Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp. ký sinh ở lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.72 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ HẰNG



Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA GIUN TRÒN
OESOPHAGOSTOMUM SPP. KÝ SINH Ở LỢN TẠI HUYỆN PHÚ
LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Khóa học : 2010 - 2015



THÁI NGUYÊN – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG THỊ HẰNG



Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA GIUN TRÒN
OESOPHAGOSTOMUM SPP. KÝ SINH Ở LỢN TẠI HUYỆN PHÚ
LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Lớp : K42 - TY
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Khóa học : 2010 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Quang



THÁI NGUYÊN – 2014
LỜI CẢM ƠN


Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa

Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất chí của Ban lãnh đạo Trạm
thú y huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, em thực hiện nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum
spp. ký sinh ở lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp
phòng trị”
Trong quá trình thực tập nghiên cứu thực hiện đề tài em đã nhận được
sự quan tâm của nhà trường, Khoa Chăn nuôi thú y, cán bộ Trạm thú y huyện
Phú Lương, các hộ gia đình tại các xã, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, Ban lãnh đạo
Trạm Thú y huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên
hướng dẫn TS.Nguyễn Văn Quang, GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan, NCS Bùi Văn
Tú cùng các cán bộ Trạm Thú y huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K42 Thú y đã quan tâm giúp đỡ,
động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
Một lần nữa em xin chúc toàn thể thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi
Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ nhân viên Trạm Thú y
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên mạnh khỏe công tác tốt, chúc các bạn
sinh viên mạnh khỏe học tập tốt và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên ,ngày 5 tháng 12 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Thị Hằng
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho lợn ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên 31

Bảng 4.2. Hình thái, kích thước của giun tròn Oesophagostomum spp. trưởng
thành 34

Bảng 4.3. Hình thái, kích thước của trứng giun tròn Oesophagostomum spp.35

Bảng 4.4. Thời gian trứng nở và phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh 36

Bảng 4.5: Hình thái, kích thước của ấu trùng giun tròn Oesophagostomum
spp. 38

Bảng 4.6. Sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp. trong một số môi
trường hoá chất. 40

Bảng 4.7. Thời gian thấy trứng Oesophagostomum spp. trong phân sau khi
gây nhiễm cho lợn 41

Bảng 4.8: Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn Oesophagostomum spp.
cho lợn trên thực địa 43


















DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Loài O. dentatum 5

Hình 1.2. Loài O. longicaudum 5

Hình 1.3. Giun O. dentatum 5

Hình 1.4. Trứng giun O. dentatum 5

Hình 1.5. Sơ đồ vòng đời Oesophagostomum spp. lợn 7

Hình 1.6. Các dạng ấu trùng cảm nhiễm của bộ Strongylida 14

Hình 4.1. Biểu đồ thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung và
bệnh Oesophagostomosis cho lợn ở 4 xã. 33



















DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs: cộng sự
g: gam
kg: kilogam
mg: miligam
Nxb: nhà xuất bản
O.dentatum: Oesophagostomum dentatum
TT: thể trọng



















LỜI CẢM ƠN


Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất chí của Ban lãnh đạo Trạm
thú y huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, em thực hiện nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum
spp. ký sinh ở lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp
phòng trị”
Trong quá trình thực tập nghiên cứu thực hiện đề tài em đã nhận được
sự quan tâm của nhà trường, Khoa Chăn nuôi thú y, cán bộ Trạm thú y huyện
Phú Lương, các hộ gia đình tại các xã, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, Ban lãnh đạo
Trạm Thú y huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên
hướng dẫn TS.Nguyễn Văn Quang, GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan, NCS Bùi Văn
Tú cùng các cán bộ Trạm Thú y huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K42 Thú y đã quan tâm giúp đỡ,
động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
Một lần nữa em xin chúc toàn thể thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi
Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ nhân viên Trạm Thú y
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên mạnh khỏe công tác tốt, chúc các bạn
sinh viên mạnh khỏe học tập tốt và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên ,ngày 5 tháng 12 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Thị Hằng
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. 23

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu 23

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. 23

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu. 23

3.2.2. Thời gian nghiên cứu. 24

3.3. Nội dung nghiên cứu. 24

3.3.1. Điều tra về thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng
cho lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 24

3.3.2.Khảo sát một số đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum
spp. ký sinh ở lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 24


3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị Oesophagostomosis cho lợn 24

3.4. Phương pháp nghiên cứu. 24

3.4.1. Chọn mẫu 24

3.4.2. Phương pháp điều tra công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng nói
chung, bệnh Oesophagostomosis nói riêng cho lợn ở địa phương. 25

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và xét nghiệm mẫu mẫu phân 25

3.4.4. Phương pháp xác định hình thái, kích thước của giun tròn
Oesophagostomum spp. 26

3.4.5. Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng và ấu trùng giun tròn
Oesophagostomum spp. trong phòng thí nghiệm. 26

3.4.6. Phương pháp xác định kích thước trứng giun tròn Oesophagostomum spp. 27

3.4.7. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy Oesophagostomum spp. 27

3.4.8. Bố trí thí nghiệm. 28

3.5. Phương pháp xử lý số liệu. 29

3.5.1. Một số công thức tính tỷ lệ 29

3.5.2. Một số tham số thống kê 29



PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 31

4.1. Tình hình phòng chống bệnh ký sinh trùng cho lợn ở huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên 31

4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp.
ký sinh ở lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 33

4.2.1. Hình thái, kích thước của giun tròn Oesophagostomum spp. 33

4.2.2. Hình thái, kích thước của trứng giun tròn Oesophagostomum spp. 35

4.2.3. Thời gian trứng nở và phát triển thành ấu trùng Oesophagostomum spp.
cảm nhiễm trong phòng thí nghiệm 36

4.2.4. Hình thái, kích thước ấu trùng giun tròn Oesophagostomum spp. 37

4.2.5. Sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp. trong môi trường hóa
chất khác nhau. 39

4.2.6. Thời gian hoàn thành vòng đời của Oesophagostomum spp. trong cơ thể
lợn 40

4.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị Oesophagostomosis cho lợn 42

4.3.1. Xác định hiệu lực một số thuốc tẩy giun Oesophagostomosis cho lợn 42

4.4. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh Oesophagostomum spp. cho lợn. 44


PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 46

5.1 Kết luận 46

5.2. Tồn tại 47

5.3. Đề nghị. 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp hiện nay chăn nuôi lợn ngày càng
chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của cả nước. Chăn nuôi lợn
cung cấp một khối lượng lớn thực phẩm có giá trị cho con người nó không chỉ
cung cấp nguồn thực phẩm cho xã hội mà còn cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến và phân bón cho ngành trồng trọt.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi trong đó có ngành chăn nuôi lợn phát
triển. Tuy nhiên, dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra trên đàn lợn gây nên
những thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi. Nước ta nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới có điều kiện thuận lợi cho nhiều loài ký sinh trùng phát triển, ký
sinh và gây bệnh cho vật nuôi. Đây chính là vấn đề khó khăn lớn cho ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng trong công tác phòng trừ và
điều trị bệnh ký sinh trùng.
Thái Nguyên là tỉnh có nghề chăn nuôi lợn khá phát triển. Trong những

năm qua, số lượng đàn lợn không ngừng tăng lên. Nhiều trang trại được xây
dựng mới, người dân đầu tư cho con lợn và xem đó là nghề ổn định của gia
đình mình. Mặc dù vậy, ở nhiều địa phương, chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó
khăn, hiệu quả chăn nuôi còn thấp: lợn chậm lớn, còi cọc và tiêu chảy
Trong các bệnh ký sinh trùng bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp.
gây ra ở lợn phân bố ở hầu hết các vùng miền đặc biệt là ở các tỉnh miền núi
phía Bắc. Tuy không làm cho lợn chết nhiều nhưng giun tròn
Oesophagostomum spp. làm cho lợn gầy yếu, giảm tăng trọng, gây thiệt hại
đáng kể về kinh tế cho người chăn nuôi lợn. Giun trưởng thành ký sinh ở ruột,
ấu trùng ký sinh ở thành ruột tạo nên những u kén ở ruột gia súc. Súc vật khi
nhiễm Oesophagostomum spp. nặng có thể bị chết. Tuy nhiên, việc phòng trị
bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. còn
ít được chú ý.

2

Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi lợn ở huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp. ký sinh ở lợn tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum
spp. và biện pháp phòng trị.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm sinh học của
giun tròn Oesophagostomum spp. và biện pháp phòng trị Oesophagostomosis
ở lợn, từ đó đề xuất quy trình phòng chống bệnh hiệu quả cho lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học khuyến cáo người chăn nuôi cách

phòng trị bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra, nhằm hạn chế tác
hại cho lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi và thúc đẩy nghề chăn
nuôi lợn phát triển.


















3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học của Oesophagostomum
1.1.1.1. Vị trí của Oesophagostomum trong hệ thống phân loại động vật học.
Oesophagostomum dentatum và Oesophagostomum longicaudum thuộc giống

Oesophagostomum, là tác nhân gây ra bệnh Oesophagostomum
(Oesophagostomatosis) ở lợn.
Theo Skrjabin và cs (1963) [24], Phan Thế Việt và cs (1977) [21],
Oesophagostomum ở lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành: Nemathelminthes Shneider, 1873
Phân ngành: Nemathelmintha Shaneider và Schulz, 1940
Lớp: Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp: Secerentea Chitwood, 1933
Bộ: Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ: Strogylata Railliet, 1916
Họ: Trichonematidae Cram, 1927
Phân họ: Oesophagostomatinae Railliet et Henr, 1913
Giống: Oesophagostomum Molin, 1861
Loài: Oesophagostomum dentatum Rudolphi, 1803
Loài: Oesophagostomum longicaudum Goodey, 1925
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo giun Oesophagostomum spp. ký sinh ở lợn
Đề cập đến hình thái và cấu tạo giun Oesophagostomum spp.,Skrjabin
và cs (1963) [24] cho biết:
Loài O. dentatum: dài từ 7 - 14 mm, đầu được giới hạn với thân rõ rệt
bởi ngăn bụng sâu. Bao miệng dài tới thực quản hình đinh ghim. Con đực có

4

túi đuôi, hai gai giao hợp bằng nhau dài 0,90 - 0,94 mm. Con cái âm hộ nằm
gần hậu môn, hậu môn ở cách mút đuôi 0,255 - 0,265 mm.
Loài O. longicaudum: con đực dài 8,8 - 9,6 mm, lái dạng cái xẻng. Con
cái dài 8 - 11 mm, đuôi rất dài và thon, nhọn. Hậu môn nằm cách mút đuôi
0,453 - 0,543 mm. Âm hộ cách đuôi 0,906 - 0,951 mm.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [8] cho biết: các loài thuộc giống
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là, túi miệng hình ống rất nhỏ,

quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh cổ ;
phía trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai cổ, giun đực
có túi đuôi và một đôi gai giao hợp dài bằng nhau, âm hộ giun cái ở gần hậu môn.
Loài O. dentatum ký sinh ở ruột già của lợn, là loài giun tròn nhỏ, không có
cánh đầu, có 9 rua ngoài và 18 rua trong. Túi đầu to, gai cổ ở hai bên chỗ phình to
của thực quản. Giun đực dài 8 - 9 mm, rộng 0,14 - 0,37 mm, có túi đuôi, có 2 gai
giao hợp bằng nhau dài 1,0 - 1,14 mm. Giun cái dài 8 - 11,2 mm, âm đạo dài 0,1 -
0,15 mm, nằm gần hậu môn, hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng hình bầu
dục, dài 0,060 - 0,088 mm, rộng 0,035 - 0,050 mm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [9]: giun O. dentatum là loài giun tròn
nhỏ, không có cánh đầu. Giun đực có kích thước 7,6 - 8,8 x 0,35 - 0,38 mm, có túi
đuôi, có hai gai giao hợp dài 0,792 - 1,037 mm. Giun cái dài 7,8 - 12,5 x 0,38 -
0,43 mm ; đuôi dài 0,405 - 0,430 mm. Âm hộ ở trước hậu môn, cách hậu môn
0,208 - 0,388 mm, dài 0,1 - 1,15 mm hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng
hình ovan, kích thước 0,056 - 0,071 x 0,032 - 0,045 mm.






5









Hình 1.1. Loài O. dentatum
(Rudolphi, 1803)

1, 2. Phần đầu cơ thể; 3. Phần đuôi cá
thể cái; 4. Mút và gốc gai giao phối;
5. Cơ quan điều chỉnh; 6. Túi đuôi cá
thể đực; 7. Nón sinh dục.
(Nguồn: Phan Thế Việt và cs, 1977) [21]
Hình 1.2. Loài O. longicaudum
(Goodey, 1925)

1. Đầu; 2. Đuôi của con cái;
3. Đuôi của con đực; 4. Phần cuối gai
giao hợp; 5. Lái; 6. Nón sinh dục của
con đực
(Nguồn: Phan Thế Việt và cs,
1977) [21]


Hình 1.3. Giun O. dentatum
(Nguồn: http://courseware_s/kcxxl)
Hình 1.4. Trứng giun O. dentatum
(Nguồn:
projects)




6


1.1.1.3. Vòng đời của Oesophagostomum spp. lợn
Hagsten (1999) [23] cho rằng: thực chất của bất kỳ chương trình khống
chế giun sán nào thì việc phá vỡ vòng đời của chúng là cần thiết. Do vậy, hiểu
được chu kỳ (vòng đời) phát triển của giun sán có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phòng chống các bệnh giun sán nói chung và bệnh
Oesophagostomum spp. nói riêng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [8]: toàn bộ quá trình phát triển,
thay đổi qua những giai đoạn khác nhau của đời sống ký sinh trùng, kể từ khi
nó là mầm sinh vật đầu tiên, cho đến khi nó lại có khả năng sản sinh ra mầm
sinh vật mới, tạo ra một thế hệ mới thì toàn bộ quá trình đó được gọi là chu kỳ.
Skrjabin và cs (1963) [24] đã mô tả chi tiết về chu kỳ phát triển của
Oesophagostomum spp. lợn như sau: trứng bài xuất ra ngoài ở giai đoạn phân
chia 8 - 16 phôi bào. Người ta đã xác định được rằng, khi nhiệt độ thích hợp
(30
o
C), ở trong trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 - 18 giờ ấu
trùng đã nở ra khỏi trứng. Ấu trùng giai đoạn 1 ra khỏi trứng phát triển trong
môi trường bên ngoài, đến ngày thứ tư thì lột xác lần thứ nhất. Sau đó 24 giờ
ấu trùng lột xác lần thứ 2, tức là tách lớp vỏ và trở thành ấu trùng giai đoạn 2,
rồi lột xác lần thứ hai thành ấu trùng giai đoạn 3. Ấu trùng giai đoạn 3 là ấu
trùng cảm nhiễm, tức là có khả năng gây bệnh đối với ký chủ.
Tác giả cũng cho biết, khi gây nhiễm thực nghiệm trên lợn bằng ấu trùng
cảm nhiễm O. longicaudum, thấy có sự tạo thành các hạt ký sinh trong thành
ruột sau hai ngày nhiễm bệnh. Sau 17 ngày, đa số ấu trùng chui ra khỏi hạt, ký
sinh trong ống ruột ở giai đoạn phát triển thứ 4. Sau 35 ngày cảm nhiễm thấy có
hiện tượng mất các hạt ký sinh, ở chỗ hạt đó chỉ thấy mô niêm mạc dày lên.
Giun O. longicaudum đạt đến giai đoạn trưởng thành sau 50 ngày cảm nhiễm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [8]: vòng đời
Oesophagostomum spp. không cần vật chủ trung gian. Trứng theo phân ra
ngoài, gặp nhiệt độ 25 - 27

0
C, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng, qua hai lần
lột xác, sau 7 - 8 ngày thành ấu trùng gây nhiễm. Khi ký chủ nuốt phải ấu

7

Phân
trùng này, tới ruột thì ấu trùng chui vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén,
lột xác lần thứ ba, tới ngày 6 - 8 thành ấu trùng kỳ IV, sau đó rời khỏi niêm
mạc ruột và lột xác lần nữa và phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian
hoàn thành vòng đời của giun O. longicaudum là 50 ngày, giun O. dentatum
là 45 - 60 ngày.
Phan Lục (2006) [15] cho biết: ấu trùng O. dentatum khi vào ruột lợn
chui sâu vào niêm mạc ruột già và hình thành hạt (u kén), trong có ấu trùng.
Sau 23 ngày, ấu trùng chui ra khỏi kén, vào xoang ruột và phát triển thành
giun trưởng thành sau 1,5 - 2 tháng. Tuổi thọ của giun từ 8 - 10 tháng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [10]: giun trưởng thành ký sinh trong
ruột già lợn, đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài môi trường. Trứng gặp điều
kiện nhiệt độ 25 - 27
o
C, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng. Ấu trùng I sau 24
giờ, ở nhiệt độ 22 - 24
o
C phát dục thành ấu trùng II, dài 0,44 - 0,64 mm. Ấu
trùng II phát triển được hai ngày thì thành ấu trùng gây nhiễm III. Ấu trùng này
lẫn trong thức ăn, nước uống vào cơ thể ký chủ. Khi tới ruột, ấu trùng chui sâu
vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén và phát triển thành giun trưởng
thành ở ruột già.
Vòng đời Oesophagostomum spp. có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:


Oesophagostomum spp. trưởng thành

Trứng

Ấu trùng








Hình 1.5. Sơ đồ vòng đời giun Oesophagostomum spp. lợn

25-27
o
C
10 – 17 h
Qua 2 lần
lột xác
Ấu trùng có
sức gây nhiễm
Ký chủ
nuốt phải
Ruột
Lột xác lần 3
Ấu trùng
k



IV

Lột xác lần 4
Rời
khỏi
u kén
(K
ý

sinh


ru
ột

gi
à

l
ợn
)


8

1.1.1.4. Sự phát triển và sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp. lợn
ở ngoại cảnh
Việc nghiên cứu sự phát triển và sức đề kháng của trứng
Oesophagostomum spp. ở ngoại cảnh có ý nghĩa quan trọng trong bệnh

Oesophagostomum spp. lợn, đồng thời là cơ sở khoa học đề ra những biện
pháp phòng trị bệnh Oesophagostomum spp. cho lợn.
Theo Skrjabin và cs (1963) [24]: Ở nhiệt độ thích hợp (30
o
C), trong
trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 - 18 giờ nở ra và vào môi
trường bên ngoài. Ở nhiệt độ cao 45 - 50
o
C trứng bị chết, còn ở nhiệt độ thấp
3
o
C trứng không phát triển.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [8] cho biết: ở nhiệt độ 5 - 9
o
C trứng
ngừng phát triển, nhiệt độ 35
o
C trứng bị chết, gặp điều kiện thích hợp trứng
phát triển thành ấu trùng gây nhiễm sau trên dưới một tuần.
Archie (2000) [22] nhận xét: sự phát triển, khả năng sống sót của trứng
và ấu trùng cảm nhiễm ở môi trường trước hết phụ thuộc vào khí hậu. Gặp
nhiệt độ và ẩm độ thích hợp, sau 5 - 6 ngày trứng phát triển thành ấu trùng
cảm nhiễm. Khi nhiệt độ thấp trứng giun nở và phát triển chậm hơn.
Thí nghiệm ủ phân lợn có nhiễm trứng giun đũa, trứng
Oesophagostomum spp. và ấu trùng cảm nhiễm L3 của Oesophagostomum
spp.; kiểm tra sau 7, 14, 28, 56 ngày ủ, kết quả cho thấy: trứng giun đũa
không bị tiêu diệt, mặc dù khả năng sống suy giảm; trứng Oesophagostomum
spp. và ấu trùng cảm nhiễm L3 bị phá huỷ trong 7 - 14 ngày đầu của quá trình
ủ xilô. (Caballero-Hernádez A.I. và cs , 2004 [25]).
Theo Phan Địch Lân và cs (2002) [11], Phan Lục (2006) [15], Phạm Sỹ

Lăng và cs (2009) [10]: trứng Oesophagostomum spp. theo phân ra ngoài môi
trường, gặp điều kiện nhiệt độ 25 - 27
o
C, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng.


9

1.1.1.5. Khả năng sống của ấu trùng cảm nhiễm (L
3
) ở ngoại cảnh
Theo Oparin P.G. (1958): ấu trùng gây nhiễm của Oesophagostomum
spp. có thể duy trì khả năng sống ở môi trường bên ngoài 13 tháng (dẫn theo
Phan Địch Lân và cs, 2002 [11]).
Skrjabin (1963) [24] cho biết: ấu trùng cảm nhiễm Oesophagostomum
spp. sống lâu hơn ở môi trường ẩm thấp, súc vật nhiễm bệnh này chủ yếu trên
đồng cỏ ẩm ướt và khi uống nước ở những ao, đầm nhỏ cũng như máng nước lâu
ngày không cọ rửa. Những ấu trùng cảm nhiễm có sức đề kháng với nhiệt độ
cao và nhiệt độ thấp, với sự làm khô và với tác động của các nhân tố hoá học
tốt hơn so với ấu trùng của các giai đoạn trước. Ngoài ra, ấu trùng cảm nhiễm
có khả năng di chuyển theo hướng thẳng đứng hay nằm ngang.
Archie (2000) [22] nhận xét: ấu trùng trên đồng cỏ chịu ảnh hưởng trực
tiếp của khí hậu. Điều kiện tối ưu cho ấu trùng cảm nhiễm phát triển là ẩm độ
tương đối cao và nhiệt độ môi trường trong khoảng 18 - 26
o
C. Điều kiện khô
và nóng diệt ấu trùng, điều kiện lạnh làm chậm lại quá trình nở của trứng và
sự phát triển của ấu trùng.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [10] cho biết: ấu trùng có sức đề kháng tốt
với nhiệt độ thấp, để ở - 19

o
C đến - 29
o
C qua 10 ngày ấu trùng vẫn sống; để ở
nhiệt độ phòng bình thường ấu trùng có thể sống một năm.
1.1.2. Bệnh Oesophagostomum spp. ở lợn (Oesophagotomosis suis )
1.1.2.1. Cơ chế sinh bệnh của bệnh Oesophagostomum spp. lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [8], tác động của ký sinh trùng
lên cơ thể ký chủ có nhiều mặt:
- Tác động cơ giới: hầu hết các ký sinh trùng đều gây lên những biến
loạn cơ giới, ngăn trở ít hay nhiều khí quan mà nó xâm nhập; hoặc làm tắc,
hoặc chèn ép và phá hoại các tổ chức, hoặc làm thủng, làm rách hoặc do khí
quan bám hút của ký sinh trùng mà làm tróc niêm mạc, xuất huyết. Thường
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho lợn ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên 31

Bảng 4.2. Hình thái, kích thước của giun tròn Oesophagostomum spp. trưởng
thành 34

Bảng 4.3. Hình thái, kích thước của trứng giun tròn Oesophagostomum spp.35

Bảng 4.4. Thời gian trứng nở và phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh 36

Bảng 4.5: Hình thái, kích thước của ấu trùng giun tròn Oesophagostomum
spp. 38

Bảng 4.6. Sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp. trong một số môi
trường hoá chất. 40


Bảng 4.7. Thời gian thấy trứng Oesophagostomum spp. trong phân sau khi
gây nhiễm cho lợn 41

Bảng 4.8: Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn Oesophagostomum spp.
cho lợn trên thực địa 43


















11
sung huyết, trên mặt có những hạt nhỏ, chính giữa có nhân màu vàng. Trong
các hạt, ấu trùng hoặc ở trạng thái tự do (chui vào chưa được bao lâu), hoặc
trong những kén (già hơn); những hạt này có thể ăn sâu vào lớp cơ của ruột.
Qua thời gian nhất định, ấu trùng từ hạt chui vào ruột. Sau khi ấu trùng
chui ra khỏi hạt, ở chỗ chúng cư trú tạo thành những chấm sẹo.

Trong thời gian phát triển hạt, ở thành ruột xuất hiện triệu chứng bệnh
(cơn đau do loét). Cùng với sự thối rữa các hạt (vào ngày thứ 7 sau khi cảm
nhiễm), ấu trùng chui ra khỏi hạt để vào ruột, lợn bị đau ở vùng bụng, gầy
còm, bỏ ăn, ỉa chảy. Nếu có số lượng lớn ấu trùng ra khỏi kén thì đôi khi lợn
tự khỏi bệnh. Trường hợp ngược lại, bệnh chuyển sang thể mạn tính. Một số
hạt có thể bị vỡ ra từ phía tương mạc ruột, trong những trường hợp này bệnh
trở nên phức tạp hơn do viêm xơ hoá, hay có mủ ở màng bụng, có thể làm lợn
bị chết.
Sức gây bệnh của giun trưởng thành sống trong ruột ít hơn. Chúng có
khả năng gây viêm cata, niêm mạc ruột phủ kín chất nhầy đặc, bên trong là
giun Oesophagostomum spp. Ở vật mắc bệnh do Oesophagostomum spp.
trưởng thành thấy có hiện tượng ỉa chảy xen lẫn từng thời gian.
1.1.2.2. Triệu chứng và bệnh tích bệnh Oesophagostomum spp. lợn
* Triệu chứng bệnh giun kết hạt
Skrjabin và cs (1963) [24] cho biết: Oesophagostomosis tiến triển ở thể
cấp tính và mạn tính. Theo dẫn liệu của Oparin, thể thứ cấp có liên quan tới
sự xâm nhập của hàng loạt ấu trùng vào thành ruột, và sau đó lại quay về ruột.
Thể mạn tính có liên quan tới sự ký sinh của giun trưởng thành. Tuy nhiên,
thường Oesophagostomosis xuất hiện ở thể ghép vì có cả ấu trùng và giun
trưởng thành ký sinh trong cơ thể súc vật.
Bệnh lý do Oesophagostomum spp. phụ thuộc vào giai đoạn phát triển
của giun. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum spp. là nguyên nhân gây

12
“bệnh hạt ruột”, còn giai đoạn trưởng thành chúng gây Oesophagostomosis
đường ruột.
Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn nguy hiểm hơn cả. Ấu trùng chui vào ruột
tạo thành những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Trong thời gian phát
triển hạt, con vật đau bụng, gầy còm, bỏ ăn, ỉa chảy. Giai đoạn trưởng thành sức
gây bệnh ít hơn, ruột viêm cata, phủ chất nhày đặc và Oesophagostomum spp. Con

vật thỉnh thoảng bị ỉa chảy (Trịnh Văn Thịnh và cs, 1982 [18])
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [8], Phan Lục (2006) [15], Chu
Thị Thơm và cs (2006) [19], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [10], lợn bị bệnh
Oesophagostomum spp. thể hiện hai giai đoạn:
- Giai đoạn ấu trùng chui vào niêm mạc ruột gây triệu chứng cấp tính: ỉa
chảy, phân có chất nhầy, đôi khi có máu tươi, có một số ít con nhiệt độ tăng
cao, bỏ ăn, gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, ỉa chảy kéo dài làm con
vật gầy dần rồi chết.
- Giai đoạn giun trưởng thành gây triệu chứng mạn tính, có từng thời kỳ
con vật kiết lị, chậm lớn, gầy còm. Các triệu chứng khác không rõ lắm.
* Bệnh tích
Skrjabin và cs (1963) [24] đã gây nhiễm thực nghiệm cho lợn ấu trùng
cảm nhiễm O. longicaudum, thấy có sự tạo thành các hạt ký sinh trong thành
ruột sau 2 ngày nhiễm bệnh. Sau 17 ngày, đa số ấu trùng chui ra khỏi hạt và
vào ruột ở giai đoạn phát triển thứ tư. Sau 35 ngày cảm nhiễm, thấy có hiện
tượng mất các hạt, ở chỗ hạt chỉ thấy mô niêm mạc ruột dày lên. Giun O.
longicaudum đạt đến giai đoạn trưởng thành sau 50 ngày cảm nhiễm.
Miaxnikova (1946) khi nghiên cứu gây nhiễm thực nghiệm cho lợn con
bằng ấu trùng O. dentatum đã cho biết, sự tạo thành các hạt ký sinh trong
thành ruột xảy ra vào hai ngày sau khi cảm nhiễm. Đến ngày thứ 20, những ấu

13
trùng này ra khỏi hạt và vào ruột, ở đây chúng phát triển thành giun trưởng
thành vào ngày thứ 43 (dẫn theo Skrjabin và cs, 1963 [24]).
Theo Phan Lục (2006) [15], Chu Thị Thơm và cs (2006) [19]: ở ruột có
những u kén nhỏ bằng đầu đinh ghim hay hạt đậu, có điểm màu vàng, bên
trong có ấu trùng giun. Kết tràng thường bị viêm và đôi khi thấy vài nghìn u
kén ở ruột. Có khi u kén bị hoại tử, bên trong có mủ. Có những u kén đã
thành chấm sẹo. Niêm mạc ruột già sung huyết, xuất huyết, trong xoang ruột
có nhiều Oesophagostomum spp. trưởng thành.

Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [10] cho biết: sau khi nhiễm giun 5 ngày, ở
niêm mạc ruột già lợn thấy những u kén nhỏ. Ở giữa kén này có điểm màu
vàng, bên trong có ấu trùng giun. Tới ngày thứ 7 - 8 thì kết tràng bị viêm có
mủ. Có khi có tới vài nghìn u kén ở trong một đoạn ruột, u kén to bằng hạt
đậu, có khi chỉ dài 0,1 cm.
1.1.2.3. Chẩn đoán bệnh Oesophagostomum spp. lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [8]: chẩn đoán bằng phương
pháp xét nghiệm phân kiểm tra trứng Oesophagostomum spp. Tuy nhiên,
phương pháp này ít ý nghĩa vì trứng giun Oesophagostomum spp. giống trứng
các loài giun xoăn dạ dày, ruột nên rất khó phân biệt. Vì vậy, phải nuôi trứng
nở thành ấu trùng cảm nhiễm, sau đó phân ly ấu trùng theo phương pháp
Baerman và kiểm tra hình thái, cấu tạo của ấu trùng cảm nhiễm dưới kính
hiển vi để định loài. Có thể phân biệt một số ấu trùng cảm nhiễm thuộc bộ
Strongylida như sau:

14
+ Ấu trùng giun tròn Dictyocalus: mút
đuôi hình nón, ruột chứa đầy các hạt
màu sáng.
+ Ấu trùng giun tròn Haemonchus: mút
đuôi không có gai, thực quản dài khoảng
1/5 chiều dài cơ thể.
+ Ấu trùng giun tròn Trichostrongylus:
mút đuôi có gai, thực quản dài khoảng
1/4 chiều dài cơ thể.
+ Ấu trùng giun tròn Oesophagostomum
spp. có 20 - 32 tế bào ruột, mút đuôi vút
dài.
+ Ấu trùng giun tròn Bunostomum: ruột
là một ống dài không phân chia thành

những tế bào riêng biệt.
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008) [7].
Hình 1.6. Các dạng ấu trùng cảm
nhiễm của bộ Strongylida
1. Haemonchus contortus; 2. Cooperia;
3. Trichostrongylus; 4. Ostertagia;
5. Chabertia; 6. O.Culumbianum;
7. O.venulosum; 8. Bunostomum;
9. Nematodirus
- Mổ khám kiểm tra bệnh tích, quan sát các u kén ở ruột già và tìm giun
trưởng thành ký sinh trong xoang ruột.
1.1.2.4. Phòng, trị bệnh Oesophagostomosis cho lợn
* Biện pháp phòng bệnh
Theo quan điểm của Skrjabin (1963) [24], muốn thanh toán bệnh giun
sán phải phòng bệnh có tính chất chủ động. Dùng tất cả mọi phương pháp vật
lý (ánh sáng, nhiệt độ), cơ giới, hoá học, sinh vật học để tiêu diệt giun sán
trên cơ thể ký chủ, ở ngoại cảnh, ở tất cả các giai đoạn phát dục (trứng, ấu
trùng, giun sán trưởng thành).
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Loài O. dentatum 5

Hình 1.2. Loài O. longicaudum 5

Hình 1.3. Giun O. dentatum 5

Hình 1.4. Trứng giun O. dentatum 5

Hình 1.5. Sơ đồ vòng đời Oesophagostomum spp. lợn 7


Hình 1.6. Các dạng ấu trùng cảm nhiễm của bộ Strongylida 14

Hình 4.1. Biểu đồ thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung và
bệnh Oesophagostomosis cho lợn ở 4 xã. 33



















16
diệt ký sinh trùng (việc tẩy ký sinh trùng này có tính chất dự phòng, tức là
thực hiện trước khi súc vật phát ra triệu chứng bệnh và trước khi súc vật reo
rắc mầm bệnh ra bên ngoài môi trường), tiêu diệt ký sinh trùng bằng cách giết
tất cả những vật mắc bệnh (phương pháp này triệt để nhưng tốn kém mặc dù
thịt súc vật vẫn sử dụng được).
- Chống giai đoạn thứ hai: Trứng. Có thể dùng hai phương pháp: tiêu

diệt hầu hết trứng bằng cách thu nhặt hết phân của gia súc ốm trong chuồng
và đem chôn (biện pháp này phải làm đi làm lại nhiều lần để trứng không có
thời gian phát triển thành phôi thai) hoặc có thiêu phân theo phương pháp
nhiệt sinh học.
- Chống giai đoạn thứ ba và thứ tư: diệt phôi thai và ấu trùng tự do
ngoài thiên nhiên bằng hai cách: diệt toàn bộ phôi thai và ấu trùng ngoài đồng
cỏ và ao tù bằng vôi bột, sunfat sắt, sunfat đồng với lượng dùng 400 kg cho 1
ha đồng cỏ, 5 kg cho 100 m
3
nước ao. Không cho phôi thai hay ấu trùng xâm
nhập vào cơ thể ký chủ (cách ly súc vật ốm, tiêu độc dụng cụ và chuồng nuôi,
vệ sinh thức ăn, nước uống, diệt ký chủ trung gian).
Theo tác giả, cần thực hiện các biện pháp phòng trừ tổng hợp để phòng
bệnh Oesophagostomum như: định kỳ tẩy trừ giun, phân gia súc phải ủ để
diệt trùng, giữ vệ sinh thức ăn, nước uống. Nếu cơ sở chăn nuôi có bệnh thì
cần cho gia súc uống thuốc phòng bệnh. Uống liên tục liều nhỏ Phenothiazin
có thể hạn chế Oesophagostomum đẻ trứng.
Phan Lục (2006) [15], Chu Thị Thơm và cs (2006) [19] cho biết: để
phòng bệnh Oesophagostomum spp. phải thường xuyên vệ sinh chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi. Phân, rác ủ đúng kỹ thuật để diệt trứng giun. Định kỳ tẩy
giun. Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng để gia súc có sức đề kháng cao với
bệnh tật.

×