Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG HÓA CỦA MỘT DOANH NGHIỆP CÓ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.93 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỔ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG
HÓA CỦA MỘT DOANH NGHIỆP CÓ HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU
Giảng viên : Trần Nguyễn Thu Phương
Chuyên ngành : NGOẠI THƯƠNG
Khoá : VB2K17


DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
1. Bùi Trương Thanh Thùy
2. Lê Tấn Đông Nghi
3. Ngô Thị Thương
4. Phan Trầm Như
2
CHƯƠNG I
KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ NAM VIỆT
1. Lịch sử hình thành:
Công ty CP Ô tô Nam Việt được thành lập từ năm 2012 là đơn vị nhập khẩu và phân
phối chính thức các sản phẩm của công ty HYUNDAI Motor Hàn Quốc, gồm các dòng
xe từ xe buýt đến xe tải, xe ben và các xe chuyên dụng khác. Điển hình dòng xe tải nhẹ
như HD170, HD210, HD320 và xe tải hạng nặng như HD450, HD700, HD1000
Bằng khát vọng trở thành đại lý xuất sắc nhất toàn quốc, Nam Việt phấn đấu luôn
giữ vị trí hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh, phân phối và nhập khẩu xe ô tô trong hệ
thống HYUNDAI tại Việt Nam.
2. Sứ mệnh và tầm nhìn:
- Đối với khách hàng: Cung cấp các dòng xe HYUNDAI và dịch vụ đẳng cấp với
chất lượng quốc tế. Bên cạnh các giá trị chất lượng vượt trội trong mỗi sản phẩm –
dịch vụ đều chứa đựng những thông điệp văn hóa nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu


chính đáng của khách hàng.
- Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng
tạo và nhân văn. Tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng cho tất
cả nhân viên thông qua các khóa đào tạo và chương trình Hội thi tay nghề
- Đối với xã hội: Hài hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội.Đóng góp tích cực vào
các hoạt động hướng về cộng đồng nhằm thể hiện tinh thần trách nhiệm công dân.
3. Cơ cấu tổ chức:
Tuy là công ty mới được thành lập nhưng công ty đã xây dựng được đội ngũ nhân
lực hùng mạnh, mang tính kế thừa giữa các thế hệ. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân lực trẻ
luôn được đầu tư cho học tập nghiên cứu, nâng cao trình độ, tay nghề, tính chuyên
nghiệp trong kinh doanh nhập khẩu ô tô cũng như dịch vụ sau bán hàng.
3
4
CHƯƠNG II
QUY TRÌNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG HÓA TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY NAM VIỆT
1. Ký kết hợp đồng ngoại thương
Để ký kết một hợp đồng ngoại thương, Nam Viet Motor Corporation (NMC) phải
có đơn đặt hàng được xác nhận từ nhà cung cấp là Hyundai Motor Company (HMC).
Do đó, NMC cần phải chuẩn bị trước kế hoạch đặt hàng cũng như những yếu tố quan
trọng để có được đơn đặt hàng. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất, dựa trên nhu cầu hàng hóa thực tế từng tháng được cung cấp bởi chính
các đại lý phân phối của NMC.
- Thứ hai, kiểm tra lại lượng hàng tồn kho và lượng hàng mà HMC chưa giao cho
NMC.
- Thứ ba, cân đối lại số lượng chênh lệch giữa nhu cầu thực tế và số lượng sẵn có
để có thể biết được lượng hàng cần đặt thêm.
- Thứ tư, đặt hàng hóa với nhà cung cấp, thỏa thuận các điều kiện về hàng hóa như
option, điều kiện giao hàng, giá cả…
- Cuối cùng, xác nhận đơn đặt hàng giữa hai bên.

 Hợp đồng ngoại thương được ký kết
 Các lưu ý khi ký kết hợp đồng ngoại thương
a. Phương thức thanh toán
Tùy vào phương thức thanh toán được quy định trong hợp đồng ngoại thương là
phương thức nào thì NMC sẽ có những cách thức tiến hành thanh toán hàng hóa cho
phù hợp, chủ yếu phương thức được thanh toán tại NMC là phương thức tín dụng
chứng từ ( L/C ) và phương thức chuyển tiền ( TT ).
- Phương thức tín dụng chứng từ hay còn gọi là thư tín dụng ( L/C ): được áp dụng
tại công ty một cách thường xuyên vì có sự bảo lãnh của ngân hàng, sẽ đạt được
sự tin cậy ở đối tác và công ty cũng được tài trợ phần lớn giá trị của L/C. Hiện
5
công ty đang sử dụng song song giữa phương thức thanh toán L/C trả ngay và
L/C trả chậm tùy theo đối tác của công ty.
- Phương thức thanh toán chuyển tiền (TT) là phương thức không có sự tài trợ
cũng như kiểm soát của ngân hàng, tuy nhiên công ty vẫn có thể ký kết với đối
tác dựa vào sự tin tưởng của nhau. Phương thức này cũng được sử dụng ở hai
hình thức là TT trả trước và TT trả sau tuy theo thỏa thuận 2 bên.
b. Điều kiện giao hàng
Về điều kiện thanh toán trong hợp đồng, NMC thường mua hàng với điều kiện FOB
cho những dòng xe tải nhẹ như HD210, HD320( 340P/S)….và điều kiện CFR/CIF cho
những dòng xe tải nặng như HD1000, HD700, XCIENT 6x4 TRT…Tuy nhiên, mọi
vấn đề đều có thể thay đổi khi mà giá cả của hàng hóa dựa vào giá cả theo từng điều
kiện giao hàng có sự thay đổi và công ty sẽ cân nhắc nếu với giá đó thì công ty làm
giao nhận sẽ rẻ hơn hay là mua với giá đã bao gồm giao nhận thì sẽ thuận lợi hơn. Do
đó, công ty sẽ phải cân nhắc kỹ vấn đề về điều kiện giao hàng và giá cả của hàng hóa
cho một hợp đồng ngoại thương.
c. Một số lưu ý khác khi ký hợp đồng ngoại thương
Ngoài phương thức thanh toán và điều kiện giao hàng, thì trong hợp đồng ngoại
thương cần phải chú ý một số điểm sau:
- Điều kiện tên hàng: Tên hàng phải đảm bảo chính xác để các bên mua bán đều

hiểu và thống nhất. Do vậy ngoài tên chung còn cần phải gắn với ký mã hiệu
hoặc địa danh tên hãng… cơ quan có trách nhiệm cấp giấy phép giữ bản quyền.
- Điều kiện phẩm chất: Hợp đồng cần ghi rõ tiêu chuẩn quy định phẩm chất hàng
hóa. Có thể căn cứ vào mẫu hàng, vào các tài liệu kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hóa,
hay căn cứ vào một tiêu chuẩn được tập quán thương mại quốc tế công nhận.
- Điều kiện số lượng : Mỗi loại hàng hóa, mỗi nước hay mỗi khu vực có cách tính
số lượng khác nhau. Do đó, khi giao dịch mua bán cần thống nhất cách tính số
lượng hàng hóa.
- Điều kiện bao bì : Các bên buôn bán thường thỏa thuận với nhau những vấn đề về
yêu cầu chất lượng của bao bì, phương hướng cung cấp bao bì và giá cả bao bì.
- Điều kiện cơ sở giao hàng : Là điều kiện cơ bản trong hợp đồng thương mại quốc
tế. Nó phản ánh mối quan hệ hàng hóa với điều kiện giao hàng (như địa điểm
giao hàng và các yếu tố cấu thành giá).
- Điều kiện giá cả:
6
Tổng Giám Đốc
P. Tổng Giám Đốc XNK
Khối Kinh doanh
Khối Xuất Nhập Khẩu
P. Tổng Giám Đốc Hậu Mãi
Phụ tùng
Hậu Mãi
P. Tổng Giám Đốc Tài Chính
Kế Toán Quản Trị
Kế Toán Thuế
P. Tổng Giám Đốc Dự Án
Khối Marketing
Khối Đầu Tư và Dự Án
 Đồng tiền tính giá : Giá cả buôn bán quốc tế có thể được thể hiện bằng đồng
tiền của nước xuất khẩu hoặc của nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba,

nhưng phải là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi được.
 Mức giá: Giá cả trong các hợp đồng là giá quốc tế.
Như đã đề cập ở phần trên, Công ty Nam Việt khi ký hợp đồng ngoại thương với
đối tác, công ty và đối tác thường thỏa thuận sử dụng điều kiện giao hàng là FOB,
CFR, CIF. Ở đây chúng tôi sẽ đưa ra và phân tích một hợp đồng ngoại thương cụ thể
ký với đối tác có thỏa thuận điều kiện giao hàng là FOB.
2. Thuê phương tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, việc thuê tàu chở hàng
được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp đồng mua bán
ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. Chẳng hạn nếu điều kiện
cơ sở giao hàng của hợp đồng là CIF hoặc C&F (cảng đến) hoặc của hợp đồng nhập
khẩu là FOB (cảng đi) thì chủ hàng xuất nhập khẩu phải thuê tàu biển để chở hàng.Tàu
này có thể là tàu chuyến nếu hàng có khối lượng lớn và để trần (bulk cargo). Do đó có
thể có tàu chợ (liner) nếu hàng lẻ tẻ, lặt vặt, đóng trong bao kiện (general cargo) và
trên đường hàng đi có chuyến tàu chợ (regular line).
Trong trường hợp chuyên chở hàng bằng container, hàng được giao cho người vận
tải theo một trong hai phương thức sau:
- Nếu hàng đủ một container (Full container load - FCL), chủ cửa hàng phải đăng
ký thuê container, chịu chi phí chở container rỗng từ bãi container về cơ sở của
mình, đóng hàng vào container, rồi giao cho người vận tải.
- Nếu hàng không đủ một container (less than container load - LCL), chủ cửa hàng
phải giao hàng cho người vận tải tại ga container (container freight station-CFS)
Như vậy, tùy theo điều kiện giao hàng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng
ngoại thương mà trách nhiệm thuê phương tiện vận tải sẽ thuộc về bên bán hay
bên mua. Công ty Nam Việt chỉ thực hiện nhập khẩu xe từ các nước khác và
thường ký với đối tác các hợp đồng ngoại thương có thỏa thuận điều kiện giao
hàng là FOB, CFR, CIF nên quy trình vận tải của công ty có thể được diễn giải
cụ thể như sau:
 Đối với điều kiện giao hàng là FOB: Nam Việt sẽ có trách nhiệm thuê tàu và
sắp xếp lịch trình tàu khởi hành sao cho phù hợp với hàng hóa được giao.

Cước tàu sẽ được thanh toán trả sau, thể hiện rõ trên B/L và được thanh toán
7
sau 45 ngày kể từ ngày tàu chạy dựa trên hóa đơn cước tàu “FREIGHT
INVOICE”.
 Đối với điều kiện giao hàng là CFR, CIF: Bên đối tác là người có trách
nhiệm thuê tàu nên mọi chi phí phát sinh về mặt vận chuyển hàng hóa về đến
Việt Nam đều do bên đối tác chi trả. Nam Việt chỉ có trách nhiệm liên hệ với
người chuyên chở để biết thông tin hàng hóa đến vào ngày nào để lấy thông
tin hàng hóa và sắp xếp nhận hàng kịp thời.
Hiện tại thì Nam Việt chỉ mới thỏa thuận giao hàng rời và các hợp đồng thuê tàu là
được lập cho tàu chuyến. Cụ thể, ở đây chúng tôi sẽ phân tích cụ thể một hợp đồng
thuê tàu giữa Nam Việt với bên vận chuyển là Sea Net Shipping CO., LTD như sau:
Các điều khoản trong hợp đồng có quy định rõ:
- Tên hàng và loại hàng.
- Điều kiện giao hàng: giá FOB
- Địa điểm bốc hàng: tại các cảng INCHON, BUSAN, MASAN Hàn Quốc.
- Địa điểm dỡ hàng: Cảng Hải Phòng hoặc cảng Hồ Chí Minh tại Việt Nam.
- Quy định rõ một tháng chuyên chở khoảng bao nhiêu hàng hóa.
- Hàng hóa được vận chuyển là hàng rời cho nên chỉ vận chuyển hàng hóa một
chiều từ Hàn Quốc về Việt Nam.
- Cước phí thanh toán cho mỗi CBM là 25 USD gồm cả chi phí xử lý cảng tại cảng
bốc hàng, phí chứng từ và các loại thuế bến.
- Điều khoản thanh toán: quy định thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán
Lưu ý: Trong hợp đồng thuê tàu không thể hiện thời gian bốc dỡ hàng là bao nhiêu
ngày vì hàng chở rời bị tính phí lưu bãi ngay từ ngày đầu tiên.
Phí lưu bãi được tính theo như thỏa thuận đã được ký kết với cảng và phải trả đúng
thời gian quy định.
Dựa vào hợp đồng thuê tàu được ký kết trong trường hợp này thì SEA NET
SHIPPING CO., LTD sẽ có trách nhiệm thông báo tình hình hàng hóa của nhà cung
cấp đã có tại cảng là bao nhiêu, khả năng có thể bốc lên tàu bao nhiêu xe và tàu có

thể khởi hành vào ngày nào và dự kiến cập cảng vào ngày nào.Từ đó, công ty kiểm
tra lại một lần nữa thông tin với nhà cung cấp, lên kế hoạch phân bổ hàng hóa về
Hồ Chí Minh hay Hải Phòng và thông báo với hãng tàu để nhận được lịch trình
khởi hành của hàng hóa và có kế hoạch chuẩn bị nhận hàng cho kịp thời.
Hiện tại thì Công ty chưa ký hợp đồng nào với đối tác về việc ship hàng bằng
container. Cho nên công ty có vạch ra các bước quy trình chuẩn bị cụ thể nếu có lô
hàng phải ship về bằng container như sau: Lựa chọn hình thức LCL/LCL hoặc
8
FCL/FCL. Và thông thường công ty sẽ chọn hình thức chuyên chở container là
FCL/FCL (hàng hóa được chở đủ container). Cước phí sẽ được tính theo cước
niêm yết của hãng tàu tại thời điểm phát sinh.
3. Bảo hiểm hàng hóa
Về vấn đề bảo hiểm hàng hóa của một hợp đồng phụ thuộc nhiều vào điều kiện
giao hàng được quy định trong hợp đồng. Nếu hợp đồng ký kết với điều kiện CIF
thì người bán sẽ phải cung cấp chứng từ bảo hiểm cho người mua để giảm thiểu
rủi ro cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển và người thụ hưởng bảo hiểm
chính là người mua hàng.
Đối với công ty Nam Việt, điều kiện giao hàng chủ yếu được quy định trong
hợp đồng là FOB, CFR thì người mua bảo hiểm cho hàng hóa sẽ người mua hàng
(NMC) và cũng chính là người thụ hưởng bảo hiểm và là người trả phí bảo hiểm
cho công ty bảo hiểm.
Quy trình mua bảo hiểm hàng hóa áp dụng cho điều kiện giao hàng FOB, CFR
được thực hiện cụ thể như sau:
- Ngay khi hợp đồng được ký kết hoặc LC được phát hành, công ty sẽ tiến hành
mua bảo hiểm bao cho toàn bộ hợp đồng hoặc LC bằng cách gửi LC hoặc hợp
đồng cho công ty bảo hiểm để nhận đơn bảo hiểm gốc cho hợp đồng được
thành lập.
- Ngay khi tàu khởi hành, tiếp nhận B/L từ hãng tàu lô hàng được ship về. Sau
khi kiểm tra thông tin trên B/L đã rõ ràng tên hàng hóa, số hợp đồng , số LC
đồng bộ với nhau và chính xác thì công ty sẽ gửi B/L cho công ty bảo hiểm để

mua bảo hiểm từng lần cho lô hàng.
- Trước khi đơn bảo hiểm từng lần được phát hành, công ty sẽ kiểm tra đơn bảo
hiểm nháp của công ty bảo hiểm phát hành. Sau đó, kiểm tra thông tin trên
đơn bảo hiểm nháp, nếu chính xác thì xác nhận đơn bảo hiểm, nếu trên đơn có
thông tin sai thì điều chỉnh lại với công ty bảo hiểm và cho phát hành đơn gốc.
- Cuối cùng, khi đơn bảo hiểm đã phát hành, công ty bảo hiểm sẽ xuất hóa đơn
tương ứng với số tiền của từng B/L cho công ty, dựa vào thông tin trên hóa
đơn khi tới hạn thanh toán công ty sẽ tiến hành thanh toán phí bảo hiểm của
từng tờ khai được mở tương ứng với từng B/L hàng về.
9
Đơn bảo hiểm gốcHợp đồng/LC
ĐƠN BẢO HIỂM MẪU
10
Công ty bảo hiểm
Kiểm tra thông tin
DRAFT B/L
Phát hành đơn bảo
hiểm
Kiểm tra và xác nhận đơn bảo
hiểm
Đơn bảo hiểm nháp
4. Tờ khai hải quan
11
Nhìn vào thông tin trên tờ khai hải quan, có thể thấy rõ để có một tờ khai hải
quan hoàn chỉnh thì cần có đầy đủ thông tin về bộ chứng từ nhận hàng đường biển
bao gồm: commercial invoice, packing list, bill of lading, CO form AK đối với
hàng hóa được miễn giảm thuế 0%, 5% từ Hàn Quốc, số đăng ký đăng kiểm từ
Cục đăng kiểm Việt Nam thì tờ khai hải quan mới có thể thực hiện được.
Để truyền tờ khai hải quan, công ty cần biết được ngày cập cảng của tàu dựa
vào giấy báo tàu đến mà công ty có được từ thông báo của hãng tàu, thể hiện cụ

thể ngày đến là ngày nào, cảng đến là cảng nào, từ đó giúp công ty xác định được
tờ khai được truyền tại chi cục Hải Quan nào và có địa điểm lưu kho dự kiến, địa
điểm thông quan dự kiến là địa điểm nào, ví dụ như: Chi cục HQ cửa khẩu cảng
Sài Gòn- KV1 hay Chi cục HQ cửa khẩu Cảng Hải Phòng – KV1.
Tiếp theo, điểm lưu ý nữa của tờ khai chính là mã số HS cho mỗi loại hàng hóa,
cần phải xác định chính xác hàng hóa có mã HS phù hợp, vì mỗi mã HS tương ứng
vơi mức thuế suất khác nhau tránh tình trạng khai dư thuế hoặc thiếu thuế của
hàng hóa, vì sẽ dẫn đến nguyên nhân có thể bị kiểm tra sau thông quan.
Tờ khai cần phải điền đầy đủ thông tin theo hệ thống yêu cầu, phù hợp với bộ
chứng từ nhận hàng. Bộ chứng từ về ngân hàng và bộ chứng từ nhận hàng phải
đồng bộ với nhau, tránh trường hợp hai Bộ chứng từ của một lô hàng giống nhau
về giá cả nhưng khác nhau về số invoice hay sai sót tên tàu…Việc kiểm soát
chứng từ giúp cho công ty có thể kiểm soát được việc sai sót trong chứng từ và
tránh rủi ro trong kì thanh tra định kì của Hải quan.
Cuối cùng, tiền thuế của tờ khai là phần quan trọng nhất vì đây là số tiền mà công
ty phải nộp vào kho bạc nhà nước. Tuy là hệ thống tự động hóa cho việc tính toán
tiền thuế dựa trên thông tin giá cả, số lượng hàng hóa và mã HS mà công ty khai
báo thì sẽ có mức thuế suất tương ứng và thành tiền thuế tương ứng. Tuy nhiên, hệ
thống đôi lúc cũng bị lỗi do đó cần kiểm tra chính xác đã đúng số tiền thuế trên tờ
khai chưa rồi mới tiến hành khai báo chính thức và lấy kết quả phân luồng.
Quy trình từ lúc khai báo tờ khai hải quan cho đến lúc thông quan tờ khai được
diễn giải chi tiết như sau:
- Công ty khai báo tờ khai điện tử trên hệ thống VNACSS của Thái Sơn bằng
internet.
12
- Làm thủ tục mở tờ khai giấy tại cảng bằng bộ chứng từ giấy mà công ty đã
nhận tại ngân hàng ( gồm B/L ký hậu) hoặc Bộ chứng từ từ shipper gồm có:
 Commercial invoice: 1 gốc & 1 sao y bản chính
 Packing list : 1 gốc & 1 sao y bản chính
 B/L ký hậu: 1 gốc & 1 sao y bản chính

 Hợp đồng ngoại thương: 1 sao y bản chính
 Freight invoice : 1 sao y bản chính
 Bảo hiểm: 1 gốc & 1 sao y bản chính
- Tiến hành nộp thuế và giải phóng tạm thời hàng hóa ra khỏi cảng để tránh
làm gia tăng phí lưu bãi.
- Đăng kí đăng kiểm hàng hóa và chờ kết quả đăng kiểm trong vòng 7 ngày tối
thiểu nếu hàng hóa đã thử nghiệm, và tối đa là 30 ngày nếu vướng thử nghiệm.
- Sau khi có đăng kiểm, tiến hành thông quan tờ khai, tiếp đến mua và thông
quan tờ khai nguồn gốc (nếu có).
5. Thanh toán
Về việc thanh toán cho hàng hóa được giao về cho công ty sẽ được thanh toán
dựa trên quy định của LC hoặc hợp đồng.
- Nếu LC trả ngay, khi Bộ chứng từ về đến ngân hàng và nếu bộ chứng từ hợp
lệ thì trong vòng 5 ngày kể từ ngày Bộ chứng từ về đến ngân hàng, công ty
sẽ phải thanh toán vô điều kiện cho người bán dựa trên chứng từ đòi tiền là
hối phiếu ( Bill of exchange). Nếu Bộ chứng từ về ngân hàng bất hợp lệ thì
công ty xem xét những bất hợp lệ trên Bộ chứng từ có thể đi làm hàng được
không, nếu được thì chấp nhận sai sót nhưng thời gian thanh toán có thể kéo
dài thêm vài ngày tùy ý muốn khách quan của công ty, và nếu sai sót trên
chứng từ quá lớn không thể nhận hàng được thì sẽ công ty từ chối thanh toán
và trả bộ chứng từ về cho shipper.
- Nếu LC trả chậm, cũng tương tự như LC trả ngay, thay vì thanh toán ngay thì
sẽ chấp nhận thanh toán bằng cách ký hậu sau hối phiếu và khi đến hạn thanh
toán ( 6 tháng sau, 9 tháng sau) sẽ phải thanh toán cho người bán.
- Nếu TT trả trước thì thanh toán trước khi nhận hàng và trả sau khi nhận hàng
khi thanh toán với phương thức TT trả sau.
CHƯƠNG 3
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUY TRÌNH VÂN TẢI HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Nhận xét chung về công ty

13
Công ty Nam Việt có lượng nhân viên tương đối vừa phải và phù hợp với mô
hình quản lý đơn giản. Do vậy, Ban giám đốc và các bộ phận liên hệ rất chặt chẽ
với nhau trong công việc tạo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhờ có nhiều hệ thống đại lý trải dài khắp cả nước từ Bắc vào Nam nên công ty
đã có thể phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như dịch vụ trong lĩnh vực
kinh doanh chính của mình, giúp giảm thiểu tối đa chi phí cũng như giá thành dịch
vụ của công ty.
Cùng với một hệ thống đại lý rộng khắp và sự hợp tác chặt chẽ với các đối tác
cung cấp, công ty đã dễ dàng nâng cao tầm vóc của mình trên thị trường trong
nước cũng như sự tin tưởng của khách hàng ngày càng tăng cao, việc tìm kiếm
khách hàng và mở rộng thị trường trở nên thuận lợi hơn.
a. Thuận lợi của công ty
Trong tất cả mọi ngành nghề, dịch vụ bán hàng là yếu tố được đặt lên hàng đầu.
Dựa vào tiêu chí đó, công ty đã cố gắng làm tốt dịch vụ bán hàng của công ty đối
với khách hàng bằng cách tư vấn chu đáo, kịp thời đáp ứng những thông tin mà
khách hàng yêu cầu, liên hệ với khách hàng thường xuyên để cập nhật những nhu
cầu mới nhất của khách hàng, luôn làm cho khách hàng hài lòng với dịch vụ của
công ty.
Ngoài ra, dịch vụ sau bán hàng của công ty được đánh giá là một trong những
dịch vụ ưu tú của công ty. Công ty có một đội ngũ nhân viên về dịch vụ hậu mãi,
bảo hành nhằm đáp kịp thời những sự cố về hư hỏng đối với xe cho khách hàng.
Mở những khoá đào tạo về nghiệp vụ bảo hành, bảo dưỡng hàng hóa cho các đại
lý. Nhập khẩu phụ tùng, linh kiện thay thế để bảo hành cho khách hàng, cũng như
phân phối hàng phụ tùng nếu như khách hàng có nhu cầu.
Bên cạnh đó, mối quan hệ của công ty với các hãng tàu và đại lý cũng rất tốt.
Do nhu cầu của công việc thường xuyên liên lạc để cập nhật giá các tuyến đường
vận chuyển, nên việc tạo được mối quan hệ tốt với các hãng tàu giúp ích rất nhiều.
Qua đó, hãng tàu sẽ cung cấp cho công ty giá cả cạnh tranh để giúp công ty có
được khách hàng.

Thêm vào đó, công ty lại có đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ tốt, hiểu biết thị
trường, thường xuyên cập nhật những tin tức mới về hãng tàu, các thủ tục hải
quan, phí vận chuyển, kỹ năng nắm bắt thông tin cũng rất nhanh nhạy, nhân viên
14
được đưa ra nước ngoài dự các hội thảo để tạo mối quan hệ với các nước để mở
rộng thị trường, tìm kiếm đối tác, và đó cũng là cơ hội giúp việc kinh doanh công
ty phát triển hơn nữa bằng những hợp đồng được ký kết sau khi tham gia hội thảo.
Vì công ty trực tiếp thực hiện nghiệp vụ giao nhận không thông qua công ty dịch
vụ nên tiến độ công việc được đẩy nhanh hết sức và chủ động làm hàng và lên kế
hoạch nhận hàng một cách rõ ràng, không bị phụ thuộc vào công ty giao nhận.
Cuối cùng, công ty thường tổ chức các hội nghị khách hàng thường niên theo quý,
năm để lắng nghe những ý kiến đóng góp cũng như những đánh giá về hoạt đọng bán
hàng và sau bán hàng của công ty. Từ đó, công ty có thể có những định hướng thực
tiễn và chính xác hơn cho sự phát triển của công ty và đại lý của công ty.
b. Những khó khăn thường gặp trong quy trình thực hiện các thủ tục và
nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
 Những khó khăn từ bên ngoài
Thời tiết xấu: vì hàng hóa được nhập khẩu từ Hàn Quốc, quốc gia có đầy đủ
bốn mùa trong năm nên khí hậu thay đổi thường xuyên và hàng được vận chuyển
bằng đường biển nên những ảnh hưởng từ thời tiết (mưa, bão, biển động, tuyết )
rất lớn làm chậm quá trình xếp hàng lên tàu dẫn đến thời gian khởi hành của tàu sẽ
bị dời lại cho đến khi thời tiết ổn định hơn.
Thủ tục hải quan: trong bối cảnh hội nhập kinh tế, các thông tư mới ban hành
thường xuyên dẫn đến các thủ tục hải quan về đăng kiểm, kiểm hóa, giải phóng
hàng hóa cũng như các vấn đề về thử nghiệm xe mới, kiểm tra sau thông quan thay
đổi một cách nhanh chóng. Dẫn đến, công ty chưa kịp thời nắm bắt thông tin sẽ
gây khó khăn trong quá trình nhận hàng cũng như thông quan hàng hóa một cách
nhanh chóng.
Cơ sở hạ tầng xuống cấp: Mặc dù được chính phủ quan tâm đầu tư nhưng dưới
tác động của nhiều yếu tố thì hệ thống đường xá giao thông hiện nay đang xuống

cấp và tắc nghẽn giao thông trầm trọng. Điều này khiến cho việc vận chuyển xe
của công ty từ cảng về kho bãi của công ty chậm hơn so với dự kiến. Và không chỉ
làm chậm tiến độ mà còn gây ảnh hưởng đến sự an toàn tài sản và tính mạng.
Các Công ty vận tải chưa có sự đầu tư tốt về phương tiện vận chuyển cũng như
nguồn nhân lực: Theo ghi nhận thì hiện nay các phương tiện vận chuyển còn thô sơ,
15
chưa đáp ứng được độ an toàn. Về nguồn nhân lực cũng còn hạn chế về chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ nên vẫn chưa tạo được sự an tâm tuyệt đối cho người dùng.
An ninh vận tải: Trong thời gian gần đây, trên các tuyến đường từ Bắc vào
Nam, từ miền xuôi lên miền ngược đang liên tiếp xảy ra tình trạng chặn xe, cướp
hàng, ném đá lên phương tiện vận chuyển,…điều này khiến cho vấn đề an ninh
trong vận tải bị đe dọa.
 Những khó khăn từ trong công ty
Nhân lực: Công ty với một đội ngũ nhân viên hết sức nhiệt huyết, khả năng làm
việc với năng suất cao. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển nhanh chóng của công ty thì
nguồn nhân lực hiện nay (khoảng 50 người) thì sẽ không đáp ứng được kịp thời.
Trình độ nghiệp vụ của nhân viên văn phòng rất tốt, tuy nhiên chưa thật sự nắm
bắt sâu về chi tiết của hàng hóa, do đó sẽ gặp khó khăn khi đối mặt với các tình
huống bất ngờ xảy ra.
Hệ thống internet và quy trình làm việc của một lô hàng giữa các bộ phận trong
công ty chưa được rõ ràng gây ảnh hưởng tiến trình thực hiện lô hàng.
Nhân viên không được giao một quyền hạn trong chừng mực nào đó, luôn phụ
thuộc vào chỉ thị của cấp trên nên bị động trong giải quyết các khó khăn khi gặp
thực tế trong quá trình làm hàng.
2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện các thủ tục
và nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty
a. Khắc phục các yếu tố tồn tại bên trong công ty
 Các yếu tố liên quan đến con người
Nên tuyển thêm nhân viên trực thuộc phòng xuất nhập khẩu, lo tốt về mặt
chứng từ, tránh trường hợp thiếu nhân viên chạy chứng từ trong trường hợp các lô

hàng cần chứng từ gấp.
Tổ chức lại cơ cấu tổ chức hợp lý hơn khi mở rộng, để mỗi bộ phận chuyên sâu
chuyên ngành hơn, tạo năng suất làm việc cao hơn. Mở rộng kinh doanh bằng cách
mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trên toàn quốc.
Cần đào tạo nhân viên Sales của công ty có trình độ ngoại ngữ tốt, chuyên môn
cao, hiểu về nghiệp vụ vững vàng, có khả năng giao tiếp với khách hàng tốt, luôn
luôn tạo ra mối quan hệ tốt với khách hàng. Thường xuyên nghiên cứu thị trường,
nắm bắt được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời phải cập nhật thường xuyên
16
thông tin qua mạng, nắm vững đối thủ cạnh tranh, quan tâm chăm sóc khách
hàng…
Với đội ngũ Marketing của công ty cần phải có những chiến lược xúc tiến, quảng
bá hình ảnh doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài,
truyền hình, các hội chợ việc làm và phương tiện hữu hiệu, nhanh nhất chính là
trang web của công ty. Công ty luôn luôn làm mới trang web của mình cả về giao
diện, các tính năng sử dụng, các thông tin mà mọi người có thể cập nhật kiến thức
về ngành nghề này, các văn bản pháp quy mới nhất về hải quan, thuế hay các thông
tin tuyển dụng, đưa trang web này đến với các khách hàng của công ty.
b. Khắc phục các yếu tố tồn tại bên ngoài
Thường xuyên cập nhật các quy định, thông tư mới ban hành của chính phủ
cũng như các quy định của hải quan, cục đăng kiểm Việt Nam và những yêu cầu
mới về chất lượng của hàng hóa ở các nước trên thế giới thông qua các buổi thảo
luận giữa doanh nghiệp và Nhà nước.
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường đầu tư vào lĩnh vực công nghệ
thông tin để các nhân viên trong công ty có thể dễ dàng nắm bắt được những thông
tin mới nhất thông qua mạng Internet.
Tích cực cập nhật những thông tin từ Cục Xúc Tiến Thương Mại về thời gian
tổ chức các hội chợ triễn lãm trong nước và quốc tế nhằm giúp các nhân viên trong
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có cơ hội được quảng bá, giới thiệu dịch vụ của
mình đến khách hàng. Đồng thời, có thêm nhiều điều kiện cho việc tìm kiếm và

mở rộng thị trường. Từ đó, uy tín và doanh thu của công ty sẽ không ngừng tăng
trưởng.
Tạo mối quan hệ với các hãng tàu và đại lý của họ nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho nhân viên giao nhận trong quá trình thực hiện được thuận lợi và nhanh chóng.
Việc áp mã tính thuế cần phải hết sức lưu ý, nhân viên giao nhận nắm rõ công
dụng, tính chất, đặc điểm hàng hóa, các phương pháp , qui tắc để áp mã chính xác,
nhằm tránh sai sót, mất nhiều thời gian và chi phí cho việc chỉnh sửa . Mặt khác
cần phải tạo mối quan hệ thật tốt với hải quan, tránh bị làm khó dễ khi lên tờ khai
cũng như kiểm hóa lô hàng.
17
Trong một số trường hợp đặc biệt những lô hàng gặp trục trặc với hải quan, mối
quan hệ tốt rất cần thiết trong việc giải quyết những rắc rối phát sinh trong khi làm
những lô hàng đó.
18

×