bÃi công, đấu tranh
của các nghiệp đoàn. Mặt khác, đến giai đoạn phát triển cao có thể làm cho
năng suất lao động để tăng giá trị thặng d và nâng cao trình độ bóc lột.
Nhà t bản sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng d bằng cách rút ngắn thời
gian lao động cần thiết đó kéo dài tơng ứng thời gian lao động thặng d trong
điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Phơng pháp này không có giới hạn.
Bên cạnh đó các nhà t bản ngày nay đang tìm cách cải tạo kỹ, đa kỹ thuật
mới vào, nâng cao tay nghề công nhân, tạo điều kiện về tinh thần đó để tạo ra
năng suất lao động, cá biệt lớn hơn năng suất lao động xà hội. Phần giá trị thặng
d dôi ra ngoài giá trị thặng d thông thờng do thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn
thời gian lao động xà hội cần thiết gọi là giá trị thặng d siêu bền. Phơng pháp
này sản xuất m siêu ngạch.

Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d chỉ là sự biểu hiện qua sản phẩm còn
thực tế để thu đợc tiền thì sự chuyển hoá giá trị thặng d nh thế nào.
"Giá trị thặng d khi đợc đem so sánh với tổng t bản ứng trớc thì mang hình
thức biểu tợng thành lợi nhuận" từ đó ta có thể thấy P chính là con đẻ của tổng
t bản ứng trớc c-v.
Để hiểu rõ hơn về P chúng ta có thể đi sâu vào phân tích chi phí thực tế xÃ
hội và chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa xuất phát từ giá trị của hàng hoá c+v+m.
Muốn sản xuất hàng hoá phải chi phí lao động nhất định bao gồm chi phí
cho mua t liệu sản xuất c gọi là lao động quá khứ và lao động tạo ra giá trị mới
(v+m). Đứng trên quan điểm toàn xà hội, quan điểm của ngời lao động thì chi
phí đó là chi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá.
(c+v+m). Nhng đối với nhà t bản thì họ không hao phí thực tế để sản xuất
ra hàng hoá nên nhà t bản chỉ xem hết bao nhiêu t bản chứ không tính xem chi


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phÝ hÕt bao nhiêu lao động cần thiết. Thực tế họ chỉ ứng ra số t bản để mua t
liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Chi phí đó đợc Mác gọi là chi phí t
bản chủ nghĩa và ký hiƯu lµ k (k =c+v). Nh vËy chi phÝ t bản chủ nghĩa luôn
luôn nhỏ hơn chi phí thực tế. Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất t bản chủ
nghĩa có sự chênh lệch nhau một lợng đúng đắn bằng m. Do đó nhà t bản hàng
hoá sẽ thu về một phần lời đúng bằng giá trị thặng d m, số tiền này gọi là lợi
nhuận.
Giá trị hàng hoá lúc này bằng chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa cộng sản
với lợi nhuận

giá trị = k + P.

Về mặt lợng P có nguồn gốc là kết quả lao động không công của công

nhân làm thuê.
Về mặt chất P xem nh toàn bộ t bản ứng trớc ®Ỵ ra. Do ®ã P che dÊu quan
hƯ bãc lét TBCN, che dÊu nguån gèc thùc sù cña nã.
Do chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất
thực tế cho nên nhà t bản có thể bán hàng hoá cao hơn chi phí sản xuất TBCN
và có thể thấp hơn giá trị hàng hoá. Nếu nhà t bản bán hàng hoá với giá trị bằng
giá trị của nó thì P=m. Nếu bán với giá trị cao hơn n giá trị của nó thì P>m, nếu
bán với giá trị nhỏ hơn giá trị của nó thìi Pcho rằng lợi nhuận là do việc mua bán, do lu thông tạo ra, do tài kinh doanh của
nhà t bản mà có. Điều này dẫn đến sự che dấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa t
bản.
Nhng lòng tham của nhà t bản là vô đáy vì thế sau khi đà có lợi nhuận rồi
thì họ không dừng lại tại đó mà họ còn muốn tìm ra với số tiền mà họ đầu t đó
thì họ đầu t vào đâu để thu đợc P lớn nhất. Từ đây nảy sinh khái niệm về tỷ suất
lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận (P) là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d và
toàn bộ t bản ứng trớc.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

P' = m' 100%/c+v
Tỉ suất lợi nhuận không phản ánh trình độ bóc lột của nhà t bản mà nó nói
lên mức lÃi của việc đầu t. Nó cho nhà t bản biết họ đầu t vào đâu thì có lợi. Do
đó việc thu P và theo đuổi P' là động lực thúc đẩy nhà t bản, là mục tiêu cạnh
tranh của các nhà t bản.
Do mục tiêu đạt đợc lợi nhuận cao nhất nên giữa các nhà t bản luôn luôn
diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Các quá trình cạnh tranh của nhà t bản đợc Mác
phân chia thành hai loại: cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các
ngành.

Cạnh tranh trong nội bộ ngành lạ cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng
một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ hàng
hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Do bản chất của cạnh tranh chính làm ột hình thức đấu tranh gay gắt giữa
những ngời sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, nhằm
giành giật những điều kiện có lợi nhất của sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy
cho nên cạnh tranh trong nội bộ ngành buộc các xí nghiệp phải tìm cách giảm
giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xà hội để giành thắng lợi trong cạnh
tranh. Kết quả là do điều kiện sản xuất bình quân trong một ngành thay đổi, giá
trị xà hội của hàng hoá giảm xuống.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà t bản ở các ngành
sản xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu t có lợi hơn, ở các ngành sản xuất khác
nhau có những điều kiện khác nhau, do đó tỉ suất lợi nhuận cũng khác nhau.
Các nhà t bản chọn ngành có lợi nhuận cao để đầu t. C.Mác viết: "Do ảnh hởng
của cạnh tranh những tỉ suất lợi nhuận khác nhau đó san bằng đi thành một tỉ
suất lợi nhuận chung, đó là con số bình quân của tất cả những tỉ suất lợi nhuận
khác nhau. Lợi nhuận của một t bản có một lợng nhất định thu đợc, theo tỉ suất


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lỵi nhn chung, không kể cấu tạo hiện có đó nh thế nào gọi là lợi nhuận bình
quân".
Quá trình bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận là sự hoạt động của qui luật tỉ
suất lợi nhuận bình quân trong xà hội t bản. Sự hoạt động của qui luật tỉ suất lợi
nhuận bình quân là biểu hiện cụ thể của sự hoạt động của qui luật giá trị thặng
d trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.
Sự chuyển hoá từ giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất và sự che giấu
quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa của phạm trù sản xuất.
Cùng với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân ta thấy một bộ phận

hàng hoá đợc bán cao hơn giá trị của chúng, còn bộ phận khác lại bán thấp hơn
giá trị của chóng cịng theo mét tû lƯ nh thÕ. ChØ cã bán hàng hoá theo những
giá cả đó thì tỉ suất lợi nhuận trong các Công ty mới có thể đồng nhất và ngang
với nhau, dù cấu thành hữu cơ của các t bản đều khác nhau. "Những giá cả có đợc bằng cách lấy chi phí sản xuất của hàng hoá cộng với lợi nhuận bình quân
gọi là giá cả sản xuất".
Vậy: Giá cả sản xuất = k+P.
Tiền đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân.
Điều kiện để giá trị biến thành giá cả sản xuất gồm có: đại công nghiệp cơ khí
t bản chủ nghĩa phát triển; sự liên hệ đầy đủ giữa các ngành sản xuất; quan hệ
tín dụng phát triển,t bản tự do để chuyển từ ngành này sang ngành khác.
Trớc đây khi cha xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất thì giá cả xoay quanh
giá trị hàng hoá. Giờ đây giá cả của hàng hoá xoay quanh giá cả sản xuất. Về
mặt lợng, giá cả sản xuất và giá trị có thể không bằng nhau. Chính trong mối
quan hệ này, giá trị vẫn là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả sản xuất, giá
cả thị trờng.
Thực chất hoạt động của qui luật giá cả sản xuất là sự biểu hiện hoạt động
của qui luật giá trị trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chđ nghÜa t b¶n.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lợi nhuận đợc biểu hiện dới dạng P công nghiệp, P thơng nghiệp, P ngân
hàng, lợi tức cho vay.
Trong công nghiệp để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trờng các nhà
sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh họ mong muốn
chi phí còn số d dôi để không chỉ sản xuất, củng cố và tăng cờng vị trí của mình
trên thị trờng. Lợi nhuận ở đây chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí. Còn tối đa hoá lợi nhuận hoặc giảm chi phí sản xuất, tức là phải
làm gì để đạt đợc lợi nhuận cực đại cho doanh nghiệp. Tổng doanh thu cđa
doanh nghiƯp lµ sè tiỊn mµ doanh nghiƯp đó kiếm đợc nhờ bán hàng hoá, dịch

vụ trong một thời kỳ nhất định. Vì quá trình bán này cũng đợc t bản công
nghiệp chia cho một phần lợi nhuận. Lợi nhuận đó sau này đợc gọi là lợi nhuận
thơng nghiƯp.
Chóng ta ®· ®Ị cËp ®Õn quan ®iĨm cđa chđ nghĩa trọng thơng ở đó họ cho
rằng lợi nhuận là xét của sự không ngang giá. Họ coi thơng nghiệp là lừa gạt
"không một ngời nào thu đợc lợi nhuận mà không làm thiệt kẻ khác". Quan
niệm sai lệch này là do họ tách rời quá trình sản xuất.
Khác với t bản thơng nghiệp trớc chủ nghĩa t bản, t bản thơng nghiệp dới
chủ nghĩa t bản là một bộ phận của t bản công nghiệp tách rời ra phục vụ quá
trình lu thông hàng hoá của t bản công nghiệp. T bản thơng nghiệp chỉ hạn chế
ở chức năng mua và bán, nó không sáng tạo ra giá trị và giá trị thặng d. Nhìn bề
ngoài lợi nhuận thơng nghiệp là do mua rẻ, bán đắt do lu thông tạo ra. Nhng
thực chất "lợi nhuận thơng nghiệp là một phần nhờng cho nhà t bản thơng
nghiệp". Nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp một phần bởi
vì t bản thơng nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lu thông, đó là một khâu,
một giai đoạn của quá trình sản xuất, không có giai đoạn đó thì quá trình tái sản
xuất không thể tiếp diễn tiếp tục đợc. Và dĩ nhiên nhà t bản thơng nghiệp cũng
không phải là hoạt động không công đợc mà họ cũng đòi hỏi phải có lợi nhuận.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Điều này bắt buộc nhà t bản công nghiệp phải nhờng một phần lợi nhuận của
mình cho t bản thơng nghiệp.
Vậy "lợi nhuận thơng nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua
hàng hoá".
Nhng điều đó không có nghĩa là nh t bản thơng nghiệp bán hàng hoá cao
hơn giá trị của nó, mà là nhà t bản thơng nghiệp mua hàng hoá thấp hơn giá trị
và khi bán thì anh t bán đúng giá trị của nó. Vì nhà t bản thơng nghiệp tham gia
vào việc phân chia m nên đời sống của xà hội t bản hình thành hai loại giá cả

sản xuất: giá cả sản xuất thơng nghiệp và giá cả sản xuất thực tế. Sự hình thành
P thơng nghiệp đà che dấu thêm một bớc quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa. Do
việc phân phối P giữa t bản công nghiệp và t bản thơng nghiệp diễn ra theo qui
luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh.
- Lợi tức và tỷ suất lợi tức.
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của t bản công nghiệp, luôn có
số t bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi ví dụ nh tiền lơng, quỹ khấu hao của t bản cố
định, tiền dùng để mua nguyên vật liệu nhng cha đến kỳ mua; bộ phận giá trị
thặng d tích luỹ (dới dạng tiền) để mở rộng sản xuất nhng cha sử dụng... số tiền
nhàn rỗi nh thế không đem lại một thu nhập nào cho nhà t bản. Nhng đối với
nhà t bản thì tiền phải đẻ ra tiền. Vì vậy nhà t bản phải cho ngời khác vay để
kiếm lÃi. Vì trong cùng một thời gian đó có những nhà t bản khác rất cần tiền
để mở rộng sản xuất do đó họ có nhu cầu vay. T bản cho vay là t bản tiền tệ mà
ngời cần đến nó thờng cho một ngời khác sử dụng trong một thời gian để nhận
đợc một khoản lÃi nào đó. Số lÃi đó đợc gọi là lợi tức". Bản chất của lợi tức là
một phần lợi nhuận bình quân mà nhà t bản đi vay đà đa cho nhà t bản đi vay sử
dụng. Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng d do công nhân sáng tạo
ra trong lĩnh vực sản xuất. Nhng việc nhà t bản cho vay thu đợc lợi tức che dÊu
mÊt thùc chÊt bãc lét t b¶n chđ nghÜa. Dựa vào công thức vận động t bản cho
vay, chúng ta hoàn toàn vạch trần đợc điều đó.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lỵi tøc vËn ®éng theo quy lt tû st lỵi tøc.
Tû st lỵi tức là tủ lệ tính theo % giữa tổng số lợi nhuận bình quân, tỷ lệ
phân chia lợi nhuận thành lợi tức và thu nhập của xí nghiệp mà nhà t bản hoạt
động, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của t bản cho vay.
- Lợi nhuận ngân hàng.
Lợi nhuận ngân hàng là thu nhập của nhà t bản ngân hàng là hình thái biến

tớng riêng biệt của m. Nghiệp vụ chính của ngân hàng là thu nhận tiền gửi cho
vay. Lợi tức cho vay của ngân hàng cao hơn lợi tức tiền gửi, còn số chênh lệch
ấy là nguồn gốc của lợi nhuận ngân hàng. Tuy vậy, không phải toàn bộ con số
chênh lệch ấy đều là lợi nhuận ngân hàng mà lợi nhuận ngân hàng chỉ là con số
còn lại sau khi đà trừ đi một phần để bù vào chi phí nghiệp vụ ngân hàng (lơng
nhân viên, sổ sách...)
Ngân hàng cho các nhà trực tiếp kinh doanh vay. Nhà t bản lấy số tiền đó
để sản xuất ra giá trị thặng d (t bản công nghiệp) hoặc thực hiện giá trị thặng d
(t bản thơng nghiệp), sau đó đem một phần m thu đợc làm thành lợi tức trả cho
ngân hàng. Do đó, lợi tức ngân hàng cũng là giá trị thặng d.
Sự cạnh tranh giữa các ngành trong xà hội t bản cũng là do lợi nhuận ngân
hàng bằng lợi nhuận bình quân, nếu không chủ ngân hàng sẽ chuyển vốn sang
kinh doanh ngành khác.
- Thị trờng trái khoán, vốn cổ phần.
Muốn mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp lớn phải hợp nhất nhiều t
bản cá nhân lại thành những công ty cổ phần. Công ty cổ phần là những xí
nghiệp mà vốn của nó do những ngời tham gia gọi là cổ đông đóng góp vào.
Cổ đông là ngời mua cổ phiếu, căn cứ vào số tiền ghi trên cổ phiếu cổ
đông sẽ đợc lĩnh một phần thu nhập của xí nghiệp gọi là lợi tức cổ phần. Lợi tức
cổ phần không cố định mà phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của C«ng ty.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cổ phiếu đợc mua bán trên thị trờng gọi là thi giá cổ phiếu. Thi giá cổ
phiếu không phải là số tiền ghi trên mặt phiếu, mà là một số tiền đem gửi ngân
hàng sẽ thu đợc một số lợi tức bằng lợi tức cổ phần.
Công ty cổ phần ngoài phát hành cổ phiếi còn phát hành trái khoán. Ngời
mua trái khoán đợc nhận lợi tức cố định nhng không đợc dự đại hội cổ đông.
Thị trờng chứng khoán là nơi mua bán các chứng khoán có giá trị giao

dịch theo hình thức tín dụng ngời mua chứng khoán chỉ trả một phần còn lại do
ngời môi giới của số dịch vụ ứng trớc và hởng lợi tức về số tiền ứng trớc cho ngời mua.
- Địa tô.
Nhà t bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất và thuê công nhân
để tiến hành sản xuất. Do đó t bản phải trích ra một phần do công nhân tạo ra để
trả cho địa chủ dới hình thức địa tô.
Địa tê TBCN là phần giá trị thặng d còn lại sau khi đà trừ đi phần lợi
nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất.
Địa tô = m - P
- Cơ chế kinh tÕ cđa CNTB ®éc qun tõ ®ã suy ra lợi nhuận độc quyền.
Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, nó loại bỏ sự thống trị của tự do
cạnh tranh nhng không thủ tiêu đợc cạnh tranh mà cạnh tranh càng trở nên gay
gắt. Cạnh tranh dẫn đến độc quyền cũng để cạnh tranh tốt hơn. Bản chất kinh tế
của chủ nghĩa t bản độc quyền vẫn dựa trên cơ sở chiếm hữu t nhân TBCN về t
liệu sản xuất. Độc quyền chiếm giữ vị trí thống trị trong nền kinh tế thể hiện ở
sự độc chiếm các nguồn nguyên liệu, phơng tiện vận tải, thị trờng vốn, nhân
công, quy luật kinh tế cơ bản vẫn là quy luật giá trị thặng d, song biểu hiện ra
bên ngoài là qui luật lợi nhuận độc quyền cao.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II-

Vai trß cđa lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng

Lợi nhuận đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Nó ảnh hởng cả đến
chính trị - xà hội và len lỏi vào mọi mặt của đời sống xà hội trong mọi nền kinh
tế thị trờng. Nh ta đà biết mọi sự vật hiện tợng đều có tính hai mặt: mặt tích cực
và mặt tiêu cực. Vấn đề đặt ra là ta phải phát triển mặt tích cực hạn chế mặt tiêu

cực nh thế nào để phát huy đợc vai trò của nó.
1.

Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng
- Lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Với mục đích P các nhà t bản để tạo ra P ngày càng nhiều. Trớc đây nó có

thể tạo ra P bằng cách kéo dài ngày lao động của công nhân nhng phơng pháp
đó gặp sự chống cự của giai cấp công nhân vì vậy họ chuyển sang phơng pháp
bóc lột một cách tinh vi hơn. Nhà t bản áp dụng kỹ thuật mới vào và bắt buộc
ngời công nhân phải tăng năng suất lao động của mình lên. Nhng chính mục
đích áp dụng kỹ thuật mới đà làm cho các nhà t bản đầu t ngày càng nhiều vào
vấn đèe nghiên cứu khoa học. Những phát minh lần lợt đợc ra đời đặc biệt là
trong thế kỷ 19 đến 20. Nó đà đợc lực lợng sản xuất phát triển một cách nhanh
chóng. Yếu tố này đà giúp cho nhà t bản không chỉ thu đợc lợi nhuận đơn thuần
mà còn thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Ngời công nhân chính là ngời trực tiếp sử dụng, vận hành các công nghệ
mới vì vậy để quá trình sử dụng đợc tiếp diễn với hiệu quả kinh tế cao thì ngơì
công nhân bắt buộc phải nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề nếu không họ sẽ
bị đào thải bởi qui luật phát triển. Còn về mặt nhà t bản thì họ cũng hiểu rằng để
đạt đợc hiệu quả cao, tận dụng hết đợc các chức năng của công nghệ tiên tiến
thì họ phải có một đội ngũ công nhân lành nghề với trình độ kỹ thuật cao. Vì
vậy quá trình đầu t cho chiến lợc nâng cao trình độ lao động của nhà t bản và
yêu cầu cấp thiết phải nâng cao trình độ của mình của ngời công nhân đà diễn
ra. Qua đó trình độ của ngời lao động từng bớc đợc nâng cao và ngày nay nâng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cao trình độ trở thành yêu cầu tất yếu của các nớc phát triển và các nớc đang

phát triển. Do nhận biết đợc vai trò quan trọng của những lao động có tay nghề
cao nên hiện nay đang diễn ra tình trạng mua chuộc, lôi kéo những nhà khoa
học, những công nhân giỏi về phía mình bằng các biện pháp kinh tế, tinh thần.
Điều này dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám ở các nớc đang phát triển trở
thành một tình trạng báo đoọng cần ngăn chặn.
- P thúc đầy quan hệ sản xuất phát triển.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn luôn có mối quan hệ biện
chứng với nhau tức là khi lực lợng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất cũng
phải phát triển và ngợc lại.
Do tác điịng của lợi nhuận, do sự phân chia lợi nhuận dới nhiều hình thức
khác nhau một cách hết sức chặt chẽ giữa các bên tham gia vào quá trình phân
chia đà làm cho chế độ sở hữu ngày càng đợc củng cố và phát triển. Quan hệ sở
hữu từng bớc đợc thắt chặt hơn, rõ ràng hơn giữa nhà t bản và ngời lao động nói
riêng, giữa các cá nhân trong xà hội nói chung.
Bên cạnh đó mục đích P luôn đặt các nhà kinh tế, các tổ chức kinh tế trớc
yêu cầu "hiệu quả". Làm thế nào để chi phí ít nhất mà lợi nhuận thu đợc là lớn
nhất. Điều đó đòi hỏi tính chuyên môn hoá cao và sự sắp xếp lại các tổ chức
quản lý.
Xuất phát từ mục tiêu ổn định và phát triển có kế hoạch phân bố lực lợng
lao động hợp lý, cân ®èi trong nỊn kinh tÕ tèt ®Ĩ khai th¸c tèt nguồn tài nguyên,
kết hợp chặt chẽ và thích đáng lợi ích xà hội, tập thể và cá nhân ngời lao động,
giáo dục quan điểm thái độ và kỹ thuật cho ngời lao động. Tất cả những vấn đề
đặt ra trên đều xuất phát từ lợi nhuận và chính nó đà thúc đẩy quá trình phân
phối theo lao động diễn ra mạnh mẽ theo nguyên tắc làm nhiều thì hởng nhiều
làm Ýt hëng Ýt. Nhng cïng víi sù ph¸t triĨn cđa kinh tế thì ngoài phân phối theo
lao động còn có sự phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quĩ phúc lợi


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


tËp thĨ vµ xà hội... Trong thời quá độ hiện nay ở nớc ta hiện nay còn xuất hiện
hình thái phân phối theo vốn và tài sản dới hình thức Công ty cổ phần, Công ty
TNHH...
- P làm chuyển đổi kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hoá sang kinh tế
thị trờng.
Theo quá trình phát triển của lịch sử nền kinh tế đà trải qua rất nhiều hình
thức khác nhau từ hình thức lạc hậu đến hình thức tiên tiến hiện đại. Đi từ kinh
tế tự nhiên đến kinh tế hàng hoá rồi đến kinh tế thị trờng quá trình này phát
triển song song với mục đích thu đợc lợi nhuận ngày càng cao. Nhằm đảm bảo
nhu cầu tốt hơn về cuộc sống. Bắt đầu từ nền kinh tế tự nhiên đó là nền kinh tế
tự cung tự cấp sản phẩm lao động sản xuất ra đều thoả mÃn nhu cầu của con ngời thì luôn phát triển và quá trình phát triển luôn honứg tới những gì phù hợp
hơn. Họ không chỉ muốn có những cái họ làm ra mà còn muốn có những cái mà
ngời khác có, họ không chỉ muốn sản phẩm vừa đủ mà còn muốn có d để dự trữ
điều đó dẫn đến quá trình trao đổi sản phẩm đơn thuần diễn ra. Cùng với những
nhợc điểm của nó con ngời ta đà quá trình qui đổi và cuối cùng quá trình mua
bán với đồng tiền chung đợc qui định. Kinh tế hàng hoá xuất hiện. Với nền sản
xuất hàng hoá sản phẩm sản xuất ra để bán trên thị trờng mọi ngời đợc tự do
buôn bán trên thị trờng, thị trờng đợc mở rộng ngày càng nhiều. Cơ sở của sự
ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá là phân công lao động xà hội và sự tách
biệt về kinh tế giữa ngời sản xuất này với ngời sản xuất khác do các quan hệ sở
hữu khác nhau về t liệu sản xuất qui định.
Kinh tế hàng hoá phát triển sẽ làm cho quá trình sản xuất mau bán ra
mạnh mẽ để các nhà kinh tế luôn tìm kiếm và năng động hơn. Cùng một lúc mà
có nhiều nhà t bản cùng tham gia thì vấn đề thời cơ lại trở nên cần thiết. Lúc
này nhà kinh tế sẽ có nhiều hình thức khác nhau để đi đến mức lợi nhuận cao.
Sự cản trở ở một khâu nào đó trong một khâu hoạt động sẽ làm dán đoạn các
bớc tiếp theo và lúc này thời cơ sẽ không còn nữa. Chính điều này đà làm nảy


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


sinh ra mét yêu cầu là cần phải tách ra khỏi sự quản lý vi mô của Nhà nớc. Với
sự phát triển phong phú của thị trờng thì Nhà nớc không thể có những chính
sách đúng đắn trong tầm vi mô. Nhng Nhà nớc phải quản lý vĩ mô vì cũng do P
mà các nhà kinh tế có thể bất chấp các thủ đoạn dẫn đến mất an toàn cho những
nhà kinh doanh víi nhau, sù bÊt ỉn vỊ chÝnh trÞ x· héi. Nhà nớc cần đa ra các
chính sách pháp luật đúng đắn trong kinh doanh để xử lý những tranh chấp
trong kinh doanh và những vi phạm luật kinh tế. Tạo ra môi trờng thuận lợi cho
các nhà kinh tế tạo điều kiện cho họ thu đợc lợi nhuận ngày càng nhiều. Với
nền kinh tế thị trờng nh trên sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh
mẽ.
- Vai trò của lợi nhuận đối với quá trình tài sản xuất xà hội.
Để hiểu đợc vai trò của lợi nhuận đối với quá trình tái sản xuất xà hội ta
cần xem xét đến điều kiện để tái sản xuất xà hội diễn ra là gì?
Nh ta đà biết muốn tái sản xuất mở rộng và ngày càng hiện đại hoá thì
phải có nhiều vốn. Muốn có nhiều vốn thì phải tÝch l vèn. Do vËy tÝch l vèn
g¾n liỊn víi tái sản xuất mở rộng và trở thành qui luật kinh tế chung của các
hình thái kinh tế xà hội có tái sản xuất mở rộng.
Tích luỹ vốn nói chung xét về thực chất là sự chuyển hoá một phần giá trị
của sản phẩm thặng d, do lao động thặng d tạo ra thành vốn phụ thêm để mở
rộng sản xuất. Do vậy, nguồn tích luỹ vốn là giá trị của sản phẩm thặng d do lao
động thặng d tạo ra trong quá trình sản xuất (nhờ năng suất lao động cao bảo
đảm ngày lao động vợt quá phần giá trị của sản phẩm tất yếu) và thực hiện đợc
trong quá trình lu thông, sự tích luỹ này do các chủ thể sở hữu về t liệu sản xuất
hoặc t nhân, hoặc Nhà nớc tiến hành. Nh vậy dù ở dạng nào thì vốn cũng là một
phần lợi nhuận (thực hiện giá trị thặng d) tạo thành. Và lợi nhuận đóng vai trò
quyết định do quá trình tái sản xuất xà hội.
- Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ kinh tế quèc tÕ.



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

P lµ lý do phát sinh và phát triển nền kinh tế thị trờng. Nó thúc đẩy quá
trình mở rộng trao đổi hàng hoá và khoa học kỹ thuật. Mở cửa nền kinh tế nhằm
thu hút nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nớc
làm thay đổi mạnh mẽ về trình độ công nghệ trong nớc, cấu thành ngành và sản
phẩm, mở rộng phân công lao động quốc tế, tăng cờng liên doanh liên kết hợp
tác, tăng cờng độc lập và phụ thuộc lẫn nhau trên nguyên tắc bình đẳng và cùng
có lợi.
- Vai trò của P đối với các mặt của đời sống xà hội.
Phân phối theo lao động và phân phối theo tài sản vốn đều là tất yếu khách
quan trong quá độ hiện nay vì các hình thchính sách đó đều nhằm mục đích
thúc đẩy nền sản xuất phát triển cao và tạo lập sự công bằng xà hội giữa một
thành viên trong xà hội. Nhng ngoài những ngời có sức đang làm việc và đợc trả
công theo lao động, những ngời có vốn và tài sản đóng góp vào quá trình sản
xuất để đợc nhận lợi tức và lợi nhuận, thì trong xà hội còn có những ngời vì lẽ
này lẽ khác không thể tham gia lao động đựơc trả công của xà hội. Đời sống số
đông ngoiừ này là do gia đình này hoặc xà hội bảo đảm. Mặt khác ngay mức
sống của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nớc và nhnữg ngời làm việc trong tất
cả các thành phần kinh tế cũng không phải chỉ đa vào tiền công cá nhân, mà
còn đa một phần vào các quĩ phúc lợi công cộng của Nhà nớc, của các xí nghiệp
và c¸c tỉ chøc kinh tÕ x· héi kh¸c. ¸p dơng hình thức phân phối ngoài thù lao
lao động, thông qua các quĩ phúc lợi xà hội. Đây không phải là phân phối theo
lao động nhng cũng cha phải là phân phối theo nhu cầu nh trong giai đoạn cao
của chủ nghĩa cộng sản mà C.Mác đà dự đoán. Đây là hình thức phân phối quá
độ phù hợp với xu hớng phát triển của xà hội. Nó chẳng những bảo đảm cho tất
cả mọi thành viên xà hội đều có mức sống bình thờng tối thiểu mà còn có tác
dụng kích thích lao động sản xuất, kích thích sự phát triển của mọi thành viên
trong xà hội.



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ë mét sè nớc phát triển, Nhà nớc có chú ý về tiền lơng, trợ cấp thất nghiệp
phúc lợi xà hội nhất là ở cá nớc Châu Âu mà nhất là ở Thuỵ Sỹ và Pháp... qui
định mức lơng tối thiểu. Khi nền kinh tế phát triển là nền tảng cho việc củng cố
quốc phòng, an ninh giáo dục... bởi vì với sự phát triển mạnh nh vũ bÃo của
khoa học kỹ thuật hiện nay. Quốc phòng trang bị bằng những vũ khí hiện đại tối
tân (có nhiều nớc có vũ khí hạt nhân...). Yêu cầu đặt ra là chúng ta cần phải
nắm bắt đợc khoa học kỹ thuật và phải có sự đầu t để nhập các thiết bị phục vụ
cho sử dụng, nghiên cứu trong quân sự và trong giáo dục. Khi lợi nhuận cao
trong ta sẽ có điều kiện đầu t để phát triển nhân tố con ngời cả mặt lý luận và
thực tiễn. Hiện nay hệ thống giáo dục nớc ta cha đợc trang bị đầu t điều này ảnh
hởng trực tiếp đến vấn đề thực hành và áp dụng ngoài thực tế dẫn đến tình trạng
sinh viên ra trờng thờng kém năng động, không sử dụng đợc kiến thức của mình
vào cuộc sống và công việc một cách sáng tạo.
3.

Những biện pháp, các thủ đoạn để thu lợi nhuận.
Để thu đợc lợi nhuận các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh vói nhau

trên thơng trờng bất kể trong nội bộ ngành hay già các ngành nh chúng ta đÃ
trình bày nh trên. Ngoài ra khi sự cạnh tranh tiến lên một mức cao hơn họ còn
cạnh tranh trong khâu sản xuất công nghệ và trong khâu tiêu thụ. Về khái niệm
cạnh tranh, cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành chúng ta
đà có dịp đề cập đến trong phần tỉ suất lợi nhuận bình quân. ở đây chúng ta chỉ
nêu ra biện pháp cạnh tranh ở từng loại và kết quả đạt đợc của nó.
Đối với các quá trình cạnh tranh trong nội bộ ngành nhằm thu lợi nhuận
siêu ngạch các nhà sản xuất đà phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao cấu tạo hữu cơ t
bản, nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị cá biến của hàng hoá xí

nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xà hội để thu lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả
của cạnh tranh là hình thành nên giá trị xà hội của từng loại hàng hoá. Cạnh
tranh giữa các ngành sử dụng biện pháp tự do di chuyển t bản từ ngành này sang


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngành khác dẫn đến hình thành dần tỉ suất lợi nhuận bình quân và giá thành
hàng hoá chuyển thành giá trị sản xuất.
- Cạnh tranh trong sản xuất là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong sản
xuất.
Biện pháp: Tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật.
Kết quả: Hình thành nên giá trị thị trờng từng loại hàng hoá.

4. Hậu quả do theo đuổi lợi nhuận gây ra.
Việc sử dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật đòi hỏi qui mô sản
xuất là t bản phải lớn. Vì vậy đặt ra yêu cầu phải tích tụ và tập trung sản xuất do
đó ra đời các xí nghiệp lớn. Do mục tiêu lợi nhuận dẫn đến sự cạnh tranh khốc
liệt làm cho t bản loại vừa và nhỏ phá sản còn t bản lớn thì càng lớn. Khi sự tích
tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ cao sẽ dẫn tới sự hình thành
các tổ chức độc quyền. Chủ nghĩa độc quyền càng phát triển lợi nhuận của tập
đoàn độc quyền càng nhiều, nhng hậu quả nh lạm phát, thất nghiệp, khủng
hoảng lại trút xuống đầu giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Mâu thuẫn
giai cấp càng trở nên sâu sắc.
Nếu đứng trên tầng vĩ mô ta thấy rằng vào thế kỷ 19 các nớc t bản đà tích
luỹ đợc tơng đối lớn "t bản thừa"số này đầu t trong nớc thì lợi nhuận thấp. Vì
thế nó có nhu cầu xuất khẩu t bản tới các nớc lạc hậu về kinh tế đang cần vốn
đầu t hay một số nớc khá phát triển nh cần trang thiết bị mới để nâng cao năng
suất lao động, nâng cao lợi nhuận.
Nhìn chung cả hai phía do mục tiêu về lợi nhuận đà dẫn đến quá trình xuất

khẩu t bản diễn ra gây hậu quả lớn cho cả hai bên, ở nớc xuất khẩu t bản các tổ
chức độc quyền thu đợc lợi nhuận lớn nhng nền kinh tế các nớc này bị giảm tốc
độ phát triển vì sự cạnh tranh trong việc xuất khẩu t bản ảnh hởng xấu tới nền
kinh tế các nớc này làm tăng sự phân hoá giàu nghèo. Các nớc nhập khẩu t bản,
giai cấp vô sản và nhân dân lao động bị bóc lột nặng nề hơn trớc vì t bản nớc


×